Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Những đề xuất chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách phát triển chăn nuôi lợn tại huyện tiên lữ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.56 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________

NGUYỄN KHẮC HÒA

NHỮNG ĐỀ XUẤT CHỦ YẾU NHẰM HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI LỢN TẠI HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH
HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI - 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



NHỮNG ĐỀ XUẤT CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN
TẠI HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN

Tên sinh viên
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Niên khóa
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

Nguyễn Khắc Hòa
Kinh tế nông nghiệp
KTNNB K51
2006 - 2010
ThS. Lê Ngọc Hướng

HÀ NỘI - 2010

ii


iii



LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ trong một khóa luận nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Khắc Hòa


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các cán bộ công
nhân viên trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Lê Ngọc Hướng Giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng - Khoa Kinh tế và PTNT - Trường Đại
học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể cán bộ UBND huyện Tiên Lữ, đặc biệt
là các cán bộ phòng Nông nghiệp và PTNT cũng như bà con nông dân huyện Tiên
Lữ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài, cũng như giúp đỡ tôi học hỏi
kinh nghiệm, kiến thức thực tế phục vụ cho đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi về
tinh thần cũng như vật chất trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực hiện
đề tài.

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2010
Sinh viên


Nguyễn Khắc Hòa

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chính sách phát triển chăn nuôi lợn có vai trò chủ đạo là phát huy những mặt
tích cực, khắc phục những tồn tại của ngành chăn nuôi lợn, khuyến khích ngành
chăn nuôi lợn phát triển, tạo ra cơ chế lành mạnh cho chăn nuôi lợn phát triển. Từ
đó chính sách phát triển chăn nuôi lợn góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn
toàn diện, bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy cộng với mục tiêu đưa chăn nuôi phát
triển thành ngành chính, trong 10 năm qua (2000 - 2009), Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản để khuyến khích phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng, cụ thể: Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/2009 và Quyết định số
17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình
giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010; Nghị quyết
03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;
Quyết định số 166/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn
2001 - 2010; Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng lợn đực
giống; Quyết định số 394/2006/QĐ-TTg ngày 13/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến
gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp…
Huyện Tiên Lữ là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Hưng Yên, có nhiều điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho ngành chăn nuôi lợn
nói riêng. Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, huyện đã và đang
triển khai một số chính sách phát triển chăn nuôi lợn của địa phương như chính sách

hỗ trợ vốn, tín dụng; chính sách đất đai; chính sách hỗ trợ tiêm phòng…
Với mục tiêu đánh giá những chính sách hiện hành về phát triển chăn nuôi
lợn để đề xuất hoàn thiện các chính sách ấy tại huyện Tiên Lữ - Hưng Yên, khóa
luận đã sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế (mô tả, so sánh), phương pháp
PRA (sử dụng công cụ cây vấn đề, cây giải pháp, ma trận SWOT) và phương pháp
chuyên gia chuyên khảo để phục vụ cho nghiên cứu.
ii


Kết quả nghiên cứu cho thấy, những chính sách đó đang từng bước đưa
ngành chăn nuôi lợn của địa phương phát triển và chuyển dịch dần theo hướng sản
xuất hàng hóa. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ người chăn nuôi không biết
nhiều về chính sách phát triển chăn nuôi lợn của địa phương và họ cho rằng quyết
định chăn nuôi của họ không chịu ảnh hưởng nhiều từ các chính sách đó, cũng như
không nhận được nhiều hỗ trợ từ chính sách…

iii


MỤC LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

v


DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1: Số lượng lợn của Việt Nam 2000 - 2009..............................................35
Biểu đồ 2.2: Sản lượng thịt lợn xuất chuồng của Việt Nam 2000 - 2009.................35
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Tiên Lữ............................................................38

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
CC
CN - XD
DT
ĐT
ĐVT
GTGT
KHCN
KHKT
KTXH

NN
NT
PTNT
SL
SP
SXKD
TCTK
TN - DV
TNDN
Trđ
UBND


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp - Xây dựng
Diện tích
Đào tạo
Đơn vị tính

