Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

TÌM HIỂU về CÔNG TY cổ PHẦN QUYỀN và NGHĨ vụ của cổ ĐÔNG, PHÂN BIỆT GIỮA CÔNG TY cổ PHẦN và CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.29 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta vẫn thường nghe nhắc đến câu nói “phi thương bất phú”. Có lẽ
với bất kì cá nhân nào muốn làm giàu một cách nhanh nhất thì khái niệm này lại
càng quen thuộc hơn. Ai cũng biết “làm công ăn lương” thì khó có thể làm giàu
được. Chỉ có kinh doanh là con đuờng ngắn nhất dẫn đến sự giàu có. Do vậy mà
nhiều nguời và hầu hết là các bạn trẻ muốn khởi nghiệp từ lĩnh vực kinh doanh.
Việt Nam hiện nay đang rất sôi động trong công cuộc phát triển theo hướng đa
dạng hóa nền kinh tế với nhiều loại hình doanh nghiệp, công ty được thành lập
và ngày càng lớn mạnh.Có nhiều lọai hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh. Thế nhưng, quyết định đầu tư vào loại hình doanh nghiệp nào
là một vấn đề rất quan trọng, không chỉ bị ràng buộc về mặt pháp lý mà nó còn
ảnh huởng đến tài sản thuộc sở hữu của cá nhân nhà đầu tư.
Công ty cổ phần là lọai hình doanh nghiệp phức tạp nhất trên thế giới và
mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng một thập kỉ trở lại đây - chủ yếu kể từ khi
nước ta bắt đầu tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Từ khi xuất hiện, loại hình
này đã thể hiện những nét ưu việt của nó so với các loại hình doanh nghiệp khác,
cụ thể ở đây là loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn. Vậy để hiểu rõ hơn về
vấn đề này, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về đề tài “TÌM HIỂU VỀ CÔNG
TY CỔ PHẦN – QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG - PHÂN BIỆT GIỮA
CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI
THÀNH VIÊN”.

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt



Viết đầy đủ

CTCP

Công ty cổ phầ n

ĐHĐCĐ

Đa ̣i hội đồ ng cổ đông

HĐQT

Hô ̣i đồng quản trị

LDN

Luâ ̣t doanh nghiệp

GCNĐKKD

Giấ y chứng nhâ ̣n đăng kı́ kinh doanh

TTCK

Thi trường
chứng khoán
̣

IPO


Phát hành cổ phầ n lầ n đầ u tiên

VFM

Công ty Quản lý quỹ đầ u tư chứng khoán Việt Nam

SVC

CTCP Dịch vụ Sài Gòn - Savico

VIPCO

Công ty cổ phần Vận tải xăng dầu

WB

Ngân hàng thế giới World bank

ASIC

Ủy ban Chứng khoán và Đầu tư Australia

TNHH

Trách nhiê ̣m hữu ha ̣n

2



CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN................................................................. 6
1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỖ PHẦN (CTCP) .................. 6
1.1

Khái niệm CTCP .................................................................................. 6

1.2

Đặc điểm CTCP ................................................................................... 7

1.3

Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP .............................................................. 7

1.3.1

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) ................................................... 8

1.3.2

Hội đồng quản trị (HĐQT):............................................................ 8


1.3.3

Ban kiểm soát (BKS): .................................................................... 8

1.4

Thuận lợi và khó khăn của CTCP......................................................... 8

2. CỔ PHẦN ................................................................................................. 10
2.1 Khái niệm cổ phầ n: ............................................................................... 10
2.2 Phân loại cổ phần .................................................................................. 10
2.2.1 Cổ phần phổ thông ......................................................................... 10

