Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.81 KB, 88 trang )

…………..o0o…………..

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chuyển giao công nghệ trong chiến lược
phát triển của Tổng công ty Hàng không
Việt Nam


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

Họ tên : Thành Nguyên Đức
Lớp :A1 – K38A
GVHD: PGS.TS.Vũ Chớ Lộc

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: VÀI NÉT VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ................................................. 6

I. Khái quát chung về công nghệ và chuyển giao công nghệ..................... 6
1. Công nghệ .............................................................................................. 6
1.1. Khái niệm ......................................................................................... 6
1.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ............................................ 7
1.3. Các thuộc tính cơ bản của công nghệ.............................................. 8
2. Chuyển giao công nghệ......................................................................... 10
3. Những thuận lợi và rủi ro của việc tiếp nhận công nghệ nước ngoài ... 11

II. Vai trò của công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với sự
phát triển của Tổng Công ty hàng không Việt Nam 13


1. Giới thiệu về Tổng Công ty hàng không Việt Nam.............................. 13
1.1. Quá trình hình thành...................................................................... 13
1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu .................................................... 14
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 15
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Tổng Công ty hàng không Việt
Nam ............................................................................................... 17
2. Vai trò của chuyển giao công nghệ đối với sự phát triển của Tổng
Công ty hàng không Việt Nam ............................................................. 19

1


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

2.1. Đặc trưng của công nghệ và chuyển giao công nghệ trong ngành
hàng không dân dụng.................................................................... 19
2.2. Vai trò của chuyển giao công nghệ trong ngành hàng không dân
dụng thế giới ................................................................................. 21
2.3. Khái quát về vai trò chuyển giao công nghệ đối với sự phát triển
của Tổng Công ty hàng không Việt Nam ...................................... 22
2.4. Những thành tựu và tồn tại của Tổng Công ty hàng không Việt
Nam những năm qua ..................................................................... 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TRONG CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM ................................................................................. 31

I. Chiến lược phát triển của Tổng Công ty hàng không Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ............................................... 31
1. Quan điểm phát triển, mục tiêu và các chỉ tiêu chiến lược................... 31
2. Chiến lược phát triển vận tải hàng không ............................................. 32

3. Chiến lược đầu tư phát triển đội tàu bay............................................... 38
4. Chiến lược vốn ...................................................................................... 39
5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực................................................... 39
6. Chiến lược hội nhập quốc tế ................................................................. 40
7. Chiến lược Khoa học công nghệ, công nghiệp hàng không ................. 42
II. Thực trạng công nghệ và chuyển giao công nghệ của Tổng Công ty
hàng không Việt Nam trong một số lĩnh vực chủ yếu ....................... 44
1. Lĩnh vực vận tải hàng không................................................................. 44
2. Lĩnh vực điều hành bay......................................................................... 51
3. Những tồn tại trong hoạt động chuyển giao công nghệ của Tổng Công
ty hàng không Việt Nam ....................................................................... 53
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM ............................................................................. 54

2


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

I. Một số định hướng chuyển giao công nghệ của Tổng Công ty hàng
không Việt Nam....................................................................................... 54
1. Triển vọng phát triển của vận tải hàng không Việt Nam...................... 54
1.1. Dự báo tình hình kinh tế thế giới ................................................... 54
1.2. Dự báo sự phát triển của hàng không thế giới .............................. 55
1.3. Môi trường kinh tế - xã hội và chính sách vận tải hàng không từ
nay đến năm 2010 ......................................................................... 58
1.4. Dự báo thị trường vận tải hàng không Việt Nam .......................... 60
2. Những định hướng cơ bản cho từng lĩnh vực của Tổng Công ty hàng
không Việt Nam đến năm 2010 ............................................................ 63

2.1. Vận tải hàng không ........................................................................ 63
2.2. Quản lý và điều hành bay .............................................................. 64
II. Giải pháp để nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ đối với Tổng
Công ty hàng không Việt Nam............................................................. 66
1. Giải pháp huy động và sử dụng vốn để xây dựng cơ sở kỹ thuật hàng
không và phát triển đội bay................................................................... 67
2. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 70
3. Kết hợp chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực khoa học - công
nghệ nội sinh ......................................................................................... 73
4. Một số kiến nghị về vấn đề tổ chức và điều hành hoạt động chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực khai thác bảo dưỡng máy bay .............. 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 81

3


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

4


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập kỷ qua, cùng với sự đi lên của đất nước. Ngành hàng
không dân dụng Việt Nam mà cụ thể là Tổng công ty hàng không Việt Nam
(Tổng công ty HKVN) đã có bước phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt trên 20%/năm, cao gấp 3 lần mức tăng trưởng GDP của cả nước,
từng bước trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong công cuộc

CNN-HĐH đất nước. Với lĩnh vực hoạt động chính là vận tải hàng không, Tổng
công ty đang không ngừng đổi mới, nâng cao năng lực kinh doanh và chất lượng
dịch vụ, mở rộng mạng đường bay quốc tế cũng như nội địa, do đó, không
những đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước mà còn thúc đẩy sự phát
triển của các ngành kinh tế khác như thương mại, du lịch, ngoại thương và các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, giao lưu quốc tế.
Tuy nhiên, Tổng công ty HKVN cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trước
bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực vận tải hàng không hiện nay. Trình
độ công nghệ hàng không thế giới ngày càng hiện đại và hàng không Việt Nam
có nguy cơ tụt hậu so với hàng không khu vực và thế giới nếu chúng ta không
nhanh chóng tiếp thu và làm chủ công nghệ mới, đầu tư các trang thiết bị,
phương tiện hiện đại nhằm nâng cấp các dịch vụ cung cấp cho khách hàng đồng
thời tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Không còn nghi ngờ gì nữa, chiến lược phát triển của Tổng công ty
HKVN trong những năm tới để đạt được mục tiêu trở thành một hãng hàng
không hiện đại tầm cỡ của khu vực và thế giới (trong một số lĩnh vực là đổi mới
công nghệ và tăng cường chuyển giao công nghệ nước ngoài trong các lĩnh vực
khai thác, bảo dưỡng máy bay, quản lý điều hành bay. Nhưng vấn đề đặt ra cho
Tổng công ty là làm thế nào để thúc đẩy và thực hiện chuyển giao công nghệ có
hiệu quả.
Do vậy, đề tài “Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng
công ty HKVN” muốn đi vào tìm hiểu thực trạng công nghệ và chuyển giao
5


