Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực trạng và những Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với các Lâm trường quốc doanh trong giai đoạn đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.15 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
Lời nói đầu
Lâm trờng quốc doanh là tổ chức kinh tế có vị trí quan trọng nhất trong
hệ thống tổ chức sản xuất của ngành lâm nghiệp, đợc giao quản lý và sử dụng
đại bộ phận tài nguyên rừng tự nhiên hiện còn của nớc ta. Lâm trờng quốc
doanh đã từng giữ vai trò chủ lực trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngành lâm
nghiệp: khai thác, cung ứng lâm sản đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân,
trồng rừng mới, bảo vệ rừng và góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn,
miền núi, vùng dân tộc.
Trong những năm qua thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nớc, Lâm trờng quốc doanh đã có những chuyển biến quan trọng cả về tổ
chức và cơ chế quản lý nhằm góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển nghề
rừng bền vững. Tuy nhiên với đặc thù của loại hình doanh nghiệp lâm nghiệp,
hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ đến t liệu sản xuất là rừng và
đất rừng, bảo vệ và phát triển môi trờng sinh thái, giữ vững an ninh quốc phòng
và phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi. Việc đổi mới tổ chức và quản
lý Lâm trờng quốc doanh vừa qua vẫn còn nhiều vấn đề cha rõ dẫn đến tình
trạng khó khăn trong hoạt động và phát triển của nhiều lâm trờng, hiệu quả khai
thác toàn diện tiềm năng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp còn thấp , đời sống
của ngời lao động đang gặp nhiều khó khăn. Lâm trờng cha làm tốt vai trò nòng
cốt trong quản sản xuất, trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện các nghiên cứu về đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý,
chính sách đối với Lâm trờng quốc doanh nhằm phát hiện những vấn đề vớng
mắc và đề xuất những giải pháp, chính sách nhằm hoàn thiện đổi mới hệ thống
Lâm trờng quốc doanh là vấn đề cần thiết góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện
công cuộc cải cách doanh nghiệp Nhà nớc trong lĩnh vực lâm nghiệp. Vì vậy,
tôi lựa chọn đề tài: Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
thiện cơ chế, chính sách đối với các Lâm trờng quốc doanh trong giai đoạn
đến 2010 làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.


Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn bao gồm:
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới Lâm trờng quốc doanh trong
nền kinh tế nhiều thành phần.
Ch ơng 2
:
Thực trạng các Lâm trờng quốc doanh trong thời gian qua.
Ch ơng 3 : Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách đối
với các Lâm trờng quốc doanh trong giai đoạn đến 2010.
Mục đích nghiên cứu luận văn: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi
mới Lâm trờng quốc doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần, nêu rõ vị trí, vai
trò tầm quan trọng của Lâm trờng quốc doanh trong hệ thống lâm nghiệp; Nêu
rõ thực trạng của Lâm trờng quốc doanh trong giai đoạn đầu thực hiện đổi mới
từ đó thấy đợc sự cần thiết phải thực hiện đổi mới và đề xuất một số giải pháp
chủ yếu để hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với các lâm trờng quốc doanh
trong giai đoạn đến 2010.
Trong thời gian qua, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức của mình
để đi sâu nghiên cứu vào việc hoàn thiện về cơ chế chính sách đối với các Lâm
trờng quốc doanh. Vì thời gian nghiên cứu và tài liệu tham khảo có hạn, bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong đợc sự thông cảm
và chỉ bảo tận tình các thầy, cô và các cán bộ trong Vụ Kinh tế Nông nghiệp để
em có thể khắc phục những thiếu sót của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy- TS. Nguyễn
Thanh Hà và chuyên viên Đinh Ngọc Minh- ngời đã hớng dẫn em trong quá
trình thực tập cùng các cán bộ trong Vụ Kinh tế Nông nghiệp thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu t đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này. Em rất mong nhận
đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Chuơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
Lâm trờng quốc doanh

Trong nền kinh tế nhiều thành phần.
1.1 Khái niệm và vai trò của nền Kinh tế nhiều thành
phần.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có nhiều đặc điểm, nhng đặc điểm
nổi bật là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Theo quan điểm chính trị học, thành
phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở chế độ sở
hữu về t liệu sản xuất
1
.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại không phải do ý muốn chủ quan
của Nhà nớc, nó xuất hiện, tồn tại và phát triển phụ thuộc vào những tiền đề
kinh tế và chính trị khách quan của nền kinh tế. Trong cơ cấu này, mỗi thành
phần kinh tế luôn có vai trò, vị trí và vận động, phát triển theo một xu hớng nhất
định. Xuất phát từ tính quy luật vốn có của nền kinh tế thị trờng, có thể thấy,
các thành phần kinh tế đều vận động hớng đến mục tiêu lợi ích. Sự vận động
này cũng có thể khác hớng, thậm chí ngợc chiều nhau tuỳ theo mục tiêu ấy là
gì, ai là chủ thể của những lợi ích đợc tạo ra, việc phân chia và sử dụng lợi ích
đó nh thế nào.
Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là do có nhiều
hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Đại hội Đảng IX(2001), đã khẳng
định từ các hình thức sở hữu cơ bản nh: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu
t nhân đã hình thành nhiều thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức kinh
doanh đa dạng đan xen, hỗn hợp; đó là: Kinh tế Nhà nớc, Kinh tế tập thể, Kinh
tế cá thể, tiểu chủ, Kinh tế t bản t nhân, Kinh tế t bản Nhà nớc, Kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài
2
.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong sự vận động của cơ chế thị trờng ở
nớc ta là nguồn lực tổng hợp to lớn để đa nền kinh tế vợt khỏi thực trạng thấp
1

Trần Bình Trọng, Kinh tế chính trị tập 2, NXB Thống kê, 2000.
2
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, 2001.
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
kém đa nền kinh tế hàng hoá phát triển kể cả trong điều kiện ngân sách Nhà n-
ớc hạn hẹp.
Nền kinh tế nhiều thành phần vừa phản ánh tính đa dạng phong phú trong
việc đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa phản ánh tính chất phức tạp trong việc quản lý
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Do đó việc phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần phải đi đôi với tăng cờng quản lý Nhà nớc về kinh tế- xã
hội
3
. Để hạn chế và khắc phục những hậu quả do nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng mang lại, giữ cho công cuộc đổi mới
đi đúng hớng và phát huy bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội, Nhà nớc phải
thực hiện tốt vai trò quản lý kinh tế- xã hội bằng pháp luật, kế hoạch, chính
sách, thông tin, tuyên truyền, giáo dục và các công cụ khác.
Trong suốt những năm qua, nhất là từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI (12-1986) đến nay, trên cơ sở t duy ngày càng rõ hơn về thực tiễn của đất n-
ớc và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã không ngừng đổi mới quan
điểm, t duy về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó, Nhà nớc
thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các
thành phần kinh tế đều kinh doanh theo pháp luật, đều là bộ phận quan trọng
của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo,
Kinh tế Nhà nớc cùng với Kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
Những đổi mới quan trọng trong đờng lối của Đảng mang tính đột phá về
chế độ sở hữu và thành phần kinh tế có đặc điểm nh

