Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện hưng nguyên đến năm 2012, định hướng đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.19 KB, 39 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ-HÀNH CHÍNH HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH


BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác Quản lý Nhà nước và bảo vệ

môi trường trên địa bàn huyện Hưng Nguyên đến năm 2012, định
hướng đến năm 2015

Giảng viên hướng dẫn: Phạm Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Quỳnh Nga
Lớp

: KH8B

Đoàn thực tập số 5

Hà Nội, tháng 4 năm 2011


A-LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bảo vệ tài nguyên và môi trường đã trở thành vấn đề trọng
yếu, mang tính toàn cầu. Ở nước ta, vấn đề này đã trở thành sự nghiệp không
chỉ của toàn Đảng, toàn dân mà còn là nội dung cơ bản không thể tách rời
trong đường lối chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tài nguyên cung cấp những yếu tố cơ bản thiết yếu để tiến hành quá
trình xây dựng, phát triển sản xuất, bên cạnh môi trường là điều kiện đảm bảo
quá trình phát triển, tăng trưởng bền vững.
Thực tế cho thấy, quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên đòi hỏi phải
tiến hành nghiêm túc, cần có sự nghiên cứu kĩ lưỡng để đảm bảo yếu tố môi


trường. Tài nguyên môi trường luôn có mối quan hệ gắn bó thiết yếu, quan hệ
mật thiết trong tiến trình phát triển. Trong thời gian qua, vấn đề khai thác tài
nguyên, đảm bảo giữu gìn môi trường đang đặt ra nhiều yêu cầu bức thiết. Tài
nguyên bị khai thác cạn kiệt, không tính đến yếu tố bảo tồn và mở rộng. Song
song đó là vấn đề ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống người dân, gây nhiều khó khăn cho quá trình phát triển bền vững của đất
nước.
Thời gian gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang diễn biến
phức tạp. Đặc biệt, tại khu vực miền Trung nói chung và tỉnh Nghệ An nói
riêng đang nổi lên nhiều vấn đề được quan tâm , làm “nóng” dư luận trong
thời gian gần đây.Những vấn đề này đã đặt ra những yêu cầu trong công tác
quản lý tài nguyên môi trường trên địa bàn. Trước các vấn đề nêu trên, nâng
cao hoạt động QLNN về Tài nguyên và Môi trường là cần thiết trước yêu cầu
của tình hình thực tế.
Được sự giới thiệu của Học viện Hành chính và sự tiếp nhận của lãnh
đạo UBND huyện Hưng Nguyên, em đã có thời gian thực tập từ ngày
01/03/2011 đến ngày 23/04/2011 tại phòng Tài nguyên và môi trường. Trong
quá trình thực tập em được tiếp cận với thực tiễn công tác quản lý nhà nước

2


về tài nguyên và môi trường. Bên cạnh đó, em còn được tiếp xúc với môi
trường làm việc, quy trình làm việc, văn hóa công sở…tại các cơ quan nhà
nước, thấy được tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống hàng ngày,
chính vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác Quản lý Nhà
nước và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Hưng Nguyên đến năm
2012, định hướng đến năm 2015”
Để hoàn thành tốt báo cáo thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo
– Phạm Thị Thu Thủy đã hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em tận tình trong suốt

quá trình viết báo cáo! Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán
bộ công chức phòng Tài nguyên và môi trường, UBND huyện Hưng Nguyên
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Thời gian thực tập 8 tuần từ 01/03/2011 đến 23/04/ 2011
Thời gian
TUẦN 1

Nội dung công việc
Kết quả đạt được
- Đến UBND huyện Hưng - Nhận biết sơ bộ công việc

(01/03 – 06/03)

Nguyên nhận vị trí thực tập chính của phòng
tại phòng Tài nguyên và Môi
trường.
- Thực hiện công việc được

TUẦN 2

phân công
- Thực hiện công việc được - Làm quen với công việc chính

(07/03 -12/03)

giao

của phòng;


- Nghiên cứu tài liệu

- Bản đề cương và kế hoạch

- Viết đề cương sơ lược và kế thực tập
TUẦN 3

hoạch thực tập
- Nộp báo cáo thực tập

(14/03 -19/ 03)
TUẦN 4

- Chỉnh sửa đề cương cho phù
hợp

- Thu thập tài liệu
- Thực hiện các công việc - Thu thập tài liệu viết báo cáo

3


(21/03 – 26/03)
TUẦN 5

được giao tại đơn vị thực tập
- Ngiên cứu tài liệu

(028/04 – 02/04)


