Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

THỰC TRẠNG ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.77 KB, 27 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA MÔI TRƯỜNG


TIỂU LUẬN
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm không
khí ở Việt Nam
Giaïo viãn hæåïng dáùn

:

Nguyễn Bắc

Giang
Sinh viãn thæûc hiãûn : Nguyễn Đạo Phong
Trần Trung

Låïp

:Khoa học môi trường k34

Huế,10 tháng 5 năm 2011


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................3


1.1 Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................4
2.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí...........................................................4
2.2 Nguồn gây ô nhiễm không khí............................................................................4

PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................5
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................5
4.1 Thực trạng ô nhiễm không khí ở một số nơi trên thế giới ...................................5
III. Hậu quả.......................................................................................................15
a. Ảnh hưởng đến sức khỏe..........................................................................15
b. Gây thiệt hại kinh tế ................................................................................16
c. Ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu................................................................16
4.2.2. Tại các vùng nông thôn..................................................................................17
I. Thực trạng.........................................................................................................17
a. Ô nhiễm môi trường hoạt động sản xuất nông nghiệp.................................17
b. Ô nhiễm môi trường nông thôn do rác thải sinh hoạt...................................18
c. Ô nhiễm làng nghề........................................................................................19
II. Nguyên nhân....................................................................................................20
a. Ô nhiễm môi trường hoạt động sản xuất nông nghiệp.................................20
b. Ô nhiễm môi trường nông thôn do rác thải sinh hoạt...................................21
c. Ô nhiễm làng nghề........................................................................................22
III. Hậu quả...........................................................................................................23
a. Ô nhiễm môi trường hoạt động sản xuất nông nghiệp.................................23
b. Ô nhiễm môi trường nông thôn do rác thải sinh hoạt...................................23
c. Ô nhiễm làng nghề........................................................................................23

4.3 Các biện pháp hạn chế ô nhiễm không khí.........................................................24

PHẦN 5: KẾT LUẬN............................................................26

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung

2

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi
trường không khí nói riêng đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng
hơn ở Việt Nam. Trên các phương tiện thông tin đại chúng hằng ngày,
chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin về việc
môi trường bị ô nhiễm. Bất chấp những lời kêu gọi bảo vệ môi trường,
tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên trầm trọng. Vì vậy việc nghiên
cứu, đánh giá lại thực trạng ô nhiễm môi trường không khí ở nước ta là
rất thiết thực
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ làm rõ những thực trạng về vấn đề ô nhiễm môi
trường ở Việt Nam hiện nay,đồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn đến
thực trạng đó để từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Môi trường không khí tại Việt Nam
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Môi trường không khí tại Việt Nam
Thời gian: đầu thế kỷ XXI đến nay

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung

3

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các vật thể lạ hoặc một sự biến
đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không
sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa ( do
bụi ).

2.2 Nguồn gây ô nhiễm không khí
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành
nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
* Nguồn tự nhiên:
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói
bụi giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan
toả đi rất xa vì nó được phun lên rất cao.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự
nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ.

Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với
sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên
hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí
này đều gây ô nhiễm không khí.
* Nguồn nhân tạo:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt
động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các
phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình
sản xuất gây ra:
SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung

4

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói
của các nhà máy vào không khí. Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây
chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải
của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ
thống thông gió.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm:
Nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện
kim; thực phẩm; Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công

nghiệp nhẹ; Giao thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của
con người.

PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thu thập số liệu, thông tin thứ cấp: Các tài liệu liên quan đến mục
tiêu nghiên cứu đã được công bố lấy từ sách, báo và trên internet .
Phương pháp miêu tả: Miêu tả tình trạng ô nhiễm môi trường không
khí đô thị ở Việt Nam, hậu quả và giải pháp hạn chế ô nhiễm

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng ô nhiễm không khí ở một số nơi trên thế giới
 Hồng Kông (Trung Quốc) báo động vì màn “mây khói độc”
Mức độ ô nhiễm không khí ở Hồng Kông đã tăng cao kỷ lục, với Cơ
quan bảo vệ môi trường cảnh báo màn “mây khói độc” bao phủ thành
phố là một hiểm họa đối với dân chúng.

