Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đánh giá Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cửu Long An Giang (ACL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.54 KB, 26 trang )

1. Đảnh giá ngành Thuv sản.
L Tổ nữ auan về ngành TS.
Với bờ biển trải dài trên 3260 km và vùng biển rộng trên 1 triệu km2 có 4000 hòn đảo lớn
nhỏ với nhiều vịnh, vũng; khoảng 2860 con sông, ngòi và có nhiều hồ tự nhiên lại nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới nên rất thuận lợi cho việc phát triển thuỷ sản cả trên hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi
trồng thuỷ sản. Không phải bất cứ quốc gia nào cũng có được điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát
triển thuỷ sản như Việt Nam. Trung bình cứ 100 km2 diện tích đất liền lại có lkm chiều dài bờ
biển, đây là tỉ lệ rất cao trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có bờ biển.
Trứơc đây sản lượng ngành thuỷ sản chủ yếu dụa vào khai thác thuỷ hải sản nhưng trong
nhưng năm gần đây thì sản lượng nuôi trồng đang vươn lên ngang tầm đảm bảo nguyên liệu cho
chế biến xuất khẩu.
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ
thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ
có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đen nấm 2001, quan hệ này đã
được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ, đến năm 2007
là 130 quốc gia.
Trong những năm gần đây, thuỷ sản đã đóng một vai trò quan trọng và trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn chiếm 8,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước với tốc độ tăng trường cao, bình quân
18,4%/ năm, là một trong 4 ngành hàng có gía trị xuất khẩu hơn 3 tỷ USD và được Chính phủ
khuyến khích đầu tư phát triển. Hiện nay Việt Nam đứng thứ 7 trên thế giới về xuất khẩu thuỷ sản
và là một trong các cường quốc về thuỷ sản của thế giới
2, Thưc trạng ngành TS.
Năm 2007, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn trong đó khai thác đạt 1,95
triệu tấn, nuôi trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD, tăng 12% so với năm
2006 ,Việt Nam trở thành một trong 10 nước có giá trị xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới. Việt
Nam phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt mức 4,5 tỷ USD vào năm 2008.
. Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt tại 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. Sản phẩm xuất khẩu
ngày càng đa dạng hơn về chủng loại, cơ cấu; ngoài sản phẩm đông lạnh còn có rất nhiều loại sản
phẩm chế biến sẵn; mặt hàng chủ lực là tôm chỉ còn chiếm tỷ trọng gần 40%, nhường chỗ cho các
sản phẩm cá da trơn và nhiều sản phẩm khác. Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu vào thị
trường Nhật, EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ba Lan, Ukraina...


mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn. Ngoài ra, ngành còn mở thêm được nhiều thị trường xuất khẩu
mới như Thuỵ Điển, Hy Lạp...

1


Hiện nay, Liên minh châu Âu (EU) đang là khu vực nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất của thế
giới, năm 2006 EU (25 quốc gia) nhập khẩu khoảng 38,9 tỉ USD, tăng 10,7% so với năm 2005. Ba
nhà cung cấp thuỷ sản lớn nhất của thị trường EU hiện nay là Nauy chiếm 9,57%, Trung Quốc
chiếm 3,9%, Aixơlen chiếm gần 3,9%..., Việt Nam chiếm 2,05%. Ngoài Mỹ, Marốc, Achentina là
những đối thủ cạnh tranh khá lớn của Việt Nam tại thị trường này hiện nay.
Sau năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, số lượng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
thủy sản vào những thị trường khó tính như EU, Mỹ và Nhật Bản tăng gấp 2 lần so với trước.
Trong năm 2007 có khoảng 1.200 doanh nghiệp được phép xuất khẩu sang: EU, Trung Quốc,
Canada, Hàn Quốc...
Các doanh nghiệp của Việt Nam đang được các nhà nhập khẩu EU đánh giá cao về chất
lượng sản phẩm. Chỉ tính riêng 10 tháng đầu năm 2007, cá đông lạnh vẫn là mặt hàng thuỷ sản của
Việt Nam được EU nhập khẩu lớn nhất. Lượng nhập khẩu đạt 166 nghìn tấn với kim ngạch đạt
477,5 triệu USD, tăng 41,4% về lượng và 41,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006, chiếm
73,17% về lượng và 63,49% về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới EU. Tiếp theo là
tôm đông lạnh với lượng xuất khẩu đạt 17,6 nghìn tấn với trị giá đạt 133 triệu USD, giảm 2,1% về
lượng và 1,24% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006, chiếm 7,8% về lượng và 17,68% về kim
ngạch. Mực đông lạnh chiếm 6,93% về lượng và 7,36% về kim ngạch, nghêu đông lạnh chiếm
3,04% về lượng và 2,03% về kim ngạch. Sau đó là bạch tuộc đông lạnh, chả cá, cá đóng hộp...
3. Triển vone của ngành TS.
3.1 .Việc gia nhập WTO mang lại nhiều cơ phát triển cho ngành thuỷ sản
Hiện Việt Nam đã được xếp vào vị trí thứ 7 về xuất khẩu thủy sản trên thế giới và là một
trong những cường quốc về thủy sản. Việc gia nhập WTO sẽ có nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp thủy sản, vĩ qua đàm phán đã dỡ bỏ bớt những chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp nội
địa của các thị trường lớn và có thể tham gia đấu tranh, chống lại những vụ kiện bất công.

Từ thị trường truyền thống Nhật Bản mở sang thị trường châu Âu rồi sau khi ký hiệp đinh
song phương với Mỹ, Việt Nam đã tạo ra 3 thị trường chân kiềng lớn nhất. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp thủy sản đã quen với luật chơi của các nước này cũng như những luật chơi mang tính
chung của WTO. Qua đó thủy sản Việt Nam cũng thích nghi được với những luật chơi này.
Thị trường EU là một ví dụ, Việt Nam có tới 170 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thủy
sản và khả năng còn lên tới trên 200 doanh nghiệp. Trước kia, khi còn ở “danh sách hai”, Việt
Nam chỉ xuất khẩu vào được từng nước nay đã lọt được vào “danh sách một” thì việc này dễ dàng
hơn nhiều.
Những gì mà EU đã chấp nhận được ở thủy sản Việt Nam thì đương nhiên WTO cũng chấp
nhận, đặc biệt là về 3 hàng rào: quy chế về an toàn vệ sinh chất lượng thủy sản, các mức giới hạn

2


cho phép cũng như quy trình thực hiện, cơ quan kiểm duyệt về chất lượng thủy sản Việt Nam
(NAFIQAVED) và điều kiện sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.TỐC độ phát triển Xuất khẩu thủy sản rất lớn

Theo quyết định số 10/2006/QĐ-Ttg ngày 11 tháng 01 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển của ngành Thủy sản đến năm 2010 và đinh hướng năm 2020,
mục tiêu cụ thể đến 2010 là: Sản lượng tăng với tốc độ bình quân 3,8%/năm; Giá trị kim ngạch
XK thủy sản tăng với tốc độ bình quân 10,63%/năm; Tổng sản lượng thủy sản đến 2010 đạt 3,54,0 triệu tấn/năm; Giá trị kim ngạch xuất khẩu 2010 đạt 4tỷ USD; Lao động nghề cá bình quân
tăng 3%/năm.
Với mục tiêu nêu trên, có thể thấy tốc độ phát triển ừong hoạt động Xuất khẩu thủy sản là
rất lớn, hứa hẹn nhiều cơ hội cho các Doanh nghiệp chế biến thủy sản phát triển. Tính đến thời
điểm này, mục tiêu trên có vẻ như đã gần đạt được và còn có nhiều khả năng sẽ tăng mạnh trong
giai đoạn sắp tới.
Ke từ khi Việt Nam gia nhập các nước ASEAN và ngành thuỷ sản Việt Nam trở thành thành
viên của tổ chức nghề cá Đông Nam A (SEAFDEC), cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu
đã tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản có chiều hướng phát triển tốt.