- Tham gia các công việc của chuyên môn của phòng

TUẦN 6

phòng
- Viết dự thảo báo cáo thực - Bản dự thảo báo cáo thực tập

(04/04 – 09/04)

tập

- Nhận biết các nghiệp vụ

- Kỹ năng sắp xếp hồ sơ tài liệu

- Sắp xếp hồ sơ tài liệu tai
TUẦN 7

phòng TNMT
- Nộp dự thảo báo cáo thực - Chỉnh sửa bản dự thảo báo

(11/04 – 16/04)

tập

TUẦN 8

- Viết báo cáo thực tập
- Hoàn thiện báo cáo thực tập - Ý kiến của đơn vị thực tập về


(18/04-23/04)

- Xin ý kiến nhận xét của cơ quá trình thực tập

cáo thực tập

quan thực tập

- Hoàn thiện bản báo cáo thực

- Nộp báo cáo thực tập cho tập
giáo viên hướng dẫn

4

- Kết thúc đợt thực tập


B-NỘI DUNG.
I.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. UBND huyện Hưng Nguyên
1.1.Lãnh đạo huyện
Chủ tịch UBND huyện:
Phó Chủ tịch UBND huyện:
Phó Chủ tịch UBND huyện: Phạm Quốc Việt
Địa chỉ: Khối 14-Thị trấn Hưng Nguyên,huyện Hưng nguyên,tỉnh
Nghệ An
1.2.Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
1.2.1. Phòng Nội vụ
Chức năng nhiệm vụ: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức

năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành
chính sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước, tôn
giáo;thi đua,khen thưởng
1.2.2. Phòng tư pháp
Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biên, giáo dục pháp luật; thi
hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các
công tác tư pháp khác
1.2.3. Phòng Giáo dục
Chức năng,nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, phổ thông dân tộc bán trú; trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp cấp huyện.

5


1.2.4. Phòng tài chính – kế hoạch
Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực; tài chính, tài sản; kế hoạch và
đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác
xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
1.2.5. Phòng tài nguyên và môi trường
Chức năng nhiệm vụ: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc bản đồ và biển (đối với
những địa phương có biển)

1.2.6. Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Chức năng nhiệm vụ: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, việc làm; dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ
nạn xã hội; bình đẳng giới:
1.2.7. Phòng Văn hóa và thông tin
Chức năng nhiệm vụ: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu
chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát
thanh; báo chí; xuất bản.:
1.2.8. Phòng Y tế
Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: y tế
cơ sở, y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ
truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phầm; vệ sinh an toàn
thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số
1.2.9. Thanh tra huyện
6


Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
1.2.10. Văn phòng HĐND và UBND huyện
Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu tổng hợp cho UBND về hoạt động
của UBND; tham mưu, giúp UBND huyện và công tác dân tộc; tham mưu cho
chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân

dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo vơ sở vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
1.2.11. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp, diêm nghiệp; thủy lợi;
thủy sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông
thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn xã.
1.2.12. Phòng Công thương
Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại;
xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng;
nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp; thoát nước; vệ sinh môi
trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị);
giao thông; khoa học và công nghệ.
2.Phòng tài nguyên-môi trường huyện.
2.1. Vị trí và chức năng:
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện là cơ quan chuyên môn giúp
Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi
7


trường; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân huyện; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn thực hiện
chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi
trường;

b. Trình Ủy ban nhân dân huyện quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và
môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
c. Giúp Ủy ban nhân dân huyện lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức
kiểm tra việc thực hiện sau khi được duyệt.
d. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai xã, phường; kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét
duyệt.
e. Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện và tổ chức
thực hiện.
f. Quản lý và theo dõi biến động về đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài
liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
g. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê,
đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin
đất đai.
h. Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài
nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm,
sự cố môi trường, hậu quả thiên tai.

8


i. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo
định kỳ; thu thập, quản lý lưu trữ tài liệu về tài nguyên và môi trường.
j. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm
tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định

của pháp luật.
k. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
l. Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân huyện, Sở Tài
nguyên và Môi trường giao cho.
m. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức địa
chính xã, phường; tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý
tài nguyên và môi trường và công chức địa chính - xây dựng xã, phường.
n. Trình Ủy ban nhân dân huyện chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị và chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị.
p. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định của pháp luật và theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân huyện.

9


II.NỘI DUNG BÁO CÁO
“Nâng cao hiệu quả công tác Quản lý Nhà nước và bảo vệ môi
trường trên địa bàn huyện Hưng Nguyên đến năm 2012, định hướng đến
năm 2015”

II.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số vấn đề chung về Tài nguyên – Môi trường
1.1 Khái niệm tài nguyên(Resource)
Hiện nay, còn nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm tài nguyên.

