Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch trên địa bàn quận Thanh Xuân-Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.33 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi nãi đầu........................................................................................................3
Chơng I: Tổng quan về công tác quản lý .......................................................5
quy hoạch xây dựng đô thị...............................................................................5
I. Những vấn đề về đô thị và công tác quản lý đô thị....................................................5
1. Đô thị.............................................................................................................................5
2. Đô thị hoá:......................................................................................................................5
3. Quản lý đô thị:..............................................................................................................6
II. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng ở đô thị ..............................................................8
1. Quy hoạch xây dựng đô thị:........................................................................................8
2. Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị:...........................................................................8
3. Nội dung của quản lý quy hoạch xây dựng đô thị:......................................................9
4. Vai trò, mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc của công tác quản lý QHXD ......................9
4.1. Vai trò:....................................................................................................................9
4.2. Mục tiêu: ...............................................................................................................10
4.3. Yêu cầu: ...............................................................................................................11
4.4. Nguyên tắc:...........................................................................................................12
5. Các biện pháp nhằm quản lý xây dựng theo quy hoạch ...........................................13
5.1. Các biện pháp hành chính .................................................................................13
5.2. Các biện pháp kinh tế:........................................................................................14

Chơng II: Thực trạng công tác quản lý........................................................16
xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn .........................................................16
quận Thanh Xuân Hà Nội .........................................................................16
I. Khái quát về quận Thanh Xuân.....................................................................................16
1. Đặc điểm tự nhiên: ....................................................................................................16
1.1. Vị trí địa lý: .....................................................................................................16
1.2. Địa hình:...............................................................................................................16


1.3. Khí hậu: ..............................................................................................................16
1.4. Thuỷ văn: ..............................................................................................................16
1.5. Hiện trạng sử dụng đất: .....................................................................................17
2. Tình hình dân số lao động xà hội: ........................................................................17

Trần Thị ánh Hằng

1

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. T×nh h×nh kinh tế: .....................................................................................................18
4. Tình hình cơ sở hạ tầng đô thị.................................................................................19
II. Tình trạng công tác quản lý xây dựng theo Quy hoạch.................................................20
1. Những kết quả đạt đợc:...............................................................................................20
1.1. Quản lý trật tự xây dựng đô thị: .......................................................................20
1.2. Về công tác quy hoạch: .......................................................................................22
1.3. Công tác quản lý đầu t xây dựng theo quy hoạch: .............................................23
1.4. Công tác giải phóng mặt bằng:...........................................................................24
1.5. Cấp phép xây dựng: ...........................................................................................25
2. Những tồn tại: ...............................................................................................................25
2.1. Công tác quy hoạch: ..............................................................................................25
2.2. Công tác đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch:...................................26
2.3. Công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng:.............................26
3. Nguyên nhân:..............................................................................................................27
3.1. Nguyên nhân khách quan:....................................................................................27
3.2. Nguyên nhân chủ quan:........................................................................................28


Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây
dựng theo quy hoạch......................................................................................30
I. Giải pháp chung cho công tác quy hoạch xây dựng:........................................................30
II. Các giải pháp cụ thể cho từng nội dung công tác quản lý xây dựng quy hoạch đô thị ở
quận thanh xuân ............................................................................................................31
1. Công tác Quy hoạch: ....................................................................................................31
2. Về đầu t xây dựng phát triển đô thị theo các dự án:.............................................32
3. Cấp phép xây dựng:..................................................................................................33
4. Quản lý trật tự xây dựng đô thị:..............................................................................34
5. Các giải pháp khác........................................................................................................36

Kết luận..........................................................................................................38
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................40

Trần Thị ánh Hằng

2

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong những năm qua do tác động của nền kinh tế và chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách luật mới về nhà đất,quan
tâm đến công tác quy hoạch xây dựng đô thị, đầu tư cải tạo và xây dựng cơ sở
hạ tầng….Các đô thị ở VN phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước.Tuy

nhiên thì hiện nay có rất nhiều đơ thị đã khơng xây dựng như các đồ án đã
thiết kế,tình trạng xây dựng trái phép,tự phát, tự do cấp đất, giới thiệu địa
điểm lấn chiếm đất xây dựng không theo quy hoạch đã phát triển bừa bãi và
đang diễn ra hàng ngày không kiểm soát được dẫn đến sự đe doạ lớn cho sự
phát triển lành mạnh của đô thị về mọi mặt.Mà nguyên nhân cơ bản là khâu
nghiên cứu thiết kế các đồ án quy hoạch và khâu quản lý đô thị trong đó khâu
chỉ đạo thực thi nhiệm vụ của các cấp chính quyền và chun mơn trong q
trình phát triển đơ thị
Hơn nữa, quy hoạch xây dựng đô thị là một môn khoa học tổng hợp
phức tạp chứa đựng nhiều nội dung mang tính xã hội sâu sắc, tình kinh tế tổng
hợp cao và tính khoa học kĩ thuật đan xen đa ngành phức tạp, từ đó địi hỏi
phải có cách nhìn hết sức khách quan để có được những qêt định đúng đắn
cho các phương án quy hoạch, từ quy hoạch chung đến quy hoạch chi tiết
cũng như các đồ án xây dựng đô thị.
Là một quận mới được thành lập năm 1997, quận Thanh Xuân nằm trong
quy hoạch tổng thể của thành phố Hà Nội cũng đã đạt được những thành tựu
nổi bật trong công tác quy họach, quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch,
công tác GPMB, cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng góp phần
hồn chỉnh các đồ án quy hoạch chi tiết các phường, triển khai thực hiện đúng
quy trình, thủ tục đảm bảo quy hoạch chi tiết của quận cũng như quy hoạch
tổng thể của thành phố..Nhưng do quận mới hỡnh thnh cựng vi xu th chung

Trần Thị ánh Hằng

3

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


của công tác quản lý quy hoạch xây dựng ở nước ta còn đang gặp nhiều khó
khăn phức tạp cần phải được đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hơn nữa. Quy
hoạch xây dựng đô thị hiện nay là một trong những vấn đề trọng tâm tạo hạt
nhân và động lực thúc đẩy quá trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố, hiện đại hố
của một địa phương, một vùng, và cả đất nước. Nhưng trên thực tế không chỉ
riêng địa bàn quận Thanh Xuân của thành phố HN mà cả các đô thị VN nói
chung đều cịn nhiều tồn tại và khó khăn phức tạp trong công tác quản lý xây
dựng đô thị theo quy hoạch. Chính vì muốn được nghiên cứu sâu hơn về điểm
nóng này để có thể đánh giá, phân tích thực trạng, nguyên nhân chủ quan
khách quan, từ đó đưa ra các giải pháp cần thiết, các kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị mà em đã lựa chọn đề
tài: "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch
trên địa bàn quận Thanh Xuân-Hà Nội” làm bài viết của mình.
Trong quá trình nghiên cứu vấn đề của mình, em đã nhận được sự đóng
góp ý kiến rất chân thành cũng như sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo để có thể
sửa chữa và hồn thiện bài viết của mình. Em xin chân thành cám n thy !