4
:
Thực hiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần có
vị trí quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế; mỗi doanh nghiệp cũng đan xen
nhiều hình thức sở hữu; thực hiện bình đẳng và cạnh tranh để phát triển.
3
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Chính trị quốc gia,1991.
4
Kinh tế Nhà nớc và quá trình đổi mới Doanh nghiệp Nhà nớc, Ngô Quang Minh, NXB chính trị quốc
gia,1998.
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
Sở hữu nhà nớc có thể tồn tại ở nhiều hình thức tổ chức kinh tế, kinh tế
nhà nớc có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế vì chiếm lĩnh một số ngành và một
số lĩnh vực cơ bản.
Hợp tác là tổ chức kinh tế đợc hình thành trên cơ sở ngời lao động tự
nguyện góp sức, góp vốn và quản lý dân chủ, với mọi qui mô và mức độ tập thể
hoá t liệu sản xuất khác nhau; phát huy vai trò tự chủ của xã hội viên. Hợp tác
xã chủ yếu là dịch vụ, hỗ trợ và hớng dẫn, giúp đỡ xã viên; đồng thời phát triển
nhiều hình thức kinh tế hợp tác đa dạng.
Kinh tế cá thể có vai trò quan trọng; có thể tham gia nhiều hình thức
liên kết, hợp tác khác nhau để có thể tiếp tục phát triển lớn hơn.
Kinh tế t bản t nhân là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, có khả năng góp phần xây dựng đất nớc, đợc phát triển
không hạn chế trong những ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, đợc
khuyến khích nh mọi thành phần kinh tế khác.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, phân phối dựa trên mức độ đóng góp của các nguồn
lực vào sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Tuy nhiên việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay

không phải là bằng bất cứ cách nào, mà Đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần phải dựa theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một nền kinh tế vận động theo
hớng Kinh tế Nhà nớc thực hiện tốt vai trò chủ đạo và cùng với Kinh tế hợp
tác xã trở thành nền tảng
5
.
Nền kinh tế nhiều thành phần đợc hình thành ở nớc ta là nền kinh tế dựa
trên nhiều hình thức sở hữu. Yêu cầu khách quan của nền kinh tế nhiều thành
phần đặt ra cho tất cả các hình thức sở hữu là phải xác định và xác nhận rõ
quyền sở hữu đối với tài sản, tiền vốn, chất xám; làm rõ quyền sở hữu thuộc về
5
Tập thể tác giả, Kinh tế chính trị Mác- Lênin, Học viện Hành chính Quốc gia, 2001.
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
ai và xác định ai đó có bao nhiêu quyền sở hữu dới dạng tiền tệ nhằm mục đích
định lợng hoá quyền sở hữu của từng ngời. Không có sở hữu chung chung, vô
chủ và cũng không có quyền sở hữu nh nhau cho tất cả mọi ngời.
Nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta vừa chịu sự điều tiết theo cơ chế
thị trờng vừa chịu sự điều tiết của Nhà nớc. Thị trờng và Nhà nớc đều đóng vai
trò là ngời phân bổ nguồn lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Đề cao quá mức
vai trò của thị trờng và coi nhẹ hay phủ nhận vai trò của Nhà nớc hoặc ngợc lại
đều không thể đạt đợc sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một chủ tr-
ơng chiến lợc của Đảng và Nhà nớc ta. Từ khi đợc khẳng định, chủ trơng này đã
đi vào cuộc sống, góp phần giải phóng sức sản xuất, tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ trong nền kinh tế nớc ta, khắc phục căn bản khủng hoảng kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy
nhiên bên cạnh mặt đợc, tích cực, trong sự vận động, phát triển các thành phần

kinh tế đã bộc lộ hạn chế. Kinh tế Nhà nớc cha phát huy hết vai trò chủ đạo của
mình, vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp còn nhiều lúng túng trong quá trình
triển khai. Kinh tế hợp tác chậm đổi mới và phát triển, Kinh tế t nhân, cá thể,
liên doanh cha đợc quản lý chặt chẽ. Vấn đề đặt ra là cần phải làm rõ vai trò vị
trí, thực trạng và xu thế vận động của mỗi thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó lựa
chọn những hình thức kinh tế thích hợp, những giải pháp thoả đáng thúc đẩy
các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển.
1.1.1 Khái niệm và vai trò của Kinh tế Nhà nớc, Doanh nghiệp
Nhà nớc.
1.1.1.1 Khái niệm Kinh tế Nhà nớc, Doanh nghiệp Nhà nớc
Kinh tế Nhà nớc là khu vực kinh tế do nhà nớc nắm giữ, dựa trên cơ sở
quan trọng là sở hữu Nhà nớc. Hay nói cách khác Kinh tế Nhà nớc là toàn bộ
hoạt động kinh tế thuộc sở hữu của Nhà nớc, trên cơ sở đó Nhà nớc có quyền
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
quản lý, sử dụng hiệu quả kinh tế do lực lợng kinh tế của Nhà nớc mang lại.
Kinh tế Nhà nớc phải là và bao gồm những hoạt động kinh tế mà Nhà nớc là
chủ thể, có quyền tổ chức, chi phối hoạt động theo hớng đã định.
Kinh tế Nhà nớc đợc thể hiện dới nhiều hình thức hoạt động khác nhau
với các hình thức tổ chức tơng ứng, nh hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ, các hoạt động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội mà ở đó Nhà
nớc biểu hiện nh một chủ sở hữu, chủ thể kinh doanh, ngời tham gia. Nghĩa là
kinh tế Nhà nớc có nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận hợp thành kinh tế
Nhà nớc có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Nếu xét theo lĩnh vực hoạt động, thì khu vực kinh tế Nhà nớc bao gồm
các hoạt động kinh tế của Nhà nớc trong:
- Hoạt động trực tiếp sản xuất- kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Về hình thức tổ chức, khu vực kinh tế Nhà nớc bao gồm nhiều bộ phận
hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Cụ

thể:
- Ngân sách Nhà nớc.
- Ngân hàng Nhà nớc.
- Kho bạc Nhà nớc.
- Các quỹ dự trữ quốc gia.
- Các tổ chức sự nghiệp có thu.
- Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc.
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc năm 1995, thì Doanh nghiệp Nhà n-
ớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt
động kinh doanh hoặc công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội
do Nhà nớc giao. Doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh
trong phạm vi do doanh nghiệp quản lý
6
.
Tuy nhiên, theo cách hiểu hiện nay của Luật Doanh nghiệp Nhà nớc đợc
Quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2004; thì Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, đợc tổ chức dới hình
thức công ty nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
7
. Doanh
nghiệp Nhà nớc là bộ phận chính yếu của khu vực kinh tế Nhà nớc- một lực l-
ợng vật chất cơ bản, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội
của Nhà nớc.
Một doanh nghiệp đợc coi là Doanh nghiệp Nhà nớc khi có đủ 3 điều
kiện:

Nhà nớc là cổ đông chính.
Doanh nghiệp có nhiệm sản xuất ra hàng hoá dịch vụ để bán.
Có hạch toán lãi lỗ.
Nếu xét theo mục tiêu hoạt động thì các doanh nghiệp Nhà nớc chia làm
3 nhóm:
Nhóm các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích. Theo Luật
Doanh nghiệp Nhà nớc sửa đổi đã loại bỏ loại hình thức doanh nghiệp công ích
và thay bằng hoạt động công ích, các sản phẩm, dịch vụ công ích đợc Nhà nớc
thực hiện bằng cách đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do
Nhà nớc quy định
8
.
Nhóm các doanh nghiệp Nhà nớc bán công ích- sản xuất kinh doanh
hàng hoá công ích.
Nhóm các doanh nghiệp Nhà nớc thuần tuý kinh tế.
6
Luật Doanh nghiệp Nhà nớc, 1995. Chơng I, Điều 1.
7
Luật Doanh nghiệp Nhà nớc, 2004, chơng I, Điều 1.
8
Luật Doanh nghiệp Nhà nớc, 2004, chơng I, điều 3, Khoản 12.
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
1.1.1.2 Vai trò của Kinh tế Nhà nớc, Doanh nghiệp Nhà nớc.
Kinh tế Nhà nớc là bộ phận quan trọng, có tác động thiết thực trong cơ
cấu kinh tế của mỗi nớc. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn chủ trơng phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa và thành
phần kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân tức là nó
phải có khả năng chi phối xu thế phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc. Vai trò
đó đợc thể hiện trên các mặt:

9
Kinh tế Nhà nớc trở thành lực lợng vật chất và công cụ sắc bén để Nhà
nớc thực hiện chức năng định hớng, điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Hoạt động của khu vực kinh tế Nhà nớc là nhằm mở đờng, hớng dẫn,
hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác.
Kinh tế Nhà nớc là lực lợng xung kích chủ yếu thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Kinh tế Nhà nớc nắm giữ các vị trí then chốt trong nền kinh tế nhằm
đảm bảo các cân đối vĩ mô của nền kinh tế cũng nh tạo đà tăng trởng lâu dài,
bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế.
Kinh tế Nhà nớc trực tiếp tham gia khắc phục mặt trái của cơ chế thị tr-
ờng và điều chỉnh nó.
Kinh tế Nhà nớc phải là hình mẫu về ứng dụng tiến bộ khoa học- công
nghệ, về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế- xã hội và chấp hành pháp luật.
Thực hiện dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo hành lang an toàn cho nền
kinh tế.
Giải quyết các vấn đề xã hội.
Kinh tế nhà nớc là nền tảng cho chế độ xã hội mới.
Vai trò của hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc gắn liền với việc tham gia
vào hoạt động kinh tế của Nhà nớc. Các doanh nghiệp Nhà nớc vừa là chủ thể
9
Ngô Quang Minh, Kinh tế Nhà nớc và quá trình đổi mới Doanh nghiệp Nhà nớc, NXB chính trị quốc
gia,1998.
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
kinh doanh, vừa là lực lợng trực tiếp tạo cơ sở vật chất cho xã hội, vừa là lực l-
ợng nòng cốt để Nhà nớc dẫn dắt, mở đờng cho các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển. Vai trò này đợc thể hiện trên 3 khía cạnh: kinh tế, chính trị, xã
hội. Cụ thể là
10

:
Là công cụ chủ yếu tạo ra sức mạnh vật chất để Nhà nớc giữ vững sự
ổn định xã hội, điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hớng xã
hội chủ nghĩa.
Mở đờng dẫn dắt các thành phần kinh tế khác phát triển, thúc đẩy sự
tăng trởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế.
Đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến lợc đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội: cung ứng các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu (giao thông, thuỷ lợi,
điện, nớc , an ninh quốc phòng, xã hội (giáo dục, y tế, )
Góp phần quan trọng khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị tr-
ờng.
Là lực lợng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh
ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Là lực lợng đối trọng cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc,
chống sự lệ thuộc vào nớc ngoài về kinh tế.
Thực hiện một số chính sách xã hội.
Là lực lợng tạo nền tảng cho xã hội mới.
Tóm lại, khu vực kinh tế Nhà nớc và hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc là
những phạm trù kinh tế có cùng bản chất tuy khác nhau về cấp độ. Vai trò của
khu vực kinh tế Nhà nớc rộng hơn và bao hàm cả vai trò quan trọng cả hệ thống
doanh nghiệp Nhà nớc. Nói đến vai trò chủ đạo là nói đến vai trò của cả hệ
10
Ngô Quang Minh, Kinh tế Nhà nớc và quá trình đổi mới Doanh nghiệp Nhà nớc, NXB chính trị quốc
gia,1998.
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
thống kinh tế Nhà nớc trong đó các doanh nghiệp Nhà nớc là bộ phận chính
yếu, là phơng tiện, công cụ, lực lợng đi đầu mở đờng cho sự phát triển kinh tế.
1.1.2 Sự cần thiết phải đổi mới các Doanh nghiệp Nhà nớc

Trong điều kiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp Nhà nớc
(trớc đây là xí nghiệp quốc doanh) chiếm vị trí độc tôn trong nền kinh tế. Đó là
những doanh nghiệp hạch toán kinh tế theo nguyên tắc thu đủ chi đủ đợc bao
cấp. Về mặt sở hữu, đó là những doanh nghiệp do Nhà nớc đầu t vốn 100% và
trực tiếp quản lý.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, việc đổi
mới cơ chế quản lý luôn là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Việc đổi
mới các doanh nghiệp Nhà nớc là sự vận dụng của Đảng và Nhà nớc Việt Nam,
là quy luật tất yếu và cũng xuất phát từ thực trạng hoạt động không hiệu quả
của các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong cơ chế thị trờng, đợc nuôi dỡng
bằng chế độ bao cấp nên nhiều xí nghiệp quốc doanh rơi vào tình trạng trì trệ,
lãng phí nguồn tài lực xã hội, làm ăn thua lỗ kéo dài, tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, chậm trễ trong các khoản nộp ngân sách Nhà nớc, đã làm cho khu
vực kinh tế này kém hiệu quả trở thành gánh nặng cho nền kinh tế quốc dân.
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng Kinh tế Nhà
nớc hoạt động cha hiệu quả là do chậm tháo gỡ các vớng mắc về cơ chế, chính
sách để tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Nhà nớc nâng cao
hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Từ thực tế đó, mà Nhà nớc ta đã tiến hành cải cách các doanh nghiệp Nhà
nớc, chuyển đổi sở hữu nhằm khắc phục từng bớc tình trạng yếu kém. Vấn đề
quan trọng để các doanh nghiệp tiếp tục phát triển và đổi mới là ngời lao động
phải đợc đảm bảo lợi ích, khắc phục tình trạng doanh nghiệp Nhà nớc, tài sản
Nhà nớc không có ngời làm chủ cụ thể, làm chủ trực tiếp, làm chủ một cách có
trách nhiệm. Các giải pháp chung nhất là chuyển đổi sở hữu làm tăng quyền tự
chủ cho các doanh nghiệp nh cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
Nhà nớc, giảm sự can thiệp của Nhà nớc, cải cách cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp, hình thành các tổng công ty, Muốn vậy, Nhà n ớc phải kiên quyết sắp
xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc, xử lý đúng đắn những xí nghiệp làm ăn thua

