Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.47 KB, 68 trang )

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA : MÔI TRƯỜNG &
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MÔN : MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
( Môn học: Quản lí chất thải rắn )
Họ và tên sinh viên: Nhóm 9
1. Tạ Quang Cường
2. Lâm Văn Phước
3. Nguyễn Minh Quân
4. Phan Đình Tân
5. Nguyễn Minh Long
1 .Tên đồ án:
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui
hoạch đến năm 2035
2 .Nhiệm vụ ( yêu cầu nộ dung và số liệu ban đầu ):
- Thu thập những số liệu sẵn có về hệ thống quản lí chất hải rắn đô thị tại
Quận 2: dân số,tốc độ phát sinh chất thải rắn , nguồn phát sinh chất thải
rắn , hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn , công nghệ xử lý
chất thải rắn.
- Tính toán tốc độ phát sinh dân số chất thải rắn của quận đến năm 2035
- Tính tán số xe thu gom, vân chuyển chất thải rắn theo phương án quản lý
và phân loại chất thải rắn tại nguồn
- Đề xuất công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh cho
quận

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến


Nhóm 9Trang 1


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
3 .Yêu cầu báo cáo thuyết minh: A4
- Thuyết minh trình bày những đặc điểm cơ bản về tự nhiên( vị trí, địa
chất, thủy văn, tình hình dân số và cơ cấu các ngành nghề của quận)
- Đặc điểm và thành phần chất thải rắn của quận: khối lượng ( dựa trên tính
toán tốc độ phát sinh dân số và phát sinh chất thải rắn đến năm 2035),
thành phần, tính chất của chất thải rắn.
- Đề xuất phương án quản lý chất thải rắn cho quận: hệ thống thu gom,
trung chuyển, vận chuyển, trạm trung chuyển, xử lý ( đốt, compost,
biogas), tái chế, bãi chôn lấp.
- Tính toán cụ thể các công trình thu gom trung chuyển, vận chuyển
- Tính toán kinh tế cho hệ thống
4. Số bản vẽ yêu cầu: 2 bản vẽ khổ A3
- Bản vẽ mặt bằng của quận
- Bản vẽ sơ đồ vạch tuyến thu gom chất thải rắn (có hệ thống điểm hẹn thu
gom và vận chuyển)
5 . Ngày giao đồ án:
6 . Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
7 . Họ tên người hướng dẫn: Th.s .Vũ Hải Yến

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 2


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035


MỤC LỤC
Phần một
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
1.3 Nội dung nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.41. Phương pháp luận
1.42. Phương pháp cụ thể
1.5 Phạm vi giới hạn của đề tài
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
I . KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1. Định nghĩa
2. Nguồn gốc tạo thành chất thải rắn đôthị
3. Phân loại chất thải rắn đô thị
4. Thành phần chất thải rắn đô thị
II . TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
1. Tính chất vật lí , hóa học , sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lí
b. Tính chất hóa học
c. Tính chất sinh học
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 3


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

III. TỐC ĐỘ PHÁT SINH CỦA CHẤT THẢI RẮN
1. Các phương pháp xác định khối lượng chất thải rắn
a. Đo thể tích và khối lượng
b. Phương pháp đếm tải
c. Phương pháp cân bằng vật chất

IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN
1. Ảnh hưởng tới môi trường đất
2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
3. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN
1. Phương pháp ổn định chất thải rắn
2. xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học
3. xử lí chất thải bằng phương pháp đốt
4. Phương pháp chôn lấp
5. Công nghệ xử lí nhiệt phân rác đô thị
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN
TẠI TP. HCM
I.

HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HCM
1. Khối lượng chất thải rắn
2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn
3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tai TP.HCM

II.

KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VẬN CHUYỂ CTR


GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 4


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
SINH HOẠT TAI TP.HCM
1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt
2. Thu gom sơ cấp
3. Thu gom thứ cấp
III.

HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN

IV.

ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÍ , THU GOM VÀ VẬN
CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TAI TP.HCM
1. Công tác quản lí
2. Hệ thống thu gom vận chuyển
3. Tình hình phân loại rác
4. Tái chế
5. Xử lí rác

CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 2
I.

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

II.


KHÍ HẬU , THỜI TIẾT

III.

HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC
1. Lượng thu gom rác
2. Quy trình thu gom
3. Phương tiện thu gom

PHẦN HAI: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
I.

CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN

II.

TÍNH TOÁN

PHẦN BA: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 5


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
SINH HOẠT TẠI QUẬN 2
1. Mục tiêu đến năm 2035
2. Đề xuất biện pháp quản lí
3. Đề xuất công nghệ xử lí , tái chế

PHẦN BỐN: TÍNH TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 6


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

Hình ảnh thu gom
và tái chế rác thải

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 7


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
- Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên
phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều
năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên
nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hang loạt
các vấn đề môi trường, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ
khí thải, nước thải, chất thải rắn.
- Cho đến nay ý thức của con người về môi trường vẫn còn hạn chế. Hầu
như tất cả các loại chất thải đều đổ trực tiếp vào môi trường mà không
qua công đoạn xử lý nào. Ô nhiểm lượng nước thải đổ thẳng ra sông, hồ

khoảng 510.000m3/ngày, chất thải rắn khoảng 6.500 – 7000 tấn/ngày…,
cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật quá nhiều, phần khác do
sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản ngày càng cạn kệt của
con người... nên đã và đang làm cho môi trường bị ô nhiễm một cách
nặng nề. Sự ô nhiễm môi trường đã, đang và sẽ ành hưởng nghiêm trọng
đến con người và hệ sinh thái như sự tan băng ở hai cực của trái đất, gia
tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, bão, lũ lụt...
Vì vậy việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách không còn là vấn
đề riêng của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của toàn
thế giới.
- Trong đó nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống
hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt. Hầu như toàn bộ lượng rác sinh hoạt
của người dân được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn
lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như
hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so
với các loại chất thỉa rắn khác. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào
việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn ( xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh,
trạm xử lý nước rò rỉ,..), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra,
còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được
phân loại và tái chế, không những giúp giảm chi phí quản lý chất thải
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 8


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu
cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu dđiểm trên là lý do đề
tài “” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTRSH hiện nay

của quận 2 nói riêng Tp. HCM nói chung.

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẳn có trong
những nghiên cứu gần đây ở Quận 2 Tp. HCM, đồ án tập trung giải quyết
những vấn đề sau:
- Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý CTR tên
địa bàn, để tìm ra giải pháp QLCTR góp phần năng cao hiệu quả trong
công tác quản lý và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTR
chưa hợp lý.
- Dự báo tải lượng CTRSH tại Quận 2 Tp. HCM trong giai đoạn 2009 –
2035.
- Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu
cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.

1.3. Nội dung nghiên cứu
- Để thực hiện được mục đích trên, cần phải triển khai các nội dung sau:
- Thu thập các số liệu điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn quận từ đó
đánh giá và lựa chọn biện pháp quản lý CTRSH cho quận từ 2009 – 2035.
- Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng CTRSH tại quận giai đoạn từ
2009 – 2035. Trên cơ sở lựa chọn phương án, công nghệ phù hợp cho
việc quản lý CTRSH nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho cộng
đồng dân cư.
- Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch quản lý
CTRSH nhằm góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên
nhiên liệu và phòng tránh sự cố ô nhiễm.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 9



Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
1.4.1. Phương pháp luận
- Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở
phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá
phương án thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý MT đạt
hiệu quả.
- Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra
mạnh mẽ, là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả
về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Trong khi đó hệ thống quản
lý CTR cũng như xử lý chưa phù hợp gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi
trường và cuộc sống của con người. Vì vậy việc khỏa sát và đề xuất biện
pháp cũng như lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH một cách phù hợp cho
tương lai là một vấn đề cấp bách trong khoảng thời gian này.
1.4.2. Phương pháp cụ thể
• Phương pháp thu thập dữ liệu
Do giới hạn về thời gian và tìm hiểu một phần nội dung của đồ án được
bằng cách thu thập số liệu và tài liệu trong tài liệu nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của
Q.2, các công thức và các mô hình dựa trên các tài liệu đã được công bố rộng
rãi.
• Phương pháp tính toán dự báo dân số
Phương pháp dự báo dân số được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số
và tốc độ phát sinh chất thải rắn của Q.2 từ năm 2009 đến năm 2035 thông qua
phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số năm 2009 và tốc độ gia
tăng dân số trong tương lai là (k ).
• Phương pháp tính toán khối lượng rác.