Trần Thị ánh Hằng

4

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I: Tỉng quan về công tác quản lý
quy hoạch xây dựng đô thị
I.


Những vấn đề về đô thị và công tác quản lý đô thị

1.

Đô thị
Đô thị là điểm tập trung dân c với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi

nông nghiệp có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên
ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xà hội của cả níc, cđa mét miỊn
l·nh thỉ, cđa mét tØnh, mét hun hoặc một vùng trong tỉnh huyện.
Đô thị đợc cấu thành từ hai khối yếu tố:
Các yếu tố không gian vật chất: gồm cơ cấu quy hoạch, kiến trúc, môi trờng tự nhiên, và môi trờng nhân tạo
Các yếu tố kinh tế-xà hội: gồm các hoạt động sản xuất vật chất, lực lợng
sản xuất,cơ cấu ngành,nhân khẩu-xà hội,lối sống... của dân c đô thị ở VN theo
quy định số 132/HĐBT ngày 5-5 1990 của Hội đồng bộ trởng quy định đô thị
là các dân c có các yếu tố cơ bản:
+Là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xà hội của một vùng lÃnh thổ nhất định
+Quy mô dân số >=4000 ngời
+Tỷ lƯ lao déng phi n«ng nghiƯp >=60% tỉng sè lao động
+Có kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng phục vụ dân c đô thị
+Mật độ dân số đợc xác định tuỳ theo từng loại đô thị phù hợp với đặc
điểm từng vùng
2.

Đô thị hoá:
Theo quan điểm vùng: ĐTH là một quá trình hình thành,phát triển các

hình thứcvà điều kiện sống theo kiểu đô thị.


Trần Thị ánh Hằng

5

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo quan ®iĨm kinh tế quốc dân: ĐTH là một quá trình biến đổi về sự
phân công các yếu tố LLSX, bố trí dân c những vùng không phải đô thị thành
đô thị.
Hiện nay ở nớc ta tốc độ ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ nhng trình đô ĐTH còn
ở mức thấp trong khi tốc đọ gia tăng dân số quá nhanh, cha có giải pháp hạn chế kịp
thời, kém hiệu quả ít nhiều cản trở nhịp độ phát triển của đô thị.
Đô thị hoá là một quy luật khách của tiến trình xà hội chuyển thể từ nền
văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp. Trên mỗi quốc gia mức độ
đô thị hoá phản ánh trình độ phát triển của lực lợng sản xuất của quốc gia đó.
ĐTH có bốn nhiệm vụ:
- Tạo các nguồn lực kích thích tăng trởng và lập thế cân bằng động hài hoà
giứâ các hệ sinh thái phát triển trong quá trình đô thị hoá
- Tạo lập môi trờng kiến trúc cảnh quan đô thị đặc trng lồng ghép hoà
đồng với môi trờng cảnh quan thiên nhiên
- Gìn giữ lâu bền, chống gây ô nhiễm và nâng cao chất lợng môi trờng
sống đô thị, trong khuôn khổ những điều kiện hạn chế của tự nhiên
- Bảo tồn, tôn tạo các khu đô thị cổ những di sản đậm đà bản sắc dân tộc,
cải tạo chỉnh trang, nâng cao giá trị sử dụng các khu cũ phù hợp với nhu cầu đơng đại và những dự báo cho thời gian tiếp theo. ĐTH đang đứng trớc những
hiện tợng lớn mang tính toàn cầu. Đó là tốc độ gia tăng quá nhanh về công
nghiệp hoá và đô thị hoá ở nhiều nớc đà phá huỷ một phần môi trờng các hệ

thống sinh thái thiên nhiên và đang gây « nhiƠm m«i trêng sèng cđa nhiỊu
vïng, nhiỊu lu vùc sông lớn của hành tinh.
3.

Quản lý đô thị:
Quá trình đô thị hoá diễn ra càng mạnh thì các nhu cầu tối thiểu của dân

c đô thị (ăn ở, đi lại, học tập,chăm sóc sức khoẻ, vui chơi giải trí....) ngày càng
đợc nâng cao hơn, các nhu cầu mới cũng thờng xuyên phát sinh. Mặt khác ĐTH
lại gắn liền với quá trình CNH-HĐH, ĐTH làm cho diện tích đô thị và khu công
nghiệp ngay càng mở rộng, những nhà máy trớc đây nằm xa khu dân c nay do

Trần Thị ánh Hằng

6

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ĐTH chung đà thành các xí nghiệp công nghiệp nằm giữa thành phố gây ra
nhiều vấn đề nan giải,nhất là chất thải công nghiệp, đà trực tiếp tác động đến
đời sống và sức khoẻ cộng đồng, phá huỷ một phần môi trờng các hệ thống sinh
thái thiên nhiên trong đô thị. Chính vì thế mà xà hội đô thị cần phải đợc tổ chức
một cách khoa học, phải đợc đa vào một quỹ đạo chung, các hoạt động xà hội
cần phải đợc quản lý bởi các cấp chính quyền đô thị. Do đó quản lý đô thị trở
thành một yêu cầu khách quan, một chủ đề quan trọng đối với các Chính Phủ và
các tổ chức quốc tế trên thế giới nói chung và ở VN nói riêng.
Quản lý đô thị là một quá trình tác động bằng các cơ chế chính sách của

các chủ thể quản lý đô thị (các cấp chính quyền, các tổ chức xà hội, các sở ban
ngành chức năng) vào các hoạt động đô thị nhằm thay đổi hoặc duy trì hoạt
động đó.
Mục tiêu chung của Quản lý đô thị là nâng cao hiệu quả và tính hợp lý
trong quá trình sử dụng các nguồn lực của đô thị (con ngời, kĩ thuật, vật liệu,
thông tin, dịch vụ cơ sở hạ tầng, và hệ thông kinh tế của sản xuất). Cụ thể là:
- Nâng cao chất lợng và sự hoạt động một cách tổng thể của đô thị
- Đảm bảo sự phát triển và tái tạo bền vững của các khu vực đô thị
- Cung cấp các dịch vụ đô thị và cơ sở hạ tầng cơ bản để đáp ứng các nhu
cầu chức năng của đô thị và các dân c sống và làm việc trong đô thị đó, nhằm
cải thiện chất lợng sống và sức khoẻ của c dân đô thị.
Trên góc độ Nhà nớc, Quản lý Nhà nớc đối với đô thị là sự can thiệp bằng
quyền lực của mình (bằng pháp luật, thông qua pháp luật) vào các quá trình
phát triển kinh tế, xà hội ở đô thị nhằm phát triển đô thị theo định hớng nhất
định.
Quản lý đô thị là một công tác phức tạp, tổng hợp nhiều ngành gắn bó hữ
cơ với nhau và đợc thực hiện đồng thời, tập trung thống nhất nh: quản lý hành
chính, trật tự trị an; quản lý kinh tế xà hội, văn hoá, khoa học kỹ thuật; quản
lý xây dựng và phát triển đô thị, .
Công tác Quản lý đô thị là khâu quyết định cho việc thực hiện những định
hớng phát triển đô thị mµ néi dung chđ u cđa nã lµ vËn dơng các chính sách

Trần Thị ánh Hằng

7

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nh»m thiÕt lËp kỷ cơng, nền nếp trong việc quản lý đất đai, quy hoạch, kiến
trúc, kết cấu hạ tầng, môi trờng, tài chính, giảm nghèo ở đô thị......đồng thời đề
xuất các kiến nghị với các cấp trong việc nghiên cứu xây dựng các chính sách
cho quản lý đô thị.
II.