Theo nghĩa hẹp, “tài nguyên là các nguồn vật chất tự nhiên mà con người
dùng nó làm nguyên, nhiên liệu cho các hoạt động chế tác của mình để có
được vật dụng”. Theo nghĩa rộng, “tài nguyên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên
có giá trị, là nguồn vật chất để con người có thể sử dụng phục vụ cuộc sống
và phát triển của mình”.
Ngoài cách hiểu trên, tài nguyên còn có thể được hiểu là tất cả các dạng
vật chất, văn hoá và tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo
ra giá trị sử dụng mới cho con người. Tài nguyên bao gồm các nguồn vật liệu
(đất, nước, rừng, khoáng sản), năng lượng (năng lượng dầu mỏ, gió, mặt
trời...), thông tin có trên Trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng
phục vụ sự sống và phát triển của mình.
Hiện nay việc phân loại tài nguyên được dựa theo nhiều phương thức
khác nhau như theo trữ lượng, chất lượng, công dụng, khả năng tái tạo và
nguồn gốc phát sinh. Tùy từng trường hợp nghiên cứu cụ thể mà có thể sử
dụng một hoặc tổ hợp nhiều phương pháp phân loại tài nguyên. Sự phân loại
có tính chất tương đối vì tính đa dạng và đa dụng của tài nguyên và tùy theo
mục tiêu sử dụng khác nhau. Các cách phân loại phổ biến:
- Theo quan hệ với con người: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã
hội.
- Theo phương thức và khả năng tái tạo: tài nguyên tái tạo và tài
nguyên không tái tạo.
10


- Theo bản chất tự nhiên: tài nguyên đất, nước, rừng, biển, khoáng sản,
khí hậu, năng lượng, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.
2.2 Khái niệm về Môi trường (Environment):
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật”(Mục 1, điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005

được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ
8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005).
Khái niệm môi trường chung này tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà
được phân chia một cách chi tiết hơn. Theo cách phân chia tương đối theo
nguồn gốc thì môi trường được quan niệm thành 3 dạng là môi trường tự
nhiên, xã hội và nhân tạo:
* Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố vật lý, hoá học, còn được
gọi là môi trường vật lý, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
+ Môi trường vật lý (Physical environment): để chỉ các yếu tố nhiệt độ,
bức xạ, áp suất khí quyển, màu, mùi, vị...
+ Môi trường hoá học (Chemical environment) : chỉ những nguyên tố
và các hợp chất hoá học. Đây là dạng môi trường “vô sinh” (abiotic).
+ Môi trường sinh học (Biological environment): gồm động vật, thực
vật, vi sinh vật. Đây là dạng “biotic”.
Khái niệm “môi trường sinh thái” được sử dụng nhiều vì suy cho cùng
mọi vấn đề môi trường đều do nguyên nhân suy giảm sinh thái.
* Môi trường xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa con người và con
người tạo nên sự thuận lợi hay cản trở cho sự phát triển xã hội.
* Môi trường nhân tạo: môi trường của tất cả các yếu tố vât lý - hoá
học - sinh học và xã hội, chịu sự chi phối của con người và sự biến đổi do
hoạt động của con người. Ví dụ: những toà nhà - những khối bê tông khổng lồ
đặc biệt ở các “trade center” ở các nước phát triển.

11


Ngoài cách phân loại dựa trên nguồn gốc ở trên, môi trường còn có thể
được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Theo nghĩa rộng: môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên, xã
hội có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của con người và các nguồn tài

nguyên phục vụ cho đời sống con người. Theo nghĩa này khái niệm môi
trường bao gồm cả nghĩa tài nguyên.
- Theo nghĩa hẹp: môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội,
ảnh hưởng tới chất lượng sống của con người mà không xem xét đến vấn đề
tài nguyên. Theo nghĩa này thì môi trường chỉ “chất liệu môi trường”.
Tuy nhiên, sự phân chia các khái niệm này chỉ là tương đối, phục vụ
cho các mục tiêu nghiên cứu chuyên ngành. Các hợp phần và yếu tố của môi
trường luôn có mối liên hệ và quy ước với nhau.
2. Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường:
2.1 Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường:
QLNN về tài nguyên và môi trường là tổng hợp các giải pháp luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật... nhằm hạn chế tác động có hại của phát
triển kinh tế xã hội đến môi trường.
Nội dung QLNN về tài nguyên và môi trường thể hiện cụ thể trong
từng vấn đề tài nguyên cũng như môi trường: chính sách tài nguyên môi
trường, tiêu chuẩn môi trường, đánh giá môi trường chiến lược; bảo tồn và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, bảo vệ môi trường đô thị và khu dân cư, bảo vệ môi trường biển… Về
cơ bản, nội dung QLNN về môi trường bao gồm các nội dung sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Ban hành hệ thống tiêu chuẩn và bộ chỉ thị về môi trường; thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM);
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia về bảo
vệ môi trường;
12


- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; đánh giá hiện
trạng, dự báo diễn biến môi trường và quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu về

môi trường;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách thuế, phí về bảo vệ môi
trường;
- Bảo đảm ngân sách đầu tư cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường, các kết cấu hạ tầng quan trọng về môi trường và các dịch vụ bảo
vệ môi trường mà khu vực ngoài nhà nước không thể đầu tư;
- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý trong bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn
nhân lực cho hoạt động bảo vệ môi trường;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi
phạm pháp luật về môi trường;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, bồi thường thiệt hại về môi
trường.
2.2 Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi
trường:
Mục tiêu chủ yếu của QLMT là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân
bằng giữa phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường. Phát triển KT-XH tạo
tiềm lực BVMT. Và ngược lại bảo vệ môi trường tạo các tiềm năng tự nhiên
và xã hội mới cho phát triển KT-XH. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội, hệ thống chính trị, pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng
quốc gia mà mục tiêu QLMT có thể khác nhau.
Theo Chỉ thị 36/CT-TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị Ban chấp
hành Trung ương Đảng, một số mục tiêu cụ thể của công tác QLMT Việt
Nam hiện nay là:

13



- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong các hoạt động sống của con người.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành
các chính sách phát triển KT-XH phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm
chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội
nghị Thượng đỉnh về Môi trường và phát triển bền vững tại Rio de Janneiro
(Braxin) tháng 6/1992 thông qua.
Để xây dựng xã hội phát triển bền vững, các nhà môi trường đế ra 9
nguyên tắc bảo vệ môi trường. Những nguyên tắc này bao gồm:
• Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng
• Cải thiện và năng cao chất lượng cuộc sống con người
• Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất
• Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên không tái
tạo
• Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất
• Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức vì sự phát triển bền
vững
• Tạo điều kiện để cộng đồng tự QLMT của mình
• Tạo cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền
vững
• Xây dựng khối liên minh toàn thế giới về bảo vệ và phát triển bền
vững
Tuy nhiên, các nguyên tắc này thực sự khó áp dụng trong thực tế của
một thế giới vốn nhiều biến động về kinh tế, chính trị, văn hóa. Sau RIO-92,
đã có thêm rất nhiều cố gắng mới trong nghiên cứu các nguyên tắc phát triển
bền vững, nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện, hoặc chi tiết hóa làm rõ nghĩa
hơn, hoặc giản lược hóa, làm cho nó dễ hiểu và dễ áp dụng hơn. Một trong

14



những cố gắng theo hướng giản lược các nguyên tắc của phát triển bền vững
đã được thực hiện bới Luc Hens, một giáo sư ngành sinh thái nhân văn học
người Bỉ. Đó là các nguyên tắc:
• Sự ủy thác của nhân dân;
• Phòng ngừa;
• Bình đẳng giữa các thế hệ;
• Bình đẳng trong nội bộ một thế hệ;
• Phân quyền và ủy quyền;
• Người gây ô nhiễm phải trả tiền;
• Người sử dụng phải trả tiền.
Luc Hens đã lựa chọn trong số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio-92 về
Môi trường và phát triển để xây dựng một hệ thống các nguyên tắc mới của
phát triển bền vững. Mặt khác, trong các nguyên tắc này của Luc Hens, ông
quan tâm nhiều tới khía cạnh thể chế. Các nước trên thế giới cũng đã bước
đầu thể chế hóa các nguyên tắc này, trong đó có cả ở Việt Nam.
Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX nêu lên 3 mục tiêu chủ yếu về bảo vệ môi
trường của nước ta trong thời gian tới là:
- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng
bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất
lượng môi trường.
- Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi
trường.


15


2.3 Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường:
- Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
- Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công
cụ tổng hợp thích hợp.
- Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu
tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi
trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi
trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử
dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm
đó.
3.Căn cứ pháp lý của công tác QLNN về môi trường
- Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua
ngày 29/11/2005 và chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12/12/2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày09/08/2006 của chính phủ về việc
quy định hướng dẫ chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 09/08/2006 của Bộ tài nguyên
và môi trường về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược,đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải
rắn;
- Nghị định số 21/2008/N Đ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày09/08/2006 của chính phủ

về việc quy định hướng dẫ chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi
trường;
16


- Nghị định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 05/09/2009 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc quy định đối tượng,mức thu,tỉ lệ trích nộp phí vệ sinh môi
trường và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nghệ
An;
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày
18/01/2001 về việc hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc
lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2003
của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2009 về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