1.5. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lien quan
đến quá trình thu gom và vận chuyển CTR SH của quận 2
Đối tượng nghiên cứu chính của đồ án là CTRSH của các hộ dân phát
sinh ra ở Quận 2 Tp.HCM từ 2009 – 2035.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 10


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
Quá trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ
các vấn đề cần quan tâm
Thời gian thực hiện đề tài
Ngày giao đề tài : 30/09/2011
Ngày nộp đề tài : 02/12/2011

1.6 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
• Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho
công tác thu gom, vận chuyển CTRSH cho thành phố nói chung và Quận
2 nói riêng trong giai đoạn 2009 – 2035
• Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra giải pháp nhằm :
- Thu gom hiệu quả , triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hằng ngày ,
đồng thời phân loại CTR tại nguồn
- Nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH tại địa phương , góp phần cải thiện
môi trường và sức khỏe cộng đồng .
- Góp phần tạo nên công ăn việc làm , nguồn thu nhập cho người dân lao
động tại địa bàn Quận 2.

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến

Nhóm 9Trang 11


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035

Phần một
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
I. Định nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong
đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt
động sống.

II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị
- Từ các khu dân cư: Phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này gồm
(Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại khác…ngoài
ra còn có một số chất thải độc hại như sơn, dầu, nhớt…)
- Rác đường phố: Lường rác này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố,
khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do
người đi đường và các hộ dân sống hai bên đường xả thải. Thành phần
của chúng có thể gồm các loại như: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon,
xác động vật chết.
- Từ các trung tâm thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán từ các
chợ, cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng…Các
loại chất thải phát sinh từ các khu thương mại bao gồm giấy, carton,
nhựa, thực phẩm, thủy tinh…
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng: Lượng rác này cũng
có thành phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại

nhưng chiếm số lượng ít hơn.
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị: Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ
các công trình xây dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất
thải như gỗ, thép, bê tông, gạch, ngói, thạch cao.
- Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 12


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
động khám, chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tếm các cơ sở tư
nhân… Rác y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm,
kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng có khả năng
lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu
gom hợp lý.
- Từ các hoạt động công nghiệp: Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt
động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hàng dệt may, nhà máy hóa chất, nhà
máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa
thành phần độc hại rất lớn.
1. Phân loại chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị được phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải ra do quá trình sinh
hoạt hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ
sở sản xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.
Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất
thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt động nông
nghiệp.

b. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại
bỏ cuối cùng của vòng đời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm đầu vào
cho một số nghành công nghiệp khác.
c. Chất thải xây dựng
Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…
do các hoạt động xây dựng hay đập phá các công trình xây dựng, chất thải xây
dựng gồm:
d. Chất thải nông nghiệp
Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt động sản xuất nông
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 13


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, lò giết mổ.

2. Thành phần chất thải rắn đô thị.
Bảng 1:Thành phần chất thải rắn đô thị theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh
Dân cư & khu thương mại
Chất thải đặc biệt (dầu mỡ, bình
điện)
Chất thải nguy hại
Cơ quan, công sở
Công trình xây dựng
Đường phố

Khu vực công cộng
Thủy sản
Bùn từ nhà máy

% Trọng lượng
Dao động
Trung bình
60 – 70
62,0
3 – 12
5,0
0,1 – 1,0
3–5
8 – 20
2–5
2–5
1,5 – 3
3–8

0,1
3,4
14
3,8
3,0
0,7
6
100
(Nguồn: George Tchobnaglous, etal, Megraw – hill Inc, 1993)

Bảng 2: Sự thay đổi thành phần chất rắn sinh hoạt theo mùa

Chất thải
Thực phẩm
Giấy
Nhựa dẻo
Chất hữu cơ
khác
Chất thải vườn
Thủy tinh
Kim loại
Chất trơ và
chất thải khác
Tổng

% Khối lượng
Mùa mưa
Mùa khô
11,1
13,5
45,2
40,6
9,1
8,2
4,0
4,6
18,7
3,5
4,1
4,3

4,0

2,5
3,1
4,1

% Thay đổi
Giảm
Tăng
21,0
11,5
9,9
15,3
15,3
28,6
24,4
4,7

100
100
(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 14


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
Bảng 3: Thành phần của rác thải đô thị theo tính chất vật lý
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
8