lỗ kéo dài, xây dựng một số mô hình doanh nghiệp Nhà nớc mới năng động và
có hiệu quả.
1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các Lâm trờng quốc
doanh.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của Lâm trờng quốc doanh.
1.2.1.1 Khái niệm Lâm trờng quốc doanh.
Thuật ngữ Lâm trờng quốc doanh xuất hiện ở nớc ta vào những năm
cuối cùng của thập kỷ 50 của thế kỷ XX, cùng với quá trình chuyển đổi các
Trạm trồng rừng Nam Quảng Bình và các Chi nhánh Quốc doanh Lâm khẩn
thành các đơn vị kinh tế, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, đợc giao
làm nhiệm vụ trồng rừng hoặc khai thác gỗ. Trớc đây, do xác định khái niệm và
nhiệm vụ của lâm trờng không rõ nên đã từng tồn tại thời kỳ mà ngành lâm
nghiệp xác định nhiệm vụ chủ yếu nhất của Lâm trờng quốc doanh là khai thác
gỗ hoặc trồng rừng theo nhu cầu vốn đầu t của Nhà nớc. Do đó rừng còn gỗ thì
còn Lâm trờng quốc doanh, rừng hết gỗ khai thác thì giải tán Lâm trờng quốc
doanh. Trên phạm vi hoạt động của Lâm trờng quốc doanh nếu còn đất trống và
Nhà nớc cấp vốn xây dựng cơ bản thì Lâm trờng quốc doanh còn trồng rừng.
Nếu không còn đất trống hoặc Nhà nớc không cấp vốn nữa thì giải tán Lâm tr-
ờng quốc doanh.
Theo tinh thần đổi mới, Nghị Quyết số 28 của Bộ Chính trị về tiếp tục
sắp xếp, đổi mới và phát triển Nông, Lâm trờng quốc doanh ngày 16 tháng 6
năm 2003, Lâm trờng quốc doanh đợc thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai
hoang mở rộng diện tích canh tác ở các vùng đất mới, phát triển sản xuất lâm
sản hàng hoá cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu; sản xuất
giống cây trồng, giống vật nuôi, đa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
nghiệp; làm trung tâm xây dựng một số vùng kinh tế mới, nông thôn mới; kết
hợp phát triển với bảo đảm an ninh, quốc phòng ở những vùng xung yếu, khó
khăn.

11
Nh vậy, tổ chức quá trình sản xuất hợp lý trong lâm trờng là kết hợp chặt
chẽ cả quá trình từ tạo rừng đến khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản. Có nh
vậy lâm trờng mới thực sự là doanh nghiệp, thực hiện hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chịu trách nhiệm lỗ, lãi.
Hiện nay, Lâm trờng quốc doanh đợc hiểu là một tổ chức kinh tế do Nhà
nớc thành lập, là một loại hình doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, là nơi có một tập thể công nhân viên chức đợc Nhà
nớc giao vốn, đợc sử dụng một diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nớc theo qui hoạch đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các kế
hoạch nuôi trồng rừng, khai thác lâm sản, chế biến lâm sản và các kế hoạch
kinh doanh sản xuất khác do Nhà nớc giao
12
. Lâm trờng quốc doanh đợc Nhà
nớc đầu t vốn ban đầu, là đơn vị cơ sở của ngành lâm nghiệp đợc Nhà nớc giao
quản lý và sử dụng một bộ phận quan trọng là tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp; đợc đầu t tập trung về nhân lực, vốn, kỹ thuật, là lực lợng chủ yếu thực
hiện các kế hoạch của Nhà nớc trong lĩnh vực lâm nghiệp, góp phần vào phát
triển kinh tế- xã hội an ninh quốc phòng ở vùng miền núi, dân tộc
13
.
Nhiệm vụ cơ bản của Lâm trờng quốc doanh thờng đợc xác định là:
- Nâng cao diện tích rừng và trữ lợng gỗ và lâm sản.
- Nâng cao chất lợng rừng.
- Bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên rừng.
- Tích cực mở rộng kinh doanh, đa dạng hoá các ngành nghề và sản
phẩm.
11
Ban Chấp hành Trung uơng, Nghị quyết số 28 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển
Nông, Lâm trờng quốc doanh.

12
Bộ Kế hoạch và đầu t, Đề tài: Tổ chức và chính sách đối với Lâm trờng quốc doanh: Thực trạng và giải
pháp , 2001.
13
Nguyễn Văn Đẳng, Lâm nghiệp Việt Nam 1945-2000,, NXB nông nghiệp, 2001.
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
- Nâng cao các hiệu ích của rừng.
- Tăng cờng khả năng tự tích luỹ, tự phát triển bằng nội lực của mình .
Từ nhiệm vụ cơ bản đó, các nhiệm vụ chủ yếu của Lâm trờng quốc doanh
đợc xác định nh sau:
- Dựa theo pháp luật để bảo vệ, kinh doanh, khai thác, sử dụng tài nguyên
rừng trên khu vực mình đợc giao.
- Theo sự hớng dẫn và tổ chức của cơ quan quản lý Nhà nớc về lâm
nghiệp để triển khai việc kiểm kê rừng, lập phơng án kinh doanh rừng làm cơ sở
cho việc kinh doanh rừng, xây dựng rừng có căn cứ khoa học.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm trên cơ sở phơng án quy hoạch rừng đã đ-
ợc phê chuẩn và nhu cầu thị trờng. Hoàn thành các nhiệm vụ có tính chất pháp
lệnh đợc Nhà nớc giao nh: Ươm cây con, trồng rừng, chăm sóc rừng, cải tạo
rừng
- Khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả sản lợng gỗ đợc phép khai
thác, tích cực mở rộng kinh doanh các ngành nghề khác, tổ chức hợp lý các hoạt
động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ lâm sản.
- Trên cơ sở phục vụ các yêu cầu của sản xuất để mở rộng các hoạt động
thực nghiệm khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để phát huy
vai trò gơng mẫu của Lâm trờng quốc doanh đối với các thành phần kinh tế
khác.
1.2.1.2 Đặc điểm Lâm trờng quốc doanh
Quá trình kinh doanh rừng và sản xuất lâm nghiệp do Lâm trờng quốc
doanh đảm nhiệm có những đặc điểm chính sau đây:

* Quá trình sản xuất rất dài: Kinh doanh rừng là một quá trình dài, hàng
chục năm mới có sản phẩm có giá trị hoặc giá trị sử dụng phù hợp với yêu cầu
của thị trờng và xã hội. Do vậy, xác định chiến lợc kinh doanh của Lâm trờng
quốc doanh phải có một tầm nhìn dài hạn, phải quan tâm đến lợi ích lâu dài,
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
phải xem xét đến các lợi ích dài hạn để đạt tới mục đích tổng thể cuối cùng.
Hơn nữa, chu kỳ sản xuất lâm nghiệp dài hơn nhiều so với sản xuất công nghiệp
nên độ rủi ro cao. Vì vậy, những chính sách của Nhà nớc cần tạo điều kiện để
Lâm trờng quốc doanh hoạt động có hiệu quả hơn.
* Quá trình tự nhiên và quá trình kinh tế xen kẽ nhau: Khác hẳn với quá
trình sản xuất công nghiệp, quá trình kinh doanh rừng có quá trình kinh tế và
quá trình tự nhiên. Quá trình kinh tế là thời kỳ có đầu t lao động, tiền vốn; còn
quá trình tự nhiên là thời kỳ sản xuất ra sản phẩm với sự tác động của các yếu
tố tự nhiên.
* Địa bàn sản xuất của các Lâm trờng quốc doanh thờng rất rộng và rất
phân tán. Trớc đây, lúc mới thành lập, phạm vi hoạt động của một Lâm trờng
quốc doanh thờng là một huyện miền núi, hoặc cả một vùng miền núi của một
tỉnh (vào khoảng 100.000 ha trở lên). Đến nay, qua nhiều lần quy hoạch lại,
giao đất, giao rừng, giảm bớt qui mô rừng tự nhiên, tha dân thì diện tích thờng
vào khoảng 20.000 ha đến 30.000 ha, ở vùng đất trống, đồi trọc cũng trên 5.000
ha. Việc Lâm trờng quốc doanh phải quản lý một diện tích đất rất lớn có dân c
sống xen kẽ nên gặp nhiều rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, bảo vệ rừng.
* Tính chất khu vực của kinh doanh rừng rất rõ ràng: Thể hiện ở phơng
hớng kinh doanh của các Lâm trờng quốc doanh ở các vùng sinh thái, vùng
chuyên canh khác nhau, mà ngay ở trong một lâm trờng cũng khác nhau do điạ
bàn sản xuất của lâm trờng.
* Tính chất thời vụ trong kinh doanh rừng rất rõ ràng: Tính chất này đòi
hỏi phải gắn liền với qui luật sinh trởng của cây rừng và rừng, với hoạt động
kinh doanh rừng.

* Đất đai là một t liệu sản xuất không thể thay thế đợc trong sản xuất
Lâm nghiệp: Đất đai là một t liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế đợc.
Hiện trạng sử dụng đất đai có ảnh hởng đến tình hình sinh trởng của cây rừng,
của rừng và kết quả kinh doanh của Lâm trờng quốc doanh, nên trong quản lý
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
kinh doanh của Lâm trờng quốc doanh vừa phải bồi dỡng đất đai vừa phải sử
dụng hợp lý đất đai.
* Rừng tự nhiên đợc giao cho Lâm trờng quốc doanh quản lý kinh doanh
vừa là tài sản quốc gia, vừa là t liệu sản xuất của Lâm trờng quốc doanh. Tuy
nhiên những nơi đó lại có cộng đồng dân c sống lâu đời tại khu vực có rừng tự
nhiên của lâm trờng nên những vớng mắc về sử dụng tài nguyên rừng lâm trờng
và ngời dân địa phơng là không tránh khỏi. Đây là đặc điểm quan trọng, chi
phối nhiều cơ chế quản lý của Lâm trờng quốc doanh. Lâm trờng quốc doanh
nhận một phần rừng tự nhiên, là một bộ phận tài nguyên thiên nhiên là một
loại vốn có tính chất đặc biệt, có lợi ích và có tác dụng nhiều mặt đối với xã
hội. Riêng đối với hoạt động công ích của lâm trờng, không lấy lợi nhuận là
mục tiêu chủ yếu mà lấy lợi ích về môi trờng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng
làm mục tiêu chủ yếu và đợc Nhà nớc cấp kinh phí để thực hiện các hoạt động
đó. Điều đó có nghĩa là: Trong một Lâm trờng quốc doanh đồng thời vừa thực
hiện chức năng kinh tế vừa thực hiện chức năng công ích (chức năng xã hội).
Do vậy, vấn đề xác định rõ diện tích, trữ lợng gỗ và lâm sản, giá trị bằng
tiền, qui định rõ rõ ràng và cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích của
Lâm trờng quốc doanh khi tiếp nhận, quản lý, kinh doanh rừng tự nhiên đợc
Nhà nớc giao đã trở thành một vấn đề hết sức cần thiết và rất quan trọng trong
cơ chế quản lý của Lâm trờng quốc doanh.
1.2.2 Vai trò của Lâm trờng quốc doanh trong nền kinh tế quốc
dân
14
.

1.2.2.1 Đối với ngành Lâm nghiệp.
Quản lý Nhà nớc về Lâm nghiệp có hai nội dung lớn đó là: quản lý Nhà
nớc về rừng và quản lý Nhà nớc về các hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm
nghiệp. Trớc hết, về mặt quản lý rừng, Lâm trờng quốc doanh là một loại hình
chủ rừng Nhà nớc, có vị trí pháp nhân là ngời đợc giao quyền sử dụng rừng và
1414
Bộ Kế hoạch và đầu t, Đề tài: Tổ chức và chính sách đối với Lâm trờng quốc doanh: Thực trạng và giải
pháp, 2001.
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
đất lâm nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc. Từ năm 1990 đến nay, với việc đẩy mạnh
chính sách giao đất giao rừng, phát triển nền lâm nghiệp nhiều thành phần, nên
không phải nhà nớc chỉ giao rừng cho các Lâm trờng quốc doanh mà còn giao
cho nhiều chủ rừng Nhà nớc khác nữa nh: Ban quản lý rừng, các đơn vị lực lợng
vũ trang và các chủ rừng thuộc các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, cần nhận
thức đúng vị trí pháp lý có tính chất bình đẳng của Lâm trờng quốc doanh trong
hệ thống quản lý rừng Nhà nớc và phải khắc phục, loại bỏ những nhận thức sai
lầm về vị trí có tính chất độc quyền, duy nhất của Lâm trờng quốc doanh
trong hệ thống quản lý rừng Nhà nớc về rừng. Thời kỳ đó, gần nh Lâm trờng
quốc doanh đợc xem là, hoặc tự nhận là ngời chủ sở hữu rừng Nhà nớc duy
nhất, đợc độc quyền khai thác rừng thuộc sở hữu Nhà nớc. Chính nhận thức sai
lầm và không rõ ràng về vị trí của Lâm trờng quốc doanh trong hệ thống quản
lý rừng Nhà nớc dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý rừng Nhà nớc về rừng,
để Lâm trờng quốc doanh tự ý sử dụng bừa bãi diện tích rừng nằm trong quy
hoạch của Lâm trờng quốc doanh, thậm chí cả diện tích rừng ngoài phạm vi qui
hoạch của các Lâm trờng quốc doanh. Tuy vậy, cần nhấn mạnh vị trí có tính
chất chủ lực, chủ đạo của Lâm trờng quốc doanh trong hệ thống quản lý Nhà
nớc vì:
- Lâm trờng quốc doanh là tổ chức kinh tế của Nhà nớc, nên Lâm trờng
quốc doanh không thể chạy theo mục đích kinh doanh, mục đích tìm kiếm lợi