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

công nghệ về lĩnh vực vận tải hàng không và quản lý diều hành bay trong những
năm vừa qua ở Tổng công ty HKVN, trên cơ sở đó để có định hướng nâng cao
hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ trong tương lai.

Luận văn có bố cục gồm 3 chương:
- Chương I: Khái quát về công nghệ và chuyển giao công nghệ trong
ngành hàng không dân dụng.
- Chương II: Thực trạng công nghệ và chuyển giao công nghệ trong
chiến lược phát triển của Tổng công ty HKVN.
- Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ của
Tổng công ty HKVN.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo
hướng dẫn PGS,TS. Vũ Chí Lộc cùng với các cán bộ Ban kế hoạch và Đầu Tư Tổng công ty HKVN đã giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong thời gian ngắn nên luận văn không thể tránh được những thiếu sót, tôi rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng tất cả những bạn quan
tâm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2003
Thành Nguyên Đức

6


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

CHƯƠNG I

VÀI NÉT VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNGVIỆT NAM
I. Khái quát chung về công nghệ và chuyển giao công nghệ
1. Công nghệ
1.1.Khái niệm về công nghệ :
Trong đời sống hiện đại ngày nay, có rất nhiều khái niệm mà tuỳ theo chỗ
đứng và giác độ quan tâm, nhiều khi cùng tên gọi mà lại không cùng một cách
hiểu, hoặc cùng một nội dung mà có nhiều tên gọi khác nhau. Thuật ngữ công

nghệ cũng như vậy. Đến nay có rất nhiều cách hiểu đối với thuật ngữ này.
Trong các tài liệu khoa học, người ta thường dùng thuật ngữ công nghệ với
3 khái niệm sau:
a. Công nghệ là một bộ môn khoa học ứng dụng nhằm vận dụng các quy
luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học để đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh
thần của con người.
b. Công nghệ là các phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hoá của
các tri thức ứng dụng.
c. Công nghệ là một tập hợp các cách thức, những phương pháp dựa trên cơ
sở khoa học và được sử dụng vào sản xuất trong các ngành khác nhau, nhằm tạo
ra các sản phẩm vật chất.
Từ những năm 60 trở lại đây do hoạt động sôi động của thị trường công
nghệ thế giới thu hút sự quan tâm của các giới khoa học, ý nghĩa của khái niệm
công nghệ được mở rộng trong lĩnh vực kinh doanh và được luật pháp quốc tế
xem là một đối tượng điều chỉnh. Do vậy Hội đồng kinh tế xã hội Châu Á Thái
Bình Dương – ESCAP (Economic Social Council for Asian and Pacific) đã đưa
ra khái niệm công nghệ mới đó là “hệ thống các giải pháp, những kỹ năng, kiến
thức và phương pháp chế tạo, sử dụng…. được sử dụng trong sản xuất chế tạo
hoặc dịch vụ công nghiệp.
7


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

Trong bộ luật dân sự do Nhà nước Việt Nam ban hành, công nghệ được
định nghĩa như sau:
“Công nghệ là hệ thống các giải pháp được tạo nên bởi sự ứng dụng các
kiến thức khoa học được sử dụng để giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ thực
tiễn trong sản xuất và kinh doanh”.
1.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ:

Thông thường công nghệ được hiểu là sự kết hợp giữa phần cứng và phần
mềm với một tỉ lệ nào đó. Tuy nhiên, khi công nghệ được sử dụng cho một hệ
thống sản xuất và dưới giác độ phân tích, công nghệ được coi là tổ hợp của bốn
thành phần có tác động qua lại với nhau và cùng thực hiện một quá trình sản
xuất bất kỳ. Bốn thành phần đó là:
- Phần cứng: là công nghệ chứa trong vật thể, bao gồm mọi phương tiện vật
chất như các công cụ, trang bị máy móc, vật liệu, phương tiện vận chuyển, nhà
máy…Đây chính là phần Technoware, viết tắt là T.
- Phần con người: Là công nghệ hàm chứa trong con người làm việc trong
công nghệ như: kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng
lãnh đạo, đạo đức lao động…. Đây là Humanware, viêt tắt là H.
- Phần thông tin: Là công nghệ hàm chứa trong các kiến thức có tổ chức
được tư liệu hoá như: các lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, các thông
số, các công thức, các bí quyết…. Đây là Infoware, viết tắt là I.
- Phần tổ chức (orgaware): hàm chứa có khung thể chế, tạo nên bộ khung tổ
chức, quản lý như thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ, sự phân phối, sắp xếp,
mối liên kết…
Cần lưu ý là hoạt động sản xuất bất kỳ đều đòi hỏi phải có đồng thời bốn
thành phần và mỗi một thành phần trên đều có những vai trò và chức năng riêng
của mình. Tuy trong số bốn thành phần thì thành phần trang thiết bị chính là
xương sống, là cốt lõi của hoạt động chuyển hoá nhưng cái xương sống đó lại do
chính con người điều khiển và vận hành. Do đó, thành phần con người là chìa
khoá của hoạt động sản xuất, nhưng họ lại buộc phải hoạt động theo các hướng
8