Giá trị gia tăng
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế xã hội
Lao động
Nông nghiệp
Nông thôn
Phát triển nông thôn
Số lượng
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Tổng cục Thống kê
Thương nghiệp - Dịch vụ
Thu nhập doanh nghiệp
Triệu đồng
Ủy ban nhân dân

vii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn là một trong những ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân, nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu
người dân Việt Nam hiện nay. Do vậy, phát triển chăn nuôi lợn là góp phần vào sự
phát triển của nền nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung.
Chăn nuôi lợn là nghề đã có từ rất lâu đời gắn liền với nền văn minh lúa
nước trong lịch sử tiến hóa của các cộng đồng dân tộc Việt Nam. Thực tiễn nước ta
cho thấy, đâu đâu cũng chăn nuôi lợn, từ vùng thấp đến vùng cao, từ đồng bằng đến

trung du, miền núi. Trước đây hầu hết các hộ gia đình đều chăn nuôi lợn ở quy mô
nhỏ nhằm tự cung cấp thực phẩm, phân bón, tận dụng sản phẩm phụ của trồng trọt,
tận dụng lao động nông nhàn, đồng thời góp phần nâng cao thu nhập. Ngày nay,
quy mô đàn lợn đã được mở rộng, năng suất và chất lượng cũng đã được cải thiện.
Có điều này là do có sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thu nhập và nhu cầu
của người dân tăng, đặc biệt là nhờ cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Để ngành chăn nuôi lợn nói riêng và các ngành khác trong nền kinh tế nói
chung ổn định và phát triển, Đảng và Nhà nước không chỉ cần có những đường lối
đúng đắn, những chính sách phù hợp mà còn cần sự kịp thời trong quá trình ban
hành chính sách. Mỗi chính sách ra đời có thể là động lực thúc đẩy phát triển sản
xuất nhưng cũng có thể kìm hãm nó nếu không phù hợp. Hơn nữa, một chính sách
có thể thúc đẩy lĩnh vực này phát triển nhưng lại kìm hãm lĩnh vực khác. Cho nên,
sự phát triển chăn nuôi lợn không chỉ chịu ảnh hưởng của những chính sách riêng
cho ngành mà còn chịu tác động rất lớn từ những chính sách khác. Chính vì vậy
việc xem xét sự ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến phát triển sản xuất cũng
như hoàn thiện các chính sách này là rất quan trọng, nhất là đối với chăn nuôi lợn,
một trong những ngành sản xuất chủ yếu của nước ta.
Tiên Lữ là một huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Hưng Yên có ngành chăn
nuôi lợn chưa thực sự phát triển. Những năm qua, hàng loạt các chính sách của Nhà
nước cũng như của địa phương đã tác động khá tích cực cả trực tiếp lẫn gián tiếp tới
1


ngành sản xuất này, tuy vậy những khó khăn mà ngành gặp phải do tác động của
các chính sách cũng không ít. Do đó để thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn của huyện
thực sự phát triển chúng ta cần tìm ra các chính sách phù hợp và hoàn thiện chúng.
Xuất phát từ những vấn đề đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Những đề xuất chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách phát triển chăn nuôi lợn
tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá những chính sách hiện hành về phát triển chăn nuôi lợn để đề xuất
hoàn thiện các chính sách ấy tại huyện Tiên Lữ - Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển chăn nuôi lợn.
- Đánh giá những chính sách hiện hành tại huyện Tiên Lữ về phát triển chăn
nuôi lợn.
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn của các hộ gia đình tại huyện Tiên Lữ
- Đưa ra một số đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi lợn
tại huyện Tiên Lữ - Hưng Yên.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Chính sách phát triển chăn nuôi lợn đã và đang được triển khai tại huyện
Tiên Lữ là những chính sách nào?
- Các chính sách đó như thế nào? Tốt hay xấu, phù hợp hay chưa phù hợp,
tác động tiêu cực hay tích cực đến hoạt động chăn nuôi lợn của các hộ gia đình ở
địa phương?
- Các chính sách đó chỗ nào chưa hoàn thiện?
- Các hộ chăn nuôi lợn biết hay không biết các chính sách đó, chịu ảnh
hưởng và nhận được ở mức độ nào từ các chính sách đó?
- Tình hình chăn nuôi của các hộ nông dân như thế nào, đang gặp những khó
khăn gì?
- Cần những đề xuất, giải pháp gì để hoàn thiện các chính sách đó?