Đen nay, cả nước có gần 500 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm
thuỷ sản không ngừng được nâng lên do các cơ sở chế biến ngày càng hiện đại, công nghiệp tiên
tiến, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Từ 18 doanh nghiệp năm 1999, đến nay đã có gần 200 doanh nghiệp Việt Nam được đưa
vào danh sách xuất khẩu vào EU, 222 doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào Hàn Quốc.
Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản của tư
nhân phát triển mạnh trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp thuộc thành phàn kinh tế tư nhân đã
có giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu, một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đã có
kim ngạch xuất khẩu trên dưới 100 triệu USD mỗi năm.
3.3.Cửa phát triển thêm còn rất rộng
Cơ hội dễ thấy nhất sẽ tới nếu các doanh nghiệp nỗ lực gia tăng tỷ trọng các sản phẩm tinh
chế thay vĩ chỉ tập trung tăng trưởng về số lượng.
Trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp chế biến thuỷ sản gần đây đã cố gắng tự nâng cao chất
lượng sản phẩm sản xuất, đảm bảo thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP.
Nhiều doanh nghiệp cũng đang cố gắng đa dạng hóa thêm các mặt hàng sản xuất, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm nhầm tận dụng tối đa hiệu suất sử dụng nhà xưởng, máy móc thiết bị
của các nhà máy và xưởng sản xuất.

3


Nhiều công ty cũng đang cố gắng nâng cao vị thế của mình trong ngành và trên thị trường
tiêu thụ bằng các sản phẩm đặc trưng cũng như các sản phẩm mới. Tuy nhiên, vẫn còn ít doanh
nghiệp chủ động tham gia tiếp xúc với các cơ quan xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm cũng như các đối tác.
Cơ hội vẫn còn nhiều, nhất là đối với những doanh nghiệp không ngừng đẩy mạnh hợp tác
với các khách hàng hiện tại tại các thị trường lớn như Nhật, Mỹ, đồng thời cố gắng đảm bảo chất
lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và luôn thực hiện đứng tiến độ giao hàng như đã thỏa thuận
4. Đánh eiá và kết luân về mành TS.
• Ưu điểm:

Đây là ngành được xếp vào mũi nhọn xuất khẩu của Việt nam,và là một trong những
ngành kinh tế quan trọng nhất của Việt nam hiện nay. Được chính phủ,Nhà nước quan tâm đinh
hướng phát triển.
Cơ chế tỷ giá ổn định nhằm hỗ trọ cho xuất khẩu là lợi thế lớn cho ngành thuỷ sản vì
Doanh thu chính của ngành là từ xuất khẩu thuỷ sản.
Thị trường còn rất rộng,tiềm năng của ngành vẫn chưa được khai thác hết. Neu ngành
thuỷ sản Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đẩy manh hơn nữa khâu
marketing thì cơ hội tiếp cận những thị trường mới hoặc khẳng đinh vị thế trên thị trường cũ là
nằm trong tầm tay.
Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi với hệ thống sông,ao hồ và đặc biệt là diện
tích biển.
• Nhươc điểm:
Đối với ngành thuỷ sản , đảm bảo số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào là yếu tố sống còn.Tuy nhiên: chất lượng đầu vào của nguyên vật liệu là chưa đồng đều,vẫn có
những lô hang bị trả lại.Nguồn cung cũng chưa thật ổn định do yếu tố chủ quan của các hộ nuôi
cũng như điều kiện khách quan mưa bão,lũ lụt của Việt nam.
Cũng giống như các ngành xuất khẩu khác,thị trường xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều
vào nước bạn (yếu tố kinh tế,yếu tố thị hiếu tiêu dung,yểu tố tỷ giá..)nên doanh thu lợi nhuận cũng
tỏ ra bấp bênh.
Hiện nay các công ty chủ yếu gia tăng sản lượng xuất khẩu chứ chưa chú ý thích đáng
cho việc đa dạng hoá các sản phẩm chế biến từ thuỷ sản.
Một số công ty chưa chủ ý đến việc maketting,xây dựng thương hiệu hên trường quốc
tế do vậy rất dễ bị mất thị phần,và khó mở rộng thị trường.

4


ĨL Đánh giá Công ty cồ phần Xuất Nhâp Khấu Thuỷ Sản Cửu Long An
Giang(ACLÌ.
l.Tóm lươc về công tv.

1.1 .Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang tiền thân là Công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang.
Với 22 năm kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản từ những ngày đầu tiên của phong trào nuôi cá
tra, basa theo mô hình công nghiệp tại An Giang năm 1986, đến năm 2003 các thành viên gia đình
đã thành lập Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 5202000209 do Sở Ke hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang cấp ngày
05/05/2003.
Nhà máy chế biến của Công ty bắt đầu được xây dựng vào tháng 5/2003 và chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 03/2005. Nhà máy hiện tại có công suất chế biến khoảng 100 tấn cá nguyên
liệu/ngày tương đương khoảng 10.000 tấn cá thành phẩm/năm. Sản phẩm của nhà máy chế biến
được xuất đi khoảng 40 nước trên thế giới và thị trường chủ yếu là EU, Trung Đông, Châu A,
Australia.
Năm 2006, Công ty là một trong 200 doanh nghiệp và thương nhân được trao giải thưởng
“Doanh nghiệp xuất sắc năm 2006” (2006 Business Excellence Awards) do ủy Ban Quốc Gia

về

Họp Tác Kinh Te Quốc Te hao tặng. Giải thưởng là kết quả của việc Công ty có giải pháp thị
trường xuất khẩu tốt nhất sang thị trường các nước và khu vực.
Đen ngày 02/05/2007 Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang
chính thức chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo Giấy Chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 5203000065 do Sở Ke hoạch và Đầu tư Tinh An Giang cấp ngày 17/04/2007. Tại
thời điểm chuyển đổi vốn điều lệ của Công ty là 90 tỷ đồng,hiện nay là 110 tỷ đồng.
1,2.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản;
- Mua bán cá và thủy sản;
- Mua bán hóa chất, dụng cụ dùng trong sản xuất và chế biến thủy sản;
- Nuôi trồng thủy sản;
- Mua bán nông sản (nếp, gạo, hạt điều...);

- Mua bán thực phẩm (đậu nành, đậu bắp, rau quả,... đông lạnh);
- Sản xuất bao bì;
- Mua bán các loại nguyên vật tư trong ngành bao bì;