3


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

2.2.2 Cổ phần ưu đãi ................................................................................ 10
2.2.2.1 Cổ phần ưu đãi biểu quyết .................................................................... 11
2.2.2.2 Cổ phần ưu đãi cổ tức ............................................................................ 11
2.2.2.3 Cổ phần ưu đãi hoàn lại ........................................................................ 12
2.2.2.4 Cổ phần ưu đãi khác............................................................................... 12
3. CỔ PHIẾU ................................................................................................ 12
3.1 Khái niê ̣m cổ phiế u ............................................................................... 12
3.2 Nội dung trên cổ phiếu .......................................................................... 12
3.3 Trường hợp cổ phiếu bị rách, bị mất ...................................................... 13
4. CỔ ĐÔNG................................................................................................. 14
4.1 Khái niệm cổ đông. ............................................................................... 14
4.2 Phân loại cổ đông .................................................................................. 15

4.2.1 Cổ đông phổ thông .......................................................................... 15
4.2.1.1 Khái niệm cổ đông phổ thông: ............................................................. 15
4.2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông....................................... 15
4.2.2 Cổ đông ưu đãi ................................................................................ 19
4.2.2.1 Cổ đông ưu đãi biểu quyết. ........................................................ 19
4.2.2.2 Cổ đông ưu đãi cổ tức ............................................................... 20

4


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

4.2.2.3 Cổ đông ưu đãi hoàn lại............................................................. 21
4.3 Thực tra ̣ng quyề n của cổ đông ta ̣i Viêṭ Nam.......................................... 21
4.4 So sánh quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi ... 26
4.5 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông là người nước ngoài ............................ 27
5. CHUYỂN NHƯỢNG VỐN TRONG CTCP: .......................................... 28
5.1 Khái niê ̣m chuyể n nhươ ̣ng cổ phầ n ....................................................... 28
5.2 Các điề u kiê ̣n chuyể n nhươ ̣ng................................................................ 28
5.2.1 Đố i với cổ phầ n thường ................................................................... 28
5.2.2Đố i với cổ phầ n ưu đaĩ ..................................................................... 29
5.3 Cách thức chuyển nhượng: .................................................................... 33
5.3.1 Chuyển nhươ ̣ng trực tiế p: ............................................................... 33
5.3.2 Chuyển nhượng gián tiế p: ............................................................... 34
CHƯƠNG II: SO SÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN ............................................................ 35
1.Tìm hiểu về Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2 thành viên ................ 35
2. So sánh CTCP và Công ty TNHH 2 thành viên: ........................................ 35
LỜI KẾT.......................................................................................................... 41
Phụ lục ............................................................................................................. 42


5


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

Phụ lục 1 MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN .... 43
Phụ lục 2 MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG
TY CỔ PHẦN ................................................................................................ 49
TÀ I LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 55

CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỖ PHẦN (CTCP)

1.1

Khái niệm CTCP

6


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

Các công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới ra đời vào khoảng thế kỷ XVII,
sang thế kỷ XIX CTCP phát triển mạnh. CTCP ra đời là một phát minh của nhân
loại trong nền sản xuất hàng hóa. CTCP là một dạng đặc trưng nhất về công ty
đối vốn, vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau, gọi là cổ

phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn
về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã bỏ ra để mua cổ phần.CTCP có tư cách
pháp nhân kể từ ngày đươ ̣c cấ p giấ y chứng nhâ ̣n đăng ký kinh doanh
(GCNĐKKD).
1.2

Đặc điểm CTCP

CTCP có những đặc điểm:


Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian

hoạt động ít nhất là ba.


CTCP được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng,

do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn.


Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể

bán cổ phiếu của mình một cách tự do.


CTCP thường có đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát hành

cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông.
1.3


Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP

CTCP là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức
quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý
điều hành CTCP được đặt dưới quyền của ba cơ quan:

7


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

1.3.1 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
ĐHĐCĐ là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm
tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng
công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ
tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo
luận và biểu quyết tán thành.
1.3.2 Hội đồng quản trị (HĐQT):
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể
được ghi trong Điều lệ công ty.
HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng.
1.3.3 Ban kiểm soát (BKS):
CTCP có trên mười một cổ đông phải có BKS từ 3 đến 5 thành viên.
Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty,
chủ yếu là các vấn đề tài chính.
1.4 Thuận lợi và khó khăn của CTCP
Thuận lợi:


8


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN



Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ

giới hạn ở số tiền đầu tư của họ.


CTCP có thể tồn tại ổn định và lâu bền.



Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển

nhượng các cổ phần và trách nhiê ̣m hữu ha ̣n, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu
tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và
có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau
mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn
tương đối dễ dàng.


Được chuyển nhượng quyền sở hữu: Các cổ phần hay quyền sở hữu

công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục
chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong các

phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính
thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận
tiện khi họ cần tiền mặt.
Khó khăn:


CTCP phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ.



Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà

đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng,
những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.


Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ

đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công
việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh
đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với
9


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần
để nâng cao uy tín của bản thân mình.



CTCP bị đánh thuế hai lần: Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau

đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của
từng cổ đông.


Tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng kiểm soát của những người sáng lập

công ty
2. CỔ PHẦN
2.1 Khái niệm cổ phầ n:
Cổ phần là phần được chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của CTCP. Công ty
có thể phát hành nhiều loại cổ phần. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho
người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau1.
2.2 Phân loại cổ phần
2.2.1 Cổ phần phổ thông: là cổ phần bắt buộc phải có của
CTCP. Cổ phần phổ thông trao cho cổ đông các quyền và nghĩa vụ cơ bản nhất
do Luật định. Trong 3 năm đầu, kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKKD, các
cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông.
2.2.2 Cổ phần ưu đãi: là loại cổ phần trao cho cổ đông sở
hữu thêm một số quyền và nghĩa vụ khác bên cạnh những quyền và nghĩa vụ như
1

Khoản 5, Điều 78, Luật doanh nghiệp Luật Doanh Nghiệp 2005

10


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN


cổ đông phổ thông. Đó là những quyền ưu tiên nhất định (ví dụ: ưu tiên về cổ
tức) cho người sở hữu.
Công ty có thể chọn lựa, quyết định những loại cổ phần ưu đãi phù hợp
với mục đích và khả năng của mình để phát hành.
2.2.2.1 Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu
biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ
phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được
quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết do cổ đông
sáng lập nắm giữ chỉ có giá trị trong 3 năm đầu kể từ khi công ty được cấp
GCNĐKKD. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ chuyển thành cổ
phần phổ thông2.
2.2.2.2

Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức

với mức cao hơn so với mức cổ tức3 của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định
hằng năm. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng
được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Thực tế mức cổ tức cố định hàng năm của cổ đông ưu đãi cổ tức được xác
định bằng tỉ lệ % tổng số vốn cổ phần được góp vào công ty.
Cổ tức thưởng được xác định ở mức bảo đảm tổng số cổ tức cố định và
phải cao hơn mức cổ tức của cổ phần phổ thông được trả trong năm đó.
2

Khoản 3, Điều 78, Luật Doanh Nghiệp 2005

3

Cổ tức là số tiền được trích ra từ lợi nhuận, được chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ

tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty

11


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

2.2.2.3

Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty

hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các
điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2.2.2.4

Cổ phần ưu đãi khác: do Điều lệ công ty quy định.

Lưu ý: Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.
Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết
định của ĐHĐCĐ4.
3. CỔ PHIẾU
3.1 Khái niêm
̣ cổ phiế u
Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành ở dạng chứng thư hoặc bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với một
hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu được coi như một loại tài sản, có thể mua, bán, cầm cố, thế chấp,
chuyển nhượng được như một loại tài sản.
3.2 Nội dung trên cổ phiếu

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

4

Khoản 6, Điều 78, Luật Doanh Nghiệp

12


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

- Số và ngày cấp GCNĐKKD;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng kí kinh doanh của
cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng kí tại sổ đăng kí cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu;
- Các nội dung khác đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty
phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch
HĐQT và giám đố c hoặc tổ ng giám đố c công ty phải liên đới chịu trách nhiệm
về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
3.3 Trường hợp cổ phiếu bị rách, bị mất

13



CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

- Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ
đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:
+ Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức
khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết
mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy.
+ Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ
phiếu mới.
- Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam,
trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật
của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ
phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dười hình thức khác và sau mười lăm
ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
4. CỔ ĐÔNG
4.1 Khái niệm cổ đông: là cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu
hợp pháp một phần hay toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của một CTCP. Chứng
chỉ xác nhận quyền sở hữu này gọi là cổ phiếu.
Về bản chất, cổ đông là thực thể đồng sở hữu CTCP chứ không phải là
chủ nợ của công ty đó do vậy quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.