2


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các chính sách hiện hành về phát triển chăn nuôi lợn và các chính sách liên
quan của huyện Tiên Lữ - Hưng Yên.

- Các hộ chăn nuôi lợn ở huyện Tiên Lữ - Hưng Yên.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước ở Tiên Lữ về chăn nuôi.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các chính sách: hỗ trợ vốn, tín dụng; Hỗ
trợ tiêm phòng; Chính sách đất đai…; nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn của hộ.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Tiên
Lữ, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các cơ chế chính sách đã và đang được
thực hiện từ năm 2000 đến 2009.
Số liệu đặc điểm địa bàn nghiên cứu chủ yếu thu thập từ ba năm gần đây
nhất là 2007 đến 2009.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Cơ chế chính, sách nông nghiệp - khái niệm và đặc điểm
 Cơ chế, theo Từ điển tiếng Việt, là cách thức theo đó một quá trình được
thực hiện. Theo Từ điển Le petit larousse (1999) giải nghĩa từ “cơ chế” là cách thức
hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau. (Trích dẫn bởi Lê Văn
Tứ, 2004).
Theo Đặng Kim Sơn (2004), trong lĩnh vực kinh tế, cơ chế kinh tế được hiểu
là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ chế ước, tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ
phận cấu thành của hệ thống kinh tế, tạo thành động lực điều tiết dẫn dắt nền kinh tế
phát triển.
Như vậy khi nghiên cứu về cơ chế, các tác giả đều khẳng định cơ chế đều là
cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau. Cách thức hoạt
động này được đúc rút từ thực tiễn sản xuất và đời sống mang tính khách quan,

được con người nhận thức, thừa nhận và thực hiện. Cơ chế vận hành đúng là cơ chế
có sự thống nhất giữa nhân tố khách quan và chủ quan. Ở mỗi giai đoạn khác nhau
có những cơ chế điều chỉnh khác nhau, phụ thuộc vào những điều kiện khách quan
và khả năng nhận thức chủ quan của con người.
Hơn nữa các khái niệm cho thấy, “cơ chế” được dùng với hàm ý chỉ hiện
tượng ở trạng thái động chứ không phải ở trạng thái tĩnh. Do đó hiểu cơ chế chỉ là
các quy định quản lý là hiểu theo trạng thái tĩnh, chưa bao quát toàn diện tính chất
động của hiện tượng.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, cơ chế phải và chỉ có thể vận hành theo
những cách thức định sẵn, phù hợp với những quy định pháp lý do các cơ quan có
thẩm quyền ban hành, hoặc được cộng đồng thừa nhận và được mọi người tôn trọng
thực hiện. Trong đó mỗi nhân tố phải đóng đúng vai trò của mình, chỉ cần một nhân
tố có vấn đề thì sự vận hành của cơ chế lập tức trục trặc. Cho nên cơ chế tự nó có
khả năng phát hiện và đòi hỏi loại trừ những nhân tố không phù hợp với nó.

4


 Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn
dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ
thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó
khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định,
đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Chính sách nông nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế hoặc phi kinh tế
thể hiện sự tác động, can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
theo những mục tiêu xác định, trong một thời hạn nhất định.
Chính sách nông nghiệp thể hiện hành động của Chính phủ nhằm thay đổi
môi trường của sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển.
Các quan niệm về chính sách, chính sách nông nghiệp trên đây đứng trên các

góc độ nghiên cứu, phương thức tiếp cận khác nhau nhưng nhìn chung đều thống
nhất ở những nội dung cơ bản và cùng nhằm vào mục đích phát triển nền kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng từ sự can thiệp của Chính phủ.
Chính sách nông nghiệp có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực sản xuất, phân
phối, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm. Các vấn đề liên quan đến sản xuất bao gồm
các tác động đến giá cả thị trường yếu tố đầu vào, thị trường tư liệu sản xuất, các tác
động đến tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các vấn đề đó liên quan đến tổ
chức phối hợp các nguồn lực. Các vấn đề có liên quan tới lưu chuyển sản phẩm
gồm thị trường sản phẩm của nông nghiệp, giá bán sản phẩm, thuế tiêu thụ sản
phẩm, chế biến, bảo quản, vận chuyển, bán sản phẩm. Các vấn đề liên quan đến tiêu
dùng sản phẩm nông nghiệp bao gồm chế độ phân phối sản phẩm, giá mua sản
phẩm, thuế nhập xuất khẩu sản phẩm.
Như vậy có thể hiểu, tác động của chính sách nông nghiệp hướng vào giá của
thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả thị trường sản phẩm hoặc thay đổi về mặt tổ
chức và khuyến khích áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, tạo điều kiện cho nông
nghiệp phát triển. Chính sách nông nghiệp được thể hiện qua các quy định, các quy
tắc, thủ tục được thiết lập để làm cơ sở pháp lý cho các hành động thực tế.
 Đặc điểm của chính sách nông nghiệp