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

dẫn, các bí quyết do thành phần thông tin cung cấp. Qua đó, ta thấy được thành
phần thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao động vận hành thiết bị và đưa ra

các quyết định về sản xuất.
Thành phần cuối cùng là thành phần tổ chức thì có nhiệm vụ liên kết ba
thành phần nêu trên, và nó có tác dụng kích thích người lao động để nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Việc phân chia công nghệ ra làm bốn thành phần sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân tích sự mất cân đối, sự không đồng bộ đồng thời chỉ ra được chỗ
yếu, điểm mạnh của hệ thống hiện có và từ đó giúp ta có thể xác định hướng
tăng cường nhằm đáp ứng các nhiệm vụ do yêu cầu sản xuất đặt ra với những
hao phí nguồn lực ít nhất.
Về bản chất, công nghệ thực ra không phải là “Lực lượng độc lập và tự trị”,
nó chỉ là “Công cụ” để giải quyết vấn đề mà thôi. Công nghệ có phát triển hay
không là do môi trường kinh tế- chính trị- xã hội của mỗi quốc gia quyết định.
Một công nghệ có thể phù hợp với những điều kiện của môi trường khác. Quyết
định lựa chọn công nghệ của mỗi quốc gia làdo các yếu tố như: yêu cầu chất
lượng, chủng loại và nhu cầu thị trường về sản phẩmv.v… quy định. Đồng thời,
quyết định này thì bị ràng buộc bởi các quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế.
1.3. Các thuộc tính cơ bản của công nghệ:
Để không lầm lẫn và dẫn tới thua thiệt trong đàm phán mua bán công nghệ
ta cần nắm rõ các thuộc tính cơ bản của công nghệ:
- Tính hệ thống:
Công nghệ là hệ thống các giải pháp mà con người sử dụng trong quá trình
thực hiện một mục tiêu cụ thể… Rõ ràng là không thể nhìn nhận hay “cắt” công
nghệ ra thành từng giải pháp riêng lẻ. Ví dụ trong trường hợp “bên kia” chỉ thoả
thuận bán máy móc mà không kèm theo một trợ giúp kỹ thuật nào khác thì mua
được máy móc hiện đại không có nghĩa là có được công nghệ hiện đại để sản
xuất ra sản phẩm mong muốn.

9



Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

Các giải pháp cũng không phải là một phép cộng đơn giản mà là sự kết hợp
hoàn chỉnh của một tổng thể, một hệ thống. Hệ thống này nhằm đạt tới một mục
đích một kết quả cụ thể (loại sản phẩm, số lượng, chất lượng, mức tiêu hao vật
tư, lao động nhất định…). Do vậy khi đàm phán phải yêu cầu có đầy đủ các số
liệu, bảng biểu, công thức, các kết quả thí nghiệm, ứng dụng; các chỉ tiêu kỹ
thuật, các yêu cầu thông tin; các yêu cầu cập nhật bảo dưỡng, năng suất; các linh
kiện phụ trợ, các hàng hoá nguyên nhiên vật liệu bổ sung, thay thế; thống kê về
các loại công nghệ có khả năng tương tự để đánh giá tính “tiến bộ” của công
nghệ chứ không chỉ đơn thuần thông qua kết quả của sản xuất thể hiện ở qui mô
sản xuất, chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất. Và tất nhiên trong một chừng
mực nhất định có thể phải xét đến cả khía cạnh không gây ô nhiễm môi trường.
- Tính sinh thể:
Cũng như các sản phẩm hàng hoá khác, công nghệ có chu kỳ sống của nó:
ra đời, tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường, bão hoà, lỗi thời, tiêu vong; và cũng
chịu sự chi phối của các phương án chiến lược sản phẩm truyền thống. Cho nên
việc bên nước ngoài chuyển giao các công nghệ lỗi thời sắp bị thay thế vào một
thị trường mới như ở ta cũng không nằm ngoài qui luật và có thể hiểu được.
Buộc phải chấp nhận “cũ người mới ta” là không thể tránh khỏi và cũng tránh
cho ta tìm nhập vào những công nghệ mới quá đắt tiền trong khi chúng ta không
có khả năng điều hành, quản lý một cách có hiệu quả về mặt kỹ thuật (thiếu
chuyên gia, kỹ sư và công nhân giỏi). Nhưng cũng không thể chấp nhận những
công nghệ quá cũ (ở giai đoạn lỗi thời tiến tới tiêu vong) bởi chúng ta (các nước
thuộc thế giới thứ ba) không có khả năng chuyển những “công nghệ phế thải” đó
đi đâu nữa, mà tiếp tục sử dụng thì không mang lại hiệu quả kinh tế thậm chí
còn gây thua lỗ. Ta có thể thấy rõ rằng hiện tại các liên doanh sản xuất xi măng
theo công nghệ lò đứng nhập của Trung Quốc đang “chết đứng” ở ta, đó có thể
coi là hậu quả của việc nhận công nghệ quá lỗi thời.
Và cũng khác với sản phẩm hàng hoá khác, công nghệ chỉ có thể tồn tại và