Thành Phần
Chất hữu cơ
Thực phẩm thừa
Giấy
Giấy carton
Nhựa
Nilon
Vải vụn
Cao su mềm
Cao su cứng
Gỗ
Chất vô cơ
Thủy tinh
Lon đồ hộp

Sắt
Kim loại màu
Sành sứ
Bông băng
Xà bần
Xốp

Tỷ Lệ (%)
Khoảng dao động

Trung bình

68,2 – 90
1,0 – 19,7
0 – 4,6
0 – 10,8
0 – 36,6
0 – 14,2
0–0
0 – 2,8
0 – 7,2

79,1
5,18
0,18
2,05
6,84
0,98
0
0,13

0,66

0 – 25,0
0 – 10,2
0–0
0 – 3,3
0 – 10,5
0
0 – 9,3
0 – 1,3

1,94
1,05
0
0,36
0,74
0
0,67
0,12
100

(Nguồn: Trung tâm Centema, 2002)

3. Tính chất của chất thải rắn
Tính chất vật lý, hoá học, sinh học của chất thải rắn
a. Tính chất vật lý
Khối lượng riêng:Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là khối
lượng chất thải rắn trên một đơn vị thể tích (kg/m 3 ). Khối lượng riêng của chất
thải rắn rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào phương pháp lưu trữ, vị trí địa lý, các
thời điểm trong năm, các quá trình đầm nén. Thông thường khối lượng riêng

của chất thải rắn ở các xe ép rác dao động từ 200- 500kg/m 3. Khối lượng riêng
của chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị thu gom
và phương pháp xử lý.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 15


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
Độ ẩm.: độẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất
thải và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy:
60%, Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.
Kích thước và sự phân bố: Kích thứơc và sự phân bố các thành phần có trong
CTR đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu gom phếliệu, nhất là khi
sửdụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.
Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ
khối lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực.
Khảnăng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác
định lượng nước rò rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ
thuộc vào lực nén vàtrạng thái phân huỷcủa CTR (không nén) từ các khu dân
cư và thương mại dao động trong khoảng 50- 60%.
b. Tính chất hoá học của chất thải rắn
Các thông tin về thành phần hoá học của vật chất cấu tạo nên CTR đóng vai trò
rất quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất
thải. Nếu CTR làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hoá học
quan trọng nhất là:
Phân tích gần đúng sơ bộ: Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần có
thể cháy được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:
- Độẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khô ở 1050C trong một giờ.
- Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bịmất đi khiđem mẫu CTR đã sấy ở105 0C

trong một giờ nung ở nhiệt độ 9050C trong lò kín).
- Carbon cốđịnh là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác
không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950 0C, hàm lượng này thường chiếm
khoảng 5 -12 % (trung bình là 7%) . Các chất vô cơ khác trong tro gồm thuỷ
tinh, kim loại…đối với các chất thải đô thị, các chất vô cơ chiếm khoảng 15 –
30%.
- Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.
- Phần bay hơi là phần chất hữu cơ trong CTR. Thông thường, chất hữu cơ dao
động trong khoảng 40 – 60 %.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 16


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Điểm nóng chảy của tro.Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ
mà ởđó tro tạo thành từ quá trình chất thải bị đốt cháy kết dính tạo thành dạng
xỉ.
- Nhiệt độ do nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR đô thị thường
dao động trong khoảng 1100 – 12000C.
- Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn: Phân tích thành
phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác định phần trăm (%) của
các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ sinh ra các
hợp chất Clor hoá nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác định các
halogen.Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả các thành phần hoá
học của chất hữu cơ trong CTR.
- Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tỉ số
C/N nhằm đánh giá chất thải rắn có thích hợp cho quá trình chuyển hoá sinh
học hay không.
Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt

CTR có thểđược xác định bằng một trong các phương pháp như:
- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mô lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phòng thí nghiệm.
Tính toán theo thành phần các nguyên tố hoá học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn
Sự hình thành mùi. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng
một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những
vùng khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành
mùi hôi là kết quả phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác đô thị.
Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự
sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại
nơi lưu trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ
ngày đẻ trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi
trưởng thành được mô tả như sau:
- Trứng phát triển
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 17