II.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN
Phần I:Hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện Hưng Nguyên
1.Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội huyện Hưng Nguyên
1.1 Điều kiện tự nhiên
Huyện Hưng Nguyên là huyện đồng bằng với diện tích tự nhiên 15
930.57 ha với dân số khoảng 111 130 người(năm 2009) với đơn vị hành chính
gồm 23 đơn vị,trong đó có 1 thị trấn và 22 xã.Hưng Nguyên là huyện nằm ở
Đông Nam tỉnh Nghệ An,là cửa ngõ phía Tây Thành phố vinh,nằm trên tuyến
quốc lộ 46,có các tuyến đường sắt Bắc – Nam đi qua,có 13km đường quốc lộ
1A đoạn tránh Vinh qua các xã Hưng Tây,Hưng Đạo,thị trấn,Hưng
Thịnh,Hưng Mỹ,Hưng Lợi.Có đường du lịch sinh thái chạy dọc sông Lam qua

các xã Hưng Lợi,Hưng Châu,Hưng Phú,Hưng Lam,Hưng Xuân,Hưng
Xá,Hưng Long,Hưng Lĩnh và kênh thấp chảy qua.
- Phía Đông gíap thành phố Vinh.
- Phía Tây giáp huyện Nam Đàn.
- Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc.
17


- Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh.
1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội.
Trong nững năm qua tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện liên
tục phát triển,tốc độ tăng trưởng khá cao,cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá,văn hoá-xã hội chuyển biến tích cực,đời
sống nhân dân không ngừng được nâng cao.Tuy nhiên tài nguyên thiên
nhiên,đa dạng sinh học bị cạn kiệt,môi trường có dấu hiệu xuống cấp,sự cố
môi trường ngày càng tăng,đời sống sức khảo của một bộ phận cộng đồng bị
ảnh hưởng nghiêm trọng.Với các lý do nêu trên,bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững hiện đang là vấn đề nóng bỏng và có tính cấp bách toàn
cầu,đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển trong điều kiện nghèo nàn về
kỹ thuật công nghệ,hạn chế về tài chính,bất cập về nhận thức,hệ thống pháp
luật còn chồng chéo và chưa đồng bộ.
Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên công tác quản lý Nhà
nước về môi trường cũng như nhận thức và giải pháp về bảo vệ môi trường
còn nhiều bất cập,chưa đảm bảo sự hài hào giữa phát triển kinh tế và lợi ích
bảo vệ môi trường.Bên cạnh đó quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
nảy sinh nhiều vấn đề tác động tới vấn đề môi trường.Trong đó môi trường
nước,không khí,đất đai tại một số khu vực trên địa bàn bị ô nhiễm làm ảnh
hưởng đến sức khoẻ nhân dân mà nguyên nhân chủ yếu là các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ được đầu tư xây dựng nhưng hoạt động bảo vệ môi trường
chưa được coi trọng,hệ thống xử lý chất thải không được đầu tư đầy đủ và

đồng bộ nên gây ra ô nhiễm môi trường.
Trước đây nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh được bố trí xa khu dân cư
nhưng do tốc độ đô thị hoá nhanh,quy hoạch khu dân cư chưa hợp lý nên các
đơn vị này nằm xen kẽ khu dân cư,cùng với công nghệ sản xuất lạc hậu không
đủ năng lực xử lý chất thải nên thường xuyên gây ra ô nhiễm môi trường.Các
bệnh viện trạm xá trong quá trình xây dựng cũng không chú ý đến quá trình
xử lý rác thải nên không đầu tư hoặc đầu tư không đồng bộ,hệ thống xử lý
18


chất thải hiện đã và đang gây ô nhiễm,đặc biệt là chất thải y tế gây ô nhiễm
nguy hại.Hoạt động khai thác khoáng sản,nhất là khai thác quặng Mangan sử
dụng một lượng lớn để tuyển quặng nhưng biệ pháp xử lý chưa đạt tiêu
chuẩn,mới chỉ xử lý về mặt cơ học(lắng,lóng,lọc).Phần nước sau khi xử lý
thải trực tiếp vào phần nước sinh hoạt chung,sông suối và ao hồ.Rác thải sinh
hoạt tại các xã và thị trấn ngày càng tăng nhưng chưa thu gom và xử lý hợp vệ
sinh gây ô nhiễm nguồn nước,đất,không khí,mỹ quan…Các vấn đề nêu trên
đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân và là một trong các
vấn đề được quan tâm nhất hiện nay.
Đề tài ““Nâng cao hiệu quả công tác Quản lý Nhà nước và bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện Hưng Nguyên đến năm 2012,định hướng
đến năm 2015” là một đề án quan trọng của Phòng tài nguyên môi trường
nhằm mục tiêu ngăn chặn về cơ bản tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường,khắc
phục tình trạng suy thoái,bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hội nhập kinh tế và ảnh hưởng những tiêu
cực của biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân trên đại bàn nói chung và huyện Hưng nguyên nói
riêng.
2.Thực trạng về môi trường trên địa bàn huyện Hưng nguyên.
Thực tế cho thấy vấn đề môi trường trên địa bàn huyện chưa được quan