phát triển như một cơ thể sống tức là: phải nuôi dưỡng (bảo đảm cung cấp các
10


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

yếu tố đầu vào), có môi trường, có thích nghi hoá, có bảo dưỡng duy trì và hoàn
thiện. Nếu suy nghĩ như vậy thì việc lựa chọn công nghệ thích ứng phải thật
nghiêm túc khách quan thì mới tránh được tình trạng nhập phải công nghệ
không phù hợp, tránh được tình trạng xem công nghệ như một đối tượng “tĩnh”
hay một sản phẩm “chết” để loại bỏ được gánh nặng sau này.
- Tính thông tin:
Đây cũng là một thuộc tính riêng của công nghệ. Do đó, việc xác định
quyền sở hữu, bảo vệ, đánh giá, xử lý, cập nhật trong việc mua bán đòi hỏi có sự
can thiệp, hướng dẫn và bảo hộ của hệ thống pháp luật không chỉ ở phạm vi
quốc gia mà cả quốc tế. Điều này đặt ra vấn đề cần có nguồn luật điều chỉnh và
bắt buộc mọi hoạt động liên quan đến chuyển giao công nghệ phải được cơ quan
Nhà nước cấp giấy phép. Đồng thời thuộc tính này cũng đòi hỏi các kỹ năng linh
hoạt và các kinh nghiệm trong quá trình thăm dò, tình báo, đàm phán, ký kết và
thực hiện hợp đồng CGCN.
2. Chuyển giao công nghệ:
Theo Nghị Định của Chính phủ số 45 / 1998 / NĐ- CP ngày 01 / 07 / 1998
quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ thì “Chuyển giao công nghệ” là hình
thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được
thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển
giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị,
dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ
đó theo các điều kiện đã thoả thuận và ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao
công nghệ.

Cũng theo nghị định này thì nội dung của chuyển giao công nghệ bao gồm:
a. Chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn được
pháp luật Việt Nam bảo hộ và được phép chuyển giao.

11


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

b. Chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức dưới dạng phương án
công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và
thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm
máy tính (được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ), thông tin
dữ liệu về công nghệ chuyển giao (sau đây gọi tắt là các thông tinh kỹ thuật) có
kèm theo hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị.
c. Chuyển giao các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
d. Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ để bên
nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm và/ hoặc dịch vụ với
chất lượng được xác định trong hợp đồng bao gồm:
+ Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành
thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao.
+ Tư vấn quản lý công nghệ,tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện
các quy trình công nghệ được chuyển giao;
+ Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý để nắm vững
công nghệ được chuyển giao.
e. Máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội
dung nêu tại các khoản 1,2,3, và 4 ở trên.
Theo UNTAD việc mua bán công nghệ được thực hiện thông qua ba
phương thức cơ bản:

- Mua bán không kèm li-xăng.
- Mua bán có kèm li-xăng.
- Bán công nghệ kèm đầu tư tư bản.
Hiện nay ở Việt Nam đang phát triển hình thức chuyển giao công nghệ
trong đầu tư nước ngoài. Trong hình thức này, công nghệ do bên nước ngoài
chuyển giao dưới dạng góp vốn (một phần hoặc toàn bộ) để thành lập các xí
nghiệp hoặc công ty liên doanh do bên Việt Nam hoặc trong các hợp đồng hợp
tác kinh doanh với bên Việt Nam theo Luật đầu tư của Việt Nam.

12


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

3. Những thuận lợi và rủi ro của việc tiếp nhận công nghệ nước ngoài:
Thuận lợi:
- Không phải nghiên cứu triển khai ban đầu vì một số nước đang phát triển
có năng lực, trình độ chưa cao không thể nghiên cứu CN mới và áp dụng CN, do
đó họ tận dụng kết quả bằng cách khai thác những kinh nghiệm của các nước đã
triển khai nên họ đốt cháy được giai đoạn, tiết kiệm được thời gian, tiền của.
- Có điều kiên để tạo đà tiến bộ kỹ thuật và thương mại trên cơ sở mới hơn.
- Về kinh tế: có đội ngũ lao động trực tiếp có chuyên môn, cán bộ kinh tế
có trình độ ngày càng cao, cán bộ quản lý và phương tiện quản lý hiện đại.
- Về thương mại: có sản phẩm cạnh tranh, xuất khẩu từ đó có thêm thị
trường trong nước và ngoài nước.
- Có cơ hội tiếp xúc làm ăn với những đối tác nhiều kinh nghiệm.
- Nước nhận CN có thể sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương (tài nguyên,
nhân công) nên hạn chế được nạn thất nghiệp, thay đổi cơ cấu công ăn việc làm.
- Tăng thu nhập ngoại tệ do xuất khẩu hàng hoá, tăng cường được mối quan
hệ quốc tế, tăng tốc độ phát triển công nghệ.

- Sau một thời gian tiếp nhận công nghệ nước ngoài sẽ có tiềm năng về
khoa học, kinh tế nói chung và tiềm năng về khoa học nói riêng.
- Có cơ sở vật chất để tự nghiên cứu CN cũng như áp dụng và triển khai
CN mới.
Bất lợi:
- Cùng với thuận lợi nêu trên cũng kèm theo sự lệ thuộc về phương diện
công nghệ và kinh tế.
- Về phương diện tài chính lại lệ thuộc vào chính bên giao.
- Mặc dù đã có hỗ trợ từ bên ngoài nhưng nước tiếp nhận công nghệ vẫn
phải đầu tư ban đầu, nếu trót lọt thì có hiệu quả, nhưng nếu có rủi ro, bất khả
kháng thì mất vốn.

13


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

- Ở các nước chậm và đang phát triển, do các chính sách xuất nhập khẩu
không ổn định, việc cho phép nhập khẩu sản phẩm được miễn thuế tạo ra cạnh
tranh không hoàn hảo với hàng sản xuất trong nước.
- Dễ gặp những điều bất lợi xuất hiện trong hợp đồng, trong quá trình đàm
phán.
- Những rủi ro bất lợi xuất phát từ chủ ý của bên giao công nghệ như:
không chân thành, thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau, chậm trễ trong chuyển
giao.
- Những rủi ro xảy ra về phương diện xã hội sẽ gây nên xáo trộn tiêu dùng,
nhà nước mất quyền kiểm soát, gây bùng nổ trong lĩnh vực nào đó.
Do đó, bên nhận công nghệ phải rà soát khả năng bên CGCN, đối chiếu các
hệ thống mục tiêu chính sách, chiến lược của quốc gia để có được công nghệ
thích hợp.