Công tác quản lý quy hoạch xây dựng ở đô thị

1.

Quy hoạch xây dựng đô thị:
Là sự tổ chức, sắp xếp không gian đô thị sao cho sử dụng hợp lý các nguồn

lực (không gian, kết cấu hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên) đảm bảo sự phát triển
bền vững (về kinh tế, xà hội và môi trờng) của đô thị. Quy hoạch xây dựng đô
thị đợc thông qua các yêu cầu, quy định của Nhà nớc đối vơi các hoạt động xây
dựng và các hoạt động khác của chủ thể có liên quan đến việc sử dụng không
gian, kết cấu hạ tầng đô thị và tài nguyên khác (đất đai, khoáng sản, nguồn nớc,
du lịch, văn hoá.....) đà đợc xác định. Nó đợc thể hiện dới dạng các bản vẽ, các
quy chế và thờng đợc xây dựng, ban hành để áp dụng trong một giai đoạn nhất
định. Quy hoạch xây dựng có vai trò là tiền đề để có cơ sở quản lý và sử dụng
đất đai, quản lý đầu t xây dựng, quản lý và khai thác nhà cửa, quản lý xây dựng.
2.

Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị:
Thực tế triển khai Quy hoạch xây dựng những năm qua ở nớc ta cho thấy

công tác quy hoạch xây dựng liên quan đến nhiều nội dung sâu rộng, đến nhiều
thành phần chuyên môn của nhiều loại chuyên gia về kiến trúc, kinh tế xà hội,

hạ tầng kỹ thuật, môi trờng......liên quan đến nhiều đối tợng nh nhà lÃnh đạo,
chuyên gia nghiên cứu- thiết kế, ngời quản lý xây dựng.....Việc tập hợp các lực
lợng nay hết sức quan trọng để phát huy sức mạnh tổng hợp, chính vì thế mà
cần phải quản lý chặt chẽ công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng ở nớc ta.
Quy hoạch xây dựng đô thị là tổng thể các biện pháp, cách thức mà chính
quyền đô thị vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động sản
xuất xây dựng và phát triển đô thị (chủ yếu là không gian vật thể) nhằm đạt đợc
các mục tiêu đề ra.

Trần Thị ánh Hằng

8

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.

Néi dung cña quản lý quy hoạch xây dựng đô thị:
Các cơ quan quản lý quy hoạch đô thị ở trung ơng và địa phơng chịu trách

nhiệm trớc Chính Phủ và UBND các cấp về việc quản lý quy hoạch đô thị. Điều
lệ quản lý quy hoạch đô thị quy định nội dung quản lý về QHXD đô thị gồm:
*Lập và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch: Chính
sách đền bù GPMB, cấp chứng chỉ sử dụng đất khi giao dÊt sư dơng, cÊp chøng
nhËn qun sư dơng đất đô thị và quyền sở hữu về nhà ở, các công trình đà đợc
quy hoạch, ban hành các chính sách quản lý đô thị, các bản đồ về QHXD hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đô thị......

*Quản lý việc lập đồ án thiết kế quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch đô thị:
Gồm thiết kế quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết
*Quản lý xét duyệt các đồ án QHXD đô thị
*Quản lý việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị theo quy
hoạch đợc duyệt: Lựa chọn địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch; cấp
giấy phép xây dựng hay ra quyết định đình chỉ xây dựng, kinh doanh xây dựng;
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng công trình; điều tra, thống
kê, lu trữ hồ sơ về công trình.
*Bảo vệ cảnh quan và môi trờng sống đô thị
*Quản lý việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Quản lý các
công trình giao thông đô thị, cấp thoát nớc, cấp điện, thông tin liên lạc....
*Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm những quy địnhvề
quản lý đô thị
4.

Vai trò, mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc của công tác quản lý QHXD

4.1. Vai trò:
- Có vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc vì công
tác quy hoạch bao giờ cũng đi trớc một bớc để hoạch định chiến lợc phát triển
không gian kinh tế của một địa phơng, một vùng và vẽ nên bức tranh toàn cảnh
cho đất nớc trên mọi lĩnh vực.

Trần Thị ánh Hằng

9

Kinh tế và Quản lý đô thị 43



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- G¾n bã mật thiết giữa các ngành kinh tế xà hội, các vấn đề cấp bách
của thời đại nh bảo vệ môi trờng, bùng nổ dân số, an toàn lơng thực thực phẩm
và quá trình ĐTH, CNH đất nớc
- Là cơ sở tạo ra nguồn lực thu hút đợc các nguồn vốn trong và ngoài nớc,
của mọi thành phần kinh tế t nhân tham gia đầu t xây dựng các dự án nhằm phát
triển đô thị
- Giúp quản lý có hiệu qua việc sử dụng, điều chỉnh, mua bán và đầu t phát
triển đất đai cho mục đích xây dựng đô thị; có tác dụng kích thích hệ thống cơ
chế đảm bảo cung cấp đầy đủ, bền cững và quản lý tốt CSHT và dịch vụ công
cộng trên cơ sở thơng mại hoá các dịch vụ này
4.2. Mục tiêu:
- Đảm bảo việc phát triển đât đai đô thị công bằng, trật tự, tiết kiệm và bền
vững
- Bảo vệ các nguồn lực tự nhiên, xà hội và duy trì các hệ thống nguồn lực
này phù hợp với môi trờng, sinh thái
- Đảm bảo tính kinh tế, an toàn, thuận tiện cho c dân đô thị và du khách
đến đô thị trong sinh hoạt làm việc, nghỉ ngơi.....
- Gìn giữ và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống, lịch sử và kiến trúc
nh các di tích lịch sử, công trinh, khu vực có giá trị thẩm mỹ, giá trị nghiên cứu
khoa học, kiến trúc và văn hoá
- Bảo vệ các tiện nghi công cộng và các công trình để chúng cung cấp ổn
định và đồng bộ các dịch vụ tiện nghi (giao thông, cấp thoát nớc, cấp điện,
thông tin liên lạc, bảo vệ nôi trờng) vì lợi ích công cộng
- Hỗ trợ cho quá trình phát triển đất đai và hạ tầng diễn ra thuận lợi, kinh
tế và bền vững
- Cân bằng về mặt lợi ích giữa các nhóm chủ thể, giữa lợi ích trớc mắt và
lợi ích lâu dài