5


- Chính sách nông nghiệp tác động không chỉ đến nông dân mà còn đến tất cả
mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Do nông nghiệp sản xuất ra các sản phẩm tiêu
dùng thiết yếu, hàng ngày sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với mọi người dân.
- Chính sách nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã
hội của vùng. Nông nghiệp là một lĩnh vực hoạt động trên địa bàn rộng lớn, phức
tạp và đa dạng nên phạm vi tác động của chính sách nông nghiệp rộng. Mỗi nông
hộ, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh nông nghiệp hoạt động trên một địa bàn nhất
định, gắn với tính chất xã hội, nhân văn và lịch sử phát triển của từng địa phương.

Do đó mọi chính sách nông nghiệp áp dụng chung cho quốc gia cần chú ý cụ thể
hóa cho từng vùng, địa phương. Đặc biệt là đối với những vùng chậm phát triển thì
chính sách nông nghiệp phải mang nét đặc thù riêng biệt. Vì vậy, chính sách nông
nghiệp không chỉ thuần túy nhằm đạt được mục tiêu về kinh tế mà còn phải đạt
được mục tiêu về xã hội.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều điều kiện tự nhiên, mức độ rủi ro
cao, cho nên chính sách nông nghiệp nhiều khi không lường hết được những điều
kiện bất lợi của các yếu tố khách quan mang lại. Vì vậy, khi hoạch định và chỉ đạo
thực hiện chính sách nông nghiệp, người ta không chỉ tính đến các tác động của yếu
tố kinh tế - xã hội mà còn phải tính đến cả yếu tố tự nhiên.
- Chính sách nông nghiệp không chỉ tác động đến hộ nông dân, các doanh
nghiệp kinh doanh nông nghiệp mà còn tác động đến các ngành kinh tế khác, nhất
là ngành có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn.
- Đối tượng tiếp nhận và phạm vi tác động của chính sách nông nghiệp rộng,
trình độ không đồng đều nên việc tiếp thu và thực hiện chính sách nông nghiệp
không đồng đều giữa các địa phương và ngay cả giữa những nhóm người trong
cùng địa phương.
Nghiên cứu đặc điểm của chính sách nông nghiệp có ý nghĩa to lớn trong
việc hoạch định và triển khai thực hiện chính sách đối với từng người dân trong
từng vùng, địa phương. Trong những điều kiện cụ thể, việc triển khai thực hiện
chính sách cần được vận dụng sáng tạo, linh hoạt nhằm đạt được cả mục tiêu kinh
tế, chính trị, xã hội và môi trường.

6


 Các loại văn bản chính sách ở Việt Nam: Nghị định, Nghị quyết, Quyết
định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, Công văn. Trong quá trình triển khai thực hiện,
mỗi địa phương với điều kiện khác nhau, tùy theo đặc điểm, điều kiện của mình có
thể vận dụng thực hiện chính sách một cách linh hoạt, nhưng không được trái với quy