II. Vai trò của công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với sự phát triển
Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
1. Giới thiệu về Tổng công ty HK Việt Nam (Vietnam Airlines.):
1.1. Quá trình hình thành:
Ngày 29 tháng8 năm 1989, Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam
(tên tắt là Hàng Không Việt Nam – Vietnam Airlines) ra đời với tư cách là một
doanh nghiệp nhà nước về vận tải hàng không theo quyết định 225/CP của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng. Hàng Không Việt Nam là một đơn vị hạch toán ngành
về vận tải và các dịch vụ đồng bộ (bao gồm sân bay, quản lý bay và công ty vận
tải hàng không). Ngày 01 tháng 01 năm 1991, tổng số vốn Nhà nước giao cho
Hàng Không Việt Nam là 613,082 tỉ VĐN.1
Thực hiện chỉ thị số 243/CT ngày 1 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng về tổ chức lại ngành hàng không dân dụng Việt Nam, ngày 20
tháng 4 năm 1993, Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải có quyết định số 745/
TCCB- LĐ thành lập Hãng Hàng Không Quốc Gia Việt Nam (HKQGVN). Vốn
1

Chiến lược phát triển Tổng công ty HKVN đến năm 2010/năm2000.

14


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

ngân sách cấp và tự bổ sung đăng ký trong đơn xin thành lâp lại doanh nghiệp là
359,131 tỉ VNĐ.
Ngày 28 tháng 8 năm 1994, căn cứ theo quyết định số411/TTg của Thủ
tướng Chính phủ, Tổng công ty HKVN được thành lập lại như một doanh
nghiệp Nhà nước về vận tải và dịch vụ hàng không, là một pháp nhân Việt Nam,
có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, có văn phòng tại các tỉnh, thành phố, cơ quan đại

diện hàng không ở nước ngoài gồm các cơ quan đại diện vùng và từng nước, có
tài khoản tại ngân hàng kể cả tài khoản bằng ngoại tệ, có con dấu, cờ, trang phục
và phù hiệu riêng. Đơn vị quản lý trực tiếp là Cục Hàng Không Dân Dụng Việt
Nam.
Đứng trước tình hình cạnh tranh và nhiệm vụ mới, 27- 05- 95 Chính phủ đã
ra Quyết định 328/TTg thành lập Tổng công ty Hàng Không Việt Nam và đến
ngày 27- 01- 96 đã phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
thông qua Nghị Định số 04/CP. Theo đó Tổng công ty HKVN có tổng số vốn
được giao là 1661,339 tỉ đồng, bao gồm 25 đơn vị thành viên.(1)
1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Theo quyết định số 328/TTg ngày 27 tháng5 năm 1995 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty HKVN, ngành nghề kinh doanh của
Vietnam Airlines như sau:
- Vận tải hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện trong
nước và quốc tế.
- Bay dịch vụ
- Sửa chữa tàu bay, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị vận tải hàng không.
- Sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng.
- Kinh doanh thương nghiệp, xuất nhập khẩu, xăng dầu và bất động sản.
- Vận tải mặt đất, du lịch, khách sạn.
- In, quảng cáo.
(1)

Chiến lược phát triển Tổng công ty HKVN đến năm 2010/năm2000.

15


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN


- Tư vấn đầu tư.
- Khảo sát thiết kế xây dựng.
- Đào tạo, cung ứng lao động.
- Cho thuê tài sản.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý:
Tổng công ty là 1 doanh nghiệp Nhà nước có vị trí, quyền hạn, nhiệm vụ
được quy định rõ ràng trong Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được Chính phủ
phê duyệt. (Nghị định số 04/CP ngày 27/1/1996).
Tổng công ty tổ chức quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh tế dưới 3 hình
thức sau:
1.3.1. Tổng công ty:
Tổng công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản riêng tại
ngân hàng, thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ trong kinh doanh, phù hợp
với luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật, có quyền quản lý, sử
dụng vốn và tài nguyên, các nguồn nhân lực khác của Nhà nước giao theo quy
định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
Bộ máy quản lý của cơ quan Tổng công ty được đặt dưới sự chỉ đạo của
Hội đồng quản trị gồm: 1 Tổng giám đốc, 3 phó Tổng giám đốc và các phòng
ban chức năng giúp việc.
Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch và 6 thành viên khác.
Hội đồng quản trị có quyền và trách nhiệm xây dựng đường lối phương
hướng, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhằm hoàn
thành nhiệm vụ được giao, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của Tổng công ty
trong việc sử dụng, bảo quản và phát triển vốn các nguồn lực được giao và trong
việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị cũng như các
quy định của pháp luật.
Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm có chức năng chịu trách
nhiêm về mọi hoạt động của Tổng công tyy trước Hội đồng quản trị và Thủ
16



Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

tướng Chính phủ. Tổng giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công
ty và là đại diện pháp nhân của Tổng công ty.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là 3 phó Tổng giám đốcphụ trách 3 lĩnh vực:
kỹ thuật, khai thác và thương mại. Ngoài ra, giúp việc cho Tổng giám đốc còn
có các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ.
1.3.2. Các đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập trực thuộc Tổng công ty Hàng
không gồm có:
- Công ty cung ứng xăng dầu Hàng không.
- Công ty xuất nhập khẩu Hàng không.
- Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không.
- Công ty tư vấn khảo sát thiết kế Hàng không.
- Công ty xây dựng công trình Hàng không.
- Công ty nhựa cao cấp Hàng không.
- Công ty vận tải ô tô Hàng không.
- Công ty in Hàng không.
- Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài.
- Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất.
- Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng
- Công ty cung ứng và xuất nhập khẩu lao động Hàng không.
Các công ty này ngoài việc tham gia vào dây chuyền vận tải Hàng không
còn tham gia vào thị trường ngoài Hàng không, tạo thành các trung tâm lợi
nhuận riêng biệt, hạch toán độc lập với Tổng công ty, có tư cách pháp nhân đầy
đủ, có tài khoản riêng ở ngân hàng, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty, đối với
Tổng công ty theo quy định tại Điều lệ của Tổng công ty. Bộ máy quản lý ở các
công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty. Giúp việc cho ban giám

đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
1.3.3. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc gồm có
- Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines).
17


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

- Công ty bay dịch vụ Hàng không (VASCO)
- Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài
- Xí nghiệp thương mại mặt đất Đà Nẵng
- Xí nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất
- Xí nghiệp sửa chữa máy bay A76 (Nội Bài)
- Xí nghiệp sửa chữa máy bay A 75 (Tân Sơn Nhất)
Các đơn vị này thực hiện hạch toán phụ thuộc, được quyền tự chủ kinh
doanh theo phân cấp quản lý của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ
và quyền lợi đối với Tổng công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về
các nghĩa vụ tài chính phát sinh theo cam kết của các đơn vị này. Kết quả hoạt
động kinh doanh của các đơn vị này được tổng hợp lại và báo cáo trên danh
nghĩa khối hạch toán tập trung của Tổng công ty Hàng không- Thuế GTGT và
thuế thu nhập được tính tại Tổng công ty sau khi cộng kết quả kinh doanh toàn
khối.
Ngoài ra còn có các đơn vị liên doanh có vốn góp của Tổng công ty:
- Công ty liên doanh sản xuất bữa ăn trên máy bay Nội Bài (NCS)
- Công ty liên doanh sản xuất bữa ăn trên máy bay Tân Sơn Nhất (VAC)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ hàng hoá Tân Sơn Nhất
- Công ty cổ phần hàng không (Pacific Airlines)
- Công ty phân phối toàn cầu (ABACUS – VIET NAM)
Các đơn vị sự nghiệp:
- Viện khoa học hàng không

- Trung tâm cung ứng lao động hàng không
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty HKVN:
a. Thuận lợi:
Trong giai đoạn hiện nay, Tổng công ty HKVN có nhiều thuận lợi đây là
do tác động của những nhân tố chủ quan và khách quan.
Trước hết phải kể đến những chính sách kinh tế vĩ mô (chính sách mở cửa
khuyến khích đầu tư…), các chính sách này đã tạo nên một môi trường kinh
18


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

doanh thuận lợi và ổn định cho công ty để mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động của
mình bao gồm cả hoạt động tự đầu tư và liên doanh, liên kết.
Tiếp theo, phải kể đến nhân tố thu nhập quốc dân tăng tác động mạnh đến
nhu cầu đi lại bằng phương tiện hiện đại của người Việt Nam.
Hơn nữa trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những điểm du
lịch trên thế giới, thu hút được một số lượng đáng kể khách nước ngoài.
Sự phát triển của công nghệ và vận tải hàng không thế giới cũng đóng góp
một phần quan trọng trong sự phát triển của Tổng công ty, tạo điều kiện cho
Tổng công ty tiếp cận với những thành tựu công nghệ tiên tiến, giảm bớt được
khoảng cách lạc hậu so với các hãng hàng không khác trên thế giới và trong khu
vực.
Bên cạnh đó phải kể đến những yếu tố nội tại của công tuy đó là năng lực
tiềm tàng của bản thân, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên môn có trình độ
chuyên môn cao, có năng lực.
b. Khó khăn:
Thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt trong lĩnh vực vận tải hàng không.
Chính sách mở cửa và khuyến khích đầu tư nươc ngoài đã thu hút được rất nhiều
các công ty hàng không hàng đầu trên thế giới, họ có điều kiện về vật chất, kỹ

thuật và nhiều kinh nghiệm. Điều này đòi hỏi Vietnam Airlines phải cố gắng rất
nhiều để tồn tại và phát triển.
Hơn nữa trong điều kiện hiện nay, một khó khăn rất lớn cho công ty trong
việc quyết định đầu tư là vấn đề vốn. So với các hãng HK lớn trong khu vực
Châu Á như Cathay Pacific, Singapore Airlines… Tổng công ty HKVN còn nhỏ
bé về khả năng vốn. Vốn Nhà nước giao khi thành lập công ty tương đương 150
triệu USD. Vốn vừa ít về hiện vật vừa không hợp lý về cơ cấu. Vốn lưu động
nới chỉ đáp ứng 20% nhu cầu. Trong khi đó máy bay, trang thiết bị tuy đã được
đổi mới một bước song vẫn còn thiếu, mạng lưới trung tâm, phòng bán vé ở các
thành phố lớn còn ít, công nghệ sửa chữa máy bay còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sửa chữa các máy bay phương Tây. Do đó, vấn đề vốn đầu tư được đặt
19


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

ra đối với công ty như một vấn đề cấp bách. Việc phát triển vốn sẽ quyết định
khả năng phát triển đội máy bay và mở rộng kinh doanh của công ty. Theo tính
toán, khả năng vốn tích luỹ của công ty trong một số năm tới chỉ có thể đáp ứng
được 8% nhu cầu vốn đầu tư, tuy nhiên để tồn tại phát triển hơn nữa thì không
thể không có đầu tư.
2. Vai trò của công nghệ và CGCN đối với sự phát triển Tổng công ty HKVN.
2.1. Đặc trưng của công nghệ và chuyển giao công nghệ trong ngành Hàng
không dân dụng.
Khi nói đến Hàng Không dân dụng (HKDD), người ta nghĩ ngay đến
những chiếc máy bay và đây chính là phần cứng- phần cốt lõi của công nghệ
hàng không bởi vì sự hiện đại của máy bay kéo theo sự phát triển các thành phần
khác. Máy bay là phương tiện hoạt động thể hiện đặc thù của hàng không di
chuyển trong môi trường khí quyển, không phụ thuộc địa hình giữa các điểm
đi/đến; có thời gian di chuyển ít nhất so với các phương tiện giao thông khác.