Trần Thị ánh Hằng

10

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.3. Yêu cầu:
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, các nhà quản lý gặp
phải những điều mới mẻ cha có tiền lệ nh: các nhà quản lý thay vì làm kế
hoạch phát triển của nhà nớc phải vừa xây dựng định hớng, quy hoạch cho các
chủ thể khác (t nhân và cộng đồng) cũng tham gia ; phải kết lối đợc lợi ích công
và t trong phát triển để tạo ra sức mạnh tổng thể nh làm sao thích hợp các dự án
đầu t t nhân vào kế hoạch phát triển đảm bảo công bằng về lợi ích của các nhà
đầu t, hớng động cơ lợi nhuận của khu vực t phục vụ cho lợi ích chung. Trong
khi đó chính quyền đô thị phẩi đảm bảo các yêu cầu về quản lý đà đề ra đợc
thực hiện trong môi trờng pháp lý cha ổn định và hoàn thiện, phải xây dựng
năng lực quản lý đáp ứng nhu cầu trong khi bản thân các nhà quản lý cũng cha
có đủ kinh nghiệm trong quá trình chuyển đổi, phải đảm bảo tính công minh
của pháp luật trong khi bộ máy Nhà nớc vẫn chồng chéo giữa chức năng sẩn
xuất với quản lý Nhà nớc. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý xây
đựng đô thị theo quy hoạch cần nhận thức đúng, toàn diện và đầy đủ về các yêu
cầu của công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch, mà nội dung của
chúng bao gồm nhiều yếu tố đợc thể hiện nh sau:
- Quản lý QHXD một cách có hệ thống: Từ quy hoạch, thực thi quy hoạch,
bộ máy thực hành đến cơ chế giám sát phải đều phù hợp, có tính thống nhất
cao, đợc cập nhật thờng xuyên thông tin để chỉ đạo hiệu quả và phù hợp với sự
biến đổi của thực tế

- Tiến hành một cách công khai và minh bạch: Về mặt quy trình tất cả các
yêu cầu về trình tự thủ tục phải đợc công bố chi tiêt và dễ hiểu. Về mặt trách
nhiệm phải luôn có những cơ quan đơn vị cụ thể chịu trách nhiệm và có cơ quan ra
quyết định độc lập đối với trờng hợp khiếu nại mà cơ quan thừa hành không làm
tròn trách nhiệm. Đối với nhà đầu t, những phơng án thiếu thông tin từ phía Nhà nớc về quy hoạch là những dự án rủi ro cao và ít hấp dẫn với môi trờng đầu t. Đối
với Nhà nớc, việc quản lý thiếu công khai minh bạch dẫn đén trì hoÃn, nhầm lẫn và
các quyết định đa ra mơ hồ bấp bênh.

Trần Thị ánh Hằng

11

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Ph¶i thay đổi t duy và biện pháp kiểm soát phát triển: Phải luôn luôn kết
hợp giữa các biện pháp kinh tế (là đòn bẩy chủ yếu của Nhà nớc, là đọng cơ
hoạt động của khu vực t) và biện pháp hành chính- mệnh lệnh (tính cỡng chế
hành chính, là quyền hạn của chủ thể quản lý v à là nghĩa vụ phải thực hiện của
đối tợng quản lý).
- Phải có tính linh hoạt: Tất cả các quy hoạch và quy định kiểm soát dặt ra
đều phải tính đến việc sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, vừa đảm
bảo tính ổn định lại vừa đảm bảo giải quyết kịp thời bức xúc do thực tiễn đặt ra.
Những nội dung gì là nguyên tắc cần đảm bảo ổn định lâu dài, ít thay đổi.
Những nội dung khác cần cân nhắc mức độ chi tiết để đảm bảo tính linh hoạt
của chủ đầu t đáp ứng nhu cầu khách hàng, tránh xin phép và sửa chữa các biện
pháp và quy định kiểm soát không cần thiết.
- Phải đặt trong bối cảnh thực tế: Quy hoạch trên cơ sở xem xét tất cả các

vấn đề dài hạn cũng nh các biện pháp, chính sách phù hợp với trình độ đội ngũ
cán bộ và tình hình thực tế để đạt hiệu quả tối đa, chứ không thể áp dụng một
cách máy móc, chủ quan duy ý chí các mô hình quản lý xây dựng tiên tiến trên
thế giới dẫn đến lÃng phí nguồn lực và gây cản trở sự phát triển của đô thị.
4.4. Nguyên tắc:
- Liên kết chặt chẽ giữa quy hoạch và các bộ phận khác của hệ thống kiểm
soát đặc biệt là khâu xét duyệt đầu t xây dựng, cần chú trọng liên kết giữa khâu
quy hoạch và khâu phê duyệt bao gồm cả cấp phép quy hoạch và cấp giấy phép
xây dựng. Sự liên kết muốn đạt đợc phải thông qua khâu tổ chức. Điều này thể
hiện hai nhiệm vụ trên hoặc phải do một cơ quan tiến hành, hoặc phải do hai cơ
quan tiến hành dới sự kiểm soát của một cơ quan có thẩm quyềncùng một hệ
thống quản lý nhằm phối hợp hai hoạt động này. Về mặt thực tế, ở HN áp dụng
mô hình Sở quy hoạch kiến trúc và Sở xây dựng thuộc UBND. Tuy nhiên,
mô hình bộ phận quản lý quy hoạch và xây dựng nhập làm một cũng đang đợc
áp dụng tai đô thị trực thuộc tỉnh.

Trần Thị ánh Hằng

12

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nguyên tắc một cửa trong việc quản lý QHXD và phát triển đô thị: Đây
là nguyên tắc rất quan trọng bởi nhà đầu t khó có thể hiểu hết các cơ quan có
liên quan đẻ xin phép, cũng nh khó có thể quy đợc trách nhiệm trong một cơ
quan nào nếu quyền lợi nhà đầu t không đợc đảm bảo. Là cách thức giải quyết
toàn diện, thể hiện trách nhiệm của Nhà nớc trớc nhân dân và yêu cầu cao về

chất lợng của các công trình dịch vụ công cộng
- Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy và tính hiệu quả của việc quản lý QHXD:
Cần có những quy định nhất quán thống nhất trong khâu xem xét các dự án đầu
t xây dựng, tránh những thay đổi lớn về thiết kế, xây dựng dẫn đến phá vỡ phơng án kinh tế của chủ đầu t làm cho công trình dở dang. Nếu cha có những quy
định nhất quán về thời hạn xem xét các dự án đầu t xây đựng thì cũng cần có
những giới hạn tối đa cho từng khâu xem xét để các nhà đầu t sớm có đợc các
yêu cầu quản lý và tiến hành các bớc tiếp theo để xây dựng công trình.
5.