định trong các văn bản chính sách đã được Chính phủ hoặc các Bộ/Ngành ban hành.
2.1.1.2 Tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển là những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với xã hội
loài người. Nhất là trong những thập niên gần đây, các quốc gia trên thế giới đều rất
quan tâm đến phát triển. Hàng loạt các chương trình, dự án được xây dựng nhằm
giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ, về phát triển kinh tế, phát triển nông
nghiệp và nông thôn, phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững các khía cạnh của nền kinh tế và xã hội… Vậy tăng trưởng và phát triển được
hiểu như thế nào?
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất
định. Trong kinh tế tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản phẩm hay
lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Tăng trưởng kinh tế là phạm
trù cơ bản nhất của lý luận kinh tế, là tiền đề vật chất và cơ sở kinh tế của sự tồn tại
và phát triển của mọi hình thái xã hội. Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là mức
tăng lượng của cải (tài sản) trong một thời kỳ nhất định. Lượng của cải có thể được
tính bằng hiện vật hay bằng tiền. Tăng trưởng kinh tế còn có thể hiểu như là kết quả
của mọi hoạt động kinh tế trong các lĩnh vực sản xuất cũng như dịch vụ được tạo ra
trong một thời kỳ nhất định. Để phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một thời
kỳ, người ta thường dùng giá trị tuyệt đối của các đại lượng để so sánh chúng với
nhau. Chênh lệch giữa các thời điểm chính là mức tăng trưởng kinh tế của một thời
kỳ nhất định. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn được phản ánh bằng tốc độ gia tăng
của các đại lượng trong các giai đoạn với nhau và được đo bằng phần trăm thay đổi,
giá trị phần trăm cao hay thấp thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm.
Phát triển được coi như tiến trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những
biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tồn tại và phát triển của một xã hội
hôm nay là sự kế thừa những di sản đã diễn ra trong quá khứ.

7



Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người
dân bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức
khỏe, sự bình đẳng về các cơ hội… Ngoài ra việc đảm bảo các quyền chính trị và
công dân là mục tiêu rộng hơn của phát triển. Tăng trưởng kinh tế mới chỉ thể hiện
một phần, một yếu tố chưa đầy đủ của sự phát triển.
Có thể hiểu phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất kỳ
nơi nào đều được thỏa mãn các nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn cao, được hưởng
những thành tựu về văn hóa và tinh thần, có đủ điều kiện cho một môi trường sống
lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh,
an toàn, không có bạo lực.
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng
sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi mặt
của cuộc sống.
Như vậy, phát triển kinh tế trước hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lượng và
chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của nền kinh tế. Đồng thời
phát triển còn là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực trên tất cả các khía cạnh của
nền kinh tế, xã hội. Đó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng ngành
nôn nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng. Môi trường kinh tế và xã hội, các khía cạnh tổ chức và kỹ thuật ngày càng
thuận lợi cho các tác nhân tham gia. Không những vậy, phát triển còn đảm bảo tăng
khả năng thích ứng với hoàn cảnh mới của quốc gia, các ngành, các doanh nghiệp
và của mọi người dân. Sự phát triển sẽ đảm bảo nâng cao phúc lợi của người dân về
kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội và sự tự do bình đẳng, sự phát triển đồng đều giữa
các vùng, giữa các dân tộc, các tầng lớp dân cư và sự bình đẳng giới.
2.1.1.3 Phát triển chăn nuôi lợn - các yếu tố ảnh hưởng
- Điều kiện tự nhiên: Ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn, chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi thời tiết, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm…). Đây là những
yếu tố tác động cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến vật nuôi.


8


Nếu nhiệt độ quá cao, nó tác động tới trao đổi chất của lợn và làm cho lợn
kém ăn, ăn không ngon, cho nên ảnh hưởng đến tăng trọng và sức khỏe con vật.
Nếu nhiệt độ quá thấp sẽ làm cho lợn mất thân nhiệt, cũng ảnh hưởng tới sinh
trưởng và phát triển của lợn.
Độ ẩm cao cũng cản trở sự thoát hơi nước của lợn, ảnh hưởng đến hệ thống
hô hấp của lợn, làm tăng thân nhiệt trung tâm, ảnh hưởng đến sự phát triển của lợn.
Ngoài ra, lượng mưa hàng năm cũng ảnh hưởng gián tiếp tới sự phát triển của lợn
thông qua việc ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm… Chính vì vậy, người chăn nuôi
phải theo dõi sự biến động của thời tiết khí hậu để có biện pháp kịp thời, phù hợp
nhằm điều hòa nhiệt độ, độ ẩm… cho từng giống lợn để chúng tăng trưởng, phát
triển bình thường.
Bên cạnh đó, đất đai cũng là yếu tố quan trọng để phát triển chăn nuôi lợn.
Vì có đất đai thì mới có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất theo kiểu trang trại sản
xuất hàng hóa, từ đó mới đảm bảo được tính bền vững cho chăn phát triển nuôi lợn.
Do đó, đất đai là khâu then chốt cho sự phát triển theo quy mô.
- Điều kiện kinh tế
Giá bán sản phẩm: là yếu tố tác động trực tiếp đến số lượng hàng hóa và dịch
vụ cung cấp ra thị trường. Sự chênh lệch giữa giá bán và giá thành phẩm chính là
lợi nhuận của người sản xuất. Lợi nhuận này cao hay thấp tùy thuộc vào khoảng
chênh lệch đó. Vì vậy người sản xuất luôn quan tâm tới giá bán sản phẩm như thế
nào đó để sản phẩm vẫn tiêu thụ được với khối lượng nhiều mà lợi nhuận thu được
vẫn lớn. Khi giá bán sản phẩm quá thấp thì họ sẽ giảm quy mô sản xuất dẫn tới
lượng hàng hóa cung cấp ra thị trường giảm. Điều kiện để người sản xuất đạt lợi
nhuận cực đại là họ phải bán ra khối lượng sản phẩm mà tại đó doanh thu biên
(MR) bằng chi phí biên (MC). Nghĩa là tại điểm mà chi phí tăng thêm do việc sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm sẽ bằng doanh thu tăng thêm do việc tiêu thụ đơn vị