Với mục đích vận chuyển hành khách, hàng hoá, thăm dò, nghiên cứu, máy bay
góp phần quan trọng trong việc mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế, thúc đẩy
thương mại toàn cầu.

Tuy nhiên, để máy bay có thể hoạt động một cách an

toàn với mật độ cao thì cần phải có hệ thống quản lý điều hành bay gồm sân bay
là nơi tiếp nhận các máy bay đi/đến. Nhà ga hàng không là nơi hành khách, hàng
hoá đi/đến. Tổ hợp sân bay với nhà ga gọi là cảng hàng không, ngoài ra còn có
các thiết bị thông tin liên lạc, dẫn đường, khí tượng giúp quản lí hoạt động bay
an toàn, điều hoà và kinh tế. Về vai trò, trình độ công nghệ sản xuất máy bay là
yếu tố có ảnh hưởng chi phối đối với các thiết bị còn lại. Vì khi trình độ công
nghệ sản xuất máy bay thay đổi thì tính năng bay của máy bay (tốc độ, độ cao
bay, sức chở, tầm bay, chiều dài đườg cất/hạ cánh cần thiết…) cũng thay đổi. Sự
thay đổi này, tiếp đến, lại tác động đến phương thức chỉ huy điều hành bay, đến
yêu cầu kỹ thuật của sân bay, nhà ga hàng không, đến việc khai thác, bảo dưỡng
máy bay.

20


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

Phần con người trong công nghệ hàng không bao gồm: con người trong bộ
máy nhà đương cục (CAAV và các sân bay), con người điều hành không lưu
(quản lý bay), con người trong khối thương mại và con người trong lĩnh vực kỹ
thuật và khai thác. Chính nhờ tính năng động và sáng tạo của con người trong
các bộ phận khác nhau nói trên mà máy bay mới có thể hoạt động hết công suất,
hết tính năng kỹ thuật và thương mại, mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật của đầu
tư công nghệ. Con người đóng vai trò chủ chốt trong công nghệ, tuy nhiên vì ở

các bộ phận khác nhau nên con người muốn hoạt động có hiệu quả lại cần một
tổ chức hợp lý và phải được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời từ người cung
cấp phần cứng là các nhà chế tạo.
Phần thông tin chính là các tài liệu thuyết trình tính năng kỹ thuật tính năng
thương mại của máy bay, về cấu hình kỹ thuật, cấu tạo và hướng dẫn sử dụng,
bảo dưỡng máy bay. Từ các tài liệu cơ bản ban đầu thông qua kinh nghiệm khai
thác của thế giới, con người tự tìm ra được một phương thức sử dụng tối ưu có
hiệu quả nhất. Vì thế thông tin chính là bí quyết của công nghệ máy bay và được
coi là sức mạnh của công nghệ máy bay.
Phần tổ chức, khi có đủ 3 thành phần là máy bay, con người và thông tin thì
hiệu quả của việc sử dụng công nghệ máy bay phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề
phối hợp, kết nối 3 thành phần này. Ở đây, phần tổ chức thể hiện vai trò của
mình. Máy bay chỉ có thể hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả khi có được một tổ
chức tổng thể hợp lý, trong đó, từng đầu mối nhà chức trách đến người khai thác
trực tiếp phải hình thành một bộ máy tổ chức một cách khoa học, không chồng
chéo, không bỏ sót bất kỳ công đoạn nào trong việc khai thác công nghệ máy
bay. Nếu một trong các đầu mối nào đó của phần tổ chức có trục trặc sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả của khai thác công nghệ. Tất nhiên, phần tổ chức
công nghệ hàng không phụ thuộc vào mức độ hiện đại của máy bay và thông tin
hàng không, song bản thân nó quyết định sự cấu thành của 3 thành phần máy
bay, con người và thông tin.

21


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

Vì vậy, tổ chức công nghệ hàng không chính là động lực của công nghệ
hàng không.
Từ đặc trưng trên đây, ta thấy rằng hàng không dân dụng là một ngành

công nghệ cao, với nhiều thiết bị kỹ thuật phức tạp. Nhưng đây cũng là một
ngành dịch vụ mà việc ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ- ở đây là dịch vụ vận tải hàng không gồm chuyên chở khách và hàng hoá. Do
đó, chuyển giao công nghệ hàng không không chỉ đơn thuần là việc các hãng
hàng không nhập khẩu các thiết bị phần cứng (máy bay) mà đi kèm với các thiết
bị này là việc chuyển giao các tài liệu hướng dẫn sử dụng, sơ đồ, quy trình vận
hành; đào tạo nâng cao trình độ nhân lực (ví dụ: đào tạo người lái, thợ sửa chữa,
bảo dưỡng kỹ thuật máy bay, cán bộ quản lý…) cho nước tiếp nhận để đảm bảo
rằng sau khi chuyển giao công nghệ hãng hàng không nước tiếp nhận có đủ kiến
thức, khả năng khai thác vận hành các quy trình công nghệ đó và dựa vào việc
khai thác công nghệ mới này hãng có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng với
chất lượng phục vụ thoả mãn yêu cầu. Chuyển giao công nghệ hàng không
thường được thực hiện trong các lĩnh vực: khai thác, bảo dưỡng máy bay, quản
lý điều hành bay.
2.2. Vai trò của CGCN trong ngành không dân dụng thế giới
Hơn một thế kỷ trôi qua kể từ những ngày đầu con người chinh phục bầu
trời. Có thể nói, Hàng không thế giới đã có một bề dầy lịch sử hình thành và
phát triển, mà đánh dấu sự phát triển này chính là sự tiến bộ của công nghệ hàng
không. Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ cơ khí chế tạo, điện
tử, công nghệ thông tin, công nghệ hàng không giúp việc vận chuyển hành
khách và hàng hoá trở nên thuận tiện hơn và hàng không dần trở thành một
trong các ngành dịch vụ hàng đầu của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Sự ra đời của nhiều loại máy bay, thiết bị mới với hàm lượng công nghệ
cao, một mặt thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ lĩnh vực hàng không dân dụng,
mặt khác cũng dẫn đến một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các hãng hàng không