5


- Chế biến thức ăn thủy sản;
- Mua bán nguyên liệu, vật tư phục vụ chăn nuôi thủy sản (cám bã đậu nành, bột cá, bột
xương thịt, vitamin);
- Đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu du lịch, khách sạn, cao ốc văn phòng;
- Chế biến thức ăn gia súc.
2.Phân tích và đánh siá lĩnh vưc hoat đôns của Côns tv.
2.1.Sản phẩm,dịch vụ của công ty.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất Nhâp Khẩu Thủy Sản Cửu
Long An Giang tập trung chủ yếu vào sản xuất chế biến xuất khẩu các sản phẩm từ cá tra như cá
tra fillet các loại, cá tra nguyên con, cá tra lãn bột các loại cấp đông, cá tra cắt các dạng lãn bột,
các loại chiên chín cấp đông, cá các loại tẩm gia vị nấu chín tổng hợp, chả cá các loại, xúc xích lạp
xưởng cá các loại... Trong đó, doanh thu cá tra fillet các loại chiếm tới 90% doanh thu trung bình
hằng năm của Công ty.
Riêng đối với các loại cá tra fillet, sản phẩm cũng rất đa dạng và được phân loại theo nhiều
tiêu chuẩn khác nhau (màu sắc, kích cỡ, trọng lượng...) tùy theo yêu cầu của khách hàng và thị
trường xuất khẩu.

Ngoài ra, trong quá trình chế biến, Công ty còn có một số phụ phẩm
khác như: đầu cá, mỡ cá, xương, da cá ... Tuy nhiên doanh thu từ các
phụ phẩm này thường chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 5% doanh thu trung
bình hàng năm của Công ty.
2.2.Sản lượng tiêu thụ, doanh thu từng nhóm sản phẩm, dịch vụ qua các năm
a. Sản lượng tiêu thụ từng nhóm sản phẩm qua các năm:

Đơn vị tỉnh : Kg

6


NĂM 2005
KHOẢN MỤC

GIÁ TRỊ

CÁ TRA FILLET TRẮNG
GRADE 1
CÁ TRA FILLET TRẮNG
GRADE 2
CÁ TRA FILLET VÀNG

NĂM 2006
TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ

6 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
TỶ

GIÁ TRỊ

TỶ TRỌNG

TRỌNG

841.576


38,50%

2.356.685

38,71%

1.929.640

44,69%

271.992

12,44%

254.235

4,18%

139.250

3,22%

71.436

3,27%

46.050

0,76%


229.925

5,32%

45,27%
0,00%
0,53%

2.492.744
583.553
354.269

40,95%
9,59%
5,82%

1.613.234
349.774
56.300

37,36%
8,10%
1,30%

100,00%

6.087.535

100,00% 4.318.123


GRADE 3
CÁ TRA IQF HỒNG
989.594
CÁ TRA FILLET THỊT ĐỎ 0
SẢN PHẨM KHÁC
11.535
TÔNG SẢN LƯỢNG TIÊU
THỤ

2.186.133

100,00%

Nguồn :Công ty CPXNK Thủy Sản Cửu Leng An Giang

Biểu đồ sản lượng tiêu thụ các nhóm sản phẩm Công ty qua các năm
b. Doanh thu từng nhóm sản phẩm, dịch vụ qua các năm:
Đơn vị tính : đồng
NĂM 2005

NĂM 2006

6 THÁNG ĐẦU NĂM 2007

KHOẢN MỤC
GIÁ TRỊ


TRA
FILLET

34.422.665.856
TRẮNG GRADE 1

TRA
FILLET
9.196.149.375
TRẮNG GRADE 2
CÁ TRA FILLET VÀNG
2.530.187.347
GRADE 3

CÁ TRA IQF HỒNG
35.214.193.272
CÁ TRA FILLET THỊT 0
ĐỎ
SẢN PHẨM KHÁC

PHỤ PHẨM THU HỒI
DOANH THU KHÁC
TỔNG DOANH THU

274.272.504
7.710.899.932
1.022.756.935
90.371.125.221

TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ

TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ


TỶ TRỌNG

38,09%

125.659.784.426

40,37%

110.942.154.748

45,02%

10,18%

11.813.141.854

3,80%

7.333.719.830

2,98%

2,80%

1.731.792.244

0,56%

10.483.341.030


4,25%

38,97%
0,00%
0,30%
8,53%
1,13%
100,00%

118.598.741.960
26.442.434.753
14 471 830 047
12 534 575 595
22313.200
311.274.614.079

38,10%
8,49%
4,65%
4,03%
0,01%
100,00%

86.493.975.601
17 210 380 653
2.096.488.010
11.699.126.272
173.037.600
246.432.223.744


35,10%
6,98%
0,85%
4,75%
0,07%
100,00%

Nguồn :Công ty CPXNK Thủy Sản Cửu Long An Giang

Biểu đồ doanh thu các nhóm sản phẩm Công ty qua các năm

7


2.3.Nguồn nguyên vật liệu.
a) Nguồn nguyên vật liệu:
Trong quá trình sản xuất ngoài sử dụng nguyên liệu chính là cá tra, Công ty còn sử
dụng các một số phụ liệu khác để đóng gói sản phẩm như: Thùng carton, bao bì PE, PA...
- Cá nguyên liệu chủ yếu được Công ty thu mua từ các hộ gia đình nuôi cá tra thuộc
địa bàn các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, cần
Thơ...
- Thùng cartón, bao bì PE, PA... chủ yếu được nhập từ các công ty trong nước.
DANH SÁCH MÔT SÓ NHÀ CUNG CẮP CẢ TRA CHO CÔNG TY:
STT NHÀ CUNG CẤP

TỈNH

NGUYÊN
CUNG CẤP


I

NGUYÊN LIỆU

1

Nguyễn Quốc Phong

An Giang

Cá tra hồ

2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3

Nguyễn Văn Khoa
Lê Văn Vinh
Dương Văn Nhựt
Lê Minh Hùng
Trương Văn Ngọt
Trần Tuấn Nam

Nguyễn Văn Liền
PHỤ LIỆU
Công ty TNHH TM-SX Bao Bì Giấy Nguyên Phước
Công ty Cổ phần Bao bì Thủy sản
Công ty TNHH Tân Mỹ

An Giang
An Giang
An Giang
Đồng Tháp
An Giang
An Giang
Cần Thơ

Cá tra hồ
Cá tra hồ
Cá tra hồ
Cá tra hồ
Cá tea hồ
Cá tra hồ
Cá tra hồ

Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam

Bao bì Cartón
Bao bì PE
Bao bì cartón


LIỆU


STT NHÀ CUNG CẤP
Công ty Bảo Mã
Công ty LIKSIN

TỈNH
Việt Nam
Việt Nam

NGUYÊN
CUNG CẤP
Bao bì PE
Bao bì PA

LIỆU

Nguôn :Công ty CPXNK Thủy Sản Cửu Long An Giang
b)

Sự ôn định của các nguôn cung ứng nguyên vật liệu:

Nguồn nguyên liệu chính của Công ty chủ yếu là cá tra được thu mua từ các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long. Trong vài năm trở lại đây, diện tích nuôi cá tra và sản lượng cá tra thu hoạch tại các
tỉnh này không ngừng tăng cao. Theo Bộ Thủy sản, diện tích nuôi cá tra, ba sa ở Đồng bằng sông
Cửu Long đến cuối năm 2006 đã trên 5.000ha. Từ đầu năm 2007 đến nay, diện tích ao cá đào mới
tại các tỉnh trong vùng tăng lên thêm gần 2.000 ha, trong đó nhiều nhất là An Giang, Đồng Tháp.
Cũng theo Bộ Thuỷ Sản, năm 2005 sản lượng cá tra sau thu hoạch ở khu vực các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long chỉ đạt khoảng 373 nghìn tấn, đến năm 2006 sản lượng tăng đột biến lên 825

nghìn tấn (tăng tới 2,2 lần so với năm trước đó), trong đó An Giang và Đồng Tháp là hai tinh dẫn
đầu về sản lượng cá ưa nuôi, đạt gần 400 nghìn tấn.
Như vậy, việc nhà máy Công ty nằm ưong vùng nguyên liệu cá tra là tỉnh An giang nói riêng
và vừng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung là một lợi thế rất lớn, do đó nguồn cung ứng nguyên
liệu cá tra của Công ty rất ổn định.
c)

Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu đến doanh thu và lợi nhuận:

Trong những năm gần đây do kim ngạch xuất khẩu cá tra của Việt Nam tăng trưởng
tốt, vì vậy giá cá ưa nguyên liệu thường xuyên biến động và có xu hướng tăng lên. Nếu như năm
2005 giá cá ưa nguyên liệu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long chỉ vào khoảng 12.000- 14.000 đ/kg
thì sang năm 2006 giá cá ưa trung bình đã là 14.000-15.000 đồng/kg. Từ cuối năm 2006 đến đầu
năm 2007, giá cá tra tiếp tục tăng và duy trì ở mức cao 16.00017.1

đồng/kg, nguyên nhân là do các nhà máy chế biến cần nguồn hàng để chế biến, giao hàng

cho đối tác nước ngoài đúng tiến độ họp đồng. Đen nay, lượng cá thu hoạch nhiều hom và ổn định
nên giá cá ưa nguyên liêu đã giảm lại và dao dộng ưong khoảng 13.00014.1

đồng/kg.
Do cá ưa fillet thành phẩm có thể bảo quản trong thòi gian dài mà không ảnh hưởng nhiều đến

chất lượng nên hoạt động sản xuất chế biến có thể tách biệt với hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đồng
thời, tùy từng thời điểm giá xuất khẩu của Công ty luôn được điều chỉnh phù họp theo biến động giá
nguyên vật liệu đầu vào nên nhìn chung biến động giá cả thị trường nguyên vật liệu đầu vào cũng
ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty song không đáng kể.


2.4.


Chi phí sản xuất:
Tỷ trọng các khoản mục chi phí của Công ty so với doanh thu thuần cung cấp hàng

hóa và dịch vụ:
Đơn vị tỉnh: đồng
Năm 2005
STT YỂU TỐ CHI PHÍ

GIÁ TRI

Năm 2006

~% %

®°^NH

mu

GIÁ TRI

6 tháng đầu năm 2007
®°^NH

mu

GIÁ TRI

®°^NH


mu

_____________________________________THUẦN__________________THUẦN___________________THUẦN

1
2
3

Giá vôn hàng bán76.927.318.989 86,95% 246.150.780.71879,08%
197.889.921.700 80,30%
Chi phí bán hang
4.002.884.121 4,52% 19.720.165.644 6,34% 11.984 400.809 4,86%
ChiphíQLDN
2 474 525 890 2,80% 4 381.605,964 1,41% 2.872.531.611 1,17%
Cộng
83.404.729.000 94,27% 270.252.552.32686,82% 212.746.854.120 86,33%

Nguồn: Bảo cảo kiểm toán năm 2005, 2006 và bảo cáo tài chính 6 tháng đầu năm
2007
Năm 2005, chi phí sản xuất của Công ty khá cao (chiếm tới 94,27% doanh thu
thuần), trong đó giá vốn hàng bán đã chiếm trung bình hơn 86,95% doanh thu thuần. Sang
năm 2006 mặc dù giá cá tra nguyên liệu tăng so với năm 2005 nhưng nhờ kiểm soát tốt chi
phí đầu vào, đồng thời kết hợp nhiều biện pháp giảm thiểu tiêu hao ừong quá trình chế biến
thành phẩm (nâng cao tỷ lệ thành phẩm trong sản xuất)... do đó tỷ lệ giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần của Công ty đã giảm đáng kể chỉ còn 79,08% góp phần làm giảm tỷ lệ chi
phí sản xuất trên doanh thu thuần của Công ty xuống còn 86,82%. Đây là kết quả tốt so vói
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, cùng quy mô sản xuất.
2.5. Trình độ công nghệ:
Hiện tại, nhà máy Công ty có công suất thiết kế 100 tấn nguyên liệu/ngày, được
trang bị máy móc thiết bị hiện đại nhập từ Châu Âu bao gồm một số hệ thống máy móc

thiết bị chính như: hệ thống cấp đông, hệ thống kho lạnh, hệ thống máy nén, giàn ngưng,
thiết bị lạnh...
-Hệ thống cấp đông gồm:
+Hệ thống băng truyền cấp đông IQF (đông rời): gồm 2 băng chuyền cấp đông
đồng bộ nhập từ hãng Sandvik (Thụy Điển) với công suất mỗi dây chuyền là 500 kg thành
phẩm/giờ.


+Tủ đông tiếp xúc (đông block) : gồm 03 tủ đông tiếp xúc, trong đó 02 tủ mỗi tủ
1.1

kg/2,5 giờ được nhập từ Đan Mạch, một tủ 1.500 kg/2,5 giờ do Việt Nam lắp đặt.
+Tủ đông gió (đông block): gồm 3 tủ đông gió được sản xuất từ Hà Lan do công ty

TNHH TST lắp đặt với công suất mỗi tủ là 3.200 kg/4h.
-

Hệ thống kho lạnh: gồm 3 kho lanh với khả năng chứa thành phẩm tổng cộng 1.400
tấn (Một kho 300 tấn, một kho 400 tấn và một kho 700 tấn)

-

Hệ thống máy nén: Được sản xuất từ hãng Grasso ( Hà Lan), với công suất
l.OOOkw.
- Hệ thống đá vảy: Được sản xuất từ Pháp, với công suất 30tấn/ngày.

-

Hệ thống cấp nước lạnh: Được sản xuất từ hãng Grasso (Hà Lan), với công suất 10
m1 2/l giờ

- Máy phát điện dự phòng V-Trac có công suất 1.500 KVA
Hiện tại nhà máy đang hoạt động trung bình khoảng 80% công suất thiết kế của nhà

máy tưomg đương với khoảng 80 tấn cá nguyên liệu/ngày (24.000 tấn cá nguyên liệu/năm)
và khoảng 8.000 tấn thành phẩm/năm.
2.6.