sản phẩm đó. Do vậy chăn nuôi lợn chịu ảnh hưởng rất lớn tới giá cả đầu ra, nếu giá
bán lợn cao thì người chăn nuôi lợn sẽ có được lợi nhuận cao (xét các yếu tố khác
không đổi), họ quyết định sản xuất với quy mô lớn hơn. Ngược lại, nếu giá bán
giảm, họ sẽ thu hẹp quy mô sản xuất.

9


Giá các yếu tố sản xuất (đầu vào): giá đầu vào sẽ quyết định đến chi phí của
quá trình sản xuất. Nếu giá của các yếu tố đầu vào quá cao sẽ làm cho giá thành sản
xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tăng lên, làm giảm lợi nhuận của đơn vị sản phẩm
(xét các yếu tố khác không đổi). Trên thị trường người mua luôn muốn mua rẻ, do
đó, nếu giá thành cao sẽ dẫn tới sản phẩm hàng hóa khó tiêu thụ, hàng hóa ứ đọng
kìm hãm sản xuất phát triển.
Giá của sản phẩm thay thế hoặc bổ sung: đây là yếu tố ảnh hưởng tới lượng
cầu hàng hóa. Giá của các loại hàng hóa có liên quan (thay thế hoặc bổ sung) ảnh
hưởng tới sự lựa chọn của người tiêu dùng, tạo nên sự cạnh tranh về giá giữa các
sản phẩm hàng hóa.
Hàng hóa thay thế là hàng hóa có cùng công dụng và có thể sử dụng thay thế
cho hàng hóa khác. Chẳng hạn, thịt lợn có thể được thay thế bằng thịt bò, thịt gia cầm,
cá, trứng… Hàng hóa bổ sung là hàng hóa mà việc tiêu dùng nó kéo theo việc tiêu
dùng hàng hóa khác. Ví dụ như thịt lợn và hành hay gia vị, trà lipton và đường…
Sự tác động của hai loại hàng hóa trên ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa khác. Đối với hàng hóa, khi giá của chúng tăng lên sẽ làm tăng cầu
về hàng hóa mà nó thay thế. Chẳng hạn, khi giá của thịt bò, gia cầm tăng lên sẽ làm
tăng cầu thịt lợn và ngược lại với hàng hóa bổ sung.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trò hết quan trọng đối với
sản xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây là khâu tất yếu và
quan trọng nhất của sản xuất hàng hóa. Thị trường chính là cầu nối giữa người sản
xuất và người tiêu dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh

doanh. Đặc biệt, phát triển một nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường tiêu
thụ sản phẩm rất được quan tâm. Vì vậy thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhân tố
quyết định đến sự phát triển chăn nuôi lợn.
- Nhân tố chính sách: Đây là công cụ quản lý của Nhà nước. Thông qua các
chính sách tác động trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng tới cung và cầu sản phẩm
háng hóa như các chính sách về giá cả, thuế, tín dụng, xuất nhập khẩu, đầu tư… Chẳng
hạn trong mấy năm gần đây, Nhà nước có chủ trương mở rộng quy mô các trang trại,