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung

5

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Chính quyền Hồng Kông
cho hay chỉ số ô nhiễm không
khí (API) hiện nay đã tăng gấp
đôi và dân chúng được khuyên

ở trong nhà hoặc tránh tiếp
Ảnh1:Mây khói độc che khuất đường
chân trời nhìn ra quận WanChai

xúc lâu với những khu vực
đông xe cộ. Chỉ số API hiện
nay đang ở mức cao kỷ lục”,

(nguồn: internet)

người phát ngôn của cơ quan

Bảo vệ môi trường cho hay.
Đường chân trời cùng vịnh nổi tiếng của Hồng Kông thường xuyên
bị phủ trong màn sương mờ khói bụi, được cho là thảm họa đối với sức
khỏe của dân chúng và khiến một số người tránh xa khỏi trung tâm tài
chính quốc tế này.
Tháng 7/2008, cơ quan môi trường thành phố đo được mức ô
nhiễm không khí là 202, thấp hơn nhiều so với con số kỷ lục 413 hiện
nay ở một nhà ga ven đường.
Dựa trên chỉ số API, những người có vấn đề về tim mạch và hô hấp
được khuyên ở trong nhà, khi chỉ số xuống còn hơn 100. Công chúng
được khuyên ở trong nhà, tránh tiếp xúc lâu với khu vực nhiều xe cộ,
khu vực có chỉ số API hơn 200.
Một nghiên cứu của cơ quan phân tích Civic Exchange (Trao đổi đô
thị) vào năm ngoái cho hay khí thải trên đường phố của chính Hồng
Kông là nguồn chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí ở thành phố đông đúc,
7 triệu dân này.
 London (Anh) đứng đầu châu Âu về ô nhiễm không khí
London đã trở thành thủ đô ô nhiễm nhất châu Âu, và Anh có thể sẽ

phải chịu án phạt của Liên minh châu Âu (EU) do mức độ ô nhiễm
không khí đạt mức nguy hiểm, vượt mức quy định của EU. Kỷ lục
"thành phố ô nhiễm nhất châu Âu" được thiết lập sau khi thiết bị kiểm
soát chất lượng không khí cho thấy số ngày có mức độ ô nhiễm không

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung

6

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

khí tại thủ đô London chạm mức nguy hiểm đã lên tới con số 36 ngày kể
từ đầu năm nay.
Theo quy định của EU, trong một năm, Anh chỉ được phép có tối đa
35 ngày khi chất lượng không khí "được phép" ở mức độ "nguy hiểm."
Việc phá vỡ quy định của EU chỉ trong nửa năm là điều rất đáng lo
ngại đối với chính phủ Anh, bởi nước này vừa nhận cảnh báo cuối cùng
từ Ủy ban châu Âu cách đây ba tuần về việc phải cải thiện chất lượng
không khí.
Một nghiên cứu khác do Thị trưởng London Boris Johnson chủ trì
cũng cho thấy chất lượng không khí tồi tệ là nguyên nhân dẫn tới cái
chết của 4.300 người tại London, gây thiệt hại khoảng 2 tỷ bảng mỗi
năm.
 Moscow khói bụi mịt mờ
Tại Kremlin và Nhà thờ St. Basil, đường chân trời đã biến mất do
màn khói bụi dày đặc và độc hại bao trùm khắp thủ đô Moscow, khiến
rất nhiều trong số 10 triệu cư dân của thành phố này bị đau mắt, rát

họng.
Hôm 6/8/2010, Tổng thống
Dmitry Medvedev cùng các
quan chức y tế Nga đã tới
thăm một trạm cứu thương
Moscow. Ông được báo cáo
rằng số lượng các cuộc gọi
khẩn cấp trong thời gian gần
đây tăng 10%, liên quan tới
Ảnh 4: Người dân đi bộ tại trung tâm

nắng nóng và khói mù. Khói

Moscow trong làn khói dày đặc.

bụi từ hàng trăm đám cháy

(Ảnh: Reuters)

rừng đã khiến cho lượng

carbon monoxide ở Moscow tăng gấp 5 lần mức được cho là an toàn,
theo Bộ Y tế Nga. Người dân thành phố được khuyến khích ở yên trong
nhà.