14


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN


Các loại cổ đông thường được phân biệt bằng quyền cũng như nghĩa vụ
gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở hữu.
4.2 Phân loại cổ đông

Cổ đông

Cổ đông phổ thông

Cổ đông ưu đãi

Cổ đông ưu đãi biểu
quyết

Cổ đông ưu đãi hoàn lại

Cổ đông ưu đãi cổ tức

4.2.1 Cổ đông phổ thông
4.2.1.1 Khái niệm cổ đông phổ thông: cổ đông phổ thông là người
nắm giữ cổ phần phổ thông do CTCP phát hành. Cổ đông phổ thông là thành
phần cơ bản của CTCP.
4.2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
a)Quyền:
-Tham dự và phát biểu trong các đại hội cổ đông, thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông
có một phiếu biểu quyết.
15



CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

-Được nhận cổ tức theo mức quyết định của ĐHĐCĐ.
-Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ
thông của từng cổ đông trong công ty.
-Được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông
khác và cho người không phải là cổ đông theo quy định của điều lệ này và luật
pháp.
-Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có
quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác.
-Xem xét, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp
ĐHĐCĐ và các nghị quyết của ĐHĐCĐ.
-Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại
tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty.
-Các quyền khác theo quy định của luật này và Điều lệ công ty.
-Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông
trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty có các quyền:
+Đề cử người vào HĐQT và BKS. Trong trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì việc đề cử người vào HĐQT và BKS được thực hiện
như sau:
 Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các
điều kiện quy định để đề cử người vào HĐQT và BKS phải thông

16


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay

khi khai mạc ĐHĐCĐ;
 Căn cứ số lượng thành viên HĐQT và BKS, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc
một số người theo quyết định của ĐHĐCĐ làm ứng cử viên HĐQT
và BKS. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ
đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo
quyết định của ĐHĐCĐ thì số ứng cử viên còn lại do HĐQT, BKS
và các cổ đông khác đề cử.
+Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo cáo
tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các
báo cáo của BKS.
+Yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ trong một số trường hợp nhất định, cụ
thể như sau:
 HĐQT vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của
người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
 Nhiệm kỳ của HĐQT đã vượt quá sáu tháng mà HĐQT mới chưa
được bầu thay thế;
 Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ phải được lập bằng văn bản và phải có
họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là
17


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ
phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn
cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ. Kèm theo yêu cầu phải có các tài

liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về
quyết định vượt quá thẩm quyền.
+Yêu cầu BKS kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều
hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản;
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ
phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu
trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.
b) Nghĩa vụ:
-Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể
từ ngày công ty được cấp GCNĐKKD;
-Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
-Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới
mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
-Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp
trái với quy định tại khoản này thì thành viên HĐQT và người đại diện theo pháp

18


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.
-Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bô ̣ công ty.
-Chấp hành quyết định của ĐHĐCĐ, HĐQT.
-Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty

dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+Vi phạm pháp luật;
+Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
+Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể
xảy ra đối với công ty.
4.2.2 Cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi là người nắm giữ cổ phần ưu đãi do Công ty phát hành.
Có 3 loại cổ đông ưu đãi: cổ đông ưu đaĩ biể u quyế t,cổ đông ưu đaĩ cổ
tức, cổ đông ưu đãi hoàn la ̣i.
4.2.2.1 Cổ đông ưu đãi biểu quyết.
a) Khái niệm: cổ đông ưu đãi biểu quyết là người sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết.
b) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi biểu quyết:

19


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

-Cổ đông này có các quyền tương tự như cổ đông phổ thông, ngoài ra có
thêm:
+ Quyền biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ với số
phiếu cao hơn so với các cổ đông phổ thông. Một cổ phần ưu đãi biểu quyết trao
cho người sở hữu nhiều hơn một phiếu biểu quyết.
-Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển
nhượng cổ phần đó cho người khác.
4.2.2.2 Cổ đông ưu đãi cổ tức
a) Khái niệm: cổ đông ưu đãi cổ tức là người sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức.

b) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi cổ tức:
-Quyền nhận cổ tức với mức ưu đãi; mức chi trả cổ tức cao hơn với mức
của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Phần cố định trong cổ tức
của cổ phần ưu đãi cổ tức không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
-Quyền ưu tiên nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần
góp vốn vào công ty khi công ty giải thể, phá sản sau khi công ty đã thanh toán
hết cho chủ nợ và cổ phần ưu đãi hoàn lại.
-Không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ, đề cử người vào HĐQT,
BKS.
-Ngoài các quyền trên, quyền và nghĩa vụ khác như cổ đông phổ thông.

20


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

4.2.2.3 Cổ đông ưu đãi hoàn lại
a) Khái niệm: cổ đông ưu đãi hoàn lại là người sở hữu cổ phần ưu đãi
hoàn lại.
b) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi hoàn lại:
-Quyền yêu cầu hoàn lại vốn góp bất kỳ lúc nào theo các điều kiện do
Điều lệ công ty quy định hoặc do sự thỏa thuận của các bên.
-Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự
họp ĐHĐCĐ, đề cử người vào HĐQT, BKS.
-Ngoài các quyền trên, quyền và nghĩa vụ khác như cổ đông phổ thông.

4.3 Thưc̣ tra ̣ng quyề n của cổ đông ta ̣i Viêṭ Nam
Xét về tổng thể, các quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật đã
được tuân thủ trên thực tế. Các quyền như tham dự họp ĐHĐCĐ, bầu và bãi

miễn thành viên HĐQT, BKS, chuyển nhượng cổ phần, quyền ưu tiên mua
trước, quyền nhận cổ tức... đã được thực hiện tương đối đầy đủ. Nhưng trên thực
tế vẫn tồn tại nhiều bất cập hạn chế, nhất là với những cổ đông nhỏ lẻ.

Các cổ đông nhỏ lẻ vẫn chưa được xem trọng trong ĐHĐCĐ
Trong thời điểm thi ̣ trường chứng khoán (TTCK) sụt giảm như hiện nay,
giá cổ phiếu sụt mạnh, danh mục đầu tư, kế hoạch tăng vốn và hàng loạt vấn đề
về quản trị doanh nghiệp đã được đưa ra xem xét kỹ hơn tại các cuộc họp
21


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐHĐCĐ. Tuy nhiên, tiếng nói của cổ đông nhỏ gần như “có cũng như không”.
Qua một số kỳ ĐHĐCĐ cho thấy, sự có mặt của các cổ đông nhỏ lẻ gần như chỉ
để đủ cơ cấu, không thể hiện được quyền của mình trong mọi vấn đề hoạt động
của doanh nghiệp mà mình góp vốn. Điều này thể hiện rõ nét hơn ở những doanh
nghiệp đã cổ phần hóa, song số vốn nhà nước chiếm ‘quá bán”. Hầu hết, tại các
ĐHĐCĐ, chủ yếu là thông qua những nội dung mà HĐQT đã chuẩn bị sẵn.
Tuy nhiên, việc lạm quyền của cổ đông lớn kéo dài một mặt vì nhiều cổ
đông nhỏ lẻ do chưa hiểu hoặc ít quan tâm đến quyền lợi của mình nên đã phó
thác phần vốn của mình cho HĐQT, miễn sao giá cổ phiếu tăng trưởng theo thời
gian và cổ tức được chia tăng hàng năm. Dựa vào điểm yếu này, không ít công ty
khi muốn thay đổi một số nội dung trong điều lệ hoạt động hoặc kế hoạch kinh
doanh, Chủ tịch HĐQT chỉ thăm dò thái độ đồng tình của các cổ đông lớn mà bỏ
qua các cổ đông nhỏ.
Cụ thể, trong kỳ ĐHĐCĐ lần thứ nhất của Ngân hàng Vietcombank gần
đây, nhiều cổ đông nhỏ cũng bày tỏ băn khoăn về quyền lợi của mình. Dù có
15.500 nhà đầu tư gồm cả các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu qua phát hành cổ
phần lần đầu ra công chúng (IPO), trái phiếu chuyển đổi, cán bộ nhân viên mua