10


khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, lai hóa đàn lợn… vì vậy mà quy mô đàn
lợn được mở rộng, chất lượng thịt ngày càng cao.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ làm tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho người sản xuất, dẫn
đến tăng cung sản phẩm hàng hóa trên thị trường. Đối với chăn nuôi lợn thì tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã làm giảm được công lao động, lai tạo giống lợn có chất lượng
cao, tăng trưởng nhanh. Do đó đã làm giả giá thành sản phẩm, làm tăng khả năng
cạnh tranh cho người chăn nuôi.
- Nhân tố xã hội: Tập quán, truyền thống chăn nuôi lợn của các hộ gia đình
ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển chăn nuôi lợn. Bởi lẽ tập quán, truyền
thống chăn nuôi quy mô nhỏ với giống địa phương đã có từ lâu đời, thói quen này
đã đi sâu vào tiềm thức người dân, đồng thời chăn nuôi lợn của các hộ gia đình chủ
yếu là tận dụng thức ăn từ ngành trồng trọt. Vì vậy, khi đưa các giống mới vào chăn
nuôi và phát triển với quy mô lớn thì rất khó khăn.
2.1.2 Sự cần thiết của chính sách phát triển chăn nuôi lợn
2.1.2.1 Đặc điểm, vai trò của phát triển chăn nuôi lợn
a) Chăn nuôi lợn cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho tiêu dùng và xuất khẩu
Chăn nuôi lợn là ngành sản xuất quan trọng của hầu hết các nước nông
nghiệp trên thế giới, là ngành cung cấp phần lớn lượng thịt cho tiêu dùng của người

dân. Thịt lợn là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nhiều năng lượng, giàu
các loại vitamin cần thiết cho cơ thể người. Từ sản phẩm thịt lợn có thể chế biến
thành nhiều loại thức ăn khác nhau phù hợp với tập quán và thị hiếu tiêu dùng của
nhiều dân tộc, nhiều lứa tuổi.
Đời sống người dân ngày càng được nâng cao vì thế nhu cầu của người tiêu
dùng cũng thay đổi từ “ăn no mặc ấm” sang “ăn ngon mặc đẹp”, vì thế nhu cầu về
thực phẩm không ngừng tăng cao. Do đó mà tỷ trọng trong nông nghiệp của ngành
chăn nuôi ngày càng tăng, chăn nuôi phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng tạo đà cho các ngành công nghiệp chế biến hình thành và phát triển, đặc biệt
là chăn nuôi lợn. Ngành hàng thịt lợn của nước ta hiện nay không chỉ phát triển
trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu.

11


b) Chăn nuôi lợn tạo công ăn việc làm và đem lại nguồn thu nhập bằng tiền cho
nông dân
Hiện nay chăn nuôi lợn với quy mô nhỏ trong các hộ gia đình ở nước ta tuy
lãi chưa cao, nhưng đây vẫn là nguồn thu nhập bằng tiền và góp phần tăng nguồn
lợi cho các hộ nông dân ở vùng nông thôn. Trái lại, chăn nuôi lợn theo hướng trang
trại tập trung là một xu hướng phát triển mang lại lợi nhuận khá cao, không ít các
gia đình ở nông thôn đã trở nên giàu có nhờ các trang trại chăn nuôi lợn. Mặt khác
các trang trại chăn nuôi quy mô lớn còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
lao động nông thôn.
c) Chăn nuôi lợn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng hợp lý hơn, đưa ngành chăn nuôi trở
thành ngành sản xuất chính cân đối với ngành trồng trọt, như vậy chăn nuôi lợn
phát triển góp phần khai thác sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn.
d) Các vai trò khác của chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn còn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong

những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là
đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2,5 - 4 kg phân,
ngoài ra còn có lượng nước tiểu chứa hàm lượng Nitơ và Phốt pho cao.
Chăn nuôi lợn góp phần giữ cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và
con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi quan
trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông nghiệp.
Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ
sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nâng cao sức
khoẻ cho con người.
2.1.2.2 Vai trò của chính sách phát triển chăn nuôi lợn
Vai trò chủ đạo của chính sách phát triển chăn nuôi lợn là phát huy những
mặt tích cực, khắc phục những tồn tại của ngành chăn nuôi lợn, khuyến khích ngành
chăn nuôi lợn phát triển, tạo ra cơ chế lành mạnh cho chăn nuôi lợn phát triển. Từ
đó chính sách phát triển chăn nuôi lợn góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn
toàn diện, bền vững.