8 – 12h


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Giai đoạn đầu của ấu trùng

20h

- Giai đoạn hai của ấu trùng

24h


- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng

3 ngày

- Giai đoạn thành nhộng

4 -5 ngày

Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan
trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR
trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của
các loại ấu trùng.
4. Sự biến đổi tính chất lý học, hoá học và sinh học của chất thải rắn
Các tính chất của CTR có thểđược biến đổi bằng các phương pháp lý, hoá, sinh
học.Khi thực hiện quá trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là mang lại
hiệu quả bởi vì sự biến đổi các đặc tính của CTR có ảnh hưởng rất lớn đến kế
hoạch phát triển và quản lý CTR.
a. Biến đổi vật lý
Phân loại CTR: Qúa trình này nhằm tách riêng thành phần chất thải rắn nhằm
chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các
thành phần có thể tái sinh, tái chế. Ngoài ra có thể tách những thành phần chất
thải nguy hại và những thành phần có khả năng tái thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích bằng cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng đểgiảm
thể tích chất thải, thường sử dụng những xe thu gom có lắp ghép bộ phận ép
nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Những loại như giấy,
carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc khi thu gom thường được đóng kiện để giảm
thể tích chứa, chi phí xửlý và vận chuyển. đồng thời phương pháp này còn làm
tăng thời hạn của các bãi chôn lấp chất thải. Giảm kích thước bằng cơ học nhằm
làm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu.

b. Biến đổi hoá học
Biến đổi hoá học nhằm làm thay đổi thành phần các pha (ví dụ từ rắn sang
lỏng, hoặc rắn sang khí). Mục đích là làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm
biến đổi bao gồm các phương pháp sau:
Đốt:đốt là phản ứng hóa học giữa oxy và các thành phần hữu cơ trong chất thải
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 18


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
sinh ra các hợp chất thải bị oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt.
Lượng không khí cấp dưđảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn, sản phẩm cuối
của quá trình đốt cháy bao gồm không khí nóng chứa CO 2 , H 2 O, không khí
dư và phần không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn
có một lượng nhỏ các khí NH 3 , SO 2 , NO X , và các khí vi lượng tuỳ thuộc
vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân:Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng,
chúng có thể bị phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều
kiện không có oxy tạo thành những sản phẩm dạng rắn, lỏng, khí.
Khí hoá: Quá trình này bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu
Cacbon để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố
hydrocacbon trong đó CH4.
c. Chuyển hoá sinh học
Biến đổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải với mục đích là làm
giảm thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân compost, các chất mùn
làm cho ổn định đất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm, men đóng vai trò rất
quan trọng trong việc biến đổi các chất hữu cơ. Quá trình biến đổi này xảy ra
trong điều kiện yếm khí và hiếu khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của oxy tồn tại
hai phương pháp là phân huỷ hiếu khí và phân huỷ kị khí.

Qúa trình phân huỷ kị khí: Là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong chất
thải rắn đô thị trong điều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:
- Quá trình phân huỷ các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất
thích hợp là nguồn năng lượng.
- Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có
năng lượng thấp hơn.
- Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành các sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là
CH4 và CO2.
Ưu điểm:
- Chi phí đầu tư.
- Thu hồi được khí phục vụ cho sản xuất.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 19


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ
thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ ngày mới có hiệu quả về kinh tế.
Nhược điểm
- Thời gian phân hủy xảy ra khá lâu từ 4 – 12 tháng.
- Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.
- Quá trình phân huỷ hiếu khí: Quá trình này dựa vào sự hoạt động của vi khuẩn
hiếu khí khi có mặt của oxy, khoảng hai ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450C
sau đó 6-7 ngày nhiệt độđạt từ 70 – 75% đây là nhiệt độ thích hợp cho vi sinh
vật phân huỷchất hữu cơ.
Ưu điểm
- Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân huỷ thấp.
- Chất thải phân huỷ nhanh sau 2– 4 tuần.
- Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độủ tăng.