ưu đãi... nhưng tổng số cổ phần các nhà đầu tư này nắm giữ cũng chỉ chiếm
khoảng 9%. Trong lúc đó, Nhà nước vẫn nắm giữ hơn 90%. Vì thế, nhiều nhà
đầu tư tỏ ra lo ngại quyền và lợi ích hợp pháp của mình sẽ không được tôn trọng.
Trong tất cả mọi vấn đề được đưa ra tại Đại hội, chỉ cần 3 đại diện vốn nhà nước
quyết là coi như... xong! Thực tế, dựa vào lý do “thời gian có hạn”, HĐQT
Vietcombank cũng đã bác quyền được phát biểu của các cổ đông, gây nên những
sự phản đối quyết liệt và không ít cổ đông đã bỏ về.
22


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

Để bảo vệ quyền lợi cho những ông chủ “thấp cổ bé họng này”, xem ra
chưa thực sự dễ dàng. Mặc dù sự bắt tay liên kết giữa các cổ đông nhỏ lẻ để tự
bảo vệ quyền lợi của mình đã đạt một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều điểm vướng do chưa được Pháp luật quy định. Thực tế, tiến trình xây dựng
hành lang pháp lý để bảo vệ cổ đông thiểu số dường như đang diễn ra chậm
chạp. Theo ý kiến một luật sư, quy định trong các văn bản pháp luật của Việt
Nam vẫn chưa đặt quan hệ cổ đông lớn và nhỏ với các tiêu chí, tiêu chuẩn rõ
ràng... Chính vì vậy, các cổ đông phổ thông cần nhóm họp, tập hợp, liên kết
nhau lại trên cơ sở quyền lợi giống nhau để thực hiện quyền của cổ đông thiểu
số, để có thể yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ, yêu cầu BKS nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mình, yêu cầu HĐQT về mặt quản lý, cung cấp thông tin... Các cổ
đông cũng nên thông qua một cơ quan có thẩm quyền, lập website chia sẻ những
bất cập của các công ty hiện nay về vấn đề điều hành quản trị làm phương hại
đến lợi ích của các cổ đông nhỏ.
Quay lại trường hợp ĐHĐCĐ của Vietcombank vừa qua, có nhiều ý kiến
cho rằng cần tạo ra một liên kết giữa các cổ đông, có thể thông qua việc tập hợp
chữ ký. Nhưng cổ đông Nguyễn Duy Lộ - một chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng lại cho rằng: Đề xuất đó không sai, nhưng Pháp luật lại chưa có

quy định nào như thế. Muốn làm điều đó phải chờ lúc nào pháp luật sửa đổi.
Một cổ đông khác của Vietcombank, ông Phan Hồng Quân – Tổng Giám
đốc Công ty chứng khoán Euro Capital cho rằng: Do tỷ lệ sở hữu của các cổ
đông trong đợt đấu giá IPO chỉ chiếm 10% vốn điều lệ là rất nhỏ, nên nâng tỷ lệ
biểu quyết lên tới hơn 90% số phiếu và cần phải sửa đổi quy định để cổ đông
nhỏ có một đại diện trong HĐQT. Bởi nếu tính gộp tổng tỷ lệ sở hữu của cổ
23