tâm đúng mức, công tác Quản lý nhà nước về môi trường và bảo vệ môi
trường còn nhiều hạn chế và chưa thực sự được quan tâm.Chất lượng môi
trường đã có chiều hướng suy giảm, đất đai đang bị khai thác và có xu hướng
suy thoái dần, nguồn nước-nhất là nước ăn, nước sinh hoạt-chưa đảm bảo. Tỷ
lệ hộ dân sử dụng nước sạch chưa cao, môi trường không khí bị ô nhiễm ở
nhiều nơi nhất là bụi, khí thải, khói lò gạch đang xảy ra khá nan giải trên địa
bàn huyện.

19


Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá tác đông của ô nhiễm môi trường
của cán bộ chuyên môn còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ.
Một vấn đề đáng lưu ý nữa là hiện nay rác thải sinh hoạt ở các hộ dân,
rác chợ chưa được thu gom đúng quy định. Hầu hết các xã chưa có tổ thu gom
rác trên địa bàn, chưa có bãi chứa rác tập trung, rác thải sinh hoạt chưa được
thu gom và vận chuyển không tập trung, không hợp vệ sinh. Rác được đổ
ngay cạnh bờ sông, ao hồ, khu đất trống hoặc thậm chí ngay các nghĩa trang
gây mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới sức khoẻ, sinh
hoạt của nhân dân, nhất là nguồn nước mặt, nước dưới đất. Theo thống kê trên
địa bàn huyện có 15 chợ và 17 điểm ô nhiễm rác thải: bao bì, rau củ quả thối,
rác thải không chỉ ảnh hưởng tới mỹ quan khu vực chợ, mà nó còn ảnh hưởng
tới dân cư khu vực lân cận, nhất là vào mùa mưa.
Ngoài ra có một thực trạng phổ biến là các công trình vệ sinh của các
hộ gia đình chưa đảm bảo,chưa hợp lý,tỷ lệ hộ có công trình vệ sinh đạt tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường ít.Hệ thống mương,cống thoát nước của dân,của các
thôn xóm bố trí thiếu quy hoạch,không khép kín cũng là một trong những vấn
đề gây ô nhiễm môi trường.Rác thải vứt bừa bãi giáp ranh giữa các xã chưa
được giải quyết triệt để,nhất là dọc tuyến đường 558,hai bên bờ sông các

xã,cầu Gãy giữa Hưng Thịnh và Hưng Phúc…
Bên cạnh đó số lượng các phương tiện vận tải lưu thông hằng ngày trên
các tuyến đường nhiều nên gây ô nhiễm về tiếng ồn,bụi,không khí khá cao.
Hơn nữa việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật chưa đúng quy
trình,sử dụng các loại thức ăn cho gia súc gia cầm để phát triển sản xuất chưa
đáp ứng yêu cầu làm ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân.
Một vấn đề gây nhức nhối trên địa bàn huyện là quá trình khai thác đất
đá chưa đúng quy hoạch,không tập trung đang diễn ra ở một số cơ sở.Việc xử
lý ô nhiễm môi trường của một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,vật liệu
xây dựng(sản xuất gạch,khai thác đất,đá)chưa đúng với quy định của nhà
20


nước,làm ảnh hưởng tới sức khoẻ,đời sống và sinh hoạt của nhân dân ở các
khu vực lân cận.Các đơn vị sản xuất hầu hết chưa có hệ thống xử lý chất thải
giảm thiểu ô nhiễm,hoặc có nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu
chuẩn cho phép.Bụi và khí thải tahir trực tiếp vào môi trường làm ảnh hưởng
tới sức khoẻ của nhân dân.
Một nguyên nhân nữa là việc sử dụng quy hoạch đất nghĩa trang,nghĩa
địa trên địa bàn huyện thực tế chưa có sự định hướng và hoạch định đúng đắn
mà chủ yếu là công nhận sự tồn tại hoặc mở rộng nghĩa trang,nghĩa địa đã có
sẵn dẫn đến việc bố trí sử dụng đất cho chôn cất ở nhiều địa phương còn
nhiều tuỳ tiện nên chưa giải quyết được các vấn đề vệ sinh môi trường.Việc
xử lý rác thải tại các khu vực nghĩa trang chưa có quy hoạch dẫn đến người
dân tự xử lý bừa bãi.
Vấn đề đáng quan tâm nhiều nhất hiện nay là xử lý rác thải y tế nguy
hại của bệnh viện trạm xá chưa được thu gom hết và xử lý triệt để.Một số
được chôn lấp không hợp vệ sinh,số còn lại được thải lẫn vào trong rác thải
sinh hoạt và chưa được thu gom,phân loại,xử lý.Việc thu gom nước tải xử lý
riêng trước khi đổ vào hệ thống thoát nước công cộng hầu như bệnh viện,các