Nhược điểm
- Chi phí xử lý cao.
- Kỹ thuật phức tạp.
- Trong quá trình vận hành cần duy trì một sốđặc trưng trong quá trình ủ.
5. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
. Các phương pháp dùng xác định khối lượng chất thải rắn
Xác định khối lượng chất thải rắn phát sinh và được thu gom là một trong
những điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về
tổng khối lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng
nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
a. Đo thể tích và khối lượng: Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 20


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
thểtích của CTR đều được dùng đểđo đạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên
phương pháp đo thể tích thường có độ sai số caođể tránh nhầm lẫn lượng CTR
nên được biểu diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng là thông số biểu diễn
chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kểđến mức độ
nén ép. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong tính toán vận chuyển vì
lượng chất thải được phép chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn
khối lượng hơn là thể tích.
b. Phương pháp đếm tải: Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và
tính chất của nguồn chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được
ghi nhận trong một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian
khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽđược tính toán bằng cách sử dụng các số

liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.
c. Phương pháp cân bằng vật chất:đây là phương pháp cho kết quả chính xác
nhất, thực hiện cho các nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình,
khu thương mại, các khu công nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ
liệu đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh chất thải rắn
1. Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn.
- Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm
làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do
chúng gây ra đối với môi trường. Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể
thực hiện qua các bước như thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho
lượng chất thải ra chiếm một lượng nhỏ nhất, thểtích vật liệu sử dụng ít nhất và
thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất.
- Việc giảm chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu
thương mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh hướng tìm kiếm và mua
những sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên
thực tế hiện nay thì giảm thiểu chất thải tại nguồn chưa được thực hiện
một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên không ước tính được ảnh hưởng của
công tác giảm chất thải tại nguồn tới việc phát sinh chất thải. Tuy nhiên nó đã
trở thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người dân quan tâm để giảm
lượng chất thải trong tương lai.đối với các hộ gia đình nên thực hiện việc tái
sinh chất thải của khu dân cư hoạt động này ảnh hưởng lớn tới lượng chất thải
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 21


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
thu gom để có thể tiếp tục đem xử lý hoặc thải bỏ.
2. Ảnh hưởng của luật pháp.

Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban
hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế
thải..ví dụ nhưquy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về
việc sử dụng túi vải, túigiấy thay cho túi nilon…chính các quy định này khuyến
khích việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.
3. Ý thức người dân
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn
sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống của họđể duy trì, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là
cơ sở dẫn đến sự thay đổi thái độcủa công chúng.
4. Sự thay đổi theo mùa
- Ở đây muốn nói tới mùa lễ tết và mùa giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu
dùng của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng
theo. Ngoài ra lượng rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào thời tiết như
mùa hè ở các nước ôn đới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.

III. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
1. Ảnh hưởng tới môi trường đất.
- Rác khi được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hay kỵ khí nó sẽ
gây ra hàng loạt các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO2
vàCH4, vơí một lượng rác nhỏ có thể gây tác động tốt cho môi trường nhưng
khi vượt quá khả năng làm sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hoá
môi trường đất.
- Ngoài ra đối với một số loại rác không có khả năng phân huỷ như nhựa, cao
su, túi ni lon đã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi, mọi chỗ. đây chính là thủ phạm
của môi trường vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ
từ hơn 10 năm đến cảnghìn năm. Khi lẫn vào trong đất nó cản trở quá trình sinh
trưởng của cây cỏ dẫn tới xói mòn đất.Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước
thải, gây ngập lụt cho đô thị.Nếu chúng ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây

GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 22


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
thoái hoá nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.
2. Ảnh hưởng của chất thải rắn cho môi trường nước.
- Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác
bừa bãi xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ
nên sự phân huỷ xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô nhiễm
nguồn nước như gây ra mùi hôi thối và chuyển màu nước.
- Ngoài ra hiện tượng rác trên đường phố khôngđược thu gom, gặp trời mưa rác
sẽtheo nước mưa chảy xuống các kênh rạch gây ra tắc nghẽn các đường ống và
ô nhiễm nước. Ở các bãi chôn lấp rác nếu không quả lý chặt chẽ sẽ gây ra tình
trạng nước rác chảy ra đất sau đó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nước ngầm.