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

đông nhỏ lại thì cũng chưa thỏa mãn tỷ lệ 5% yêu cầu theo luật định. Chính vì
vậy, một số cổ đông kiến nghị nên giảm tỷ lệ này xuống hoặc HĐQT
Vietcombank nên có đặc cách một thành viên trong HĐQT do nhóm cổ đông
nhỏ (hiện chiếm số lượng rất lớn) bầu chọn. Như thế sẽ tránh tình trạng với tỷ lệ
sở hữu hơn 90%, cổ đông Nhà nước có thể đơn phương đưa ra mọi quyết định.
Dù LDN cho phép dùng tỷ lệ phiếu cho những quyết định quan trọng
thông qua tại ĐHĐCĐ, nhưng như vậy không có nghĩa là ý kiến của cổ đông nhỏ
không được tôn trọng. Cổ đông nhỏ cũng cần được phản biện, vì ít nhiều họ
cũng có đóng góp tài chính cho công ty, và nếu đúng thì không có lý do gì không
chấp nhận. Tuy nhiên, theo ông Quân, ở Việt Nam hiện nay, văn hóa công ty và
bảo vệ cổ đông nhỏ đang có rất nhiều vấn đề cần mổ xẻ, xem xét lại. Hầu hết tại
các ĐHĐCĐ, với lý do là trong khuôn khổ hạn hẹp của Đại hội nên mọi ý kiến
đưa ra sẽ được ghi chép lại và phản hồi với các cổ đông sau. Thế nhưng, rất tiếc
những ý kiến đưa ra (trong đó có nhiều ý kiến mang tính chất xây dựng) sau kỳ
đại hội lại bị chìm vào quên lãng.
Các cổ đông lớn lạm dụng quyền chèn ép cổ đông nhỏ
Song song với việc ý kiến của các cổ đông nhỏ lẻ chưa được xem trọng là
những việc các cổ đông lớn (nhất là cổ đông nhà nước) hay lạm dụng quyền và
thực thi quyền của mình chưa đúng với quy định của pháp luật. Những cổ đông

này thường cho mình cái quyền “tự quyết” trong việc trực tiếp bổ nhiệm đại diện
của mình làm thành viên HĐQT; trực tiếp quyết định tăng vốn điều lệ hoặc điều
chuyển, sử dụng tài sản của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của mình hoặc cho
công ty con khác; hoặc đã sử dụng vị thế là cổ đông đa số biểu quyết dành cho

24


CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN

mình quyền mua nhiều hơn với giá ưu đãi khi công ty phát hành thêm cổ phần
mới...
Chẳng hạn, ở CTCP Vận tải xăng dầu (VIPCO) đã cho phép cổ đông lớn
mua với giá 15.000 đồng/cổ phiếu, còn các cổ đông nhỏ lại phải mua với giá
40.000 đồng/cổ phiếu, cao gấp 2,67 lần so với cổ đông lớn. Tương tự như vậy,
tại CTCP Dịch vụ Sài Gòn - Savico (SVC) cũng đã từng gây xôn xao dư luận khi
cho cán bộ lãnh đạo mua cổ phiếu ưu đãi với giá 30.000 đồng/cổ phiếu trong khi
đó giá thị trường là 118.000 đồng/cổ phiếu (tại thời điểm...). Trong sự việc này,
bên mua là Lãnh đạo SVC đã hưởng lợi nhuận lớn, đồng thời phía chịu thiệt thòi
chính là những cổ đông nhỏ lẻ. Cho dù những cổ đông nhỏ phản đối, nhưng với
ưu thế cổ đông nhà nước và cổ đông là nhân viên Savico chiếm đa số vốn điều lệ
nên việc bán cổ phiếu ưu đãi theo kiểu “gia đình trị” vẫn được “đa số” thông
qua. Việc phát hành này đã vi phạm Khoản 5, Điều 78 LDN vì “mỗi cổ phần của
cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang
nhau”.
Rõ ràng, vẫn còn tồn tại những kẽ hở về pháp lý tạo ra sự phân chia không
công bằng giữa các cổ đông. Điều này dẫn tới việc lạm quyền từ một số cá nhân
nhằm chiếm một phần tài sản doanh nghiệp về cho lãnh đạo hoặc những cổ đông
lớn, đồng nghĩa với việc tước đi một phần tài sản của cổ đông nhỏ.
Tóm lại, các quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật nhìn chung ở

mức độ khác nhau đã được thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, hiệu lực của việc
thực hiện các quyền đó, nhất là của cổ đông thiếu số, trong quá trình ra quyết
định tại công ty là khá hạn chế. Hiện tượng vi phạm quyền và nghĩa vụ của cổ

25


×