Các biện pháp nhằm quản lý xây dựng theo quy hoạch

5.1. Các biện pháp hành chính
*Các biện pháp tiền kiểm:
- Cấp chứng chỉ quy hoạch: Giấy phép quy hoạch hay chứng chỉ quy hoạch
là một loại chứng th pháp lý của Nhà nớc chấp thuận rằng một dự án xây dựng
đà phù hợp với các yêu cầu về mặt quy hoạch, tuân thủ các chỉ đạo quy hoạch
cấp trên đang có hiệu lực tại địa bàn, do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chứng chỉ quy hoạch dung để lập dự án khả thi, thiết kế chi tiết, chuẩn bị mặt
bằng (thoả thuận, thuê, mua hay đền bù đát) và xin phép xây dựng đối với
những khu vực cha có quy hoạch chi tiết hoặc dành cho công trình đặc biệtn ở
những khu vực đà có quy hoạch chi tiết đợc phê duyệt. Nó nhằm định hớng cho
khâu thiết kế, thi công, sử dụng công trình và sự kiểm soát sự phát triển ngay từ
những bớc đầu tiên.
- Quy trình cấp chứng chỉ quy hoạch: Việc cấp chứng chỉ quy hoạch thực
hiện sau khi đà có dự kiến về đại điẻm (khi chủ đầu t xin giới thiệu đại điểm
hoặc chủ đầu t trình dự án khả thi đà có đất). Cơ quan quy hoạch sẽ xem xét các

Trần Thị ánh Hằng

13


Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

néi dung qu¶n lý quy hoạch phát triển nh mục đích sử dụng đất, các vấn đề liên
quan đến hạ tầng, môi trờng cảnh quan và ra quyết định hoặc sửa đổi, bổ xung
hoặc không chấp thuận về việc không phát triển tại địa điểm đó. Căn cứ vào
chứng chỉ quy hoạch, chủ đầu t tiếp tục thiết kế chi tiết và hoàn thành các thủ
tục khác (xin cấp đất, cấp phép xây dựng, phê duyệt dự án đầu t trung ờng, xin
cấp vốn) để hoàn thành chuẩn bị dự án.
- Cấp phép xây dựng: Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý của Nhà
nớc chấp thuận một công trình (dự án) xây dựng đà đáp ứng đủ điều kiện về mặt
kiến trúc xây dựng kết cấu hạ tầng, an toàn, theo luật định và đ ợc phép khởi
công xây dựng. Là biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc, cảnh quan, sử dụng
kết cấu hạ tầng, không gian liền kề, không gian công cộng một cách cụ thể của
một công trình (dự án) xây dựng theo luật định, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì đợc phép khởi công xây dựng
*Các biện pháp hậu kiểm:
Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm nhằm đảm bảo việc thực hiện và
thực hiện đúng các quyết định pháp luật xây dựng trong quá trình xây dựng các
công trình xây dựng và cũng thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và tính cỡng chế của bộ máy hành chính Nhà nớc.
5.2. C¸c biƯn ph¸p kinh tÕ:
- LƯ phÝ cÊp qun ph¸t triển: Nhằm mục đích hoàn lại chi phí quy kết của
phát triển mới đối với hạ tầng hiện tại, tơng lai của cộng đồng
- Đổi đất lấy hạ tầng: Thông qua biện pháp này Nhà nớc sẽ quản lý đợc
quá trình phát triển mà không phải đầu t tài chính công để xây dựng kết cấu hạ
tầng, các khu vực sẽ phát triển có ràng buộc cụ thể phù hợp với quy hoạch đô
thị.
- Ưu đÃi thuế và bảo đảm vay: Giúp cung cấp một nhánh tài chính cho các

dự án hạ tầng mà không gây áp lực cho kho bạc Nhà nớc

Trần Thị ánh Hằng

14

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tái phân lô đất: Khuyến khích phát triển hợp lý đất trồng và cung cấp các
lô đất có dịch vụ cho phát triển nhà ở, từ đó cải thiện hạ tầng đô thị, thu hút
doanh nghiệp thơng mại và làm cho giá trị đất gia tăng
- Đấu giá quyền sử dung đất: Là hình thức kết hợp giữa tái phân lô đất và
đổi đất lấy hạ tầng nhằm huy động nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng trong
đô thị.

Trần Thị ánh Hằng

15

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng II: Thùc trạng công tác quản lý
xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn
quận Thanh Xuân Hà Nội

I.

Khái quát về quận Thanh Xuân

1.

Đặc điểm tự nhiên:

1.1. Vị trí địa lý:
Là quận mới đợc thành lập theo nghị định 74/CP của Chính phủ và đi vào
hoạt động ngày 1-1-1997 với 11 đơn vị cấp phờng: Khơng Đình, Khơng Trung,
Phơng Liệt, Thợng Đình, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân
Bắc, Nhân Chính, Khơng Mai, Kim Giang và Hạ Đình.
Là quận nằm ở khu vực cửa ngõ phía Tây Nam thành phố, phía Bắc giáp
quận Đống Đa & Cầu Giấy, phía Đông giáp quận Hai Bà Trng & Hoàng Mai,
phía Nam giáp huyện Thanh Trì, phía Tây giáp huyện Từ Liêm và thị xà Hà
Đông- Hà Tây
Có các đờng giao thông huyết mạch ®i qua lµ quèc lé sè 1 (tõ phÝa nam ra)
; số 6 (từ Hà Đông) và trên địa bàn có đờng vành đai 2,3 chạy qua.
1.2. Địa hình:
Theo từng khu vực khác nhau nhng nói chung tơng đối bằng phẳng thuận
lợi cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và khu dân c đô thị
1.3. Khí hậu:
Nhiệt đới ẩm, gió mùa, đặc điểm khoa học rõ nét nhất giữa hai mùa nóng lạnh
1.4. Thuỷ văn:
Có sông Tô Lịch và sông Lừ chảy qua, đây là hai tuyến sông thoát nớc
không chỉ chủ yếu trên địa bàn quận nà cả thành phố, cần phải đợc cải tạo xây
dựng theo đúng quy hoạch

Trần Thị ánh Hằng


16

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.5. HiƯn tr¹ng sử dụng đất:
Loại đất

Diện Tích (ha)
2002

2003

Tỉ lệ % so với tổng
diện tích
2002
2003

Tổng diện tích

913,2

913,2

100

100


I. Đất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm
+ Đất ruộng lúa, lúa màu
+ Đất trồng cây hàng năm
2. Đất vờn tạp
3. Đất trồng cây lâu năm
4. Đất có mặt nớc nuôi trồng
thuỷ sản
II. Đất chuyên dùng
1. Đất xây dựng
1. Đất giao thông
2. Đất thuỷ lợi và mặt nớc
chuyên dùng
3. Đất di tích lịch sử văn hoá
4. Đất quốc phòng an ninh
5. Đất nghĩa trang
6. Đất chuyên dùng khác

97.24
50,8
48,54
1,26
0,96
1,95
43,53

75,59
34,29
33,02

1,26
0,86
1,95
38,48

10,65
5,56
5,42
0,14
0,11
0,21
4,77

8,28
3,76
3,62
0,14
0,1
0,21
4,21

454,36
200,49
106,54
32,64

474,65
229,43
12,34
20,03


49,76
21,95
11,67
3,58

51,98
25,13
12,3
2,19

7,09
101,62
5,02
0,93

7,09
101,62
3,21
0,93

0,78
11,13
0,55
0,1

0,78
11,13
0,35
0,1


349,87
11,73
11,73
-

351,23
11,73
11,73
-

38,31
1,28
1,28
-

38,46
1,28
1,28
-

III.Đất ở đô thị
IV.Đất cha sử dụng
1.Đất bằng cha sử dụng
2.Đất có mặt nớc cha sử dụng
3.Đất cha sử dụng khác

Do trong nhiều năm trớc đây công tác quản lý đất đai còn nhiều buông
lỏng, việc quản lý trên địa bàn lại cha thống nhất thành một mối.Tại các phờng
Khơng Trung, Kim Giang, Thanh xuân Nam, Thanh xuân Bắc đất vẫn do các

ngành Trung ơng trực tiếp quản lý (Bộ quốc phòng, Bộ xây dựng) mà cha đợc
giao cho thành phố. Nhìn chung tình hình sử dụng ở Thanh xuân còn nhiều vấn
đề phức tạp rắc rối cần có đơn đợc giải quyết.
2.