nhuận đơn thuần mà còn phải tiếp nhận và thực hiện các nhiệm có tính chất phi
lợi nhuận do Nhà nớc giao.
- Lâm trờng quốc doanh là tổ chức kinh tế của Nhà nớc giao quản lý
nhiều diện tích rừng và đất lâm nghiệp nhất, có ảnh hởng chủ yếu nhất đến tình
trạng tài nguyên rừng của đất nớc. Lâm trờng quốc doanh có đội ngũ cán bộ kỹ
thuật lâm nghiệp có trình độ quản lý rừng cao nhất, có nhiều điều kiện để sử
dụng kỹ thuật lâm sinh tiên tiến để làm giàu rừng.
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
Trong điều kiện bao cấp, Lâm trờng quốc doanh có vị trí chủ đạo, nhiều
khi là duy nhất hoặc độc quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất và
cung ứng gỗ cho nền kinh tế quốc dân.
Chuyển qua cơ chế thị trờng, có nhiều thành phần nhng vị trí của Lâm
trờng quốc doanh đối với nhiệm vụ này cũng rất quan trọng vì hầu hết các Lâm
trờng quốc doanh đều đang quản lý các khu rừng còn nhiều tài nguyên nhất.
1.2.2.2 Đối với nền kinh tế và xã hội.
Vai trò của hệ thống Lâm trờng quốc doanh trong nền kinh tế và trong
đời sống cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ phát triển của đất nớc. Và đợc
thể hiện ở các mặt:
- Các Lâm trờng quốc doanh là những cơ sở có nhiệm vụ tạo lập những
cơ sở nguyên liệu tập trung cho yêu cầu công nghiệp hoá đất nớc.
- Các Lâm trờng quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc quản lý
những khu rừng có tác dụng bảo đảm an ninh môi trờng, sinh thái, bảo vệ đa
dạng sinh học cho đất nớc. Lâm trờng quốc doanh có nhiệm vụ sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn rừng do Nhà nớc giao, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên rừng, đất đai và các nguồn lực khác vào mục tiêu kinh doanh và những
nhiệm do Nhà nớc giao.
- Các Lâm trờng quốc doanh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc, nhất là vùng sâu, vùng xa.
- Các Lâm trờng quốc doanh có vai trò quan trọng đối với nhiệm vụ bảo

đảm an ninh quốc phòng, tăng cờng quốc phòng ở vùng biên giới, hải đảo.
Ngoài ra các Lâm trờng quốc doanh còn có vai trò quan trọng trong việc
tạo việc làm cho ngời lao động, cơ giới hoá sản xuất trong lâm nghiệp,....
1.2.3 Sự cần thiết phải đổi mới Lâm trờng quốc doanh.
Các Lâm trờng quốc doanh có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển
lâm nghiệp và giống nh tất cả các doanh nghiệp nhà nớc khác, Lâm trờng quốc
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
doanh cũng chịu ảnh hởng của quá trình đổi mới kinh tế theo hớng nền kinh tế
thị trờng. Lâm trờng quốc doanh không nên ở ngoài tiến trình đổi mới của đất
nớc nhằm khai thác bền vững tài nguyên của đất nớc tạo ra thế và lực mới cho
Lâm trờng quốc doanh. Do đó, các cơ chế và chính sách nhằm đổi mới doanh
nghiệp Nhà nớc nh nâng cao quyền tự chủ, tự hạch toán, đều tác động đến
Lâm trờng quốc doanh theo hớng sản xuất kinh doanh ngày càng hoạt động
hiệu quả hơn. Lâm trờng quốc doanh phải đợc đổi mới về tổ chức hoạt động và
cả đổi mới về cơ chế chính sách.
Hiện nay ngành lâm nghiệp đang đứng trớc một thử thách lớn là quản lý
và sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng rất lớn (gần 11 triệu ha rừng và 7,8 triệu
ha đất lâm nghiệp cha có rừng), có khoảng 9 triệu lao động trong nông thôn
không có việc làm (hàng năm đợc bổ sung thêm 1 triệu lao động đến tuổi lao
động) nhng tạo ra giá trị sản xuất chỉ chiếm gần 1% cho GDP. Trong khi đó
hàng năm nhà nớc phải đầu t khoảng gần 1000 tỷ đồng cho phát triển lâm
nghiệp và đất nớc lại phải nhập một khối lợng gỗ lớn (5,6 triệu m
3
/năm).
15
Lâm trờng quốc doanh chính là loại hình tổ chức kinh tế cơ sở có vị trí
quan trọng nhất trong hệ thống tổ chức sản xuất của ngành lâm nghiệp, đợc
giao quản lý và sử dụng đại bộ phận tài nguyên rừng tự nhiên hiện còn của đất
nớc và giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nớc về lâm

nghiệp. Hiện Lâm trờng quốc doanh đang quản lý diện tích đất và rừng rất lớn
(4,9 triệu ha), chủ yếu là rừng sản xuất (lấy gỗ và lâm sản) với một lực lợng lao
động lớn (hơn 25.000 ngời) nhng hoạt động kinh doanh lại kém hiệu quả (có
2% có lãi), thu nhập của công nhân thấp, nộp ngân sách ít, trong khi đó nông
dân không có đất sản xuất. Do vậy, cải cách Lâm trờng quốc doanh là vấn đề
đặt ra cấp thiết kể cả trong thực tiễn sản xuất và trong chỉ đạo của Chính phủ
(Vì Bộ Chính trị đã có Nghị Quyết 28/NQ ngày 16/6/2003 và Chính phủ có
quyết định 179/2003/ QĐ-TTg về việc tiếp tục sắp xếp và đổi mới Nông, Lâm
trờng quốc doanh). Nhiều cơ quan Chính phủ đang thực hiện chỉ đạo của Chính
15
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Báo cáo về tình hình thực hiện Quyết định 187/QĐ-TTg, 2001.
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
phủ nghiên cứu để đổi mới cơ chế chính sách của Lâm trờng quốc doanh nhằm
tìm ra một hớng đi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nớc ta hiện nay.
Việc đổi mới Lâm trờng quốc doanh của nớc ta nhằm phát huy đợc năng
lực sẵn có của lâm trờng hiện nay (kinh nghiệm, kỹ thuật, cơ sở vật chất, con
ngời sẵn có, ) cho phát triển sản xuất, thực hiện một số vấn đề kinh tế xã hội
khi cha có các thành phần kinh tế khác thực hiện. Hơn nữa, giải quyết phần nào
tình trạng nông dân không có đất để ổn định cuộc sống, khi giải quyết đợc tình
trạng trên thì sẽ hình thành tài sản của chính mình thông qua nghề rừng và có
chủ động trong sản xuất kinh doanh hơn.
Xuất phát từ vai trò và vị trí của Lâm trờng quốc doanh trong nền kinh tế
quốc dân, từ đó trong quá trình chuyển đổi ta luôn phải xác định
16
:
Chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần sẽ có nhiều hình thức sở hữu
khác nhau. Nhng trong các hình thức sở hữu đó, từ mô hình chỉ có một chủ sở
hữu rừng Nhà nớc chuyển sang mô hình nhiều hình thức sở hữu rừng (Nhà nớc,
tập thể, cá nhân, cộng đồng, ) đang thực hiện giao đất lâm nghiệp. Trong quá