22


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN


các quốc gia trên thế giới. Đến lượt nó, sự cạnh tranh này lại giúp phát triển nền
hàng không thế giới.
Các quốc gia phát triển dường như có ưu thế hơn trong cuộc cạnh tranh
này. Các hãng hàng không của họ với tiềm lực về khoa học- công nghệ và tài
chính nên có năng lực vận tải cao, chất lượng dịch vụ hàng không tốt hơn, thu
hút nhiều khách hàng nên thu nhiều lợi nhuận.
Đối với các quốc gia đang phát triển, các hãng hàng không còn non kém,
muốn rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp về trình đô công nghệ hàng không buộc
họ phải nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới, tăng cường chuyển giao công
nghệ hàng không nước ngoài, làm chủ công nghệ này và tiến tới xây dựng nền
công nghiệp hàng không riêng cho mình.
Chuyển giao công nghệ giúp các hãng hàng không đang phát triển có được
những công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh với các hãng
hàng không lớn, thể hiện ở chỗ: Các hãng hàng không này có thể đầu tư tăng
khối lượng vận chuyển, mở các loại máy bay mới có kích thước lớn hơn, tầm
bay xa hơn trang thiết bị hiện đại và tiện nghi hơn. Do vậy các hãng hàng không
có thể tăng được khối lượng vận chuyển, mở rộng các tuyến bay, đáp ứng thị
hiếu và ngày càng thu hút nhiều khách hàng; đồng thời cùng với việc tiếp nhận
chuyển giao công nghệ mới, các hãng hàng không này còn nâng cao trình được
độ nguồn nhân lực, học hỏi kinh nghiệm quản lí tiên tiến và tiết kiệm được các
chi phí thuê mượn, hạ giá thành dịch vụ nên lợi nhuận tăng lên. Hơn nữa về dài
hạn, với cơ sở vật chất đó và nguồn nhân lực được đào tạo, có trình độ về khoa
học công nghệ trong lĩnh vực hàng không sẽ thúc đẩy tiềm lực nội sinh về công
nghệ hàng không của quốc gia đó.
Việt Nam hiện cũng là một nước đang phát triển. Ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam còn rất non trẻ. Do vậy, để có thể bắt kịp tốc độ phát triển của
Hàng không các nước trong khu vực và thế giới thì cần đổi mới về công nghệ
mà con đường ngắn nhất là tăng cường chuyển giao công nghệ hàng không của
nước ngoài.

23


Chuyển giao công nghệ trong chiến lược phát triển của Tổng Công Ty HKVN

2.3. Khái quát về vai trò của CGCN đối với sự phát triển của TCT HKVN
Là doanh nghiệp Nhà nước thuộc mộtu ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại,
hoạt động trên thị trường có tính quốc tế và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đối
với Tổng công ty HKVN, khoa học và công nghệ (KH – CN) được coi là nền
tảng và động lực thúc đẩy hiện đại hoá và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Xuất phát điểm thấp, chủ yếu là công nghệ của Liên Xô cũ,vì vậy, để đổi
mới KHCN, Tổng công ty đã đề ra định hướng đặt chuyển giao công nghệ
(CGCN) là nhiệm vụ và tiêu chuẩn hàng đầu trong các dự án lớn và dài hạn,
chuẩn hoá quốc tế các quy trình, qui định chuyên ngành, đi thẳng vào những
công nghệ tiên tiến.
Qua 10 năm, quá trình đổi mới KHCN thực sự đã làm thay đổi diện mạo
của Tổng công ty HKVN. Với một đội hình trẻ trung gồm các loại máy bay hiện
đại như ATR-72, A320/321, F- 70, B767, B777 thay thế cho đội máy bay của
Liên Xô trước đây, Tổng công ty ngày càng thu hút nhiều khách hàng trong
nước và nước ngoài, mở rộng các tuyến bay (243 tuyến bay quốc tế và 15 tuyến
nội địa) trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, xã hội, văn hoá giữa Việt Nam với
các nước trong khu vực và thế giới, đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước (nộp ngân sách nhà nước gần 10 nghìn tỷ đồng từ năm
1999), nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của hàng không Việt Nam trên
trường quốc tế.
Cùng với việc hiện đại hoá các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật các
chương trình CGCN nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác bảo dưỡng kỹ
thuật máy bay đã giúp nâng cao trình độ KH-CN và quản lý của đội ngũ lao
động trong Tổng công ty. Các cán bộ, nhân viên kỹ thuật của Tổng công ty đã
hoàn toàn làm chủ và khai thác hiệu quả những công nghệ mới (đáp ứng hơn

80% lái chính cho các loại máy bay ATR- 72, A320, F70, B777; đủ khả năng

24


×