Tình hình dân số lao động xà hội:
Là quận ven nội thành nên cơ cấu dân c tơng đối phức tạp, tuy đà có hai

khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp Thợng Đình và Giáp Bát nhng vẫn còn

Trần Thị ánh Hằng

17

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tồn tại sản xuất nông nghiệp (Nhân Chính, Khơng Đình, Hạ Đình) nên dân c
gồm hai bộ phận:
+Dân c sống ở các khu đô thị mới: Là khu dân c của những cán bộ, công
nhân các nhà máy, các đơn vị bộ đội, các giáo viên, cán bộ ở trờng Đại học nh
(Khơng Mai, Thanh xuân Bắc, Thanh xuân Nam, Thanh xuân Trung, Kim
Giang). Đối tợng này chiếm tỷ lệ cao trong dân c quận, có trình độ dân trí tơng
đối cao so với mức trung bình của thành phố.
+ Dân c sống ở các khu vực làng xÃ: (Nhân Chính, Khơng Đình, Hạ
Đình): Có sự đan xen giữa các thành phố dân c nên tơng đối phức tạp, lại
chủ yếu lao động làm thuê có trình đọ tay nghề, kinh tế thấp
Cùng hoà mình vào dòng ĐTH của thành phố nên mức độ tăng dân số cơ

học của quận tăng khá nhanh trong những năm gần đây, số nhân khẩu không có
số hộ khẩu thờng trú trên địa bàn khá lớn, chủ yếu là sinh viên, dân lao động tự
do ngoại tỉnh.......điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý đô thị
của chính quyền địa phơng.
Theo thống kê năm 2003 sè ngêi trong ®é ti lao ®éng chiÕm 67,7% dân
số toàn quận, trong đó số lao động trong các ngành thơng mại và dịch vụ chiếm
tỷ lệ cao nhất (0,94%) và có xu hớng giảm dần.Và trong đó lao ®éng lµm viƯc
trong khu vùc kinh tÕ Nhµ níc chiÕm tỷ lệ cao nhất (gần 2/3 lực lợng lao động
của quận)
Tỷ lệ số gia đình có văn hoá tơng đối cao (88%) nhng tình hình trật tự an
toàn xà hội (mại dâm, ma tuý, cờ bạc, rợu chè,...) diễn biến khá phức tạp, ngày
càng tinh vi hơn, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý của quận.
3.

Tình hình kinh tế:
Có nhiều cơ sở công nghiệp Trung ơng và địa phơng đóng trên địa bàn,

đặc biệt là khu công nghiệp Thợng Đình đóng vai trò quan trọng trong kinh tế
quận nhng cũng gây không ít khó khăn cho công tác quản lý xây dựng đô thị vì
độ ô nhiễm từ khu công nghiệp nay nh nhà máy thuốc lá, da giày, may mặc, xà
phòng.... Trong chiến lợc phát triển kinh tế của thủ đô, các khu công nghiệp Th-

Trần Thị ánh Hằng

18

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ợng Đình, Nhân Chính, Giáp Bát sẽ đợc u tiên và phát triển thành những khu
công nghiệp quan trọng ở phía Tây, Tây nam thành phố, cho nên cần phải nâng
cao công tác quản lý QHXD các khu công nghiệp này để đạt hiệu quả cao hơn
trong tơng lai.
4.

Tình hình cơ sở hạ tầng đô thị
- Mạng lới giao thông:
+ Là đầu mối giao thông nối với các tỉnh phía tây nam, phía nam, lu

chuyển lợng hàng hoá và hành khách khá lớn nhng cha hoàn chỉnh
+ Phần lớn đờng nội bộ trong các khu nhà cao tầng, nhà ở đà đợc xây dựng
theo quy hoạch trớc đây đang bị xuống cấp và ngày càng bị thu hẹp, manh
mún...
- Cấp nớc: Cha có xí nghiệp quản lý kinh doanh nớc sạch, nguồn nớc chủ
yếu do thành phố cấp, cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng nớc sạch của dân c, nhất
là những tháng hè tình trạng mất nớc xẩy ra thờng xuyên do mạng lới nớc cung
cấp thực chất cha đầy đủ và còn thấp thoát lớn.
- Thoát nớc: Hệ thống thoát nớc ngầm phần lớn cha đợc đầu t, chỉ có một
số tuyến cống ngầm cũ đà xuống cấp ở hai khu công nghiệp đổ ra sông Tô Lịch.
Chủ yếu là hệ thống cống nổi cho nên không đủ khả năng thoát nớc mặt gây ra
tình trạng úng ngập khi có ma to xảy ra ví dụ nh dọc tuyến đờng 6, khu vc Phơng Liệt, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân Nam
- Cấp điện: Tuy có mật độ trạm điện lớn nhng mức cấp điện bình quân
theo đầu ngời còn thấp so với bình quân chung của thành phố
- Hệ thống chiếu sáng độ thị: Toàn bộ các tuyến đờng đều đợc lắp đặt các
cột đèn cao áp, tuyến mới đà theo quy hoạch,đi độc lập nhng hàu hết các tuyến
cũ lại đi chung không theo quy hoạch, lại tận dụng cột điện có gắn thêm đèn
làm mất cảnh quan đô thị.
- Mạng lới thông tin liên lạc: Tuy đà có các tổng đài tơng đối lớn nhng

tuyến dây thông tin bu điện phục vụ thuê bao chủ yếu đi nổi treo cùng các loại

Trần Thị ánh Hằng

19

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dây khác cũng nh mạng lới chiếu sáng không đảm bảo an toàn và cũng làm mất
mỹ quan đô thị.
Từ tình trạng trên ta thấy cơ sở hạ tầng kỹ thuật của quận cần phải nhanh
chóng cải tạo, nâng cấp hoặc đầu t xây dựng mới phù hợp với quy hoạch. Nhng
do quận mới hình thành, cha có quy hoạch tổng thể về kinh tế xà hội, quy
hoạch phát triển không gian, sử dụng đất... do vậy việc xây dựng kế hoạch đầu
t, xây dựng cơ sở hạ tầng cũng nh công tác QHXD đô thị trên địa bàn thực tế sẽ
gặp nhiều khó khăn và phức tạp
II.

Tình trạng công tác quản lý xây dựng theo Quy hoạch

1.