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung

7

Lớp: Khoa học môi trường k34



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Trả lời phỏng vấn báo RIA Novosti, các quan chức y tế so sánh mức
độ ô nhiễm không khí hiện nay tương đương với hút vài bao thuốc mỗi
ngày. Một số chuyến bay tới Moscow phải chuyển hướng do tầm nhìn
kém.
Percy von Lipinski, một khách du lịch ở Nga, miêu tả mặt trời trông
“chỉ như trái cam nhỏ xíu đang cố gắng thắp sáng bầu trời”.

4.2 Thực trạng ô nhiễm không khí tại Việt Nam
Tại Việt Nam, do có sự khác biệt về cơ sở hạ tầng, thành phần kinh tế,
…mà sự ô nhiễm không khí giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn
cũng có sự khác nhau rõ rệt.

4.2.1 Tại các đô thị
I. Thực trạng
a. Ô nhiễm bụi
Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô
nhiễm bụi trầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường
giao thông lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất
lớn.Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ
sở sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu
chuẩn cho phép.
So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam, tại hầu hết các khu vực của Hà
Nội và TP.Hồ Chí Minh, nồng độ bụi PM10 các năm gần đây đều vượt
quy chuẩn cho phép (50 µg/m3),

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung


8

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm trong không khí xung quanh
một số đô thị từ năm 2005 đến 2009
Ghi chú : Tp. Hồ Chí Minh: số liệu trung bình của 9 trạm tự động
liên tục trong thành phố
Hà Nội, Đà Nẵng: số liệu từ một trạm tự động liên tục
tại 1 vị trí của mỗi thành phố

Nguồn: TTKTTV Quốc gia, 2010; Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí
Minh, 2010

Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu
chuẩn cho phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao thông thuộc các đô thị này
nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần, ở các khu đô thị
mới đang diễn ra quá trình thi công xây dựng nhà cửa, đường sá và hạ
tầng kỹ thuật thì nồng độ bụi thường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 20 lần
b. Ô nhiễm khí SO2 :
Nói chung, nồng độ khí SO2 trung bình ở các đô thị và khu công
nghiệp nước ta còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép.Trong các thành
phố, thị xã đã quan trắc thì ở các thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu, Long An có nồng độ khí SO2 lớn
nhất, nhưng vẫn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 2 lần, ở các

thành phố khác còn lại, như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Thanh Hoá,
Vinh, Huế, Cần Thơ, Cà Mau, Mỹ Tho,... nồng độ khí SO 2 trung bình
ngày đều dưới 0,1 mg/m3, tức là thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới
3 lần.

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung

9

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

c. Ô nhiễm các khí CO, NO2 :
Ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Hải Phòng, nồng độ khí CO trung bình ngày dao động từ 2 - 5 mg/m 3,
nồng độ khí NO2 trung bình ngày dao động từ 0,04 - 0,09mg/m 3, chúng
đều nhỏ hơn trị số tiêu chuẩn cho phép, tức là ở các đô thị và khu công
nghiệp Việt Nam, nói chung chưa có hiện tượng ô nhiễm khí CO và khí
NO2. Tuy vậy, ở một số nút giao thông lớn trong đô thị nồng độ khí CO
và khí NO2 đã vượt trị số tiêu chuẩn cho phép, như ở ngã tư Đinh Tiên
Hoàng - Điện Biên Phủ (thành phố Hồ Chí Minh) trị số trung bình ngày
của năm 2001: 0,19, gấp 1,9 lần trị số tiêu chuẩn cho phép, nồng độ CO
năm 2001: 15,48 gấp 3,1 lần trị số tiêu chuẩn cho phép; tương tự, năm
2002 nồng độ khí NO2 = 0,191mg/m3 và khí CO = 12,67mg/m3.

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 10

Lớp: Khoa học môi trường k34



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Biểu đồ : Diễn biến nồng độ CO tại các tuyến đường phố của một số
đô thị 2002-2006