cơ sở y tế trên địa bàn huyện chưa được thực hiện.Nước thái không được xử
lý và thải trực tiếp ra đồng ruộng-đây là nguồn gián tiếp phát tán các ổ dịch(vi
sinh vật gây bệnh),nếu các ổ dịch phát tán thì rất khó để kiểm soát gây ảnh
hưởng xấu đến đời sống nhân dân.
3.Đánh giá công tác QLNN về môi trường và bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện
3.1.Kết quả thực hiện công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên
địa bàn huyện Hưng Nguyên
Trong thời gian qua công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện đã đạt được những kết quả nhất định như:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong nhân dân nhằm nâng
cao nhận thức của người dân về môi trường, về trách nhiệm bảo vệ môi
21


trường.Phổ biến kiến thức pháp luật cho toàn dân: Luật Môi trường, Luật Bảo
vệ môi trường, và các văn bản qui phạm Pháp luật khác về tài nguyên, môi
trường, nhằm nâng cao ý thức tự giác giữ gìn và bảo vệ môi trường là làm
đúng theo pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đấu tranh chống các biểu hiện sai trái,
tiêu cực, vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường: Doanh
nghiệp xả nước, rác thải trộm ra môi trường, hành vi chặt phá rừng bừa bãi…
- Giới thiệu và nhân rộng các mô hình tiên tiến về quản lý và bảo vệ tài
nguyên và môi trường cho các địa phương học tập và tham quan.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân
đối với các lực lượng đang làm nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên, môi trường quốc
gia: Cảnh sát môi trường, Kiểm lâm…
- Tổ chức xây dựng và phát động phong trào quần chúng nhân dân bảo
vệ môi trường,phát động chiến dịch xanh-sách-đẹp nhân ngày 5/6 hằng
năm,hình thành và xây dựng một số mô hình tổ gom rác tại một số địa

phương.Phát động và thực hiện hiệu quả phong trào xây dựng nếp sống văn
minh,văn hoá, xanh sạch …VD: Làng em xanh, sạch, đẹp”, “khu phố sạch
đẹp không rác thải”, “tuyến đường không rác”…Tất cả các hoạt động đó góp
phần hạn chế ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện.
- Năm 2007 UBND huyện Hưng Nguyên triển khai xây dựng đề án
“Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2007-2010 và
những năm tiếp theo”,đề án đã được HĐND huyện thông qua taik kỳ họp thứ
08 khoá XVII
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác QL và bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện.
- Hệ thống bộ máy quản lý môi trường từ huyện đến xã còn nhiều bất
cập,cán bộ chuyên trách về công tác bảo vệ môi trường chưa có,việc phân
công,phân cấp nhiệm vụ bảo vệ môi trường chưa rõ ràng,còn chồng chéo khó
quản lý.
22


- Công tác thanh tra,kiểm tra,đôn đốc các cơ sở thực hiện các nhiệm vụ
về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn chưa thường xuyên,các vi phạm
xử lý chưa nghiêm,hoạt động của đội ngũ chuyên trách còn hạn chế.
- Ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của nhân dân chưa cao,nhận
thức của lãnh đạo các cấp,các cơ quan doanh nghiệp và toàn thể nhân dân về
môi trường,công tác bảo vệ môi trường còn chưa đạt yêu cầu nhiệm vụ.
- Một số hộ gia đình cá nhân chưa có ý thưc bảo vệ môi trường,giữ gìn
vệ sinh nơi công cộng.Tình trạng vứt rác,rác thải sinh hoạt,đổ xả bẩn trong
xây dựng,chất thải bừa bãi vẫn thường xuyên xảy ra làm cho môi trường
thường xuyên ô nhiễm,mất mỹ quan đô thị,khu dân cư nông thôn,trên các
tuyến đường giao thông.
- Sự quan tâm chỉ đạo và việc đầu tư kinh phí cho các hoạt động vào
việc bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