Những kết quả đạt đợc:

1.1. Quản lý trật tự xây dựng đô thị:
+ Triển khai tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý xây dựng, thành lập
thanh tra xây dựng quận theo các quyết định của UBND thành phố Hà Nội và bớc

đầu hoạt động có hiệu quả tạo nên chuyển biến tích cực trong công tác phát hiện,
thanh tra, ngăn chặn, xử lý các trờng hợp vi phạm..,.. đóng góp hỗ trợ tích cực tới
lĩnh vực quản lý cấp giấy phép xây dựng,GPMB và các lĩnh vực khác
+ Thanh tra xây dựng chủ động kiẻm tra các công trình xây dựng trên địa
bàn, xử lý nghiêm minh các công trình xây dựng trái phép,sai phép, không
phép..,...
Từ năm 2000 đến nay quận đẫ đạt đợc những thành tựu đáng kể trong công
tác lập biên bản và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng nh sau:

Trần Thị ánh Hằng

20

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Năm

2000
690
95

2001
647
62

2002
653

74

2003
683
139

2. CTXD vi phạm
+ Không phép

592
335

585
352

579
317

547
386

+ Sai phép

246

209

251

140


+ Trái phép

8

14

3

12

+ Vi phạm khác

3

10

8

9

Tổng CTXD
1. Có phép

Việc phát hiện, kiểm tra, xử lý kịp thời các công trình xây dựng đà tác
động mạnh trực tiếp đến công tác quản lý cấp phép xây dựng trên địa bàn.Năm
2003 số công trình đi xin phép, đợc cấp phép xây dựng tăng mạnh, tình trạng
xây dựng không phép trên đất công, đất cha hợp thức quyền sử dụng bớc đầu đÃ
đợc hạn chế, nhất là ở các khu vực có quy hoạch để phục vụ cho lợi ích công
cộng nh khu Đầm Hồng (Khơng Đình, Khong Trung), khu ao xóm Mới.

Đặc biệt là trong những tháng đầu năm 2004 này, để triển khai tốt dự án
xây dựng có hiệu quả tuyến dờng Nguyễn TrÃi thì quận đà có những biện pháp
xử lý nghiêm minh các vi phạm trật tự đô thị lập lại kỷ cơng trật tự đo thị: lực lợng công an quận và ban chỉ đạo 197 các phờng đà tổ chức trên 30 đợt giải toả
các điẻm vi phạm, sắp xếp 529 lợt hộ kinh doanh, 3193 phơng tiện để đúng quy
định, kiểm tra nhắc nhở 780 lợt ngời vi phạm, lập biên bản 2090 trờng hợp vi
phạm, xử phạt hành chính 135.035.000đ, tạm giữ 13 xe ô tô, 187 xe mô tô, 3 xe
xích lô, 24 xe đạp thồ, 24 xe cải tiến,1 xe công nông, thu giữ 672 bàn ghế các
loại, tủ kính, 62 biển quảng cáo.Vận động 584 hộ dân, hộ kinh doanh, 58 doanh
nghiệp trên dọc tuyênd đờng cam kết không lấn chiếm lòng đờng, vỉa hè làm
nơi kinh doanh buôn bán, không để xe máy, xe đạp sai quy định.
Quận cũng phối hợp với sở giao thông công chính tổ chức xoá bỏ triệt để 2
tụ điểm kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, giải toả tụ điểm chợ Xanh đầu
phố Chính Kinh, đầu Cầu Mới, trớc cửa công ty giày vải Thợng Đình, phá dỡ

Trần Thị ánh Hằng

21

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

153 m¸i che mái vẩy,135 bục bệ, cầu dầm, phối hợp với công ty Môi trờng đô
thị số 4 xúc dọn 27m3 vật liệu, chất thảI...
Và sau đợt triển khai này hầu hết ở các tuyến đờng mẫu tình hình vi phạm
trật tự an toàn giao thông và vệ sinh môi trờng đô thị giảm đáng kể, tình trạng
lộn xộn ở các tròng học, ỏ các chợ gây bức xúc lâu nay cho ngời tham gia giao
thông đà đợc dẹp bỏ.
Tuy nhiên, qua thống kê và báo cáo kết quả công tác lập biên bản và xử lý

các vi phạm trật tự xây dựng ta thấy thực tế thì số công trình có phép có tăng lên
so với các năm trớc nhng tổng công trình xây dựng tăng lên thì số công trình
xây dựng không phép, trái phép và một vài vi phạm khác cha giảm mà còn có
xu hớng tăng lên.Ơ một số phờng việc quản lý đất đai do Bộ quốc phòng quản
lý cha đợc bàn giao cho thành phố và quận nh Khơng Mai, Khơng Trung hoặc ở
những phờng do Bộ xây dựng quản lý nh Thanh Xuân Bắc,Thanh Xuân Nam;
một số phờng mới chuyểntừ xà còn đất nông nghiệp nh Nhân Chính, Khơng
Đình, Hạ Đình.
1.2. Về công tác quy hoạch:
ĐÃ tích cực chủ động phối hợp với các sở, ban ngành chức năng của thành
phố tham gia xây dựng các quy hoạch và đai đợc các kết quả nh sau:
+ Hoàn chỉnh đồ án QHCT phờng Khơng Đình và khu vực phụ cận Đầm
Hồng tỷ lệ 1/500
+ Tiếp tục triển khai đồ án QHCT tại các phờng Hạ Đình và Nhân Chính
tỷ lệ 1/500
+ Tiếp nhận các QHCT để thực hiện quản lý theo quy hoạch trên địa bàn:
QHCT quận Thanh Xuân tỷ lệ 1/2000 gồm phần quy hoạch sử dụng đất và quy
hoạch giao thông ; QHCT khu vùc Ng· T Väng, Ng· T Së tû lÖ 1/500; QHCT đờng Láng Hạ - Thanh Xuân tỷ lệ 1/500; QHCT dự án đô thị mới Nam đờng
Trần Duy Hng tû lƯ 1/500; chØ giíi tun ®êng qc lé1, qc lộ 6 ; chỉ giới
sông Lừ, sông Tô Lịch, đờng Vành đai 3.