Tình hình nghiên cứu sản phẩm mới.

Hiện nay, các Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu của Việt Nam với phương thức
phổ biến là chế biến theo yêu cầu của khách hàng và thị yếu thị trường tiêu thụ. Do vậy tùy
nhu cầu của thị trường và yêu cầu của khách hàng, Công ty sẽ thực hiện chế biến các sản
phẩm theo đúng quy cách, kích cỡ, chất lượng trong họp đồng đã ký kết. Trong kế hoạch
sắp tới, Công ty chủ yếu tập trung chế biến các sản phẩm cá tra fillet xuất khẩu, đồng thời
nghiên cứu sản xuất các mặt hàng giá trị gia tăng khác như cá fillet tẩm bột, cá nguyên con
tẩm bột...

1 7.Hệ thống quản lỷ chất lượng và chứng nhận chất lượng sản phẩm đang
áp dụng:
2Hiện nay, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và các chứng nhận chất
lượng sản phẩm sau:


- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000: Công ty đã được tổ chức
BVQI-UKAS cấp Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 số 176898 ngày 16/09/2005. Sau khi chuyển đổi sang Công ty cổ
phần, Công ty được cấp lại Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 số 176898 ngày 08/05/2007.
- Chứng nhận FDA: Công ty được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ (The


u.s. Food and Drug Administration- FDA) cấp Giấy chứng

nhận FDA số 13799569826 ngày 28/06/2006. Chứng nhận này công nhận sản
phẩm của Công ty đã đáp ứng một số yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo
các tiêu chuẩn của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ.
- Chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thủy sản: Công ty đã được Cục
Quản lý Chất lượng, An toàn Vệ sinh và Thú y Thủy sản Việt Nam (NAFIQUAVED) cấp Giấy
Chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thủy sản số DL370
ngày 08/12/2005. Sau khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần, Công ty được cấp
lại Giấy Chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thủy sản số
DL370 ngày 10/05/2007. Chứng nhận này công nhận sản phẩm của Công ty đã
đáp ứng các yêu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn
hiện hành và của Ngành thủy sản Việt Nam (tưomg đương với chỉ thị 91/493/EEC, 94/356/EEC của
Hội đồng Châu Ầu và quy định về HACCP của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ tại
21 CFR123 trong sản xuất cá tra/basa đông lạnh.
- Chứng nhận HALAL: Công ty được Ban Đại Diện Cộng Đồng Hồi Giáo Tp. Hồ Chí Minh
cấp Giấy chửng nhận HALAL số 45 -HALAL ngày 12/05/2005. Sau khi chuyển
đổi sang Công ty cổ phần, Công ty được cấp lại Giấy chứng nhận HALAL số
04/2007 -HALAL ngày 18/05/2007. Chứng nhận này công nhận sản phẩm cá tra
của Công ty được sản xuất trên dây chuyền không có chứa thực phẩm của thịt
heo trong quá trình tạo sản phẩm.
a) Quy trình kiểm ừa chất lượng sản phẩm:


Công ty có các bộ phận chức năng đảm nhiệm công tác kiểm tra chất lượng sản
phẩm từ công đoạn tiếp nhận nguồn nguyên liệu đầu vào đến khi sản phẩm được đóng gói
nhập kho bảo quản.
b) Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm:
Hiện nay, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm do Phòng Công nghệ bao gồm 03

bộ phận:


Bộ phận QC, Bộ phận Kiểm nghiệm và Bộ phận ISO, HACCP phối họp đảm
nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau:



Bộ phận QC: có chức năng giám sát công nghệ chế biến trên dây chuyền sản xuất
và an toàn vệ sinh thực phấm trong quá trình sản xuất, báo cáo và thiết lập các biện
pháp sửa chữa khi phát hiện sai sót nhằm tạo ra sản phẩm an toàn chất lượng và
hợp vệ sinh.




Bộ phận Kiểm nghiệm: có chức năng lấy mẫu kiểm vi sinh trên dây chuyền sản
xuất, xác định mức độ an toàn vệ sinh trên các công đoạn của quá trình chế biến,
phối hợp với bộ phận KCS/QC và bộ phận ISO, HACCP phân tích nguyên nhân và
thiết lập biện pháp khắc phục khi mức độ nhiễm bẩn vượt quá mức độ cho phép.



Bộ phận ISO, HACCP: chịu trách nhiệm hướng dẫn, vận hành hoạt động quản lý
chất lượng theo các tiêu chuẩn tuân thủ, thực hiện các phương pháp sửa chữa khi
có sự sai lệch về công đoạn hay quy trình và thẩm tra tất cả các hồ sơ quản lý chất
lượng, báo cáo hoạt động quản lý chất lượng cho Ban Tổng Giám đốc theo đinh
kỳ.

2.8.Hoạt động Ma rketing:

a)
Hoạt động quảng cáo và khuyến mại:
-

Công ty hoạt đông với phương châm kinh doanh “Hiệu quả trong từng phạm vi quy
mô vừa nhỏ phù hợp với tầm quản lý và kiểm soát của mình để luôn đảm bảo đạt
hiệu quả kinh tế cao và sản phẩm chất lượng, phục vụ uy tín”

-

Đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trường chất lượng cao
thông qua hội chợ thủy sản quốc tế hay qua cập nhật thông tin trên internet.
- Quảng cáo thương hiệu và sản phẩm ừên website của Công ty.

-

Thông qua đối tác, khách hàng thân thuộc ở các thị trường để lập kênh phân phối
độc quyền.

-

Hỗ trợ dịch vụ cho khách hàng như : hỗ trợ giá ưu đãi cho khách hàng mói, hỗ trợ
về phương thức thanh toán ưu đãi cho khách hàng truyền thống, cung cấp dịch vụ
tốt nhất cho khách hàng: giao hàng đủng tiến độ, chất lượng sản phẩm bảo đảm
chính xác theo họp đồng...
b)

Hệ thống phân phối:

Hầu hết các sản phẩm của Công ty sản xuất được xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu cá

tra chiếm trung bình trên 95% doanh thu thuần hàng năm của Công ty. Doanh thu nội địa
của Công ty chủ yếu là doanh thu bán phụ phẩm thu hồi (đầu, mỡ, xương, da cá...) và
doanh thu một số hàng hoá, dịch vụ khác.
Hiện nay, sản phẩm cá tra của Công ty chủ yếu được xuất khẩu sang các nước Châu
Á (Singapore, Malaysia, Indonesia, Philipin, Nhật ....), EU (Ba Lan, Pháp...), Ageria, Mỹ,
úc và các Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất (UAE)...


Năm 2005, sản phẩm cá tra của Công ty chủ yếu được xuất sang các nước Châu Á,
doanh thu xuất khẩu sang thị trường này chiếm tới 63,83% tổng doanh thu xuất khẩu của
Công ty. Sang năm 2006, thị trường xuất khẩu của Công ty đã đa dạng hơn và có tỷ lệ khá
đồng đều như thị trường Châu Á (30,76%), EU (20,64%), UAE (32,61%). Vì vậy Công ty
có thể giảm thiểu được rủi ro khi phụ thuộc quá nhiều
TỶ LỆ XUẮT KHẲU CỦA CÔNG TY SANG CÁC
THỊ TRƯỜNG NĂM 2006

vào một thị trường.