- Hầu hết các xã chưa có bãi rác tập trung,trang thiết bị ô nhiễm ở các
cơ sở sản xuất kinh doanh như sản xuất gạch ngói,vật liệu xây dựng còn thấp
kém và chưa được quan tâm đúng mức.Một số tổ thu gom rác đã hình thành
trên một số xã,thị trấn nhưng quá trình thực hiện chưa có hiệu quả,chưa được
các lãnh đạo địa phương quan tâm và tạo điều kiện hoạt động.
- Các vấn đề cháy rừng,khai thác rừng tự do ở một số địa phương cũng
như đầu tư phát triển mô hình kinh tế trang trại-chăn nuôi cũng là vấn đề nan
giải và thực sự chưa có những giải pháp để tránh được việc ô nhiễm môi
trường.
- Phong trào quần chúng nhân dân bảo vệ môi trường được phát động
tuy nhiên chưa được thường xuyên và liên tục,một số địa phương chỉ mới
làm qua loa và chưa chú trọng vấn đề chất lượng.
Phần II:Quan điểm,mục tiêu,nội dung và giải pháp
1.Quan điểm bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội,là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển kinh tế
23


xã hội,ổn định chính trị,an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc
tế.Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển bền vững.Bảo vệ môi trường
phải được thực hiện trong các chiến lược,quy hoạch,kế hoạch,dự án phát triển
kinh tế xã hội của từng ngành.
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội,của các cấp,các
ngành,các tổ chức,cộng đồng và của mọi người dân.Bảo vệ môi trường mang
tính quốc gia,khu vực và toàn cầu.
Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức,cá nhân,là
biểu hiện của nếp sống văn hoá,là tiêu chí quan trọng của xã hội văn
minh;quản lý môi trường phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước,thể
chế,quy chế,quy định,pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức

trách nhiệm của người dân,toàn xã hội về bảo vệ môi trường.Bảo vệ môi
trường là việc làm thường xuyên và lâu dài.Phòng ngừa là chính,kết hợp với
kiểm soát,xử lý ô nhiễm,khắc phục suy thoái,cải thiện chất lượng môi trường
và tiến hành có trọng tâm,trọng điểm;coi khoa học-công nghệ là công cụ hữ
hiệu trong bảo vệ môi trường,kết hợp đầu tư của Nhà nước với huy động các
nguồn lực xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế.
2.Mục tiêu đến năm2012 và định hướng đến năm 2015
2.1 Mục tiêu tổng quát.
Xây dựng huyện Hưng Nguyên thành một huyện Xanh-Sạch-Đẹp có
nền kinh tế phát triển theo xu hướng bền vững kết hợp bảo vệ môi trường.
Bảo đảm 90% các chất thải phát sinh trong các hoạt động:sinh hoạt hộ
gia đình,sản xuất kinh doanh dịch vụ được kiểm soát và xử lý theo đúng quy
định và bảo vệ môi trường.
Công tác bảo vệ môi trường từng bước đi sâu rộng và phát triển thành
phong trào thường xuyên liên tục tại các cơ quan,đơn vị,tổ chức quản lý nhà
nước,Đoàn thể,các đơn vị sản xuất kinh doanh,dịch vụ cùng toàn thể nhân dân
trên địa bàn huyện,từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống trong
cộng đồng dân cư.
24


Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm,khắc phục tình trạng suy thoái và cải
thiện chất lượng môi trường,giải quyết một bước tình trạng ô nhiễm môi
trường ở các khu dân cư đông đúc,các khu thị trấn ,xã,và vùng nông thôn.
Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội
nhập,hạn chế các ảnh hưởng xấu của quá trình toàn cầu hoá tác động đến môi
trường huyện nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân,đảm bảo phát triển bền vững.
2.2 Mục tiêu cụ thể
2.2.1 Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm

- 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường(đến năm 2012 đạt 70%,đến năm 2015 đạt 90%).
- 90% các hộ gia đình ở đô thị,các doanh nghiệp có dụng cụ chứa,phân
loại rác thải tại nhà(đến năm 2012 đạt 75%,đến năm 2015 đạt 90%).
- 90-100% khu vực cônng cộng có thùng thu gom rác thải.
- 80% các hộ gia đình ở nông thôn có hố rác gia đình(đến năm 2012 đạt
65%,đến năm 2015 đạt 80%).
- Thu gom 90%-100% chất thải công nghiệp đô thị và dịch vụ(đến năm
2012 đạt 80%,đến năm 2015 đạt 100%).
- 70%-100% nước thải đô thị,90-100% nước thải các nhà máy đạt tiêu
chuẩn môi trường.
- 100% vỏ chai,bao bì,thuốc bảo vệ thực vật và phân bón trên đồng
ruộng được thu gom xử lý(đến năm 2012 đạt 70%,đến năm 2015 đạt 100%).
2.2.2 Cải thiện chất lượng môi trường.
- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước mưa
và nước thải khu vực thị trấn Hưng Nguyên có hệ thống tiêu thoát,xử lý nước
thải riêng theo tiêu chuẩn quy định.
- 90% dân cư trung tâm đô thị ,80% dân cư khu vực nông thông được
sử dụng nước hợp vệ sinh.
- 90%-100% đường phố thị trấn có cây xanh.
25


×