Trần Thị ánh Hằng

22

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1.3. Công tác quản lý đầu t xây dựng theo quy hoạch:
+ Các dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn đợc chỉ đạo, triển
khai thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân theo QHCT của quận đợc duyệt nh:
- Đầu t xây dựng mạng lới chợ theo quy hoạch để phát triển các loại hình
dịch vụ thơng mại, cơ bản bê tông hoá các tuýên đờng khu dân c, từng bớc cải
thiện nớc sinh hoạt và hệ thống thoát nớc ở các cụm dân c, đầu t xây dựng mới
8 trờng học, cải tạo nhiều phòng họp.
- ĐÃ xây dựng thí điểm đờng Nguyễn TrÃi và nhân rộng mô hình tuyến
phố an toàn giao thông, trật tự đô thị và văn minh thơng mại trên các tuyến phố
chính tại 11 phờng giảm tình hình vi phạm an toàn trật tự giao thôngvà vệ sinh
môi trờng đô thị đáng kể, đờng thông hè thoáng, đợc nhân dân đồng tình ủng
hộ.
+ Trong năm 2003 quận thu ngân sách đều đạt và vợt chỉ tiêu đợc giao từ
đó tập trung các nhiệm vụ đầu t có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực: thực hiện cải
tạo 20 km đờng ngõvà 18km thoát nớc thuộc quận quản lý, đầu t xây dựng cải
tạo nâng cấp cho 27 trờng THCS, tiểu học và mẫu giáo, 3 trạm y tế phờng, 8 trụ
sở phờng, 8 chợ, 25 sân chơi,.. Cải tạo nâng cấp hệ thống truyền thanh cho cả
11 phờng, cải tạo cảnh quan môi trờng, xây kè và nạo vét 5 hồ, xây dựng các
chợ Kim Giang, Thanh Xuân Bắc, Khơng Đình, Thợng Đình đà đợc đa vào sử
dụng
+Tiến hành lập 9 dự án về nhà ở để bán cho cán bộ công nhân viên, phục
vụ di dân GPMB và phục vụ đối tợng khác theo hớng dẫn của thành phố. Tạo
điều kiện pháp lý cho các cơ quan đơn vị và hỗ trợ GPMB để xây dựng nhà ở
trên địa bàn nên đà xây mới đợc hơn 20.000m2 nhà ở và tiếp tục triển khai 2 dự
án khu đô thị mới thuộc Trung Hoà - Nhân Chính.
+ Đặc biệt là trong năm 2004 triển khai dự án thí điểm xây dựng nhà ở cao
tầng cho thuê tại ô đất 3.7 NO và 3.10 NO (phờng Nhân Chính) dọc tuyến đờng
Láng Hạ.Dự án góp phần thực hiện mục tiêu chính trị của thành phố vè triển
khai dự án thí điểm mô hình nhà ỏ cho thuê, đây là kế hoạch của thành phố và
chủ đầu t nhằm từng bớc an c cho những ngời cha có đủ kha năng tài chính để


Trần Thị ánh Hằng

23

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lµm chđ mét căn hộ chung c.Quy mô,phạm vi quy hoạch của dự án trên cơ sở
đầu t xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại phục vụ các công
trình trong khu nhà ở cao tầng cho thuê và phù hợp với hệ thống hạ tầng kỹ
thuạt chung của tuyến đờng Láng Hạ. Mục tiêu của dự án nhằm xác lập quy
hoạch ổn định lâu dài cho tuyến đuờng Láng Hạ -Thanh Xuân đồng thời vẫn tạo
đợc sự phù hợp với QHTT của thành phố, phục vụ các đối tọng là các cán bộ,
công nhân viên của các đơn vị sự nghiệp, những ngời có nhu cầu thuê nhà lâu
dài cũng sẽ đợc đáp ứng.
1.4. Công tác giải phóng mặt bằng:
+ ĐÃ hoàn thành GPMB một số dự án trọng điểm nh dự án đấu giá quyền
sử dụng đất đờng Nguyễn Tuân, đờngVành đai 3, đờng Láng Hạ - Thanh Xuân
góp phàn giảm tải ách tắc giao thôngcho nút giao thông Ngà T Sở. Đặc biệt dự
án cải tạo nút giao thông Ngà T Vọng đánh dấu bớc chuyển biểntong công tác
GPMB của quận, tổng diện tích đất 2,74 ha đà đợc bàn giao cho chủ đầu t mà
không phải tổ chức cỡng chế một hộ dân nào.
Ngoài ra cũng đà tuyến đờng trên địa bàn 2 quận Thanh Xuân, phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích của nhân dân khu vực và thành phố,
trong đó có các đơn vị bộ đội đóng quân
+ Công tác đền bù đều tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo thực hiện đúng
các cơ chế, chính sách của thành phố phù hợp với mặt bằng chung trên địa bàn

thành phố, không làm ảnh hởng đến việc thu hồi đất các dự án khác.
Trong năm 2004, bố trí 80 hộ thuộc diện taí định c của phờng Khơng dự
án cải tạo nút giao thông Ngà T Sở vào nhà N14A khu đô thị mới Định
Công.Quỹ nhà dành cho dự án VĐ3 đoạn qua Thanh Xuân (gồm có 96 căn hộ
nhà N5B, N5C ; 224 căn hộ thuộc N5A,N5D khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân
Chính) đà đợc bàn giao trong quý III. Toàn bộ quỹ nhà còn lại của khu đô thị
(1154 căn) sẽ đợc bàn giao trong năm 2005. Ngày 12/8/2004 vừa qua đà di dời
hơn 40 hộ dân để bàn giao mặt bằng thi công nút giao thông Láng Hạ, VĐ3.
Đề nghị của quận đợc giao sử dụng 32 căn hộ chung c trên đờng Trờng
Chinh(6 quỹ nhà tái định c của thành phố) do tổng công ty Sông Đà làm chủ

Trần Thị ánh Hằng

24

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đầu t để triển khai GPMB đờng vào 3 cụm trờng Thanh Xuân Nam đà đợc thành
phố chấp nhận
Cũng nằm trong dự án Ngà T Vọng, hội đồng GPMB đà cùng làm việc với
ngành thuế giải quyết đè nghị đợc truy thu thuế môn bài từ năm 2003 của các
hộ kinh doanh thuộc diện di dời, để đợc hởng chính sách hỗ trợ kinh doanh.
1.5. CÊp phÐp x©y dùng:
+ TriĨn khai thùc hiƯn đồng bộ mô hình một cửa ở tất cả các phờng
trong công tác cấp giấy phép. Trong năm 2002 đà thụ lý cấp phép xây dựng cho
74 trờng hợp trong đó có 35 trờng hợp nhà ở của dân và 39 đối tợng khác. Năm
2003 quận giải quyết cấp phép xây dựngvới tổng 139 hồ sơ trong đó có 97 tròng

hợp nhà ở t nhân
+ Tiếp nhận và quản lý do thành phố cấp phép xây dựng, giải quyết 4 trờng hợp đào đờng thi công các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, 3 trờng hợp trông giữ
xe đạp, xe máy
2.

Những tồn tại:

2.1. Công tác quy hoạch:
+ Quy hoạch cha đồng bộ và chi tiết, cha có quy hoạch chi tiết toàn quận
tỷ lệ 1/500, mới chỉ có quy hoạch chi tiét toàn quận 1/ 2000 về phần giao thông
và sử dụng đất nên gây khó khăn cho công tác triển khai thực hiện quy hoạch và
các công tác quản lý
+ Công tác quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 triển khai quá chậm trong khi
tốc độ ĐTH, tình trạng phát triển tự phát trên địa bàn quận diễn ra khá
mạnh.Chính vì vậy mà công tác quy hoạch cha theo kịp tốc độ ĐTH và đòi hỏi
của công tác quản lý dẫn đến việc quản lý xây dựng theo quy hoạch gặp rất
nhiều khó khăn
+ Đối với những quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đà đợc duyệt phần lớn
không đợc tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch nên cũng gây khó khăn cho
việc quản lý.

Trần Thị ánh Hằng

25

Kinh tế và Quản lý đô thị 43


×