3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
- Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất
hữu cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó chịu hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi
trường xung quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong
không khí là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp, rác có thành phần phân huỷ cao
như thành phần hữu cơở nhiệt độ thích hợp (350C và độẩm 70 – 80%) vi sinh
vật phân huỷ tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều loại chất khí có tác động xấu
tới sức khoẻ con người và môi trường đô thị.
4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị.
- Hiện tượng rác vứt bừa bãi sẽ là nơi rất lý tưởng cho vi khuẩn, vi sinh vật và
các loài côn trùng phát triển, ruồi muỗi là nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số
vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây các loại bệnh cho con người như sốt xuất huyết
sốt rét và các bệnh ngoài da khác. Tại các bãi rác lộ thiên gây ra tình trạng ô

nhiễm môi trường xung quanh gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
Việc quản lý chất thải rắn gồm nhiều khâu liên quan đến nhau từ nguồn phát
sinh tới nơi thải bỏ cuối cùng vì vậy cần có sự quản lý đồng bộ từ khâu thu gom
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 23


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
vận chuyển tới chôn lấp. Một hệ thống quản lý tốt sẽ có các yếu tố tác động
như : Trang thiết bị, kỹthuật, cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ, kinh nghiệm
quản lý, luật pháp.
1. Giải pháp về mặt chính sách
a. Công cụ pháp lý
Sử dụng các văn bản pháp lý để quản lý môi trường như sau:
-Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và được
chủtịch nước công bố vào ngày 10-01-1994 theo nghịđịnh 175/CP về hướng dẫn
thi hành luật bảo vệ môi trường được chính phủ ban hành ngày 18-10-1994.
- Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quyết định số 229/QD/TC – LD - CL
của BộTrưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường.
Nghịđịnh số 26/CP của Thủ tướng chính phủ quy định xử phạt hành chính về
bảo vệ môi trường và thông tư số 3/TT-KCM của bộ khoa học công nghệ và
môi trường hướng dẫn thi hành nghịđịnh số 26/CP.
Các văn bản dưới luật và các quy định pháp luật khác:
- Thông tư số 1448 – MTG của bộ khoa học công nghệ và môi trường hướng
dẫn tổchức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của thanh tra về bảo vệ môi
trường.
- Thông tư số 276 – TTMTG hướng dẫn về việc kiểm tra việc kiểm soát ô

nhiễm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết định phê chuẩn báo
cáo vềđánh giá tác động môi trường.
-Thông tư số 81 – TT/MTG về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất.
Một số văn bản khác có liên quan tới quản lý chất thải rắn đô thị:
- Giám sát quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động của tổ lấy rác dân lập, xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm.
- Xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa chương trình giáo dục môi trường để
thúcđấy người dân tham gia.
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 24


Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch
đến năm 2035
- Xây dựng thêm nhà vệ sinh công cộng và thùng rác công cộng nhưng cần có
hệbthống quản lý và duy tu tốt.
b. Công cụ kinh tế
Nhằm khuyến khích bảo vệ môi trường, sở có kế hoạch hỗ trợ vốn với lãi xuất
ưu đãi cho các doanh nghiệp đểđầu tư trang thiết bị nhằm giảm thiểu chất thải
và áp dụng sản xuất sạch hơn.
c. Công cụ hành chánh
- Lập quỹ môi trường nhằm giảm thiểu các vấn đề rủi ro về môi trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thông.
- Tổ chức các lớp đào tạo huấn luyện về môi trường cho các đoàn thể, cá nhân,
các tổ chức chuyên nghành và cho cộng đồng.
2. Các biện pháp khác
-Xây dựng đồng bộ các văn bản quy định, đảm bảo nâng cao hiệu lực của Luật
Bảo vệ môi trường.
-Tổ chức đo đạc thường xuyên, phân tích chất thải rắn theo tỷ lệ trọng lượng

các thành phần cơ bản giúp cho các cấp quản lý có cơ sởđề ra những biện pháp
tối ưu quản lý chất thải một cách hiệu quả.
- Huấn luyện đào tạo cán bộ phục vụ công tác quản lý chất thải rắn.
- Tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền giáo dục cho người dân về môi
trường.
- Trao đổi với các chuyên gia để học tập kinh nghiệm, kiến thức và tiếp thu
công nghệ tiên tiến trên thế giới.

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Hiện có rất nhiều phương pháp xử lý chất thải rắn trong đó có 5 phương pháp
xử lý chính:
1. Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ Hydromex
GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến
Nhóm 9Trang 25


×