TỶ LỆXUẮT KHẲU CỦA CÔNG TY SANG CÁC
THỊ TRƯỜNG NĂM 2005

Úc
9.79%

UAE
32,61%

Châu Á

UAE


s
I—

63,83%
18,53%

My 7,45%
20,64%
gu 0,40%

f

□ Châu Á ■ EU □ Mỹ □ UAE ■ úc

□ Châu Á ■ EU □ Mỹ □ UAE ■ úc □ Ageria

(Nguồn: Công ty CP XNK Thủy sản Cửu Long An
Giang)

2.9.Nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký bảo hộ:
Nhãn hiêu CLFISH •
Nhãn hiệu đã được

đăng ký độc quyên và được Cục sở hữu Trí tuệ thuộc

Bộ Khoa học và Công nghệ cãp Giấy Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 78560
cấp ngày 16/01/2007.
3.Phân tích và đánh siá tình hình tài chính của côm tv.
Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các

năm 2005, 2006 và 9 tháng đầu năm 2007
Đơn vị tỉnh: đổng

STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Năm 2005
Tổng tài sản
107.145.774.372
Doanh thu thuần
88.475.441.776
Lợi nhuận từ hoạt 1.934.600.809
động kinh doanh
Lợi nhuận khác
(239.962.137)
Lợi nhuận trước thuế
1.694.638.672
Lợi nhuận sau thuế
1 694.638.672

Năm 2006
137.721.979.130
311 274 614 079


9 tháng đầu năm 2007
169.065.780.924
379 252.645.294

36.210.048.050

47.835.513.190

(75.963.100)
36.134.084.950
36 134084950

(101.808.091)
47.733.705.099
41.766991 961


Do đến tháng 03/2005 nhà máy chế biến của Công ty mới chính thức đi vào hoạt
động, do đó trong năm 2005 hoạt động sản xuất và tiêu thụ của Công ty còn nhiều hạn chế,
doanh thu và lợi nhuận của Công ty không cao. Sang năm 2006, khi tình hình sản xuất và
tiêu thụ của Công ty đã đi vào ổn định, doanh thu và lợi nhuận của Công ty đạt được kết
quả khả quan hơn.Tinh hình sản xuất kinh doanh của Công ty còn khả quan hơn nữa khi
nhìn thấy những chỉ tiêu về Doanh thu,lợi nhuận của công ty trong có 9 tháng đầu năm
2007,nó cho thấy Công ty đang có khả năng tăng trưởng rất tốt.
Các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện
Đơn vị tỉnh: triệu đổng

Năm 2007

Năm 2008


Năm 2009
%

Chỉ tiêu

G
iá trị

(%
) tăng giâm
so VÓI 2006

9
Vốn Điều lệ

0.000

,59%

thuế/doanh thu thuần (%)

0,00%
5

Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế/vốn Điều lệ (%)
Cổ tức

54%


0,00%

72,57%
1

5,00%

13,86%

-

0,00%
9,09%

6,00%

,00%
90,

91%

5
3,85%

17,

6,6
7%


0

10,

18,

1

3,85%

00%

18%

5

100

0,0

5

3,85%

.000

0%

5


1.0

44,

1

0
,00%

00.000

44%

5.000

2008
110

44,

6

tăng giãm
so vái

á trị

.000

50.000 44%

24,

Gỉ

22,

6

1

Tỷ lệ lợi nhuận sau

so với 2007
1

44,

50.000 57%
5.000

) tăng gỉãm

10.000 22%

4
Lợi nhuận sau thuế

iá trị

303


4
Doanh thu thuần

G

(%

00%

6
,25%

Thực tế năm 2007 công ty trả cổ túc 33%,và khả năng công ty sẽ vượt LNST dự
tính.Vi hết quý 3 LNST đã đạt được là gần 42 tỷ.Nếu với tốc độ hiện tại thì Dn sẽ vượt dụ
kiến một quãng đường khả dài.


3.1.

Hiệu quả kinh doanh.

Ở đây,tôi xin được so sánh tình hình tài chính của công ty với 3 công ty khác cùng
ngành là:
+ Công ty cố phần Thuỷ sản Nam Việt(ANV).
+ Công ty cố phần Thuỷ hải sản Minh Phú(MPC).
+ Công ty cố phần Xuất Nhâp khẩu Thuỷ sản An Giang(AGF).
Nguyên nhân chọn 3 công ty này vì:cùng với ACL thì đây là những công ty cạnh
tranh trực tiếp trong lĩnh vực xuất khẩu cá tra ,cá basa và đều đã được niêm yết trên Sở GD
CK Hồ Chí Minh.

a. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải Kỳ thu tiền trung bĩnh.
thu
ACL
5.490
49.72
ANV
4.303
63.45
MPC
3.04
89.86
AGF
6.73
40.55
TB 4 Công ty
4.89
60.895
Công ty đang duy trì tốc độ thu tiền bình quân là 50 ngày,chỉ số này phù hợ với một
DN trong lĩnh vực sản xuất.Với chỉ số này ACL vừa đảm bảo chính sách tín dụng ko quá
thắt chặt đảm bảo cạnh tranh trong việc bán hàng,vừa đảm bảo được khả năng thanh toán,trả
nợ ko bị ứ đọng các khoản phải thu.
b.Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
Vòng quay của hang

Kỳ dự trữ bĩnh quân

ACL

tồn kho

10.953

24.92

ANV

11.303

24.15

MPC

30.53

8.94

AGF

5.24

52.085

TB 4 Công ty

14.51

27.52

So với 4 công ty hoạt động cùng ngành thì chỉ tiêu Vòng quay và kỳ dự trữ thấp hom
không đáng kể,cho thấy ACL đang duy trì một chính sách phân phối hang hoá tưomg đối

hiệu quả.


c. Năng lực sản xuất của TSCĐ và Tổng TS.

Hiệu suất sử dụng

Hiệu suất sử dụng

TổngTS
249%

TSCĐ
ACL

917%

ANV

1714%

175%

MPC

1047%

148%

AGF


367%

150%

TB 4 Công ty

1011.25%

180.5%

Hiệu suất sử dụng TSCĐ của ACL ko cao nhưng Hiệu suất sử dụng Tổng TS của
ACL lại cao nhất trong 4 ngành thống kê. Có thể thấy vốn của công ty cũng ko bị ứ đọng
quá nhiều trong TSCĐ,nhưng Công ty sử dụng TSLĐ,các tài sản ngắn hạn khác quá tốt do
vậy hiệu suất sử dụng Tổng TS là rất cao.
3.2.

Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.

Hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn

thanh

Hệ số thanh toán

nhanh(tưomg

nhanh(tức thời)


Hệ
toán

số

đối)

-

ACL

3.073

2.255

2.255

ANV

5.592

4.386

0.573

MPC

1.254

0.75


AGF

4.25

TB 4 Công ty

3.54

2.66
2.51

0.18
0.48
0.872

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy,DN duy trì khả năng thanh toán tốt nhưng vẫn
đảm bảo được khả năng sinh lời(Hiệu suất sử dụng Tổng TS cao).
-

Tuy nhiên lượng tiền mặt được Dn dự trũ là quá nhiều=>cũng làm giảm khả năng
sinh lời


3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.