Nguồn: Chi cục BVMT TP. Hồ Chí Minh, Cục BVMT, 2007
d. nhiễm chì (Pb) trong không khí đô thị
Thực hiện chỉ thị 24/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ở
nước ta đã sử dụng xăng không pha chì từ ngày 1-7-2001. Số liệu quan
trắc ô nhiễm giao thông cho thấy nồng độ chì trong không khí Hà Nội
trung bình năm 2002 giảm đi khoảng 40 - 45% so với cùng thời kỳ năm
trước; tương tự, ở thành phố Hồ Chí Minh nồng độ chì giảm đi khoảng
50%.
II. Nguyên nhân
a. Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp
Công nghiệp hóa càng mạnh thì nhu cầu tiêu thụ năng lượng càng
lớn, nguồn ô nhiễm không khí càng tăng. Ta thấy nhu cầu tiêu thụ xăng
dầu trong nước ngày càng tăng và dự báo trong 25 năm tới còn tiếp tục
tăng cao .Nếu các Tiêu chuẩn về chất lượng xăng dầu không được thắt
chặt thì chúng ta sẽ phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm không khí đô thị rất
nghiêm trọng. Tiêu thụ xăng dầu là một trong những nguyên nhân phát
thải các chất độc hại như CO, hơi xăng dầu (H mCn, VOC), SO2, chì,
BTX. Phát thải những chất này liên quan chặt chẽ đến chất lượng xăng
dầu. Trong cơ cấu tiêu thụ xăng dầu của quốc gia thì GTVT chiếm tỷ
trọng lớn nhất (Biểu đồ 4), là nguồn phát thải khí ô nhiễm lớn nhất trong
đô thị.

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 11


Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Biểu đồ 3. Nhu cầu xăng dầu của Việt Nam những năm qua và dự
báo cho đến năm 2025
Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn
2006-2015
b. Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải
Hoạt động giao thông vận tải, các ngành công nghiệp, thủ công
nghiệp và hoạt động xây
dựng là những nguồn chính
gây ô nhiễm không khí ở
các khu đô thị. Theo đánh
giá của các chuyên gia, ô
nhiễm không khí ở đô thị
do giao thông gây ra chiếm
Các phương tiện giao thông

tỷ lệ khoảng 70%. Xét các

đang góp phần làm tăng lượng

nguồn thải gây ra ô nhiễm

khí thải vào môi trường

không khí trên phạm vi toàn


quốc (bao gồm cả khu vực đô thị và khu vực khác), ước tính cho thấy,
hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng
VOCs.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2007, ô nhiễm không khí ở
đô thị do giao thông gây ra chiếm 70%. Xét theo các nguồn thải gây ô
nhiễm trên toàn quốc, hoạt động giao thông đóng góp khoảng 85%

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 12

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

lượng

CO,

95%

VOCs.

Mô tô, xe máy là phương tiện giao thông phổ biến nhất, chiếm 95% về
số lượng và đáp ứng 90% nhu cầu đi lại tại các thành phố lớm. Hàng
năm có khoảng 3 triệu mô tô, xe máy và 150.000 ô tô mới tham gia giao
thông. Mô tô, xe máy lưu hành chưa được kiểm soát khí thải. Đa số mô
tô, xe máy không được bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng nên
mức phát thải và tiêu hao lớn. Ý thức bảo vệ môi trường kém. Đa số dân
không hiểu rõ tác hại của khí thải và tác dụng của bảo dưỡng, sửa chữa

đến giảm khí thải độc hại và tiết kiệm tiêu hao nhiên liệu. Tính đến 2010
có 1.394.858 xe ô tô đang lưu hành trong đó xe ô tô con 617.473, ô tô
khách 163.514 và ô tô tải 660.324. Tổng số xe mô tô, xe máy đang lưu
hành xấp xỉ 33.000.000 chiếc.
TT

Ngành sản xuất

CO

NO2

1

Nhiệt điện

4.562

57.263 123.665 1.389

54,004

151,031 272,497 854

3
4

Sản xuất công nghiệp, dịch vụ, sinh
hoạt


SO2

VOCs

Giao thông vận tải

301.779 92.728 18.928

47.462

Cộng

360.345 301.022 415.090 49.705
Nguồn: Cục BVMT, 2006

Bảng 3. Ước tính thải lượng các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải chính
của Việt Nam năm 2005 (Đơn vị: tấn/năm)

Biểu đồ 6 cho thấy tỷ lệ phát thải các khí ô nhiễm của các loại phương tiện
khác nhau. Xe máy là nguồn đóng góp chính các khí như CO, H mCn và
VOCs. Trong khi đó, xe tải lại thải ra nhiều SO2 và NOx.