trình đó, cần xác định và thực hiện nhất quán định hớng bố trí quyền sở hữu,
quyền sử dụng rừng cho từng thành phần kinh tế để phù hợp với giai đoạn hiện
nay.
Quản lý rừng, kinh doanh rừng là công việc lâu dài, tốn kém. Vì vậy, sự
can thiệp của Nhà nớc, sự hỗ trợ tài chính từ ngân sách Nhà nớc để quản lý, bảo
vệ rừng là rất cần thiết. Không nên xem đó là biện pháp bao cấp, là làm mất
quyền tự chủ kinh doanh của các rừng. Vấn đề là, cần xác định rõ phạm vi và
nội dung can thiệp của Nhà nớc, xác định các hạng mục cần hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nớc.
Việc cải tiến tổ chức và đổi mới quản lý Lâm trờng quốc doanh hiện có
ở nớc ta là rất cần thiết. Nhng phải đặt vấn đề này trong tổng thể chiến lợc phát
triển lâm nghiệp, cải cách tổ chức quản lý lâm nghiệp, cải cách quản lý doanh
16
Bộ Kế hoạch và đầu t, Đề tài: Tổ chức và chính sách đối với Lâm trờng quốc doanh: Thực trạng và giải
pháp, 2001.
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
nghiệp Nhà nớc, cải cách hành chính nói chung và chiến lợc xây dựng và tổ
chức, quản lý rừng Nhà nớc nói riêng để lựa chọn loại hình tổ chức quản lý kinh
doanh rừng Nhà nớc trong điều kiện kinh tế thị trờng ở nớc ta một cách hợp lý
và hiệu quả hơn. Trong hệ thống Lâm trờng quốc doanh hiện có, phải tuỳ điều
kiện ở từng địa phơng để lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh có hiệu quả. Có
nơi có thể lấy Lâm trờng quốc doanh hiện có làm đơn vị cơ sở, nhng có nơi có
thể tổ chức thành tổng công ty. Có Lâm trờng quốc doanh có thể áp dụng ngay
mô hình tổ chức và hạch toán đầy đủ, tách rời quản lý Nhà nớc và quản lý kinh
doanh ngay, nhng có Lâm trờng quốc doanh phải tạm thời áp dụng mô hình tổ
chức hạch toán theo kiểu đơn vị sự nghiệp có thu, cha tách rời ngay chức năng
quản lý Nhà nớc và quản lý kinh doanh.
Phải nghiên cứu và thể chế hoá những cơ chế quản lý có tính chất đặc
thù của Lâm trờng quốc doanh, trớc hết là cơ chế giao rừng tự nhiên cho các

Lâm trờng quốc doanh quản lý để sản xuất lâm sản có đánh giá giá trị của rừng
và có thu hồi lại giá trị rừng đã sử dụng.
Phải đánh giá đúng thực trạng của các Lâm trờng quốc doanh, phải có
những tiêu chí cụ thể để phân loại các Lâm trờng quốc doanh hiện có, xác định
định hớng chuyển đổi chính xác cho từng Lâm trờng quốc doanh. Tuỳ theo mục
đích kinh doanh và giai đoạn phát triển rừng của từng loại Lâm trờng quốc
doanh để xây dựng các cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tài chính cho từng loại
Lâm trờng quốc doanh một cách hợp lý. Chuyển các Lâm trờng quốc doanh
sang thực hiện cơ chế kinh doanh không có nghĩa là nhất loạt cắt bỏ những trợ
giúp của Nhà nớc.
Tuy vậy, việc đổi mới các Lâm trờng quốc doanh vẫn còn có rất nhiều
quan điểm. Một loại ý kiến đánh giá cho rằng Lâm trờng quốc doanh thiên về
mặt tiêu cực là Lâm trờng quốc doanh đã hình thành và xây dựng từ nhiều năm
nay, tốn nhiều tiền của, công sức nhng kết quả đạt đợc không tơng xứng với
việc đầu t, không ít lâm trờng hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp,
thua lỗ, tiêu cực cả về tiền vốn, vật t, thiết bị, đất đai, Vì vậy, không nên duy
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
trì mô hình Lâm trờng quốc doanh mà cần phải giải thể, chuyển thể. Nhiều loại
ý kiến khác lại thiên về mặt thành tích và đề cao cho rằng mô hình Lâm trờng
quốc doanh là hiện hữu của chủ nghĩa xã hội do vậy cần tồn tại. Nhiều ý kiến
cũng cho rằng Lâm trờng quốc doanh là doanh nghiệp Nhà nớc trong lâm
nghiệp ở nông thôn, nó có những u điểm và mặt mạnh riêng mà kinh tế hộ hoặc
các thành phần kinh tế khác không có. Nhất là trong giai đoạn hiện nay lâm tr-
ờng vẫn có vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn, không ít nơi lâm trờng còn có vai trò quan trọng trong lĩnh vực văn
hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Vì vậy, cần tiếp tục duy trì và đổi mới Lâm
trờng quốc doanh; nhng cũng có ý kiến cho rằng kinh tế hộ và các thành phần
kinh tế khác đều làm đợc những công việc sản xuất, kinh doanh của lâm trờng,
thậm chí còn làm tốt hơn, do đó không nhất thiết phải có sự tồn tại của lâm tr-

ờng.
Tựu chung lại là chúng ta nên rà soát, xem xét từng Lâm trờng quốc
doanh để có quyết định có cần thiết duy trì, xác định quy mô và nội dung sản
xuất, kinh doanh phù hợp với yêu cầu cụ thể của lâm trờng trên địa bàn để
nhằm mục đích phát huy tối đa các nguồn lực (đất đai, lao động, vốn nhàn
rỗi,..); phát huy cơ sở vật chất, con ngời sẵn có của lâm trờng trong những năm
qua; tạo mọi điều kiện để nông dân chủ động sản xuất kinh doanh, giải phóng
các nguồn lực (đất đai, lao động), lâu nay bị bó buộc ngời lao động không đợc
quyền quyết định việc sử dụng đất đai, lao động của mình, trong đó lâm trờng
có quyền quyết định việc sử dụng nhng không hiệu quả dẫn đến tranh chấp đất
đai, tài nguyên. Việc đổi mới lần này, cũng phải coi rừng trồng và vờn cây phải
là một tài sản gắn liền với nông dân, lâm trờng để có thể dễ dàng giao dịch trên
thị trờng vốn, có thể thế chấp tài sản này để vay vốn phát triển sản xuất kinh
doanh. Cuối cùng, là việc trồng rừng cần phải tính đến cả hai lợi ích, đó là lợi
ích kinh tế nh: cung cấp gỗ, củi, lâm sản,.. lợi ích này ai thu thì phải đầu t, Nhà
nớc không đầu t cho lợi ích này; hai là lợi ích về môi trờng- xã hội, khi một cá
nhân trồng rừng thì xã hội đợc hởng không một lợi ích là rừng điều hoà khí hậu,
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
sinh thủy, hạn chế lũ lụt, hạn hán, Do vậy Nhà n ớc cần hỗ trợ một phần cho
dân trồng rừng do lợi ích này mang lại.