Tỷ lệ sinh lời

ROA


ROE

ACL

doanh thu
13%

27%

49%

ANV

11%

18%

13%

MPC

4%

6%

11%

AGF
TB 4 Công ty


5%
8.25%

6%
14.25%

8%
20.25%

Tất cả các chỉ tiêu sinh lời của công ty đều vươt trội so với 3 công ty còn lại. Đặc
biệt là chỉ tiêu ROE đạt 49% sau 3 quý. Điều này cho thấy DN sử dụng đòn bẩy tài chính tốt
như thế nào(ta sẽ thấy rõ hơn qua phân tích Dupont).
3.4. Đánh giá bức tranh tài chính ACL qua công thức Dupont.(4 bảng Exel)
Có thể thây ACL là DN sử dụng đòn bẩy tài chính tốt nhất,nhờ vậy mà tạo được chỉ
tiêu ROE lớn,tuy nhiên đòn bẩy hoạt động cũng cao nhất (do sử dụng chi phí cố đinh lớn)
điều này có thể gây rủi ro cho DN vì chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ trong Doanh thu có thể
dẫn đến lỗ trong hoạt động.
Khả năng tạo lãi gộp của DN cũng cao nhất chứng tỏ DN Doanh thu lớn,và hơn nữa
là khả năng quản lí chi phí vốn.
Đánh giá SWOT đổi với Công tv. (lên sàn ngày 5/9/2007)
Strenghs.
Weaknesses.
Là Doanh nghiệp đã có 23 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cá
Năng lực quản lí:do các thành
tra,basa..
viên trong ban giám đốc là người trong một
Vị trí DN nằm ngay trong vùng gia đình nên ảnh hưởng tới khả năng quản trị.
nguyên liệu ,nhờ vậy mà giảm được chi phí
Quy mô DN là nhỏ so với các

vận chuyển cũng như dễ dàng hơn trong việc DN khác như ANV,MPC.. .chỉ đứng thứ 15
kiêm tra chât lượng cá.
trong số các DN xuất khẩu catra,cá basa về
Công ty tập trung vào sản xuất sản lượng:
mặt hang có giá trị xuât khâu cao là catra +Nguồn vốn sở hữu nhỏ hơn
fillet thịt trắng.
+Quy mô sản xuất hiện nay là rất nhỏ 100
Khả năng về quản lí tài tấn/ngày,trong khi Navico là 500 tấn/ngày.
chính,duy trì khả năng dự trữ và thanh toán
Quy trình sản xuất ko được
tốt(ở phần phân tích tài chính)
khép kín nhắm đảm bảo về nguyên liệu và
Công ty được cấp các chứng
giảm chi phí sản xuất.


nhận sau:
Chứng nhận HALAL,Chứng
Nhà cung cấp đa số là hộ tư
nhận đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong nhân nên khó khăn tron việc đồng hoá chất
chế biến thủy sản ,Chứng nhận FDA,Hệ lượng nguyên vật liệu và rủi ro canh tranh
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
nguồn nguyên liệu.
Logo nhãn hiệu được đăng kí
bảo hộ để đảm bảo vươn tới thị trường mới.
Hiện tại khả năng sản xuất rất
tốt,trong điều kiện hiện tại rất dễ dàng cho
DN mở rộng quy mô sản xuất nhưng vẫn
giũ được hiệu suất sinh lời.


Opportunities.
Threats
Thị trường của công ty hiện
Sự hiểu biết về luật pháp của
đang được mở rộng và thể hiện sự đồng đều quốc tế còn hạn chế do vậy khó khăn trong
nhất ở 3 thị trường chính là EU, Asian,UAE. việc để xảy ra các vụ kiện b án phá giá....
Môi trường chính trị,pháp luật
Thi trương cũng bị canh tranh
ổn đinh và ủng hộ của Chính phủ cho sự phát manh từ các nước xuât khâu thuỷ sản khác
triển tìm cơ hội đầu tư của các DN thuỷ sản. với chất lượng và trình độ công nghệ được
Xu hướng tiêu dùng thế giới đánh giá cao.
giảm tiêu dung thịt gia súc,gia cầm do lo sợ
Nằm trong cùng địa lý thường
bệnh dịch,và chuyển sang dung thịt cá xuyên xảy ra bão lụt,nên ảnh hưởng đến khả
trắng(đây là mặt hang chủ lực của công ty cá năng cung cấp và giá cả nguyên vật liệu vào
tra thịt trắng),xu hướng này còn tiếp tục tăng. mùa mưa bão=>ảnh hưởng tới sản lượng sản
Tình hình chính trị và kinh tế xuất và giá cả sản phẩm.
các nứoc công ty xuất khẩu tương đối ổn
Các DN lớn khác như
định.
Navico,Minh phú , AGF cạnh tranh mạnh mẽ
Còn rất nhiều thị trường mới về nguyên liệu,thị trường,giá bán sản phẩm,...
rộng lớn chưa được khai thác tới hay khai
Mặc dù Nhà nước duy trì chính
thác triệt để như Trung Quốc, Ấn Độ,Châu sách tỷ giá ổn định,nhưng vẫn khó tránh khỏi
PhL
thiệt hại tới Doanh thu khi tỷ giá biến động
Các thị trường chủ lực vẫn manh, đặc biệt như hiện nay.
chưa khai thác hết tiềm năng.
Sự thay đổi về tiêu chuẩn an

Doanh nghiệp đang xây dựng toàn thực phẩm, yêu cầu chất lượng phải
thêm nhà máy nhắm đưa công suất chế biến đồng nhất và khả năng truy nguyên nguồn
250 tấn/ngày.
gốc sản phẩm của thị trường tiêu thụ nếu có
sẽ ảnh hưởng nhất định đến tình hình xuất
khẩu của Công ty.


5.

Xác đinh giá trì Doanh Nghiêp.

5.1.Phương pháp định giá theo P/E. a.Tính theo giá trị P/E nội tại của công ty. Ta c
ó :D2007=3.300 VND
Tính đến hết tháng 9/2007 thì -EPS của ACL là : 3.797 (VND/CP).
-ROE của ACL là: 49%
=>EPS*2007 = 5.063 (VND/CP)
=>ROE*2007= 65.33%
Công ty chi trả cổ tức D2007= 3.300 (VND/CP)
3 300
g = ROE X b=65.33% X (l-^^)=22.75%.
5.063
P/EACL =

Ọ=m±ẹỊ = ( 1 - M 0 0
(r-g)

)X

5.063


(r-22,75%)