12


Cũng giống như các chính sách khác, các chính sách phát triển chăn nuôi lợn
cũng thể hiện vai trò của Chính phủ trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), các văn bản chính sách này sẽ bắt buộc cả
người sản xuất và người tiêu dùng phải tuân theo khuôn khổ pháp lý đó. Chính sách
có vai trò trong việc phân bổ, điều chỉnh và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực,
tạo lập các cân đối vĩ mô, điều tiết thị trường nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế
đất nước.
Chính sách phát triển chăn nuôi lợn còn giúp cho người chăn nuôi lợn (các
cá nhân, tổ chức) lựa chọn quy mô, khối lượng SXKD phù hợp với khả năng của
mình, hướng các hoạt động của tổ chức, cá nhân ấy từng bước hội nhập nền kinh tế,
phát triển toàn diện, đảm bảo công sự công bằng xã hội.

Một số chính sách phát triển chăn nuôi lợn quan trọng là chính sách đất đai,
chính sách vốn, tín dụng, chính sách khoa học - công nghệ (KH - CN), tiêu thụ sản
phẩm… Chính sách đất đai có vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất
nông nghiệp, có vai trò quan trọng trong sản xuất chăn nuôi lợn theo hướng sản
xuất hàng hóa; tạo ra những điều kiện cơ bản để không ngừng nâng cao hiệu quả
đầu tư, sử dụng đất đai. Chính sách vốn, tín dụng giúp cho việc mở rộng quy mô
sản xuất, chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp nói chung và chăn
nuôi lợn nói riêng; tạo tiền đề cho xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị thêm cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất. Chính sách KH - CN giúp cho người chăn nuôi đổi
mới được công nghệ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Chính sách tiêu thụ sản phẩm có tác dụng kích thích mở rộng sản xuất, đảm
bảo quá trình lưu thông sản phẩm nông nghiệp…
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển chăn nuôi
2.2.1.1 Các văn bản chính sách
Trong 10 năm qua (2000 - 2009), với mục tiêu đưa chăn nuôi phát triển
thành ngành chính, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để khuyến khích phát triển
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, cụ thể như:

13


- Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 và Quyết định số
17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình
giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010:
I. Mục tiêu
1. Nâng tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lên trên 70% đối
với cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp để phục vụ xuất khẩu, thay thế nhập khẩu
nông sản, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông nghiệp
và nâng cao thu nhập của nông dân.

2. Nâng cao năng lực chọn tạo giống, áp dụng công nghệ sản xuất giống để
tạo ra nhiều giống mới có đặc tính tốt, năng suất và chất lượng cao; chọn tạo được
giống lai trong nước để thay thế giống nhập khẩu; phục tráng giống đặc sản địa
phương gắn với việc xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào
nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống nhằm hoàn thiện hệ thống sản xuất và cung
ứng giống phù hợp với kinh tế thị trường; hình thành ngành công nghiệp sản xuất
giống theo hướng hiện đại hóa.
II. Nội dung
a) Đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ về giống bao gồm: bảo tồn
và khai thác quỹ gen, nghiên cứu chọn tạo giống, trong đó đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ sinh học; xây dựng quy trình nhân, chế biến và bảo quản giống; nâng
cao chất lượng giống chọn tạo;
b) Hoàn thiện nâng cấp các cơ sở giống ở trung ương, địa phương theo
hướng hiện đại hóa để phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu nông sản, thay thế nhập
khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh nông sản trên thị trường;
c) Đầu tư sản xuất, chế biến giống theo phương thức công nghiệp cho một số
cây trồng chính, vật nuôi chủ yếu;
d) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ (giao thông, thuỷ lợi, cơ sở bảo
quản, chế biến) cho một số vùng sản xuất giống trọng điểm;
đ) Sản xuất giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây
đầu dòng, giống cụ kỵ, giống ông bà, đàn hạt nhân, vườn giống, rừng giống;

14


×