CH ơng 2 : Thực trạng các Lâm trờng quốc doanh
trong thời gian qua
2.1 Thực trạng Lâm trờng quốc doanh trớc thời kỳ đổi mới.
Lâm trờng quốc doanh đợc thành lập đầu tiên ở miền Bắc vào năm 1958
với nhiệm vụ trồng rừng chống cát bay ở Nam Quảng Bình. Vào đầu thập kỷ
60, đã phát triển thêm nhiều Lâm trờng quốc doanh trồng rừng ở những vùng
đồi trọc thuộc nhiều tỉnh khác ở miền Bắc nhất là ở Thái Nguyên, Yên Bái,
Nghệ An, Quảng Ninh.

Vào thời kỳ khôi phục kinh tế, Lâm trờng quốc doanh là loại hình sản
xuất có số lợng đơn vị nhiều nhất, đợc bố trí ở nhiều vùng rừng có điều kiện
khó khăn, đợc giao quản lý gần nh hầu hết diện tích rừng của đất nớc và thực
hiện nhiều nhiệm vụ cơ bản nhất của ngành Lâm nghiệp. Trong suốt giai đoạn
1960- 1975, các Lâm trờng quốc doanh ở ngành Lâm nghiệp đã đợc thành lập
và phát triển liên tục.
Đến năm 1975, trên miền Bắc đã có gần 200 Lâm trờng quốc doanh và
đến đầu năm 1978, ở các tỉnh miền Nam đã thành lập đợc 60 Lâm trờng quốc
doanh. Hệ thống Lâm trờng quốc doanh xây dựng thời kỳ này có đặc điểm
chính nh sau
17
:
Phần lớn các Lâm trờng quốc doanh đều thành lập ở những vùng nhiều
rừng hoặc nhiều đất trống đồi trọc.
17
Nguyễn Văn Đẳng, Lâm nghiệp Việt Nam 1945-2000, NXB Nông nghiệp, 2001.
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
Tổ chức và xây dựng theo mô hình quản lý Lâm trờng quốc doanh đã
tồn tại trong thời kỳ trớc năm 1975.
Phát triển từ những công trình khai thác gỗ do cán bộ nhân viên Nhà n-
ớc quản lý và sử dụng lực lợng thiết bị và công nhân t nhân, sau đó tuyển dụng
công nhân cố định, ăn lơng Nhà nớc, hoạt động theo kế hoạch Nhà nớc giao và
hạch toán kinh tế theo chế độ quản lý xí nghiệp công ty vật t lâm sản của Nhà
nớc theo kế hoạch giao nộp sản phẩm.
Phần lớn cán bộ kỹ thuật và cán bộ chủ chốt của các Lâm trờng quốc
doanh ở miền Nam đều đợc bổ sung từ các Lâm trờng quốc doanh ở miền Bắc.
Phân cấp cho Uỷ Ban Nhân Dân các huyện trực tiếp quản lý phần lớn
các Lâm trờng quốc doanh.
Cũng trong thời kỳ này Nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách kinh tế vĩ

mô có tác động đến việc xây dựng và quản lý Lâm trờng quốc doanh nh: Chính
sách đối với Hợp tác xã mở rộng diện tích nông, lâm nghiệp, xây dựng vùng
kinh tế mới, thực hiện định canh, định c (Quyết định số 272 CP ngày
3/10/1977), Nghị quyết số 52 CP về cải tiến quản lý Lâm trờng quốc doanh, các
chính sách về cải tiến quản lý Hợp tác xã nh khoán sản phẩm đến nhóm ngời
lao động, đẩy mạnh giao đất giao rừng cho Hợp tác xã, .Tất cả hệ thống chính
sách đó đã tác động lớn đến quá trình quản lý và hoạt động của các hệ thống cơ
sở quốc doanh, nhất là các Lâm trờng quốc doanh.
Trong khi đó, điều kiện và thủ tục để thành lập Lâm trờng quốc doanh
cha đợc quy định rõ ràng, nên gần nh địa phơng nào có rừng, có nhu cầu lâm
sản hoặc có kế hoạch trồng rừng đều tổ chức Lâm trờng quốc doanh để sản xuất
lâm sản và trồng rừng. Đồng thời, ngành Lâm nghiệp cũng đã thành lập nhiều
cơ sở sản xuất kinh doanh để hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp nh: xí nghiệp xây dựng
cầu đờng, công ty vận chuyển lâm sản, xởng cơ khí, Do vậy mà tổ chức lâm
nghiệp đã có nhiều biến đổi phát triển rất nhanh, cả về lực lợng sản xuất và cơ
cấu tổ chức sản xuất.
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoà- Lớp KTPT K42
Đến đầu năm 1989, hệ thống Lâm trờng quốc doanh ở nớc ta đã có 413
đơn vị thuộc các cấp quản lý nh sau:
- Trung ơng quản lý: 76 lâm trờng
- Cấp tỉnh quản lý: 199 lâm trờng
- Cấp huyện quản lý: 138 lâm trờng.
2.1.1 Một số kết quả đạt đợc.
18
Lâm trờng quốc doanh giữ vai trò chủ lực trong các khâu sản xuất: khai
thác gỗ, lâm sản, trồng rừng tập trung (50 % tổng diện tích rừng trồng). . Thể
hiện ở mức tăng trởng sản xuất lâm nghiệp khá nhanh:
- Đã hoàn thành điều tra quy hoạch rừng, phân định các khu rừng cấm và
các khu kinh tế lâm nghiệp cần mở mang, nhất là các tỉnh Tây Nguyên.

- Thời kỳ 1961-1965, sản lợng khai thác gỗ tăng liên tục, đến năm 1964
đã đạt sản lợng cao nhất là 1.107.474 m
3
, tăng gần 1,53% so với năm 1960.
Trong các thời kỳ 1965-1975 và thời kỳ 1976-1980 đã khai thác hơn 8,1 triệu
m
3
gỗ trong từng thời kỳ để cung cấp cho các ngành kinh tế đặc biệt là giao
thông vận tải và quốc phòng. Đến thời kỳ 1981-1985 đã khai thác đợc gần 7
triệu m
3
gỗ tròn, bình quân mỗi năm khoảng 1,3 đến 1,4 triệu m
3
gỗ; 3,5 triệu
m
3
gỗ củi, 48 triệu cây tre luồng và 96 triệu cây tre nứa, hơn nửa triệu tấn giấy
và cũng đạt sản lợng gỗ xẻ đạt đợc khá cao, đã sản xuất hơn 2.011.053 m
3
.
- Thời kỳ 1976- 1980 trồng đợc 528.151 ha rừng tập trung, đa mức trồng
rừng hàng năm đạt trên 137.000 ha (năm 1978). Đến thời kỳ 1981-1985 đã
trồng đợc trên 492.000 ha, trong đó các đơn vị trung ơng đạt đợc trên 55.000
ha, các địa phơng đạt trên 436.000. Tốc độ trồng rừng tăng dần từ gần 53.000
(1981) đến năm cao nhất đạt hơn 152.000 ha. Trong thời kỳ này, điển hình là
các tỉnh ở miền Bắc nh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Tuyên, Vĩnh
Phúc, Hoàng Liên Sơn, Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh là những tỉnh đạt diện tích trồng
rừng cao và hình thành 3 vùng trồng rừng tập trung có quy mô lớn, đó là: Vùng
18
Nguyễn Văn Đẳng, Lâm nghiệp Việt Nam 1945-2000, NXB Nông nghiệp, 2001.

25

×