Giả sử lợi suất yêu cầu đối với công ty là (do công ty hoạt động trong lĩnh vực
xuất khẩu thuỷ sản,một lĩnh vực chửa đựng rủi ro cao:rủi ro về thị trường,rủi ro về tỷ
giá.. ,,hơn nữa tốc độ tăng trưởng của công ty là quá nhanh,do vậy lợi suất yêu cầu của nó
cũng phải cao)
+r=25% =>P/EACL = 18.99
Giá cổ phiếu ACL: P=P/E X EPS=18.99 X 5.063= 96.146 (VND).
+r=26% => P/EACL= 13.15 Giá cổ phiếu ACL:
p= 13.15 X 5.063 =66.587 (VND) b.Tính theo P/E
bĩnh quân toàn ngành.
Có thể thấy P/E của các DN thuỷ sản niêm yết theo báo cáo của các công ty chứng
khoán Tràng An,SSI,Vn-Dữect thì nó dao động từ 15-19.
+ Nếu P/E =15 => PACL = 15 X 5.063= 75.945 (VND).
+ Nếu P/E = 19 => PACL= 19 X 5.063= 96.197 (VND).
5.2.Phương pháp Chiết khấu luồng cổ tức:
+ Giả sử mức tăng trưởng cổ tức đều đặn hàng năm là :g=22.75% trong vòng 3 năm.
2007 2008 20

39 2(

+ Công thức áp dụng
Dt

Pn

Po = I __________ + ________
(l + r)t


(l + r)n

10


o Giả sử lợi suất yêu cầu kì vọng =25%
o Giá CP của ACL vào năm 2010 Id vọng là 200.000(đây là mưc đánh gia TB hoàn
toàn có thể với tốc độ hiện tại,ví với tình hình ABT với cơ cấu tài chính rất giống với ACL
đã có thời điểm đạt 157.000 ở thời kì 27/2/2007)

3.300(1+0.2275)1 3.300(1-K).2275)2
PACL =

+

3.300 (1+0.2275)3

+

(1+0.25 y (1+0.25)2

200.000

+

(1+0.25)3

(1+0.25)3

=111.948(VND)

6. Nhân xét, đánh giá và đưa ra quvết đinh đầu
tư. a.Nhân đữtìi thị trường.
• Thuận lợi:
22/1 Cục Dự trữ Liên bang nước này (FED) đã ra tay “cứu hộ” khẩn cấp
cho nền kinh tế lớn nhất thế giới đang trong cơn nguy kịch bằng cách cắt giảm lãi suất đồng
USD 0,75% từ mức 4,25% xuống còn 3,5%.DÙ chưa xác định rõ mối liên hệ giữa TTCK
Việt nam và TTCK Mỹ hay mộ số TTCK thế giới,tuy nhiên hành động đó cũng có


tác động tới TTCK Việt nam trong thời gian qua,TTCK có nhưng phiên phục hồi tương đối
manh.
Chỉ thị 03 đã được chỉnh sửa,theo đó các NH được phép cho vay đầu tư CK từ
15-20% Vốn điều lệ.
Chi số P/E của thị trường rất thấp,nhiều CP đã ở dưới giá trị thực.
• Khó khăn:
Lượng cưng chứng khoán quá lớn so với sức càu.Các DN liên tục được niêm
yết,phát hành CP thưởng trả cổ tức... đặc biệt,công ty lên sàn vào đứng thời điểm IPO
Vietcombank đã hút 10.526 tỷ đồng,trong đó phần lớn rút tiền từ thị trường chính thức.sắp
tới các đại gia Sabeco,Habeco sẽ IPO ra công chung và hứa hẹn sẽ hút một lượng vốn lớn
nữa.
Vốn được rút ra khá nhiều để đầu tư BĐS và Vàng thời gian qua.
Năm vừa qua do sự cắt giảm lãi suất của FED để điều chỉnh những biến động
tài chính do dư nợ cho vay quá mức của các NH tại Mỹ. Điều này khiến cho đồng USD
giảm giá trị trong khi năm qua cũng là năm ngoại tệ chảy mạnh vào nước ta.NHNN đã thực
hiện nghiệp vụ mua đồng USD nhầm đảm bảo tỷ giá ổn định cho xuất khẩu nhưng trước
tĩnh hĩnh lạm phát như hiện nay thì việc tung tiền đồng ra sẽ là một thảm kịch cho nền kinh
tế đang tăng trưởng nhanh như Việt nam.Mặt khác,NHNN hiên đang nợ các NHTM quá
nhiều do phát hành hối phiếu để huy động tiền đồng mua USD.Hiện tại dự trữ ngoại tệ của
Việt nam tăng lên gần 20 tỷ USD.Dự kiến năm 2008 dòng vốn đầu tư còn chảy vào mạnh
hơn nữa=> tỷ giá giảm điều này ảnh hưởng trực tiếp tới các DN hoạt động trong lĩnh vực

xuất khẩu
Chứng khoán thế giới lận đận cũng ảnh hưởng tới TTCK Việt nam vốn còn
non trẻ,tâm lý NĐT ko vững.Nhất là nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu đứng trước một cuộc suy
thoái,nó sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế toàn cầu. b.Công ty ACL.( đánh giá đầu tư)


Theo cách định giá của tôi thì hiện tại giá của ACL đang thấp hơn giá trị nội tại
của nó(dao động từ 75.945VND-111.94ĐVN-theo cả hai phương pháp).Các chỉ tiêu tài
chính ,nhất là chỉ tiêu sinh lời là rất tốt.Tuy nhiên với quy mô nhỏ hơn thì ACL phải tìm ra
cho mình một lối đi riêng và đa dạng hoá sản phẩm của mình nhằm cạnh tranh với các đại
gia như Navico hay Minh Phú. Đặc biệt theo đánh giá của tôi thì hiện tại ACL ko có được
sự chủ động về nguồn nguyên vật liệu so với các DN cạnh tranh như ANV,MPC,AGF vì
các DN này dần xây dựng mô hình khép kín kết hợp nuôi trồng để cung cấp cho chếbiến.Do
vậy sẽ chủ động về nguồn NVL và nhất là đồng hoá ,bảo đảm được lã thuật nuôi cá an toan
theo đủng chất lượng-yếu tố sống còn của ngành XK thuỷ sản.
Với cơ cấu vốn hiện tại rất dễ dàng cho ACL mở rộng quy mô sản xuất.
Thông thường quy tắc đầu tư là 50% Phân tích TC,30% Phân tích lã thuật,20%
Phân tích thị trường.Nhimg theo đánh gỉá của tôi, đếỉ với TTCK Việt nam thỉ yếu tổ thị
trường lại đóng vai trò rất quan trọng.Vĩ hiện tại chủng ta ko có cảc sản phẩm CK phái sinh
do vậy chỉ có thị trường đầu cơ giá lên,thường xuất hiện lên đồng loạt hay xuống đồng
loạựco có hiện tượng răng cưa như các thị trường khác trên Thế giới.Do vậy ở thời điểm
hiện tại yếu tổ lớn nhất dẫn đến sự sụt giảm giá của ACL là yếu tố thị trường.
vì:
ACL

Jan 31,2008 - Daily chart

(c) www.fpts.com.vn

Điểu đồ kĩ thuật cho thấy thời điểm hiện tại chưa phải là thời điểm mua ACL



+Đường MACD vẫn nằm dưới đường EXP và nắm rất xa đường Zero,chưa có dấu
hiệu hai đường này sẽ cắt nhau(khỉ chúng cắt là dấu hiệu mua vào).


×