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 13

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Biểu đồ 6. Tỷ lệ phát thải chất gây ô nhiễm do các phương tiện giao

thông cơ giới đường bộ của Việt Nam
Nguồn: Hội thảo Nhiên liệu và xe cơ giới sạch ở Việt Nam, Bộ GTVT và
Chương trình môi trường Mỹ Á, 2004
c. Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng

Ở nước ta hiện nay hoạt động xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu
cống,... rất mạnh và diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là ở các đô thị. Các hoạt
động xây dựng như đào lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng
bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển, thường gây ô nhiễm bụi rất trầm
trọng đối với môi trường không khí xung quanh, đặc biệt là ô nhiễm bụi,
nồng độ bụi trong không khí ở các nơi có hoạt động xây dựng vượt trị số
tiêu chuẩn cho phép tới 10 - 20 lần.
d. Nguồn ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân
Nhân dân ở nông thôn nước ta thường đun nấu bằng củi, rơm, cỏ, lá
cây và một tỷ lệ nhỏ đun nấu bằng than. Nhân dân ở thành phố thường
đun nấu bằng than, dầu hoả, củi, điện và khí tự nhiên (Gas). Đun nấu
bằng than và dầu hoả sẽ thải ra một lượng chất thải ô nhiễm đáng kể,
đặc biệt nó là nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí
trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân. Trong
những năm gần đây nhiều gia đình trong đô thị đã sử dụng bếp gas thay
cho bếp đun bằng than hay dầu hoả.

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 14

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Theo báo cáo hiện trạng môi trường của các tỉnh thành năm 2002, và

năm 2003, ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng, đặc biệt là ở các thành phố và thị xã của các tỉnh phía
Nam, một số gia đình có mức sống cao chuyển từ đun nấu bằng than,
dầu sang đun nấu bằng bếp gas ngày càng nhiều. Bếp gas gây ô nhiễm
không khí ít hơn rất nhiều so với đun nấu bằng than, dầu. Ngược lại, do
giá dầu hoả và giá điện tăng lên đáng kể, rất nhiều gia đình có mức thu
nhập thấp đã chuyển sang dùng bếp than tổ ong với số lượng lớn, bình
quân mỗi gia đình tiêu thụ khoảng 2kg than/ngày, gây ra ô nhiễm không
khí cục bộ nặng nề, nhất là lúc nhóm bếp và ủ than.
III. Hậu quả
a. Ảnh hưởng đến sức khỏe
Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ, đặc
biệt đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi
môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá
trình lão hóa trong cơ thể diễn ra nhanh; các chức năng của cơ quan hô
hấp suy giảm, gây ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, tim mạch... và
làm giảm tuổi thọ của con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất
với ô nhiễm không khí là người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới
14 tuổi, người đang mang bệnh, người lao động thường xuyên phải làm
việc ngoài trời... Mức độ ảnh hưởng của từng người tuỳ thuộc vào tình
trạng sức khoẻ, nồng độ, loại chất và thời gian tiếp xúc với môi trường ô
nhiễm.
Mặc dù chưa có con số thống kê cụ thể về tác hại do ô nhiễm không
khí, môi trường đến sức khỏe con người, tuy nhiên các bệnh lý liên quan
đến ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng, nhất là ở trẻ em là thực trạng
rất đáng lo ngại. Số lượng trẻ đến khám, điều trị các bệnh đường hô hấp
tại Bệnh viện Nhi đồng 1 (TP Hồ Chí Minh) đã cho thấy điều đó: Nhiễm
khuẩn ở đường hô hấp từ gần 2.800 trường hợp năm 1996 tăng lên gần
3.800 trường hợp vào năm 2005; bệnh suyễn từ hơn 3.000 trường hợp


SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 15

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

năm 1996 tăng lên trên 11.000 trường hợp vào năm 2005; bệnh viêm tai
giữa: từ chỉ 441 trường hợp năm 1996 tăng lên gần 2.000 trường hợp
năm 2005... Các quận, huyện vùng ven như: Q.Tân Bình, H.Bình
Chánh, H.Hóc Môn, Q.8, Q.11... là những địa bàn có tỷ lệ bệnh liên
quan đến ô nhiễm không khí cao (trên mức 6%) trong tổng số các bệnh
đường hô hấp ở trẻ em đến khám và điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1.
b. Gây thiệt hại kinh tế
Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến sức khoẻ, bao gồm các khoản chi
phí: Khám, chữa bệnh, thiệt hại cho sản xuất và nền kinh tế. Dự án
“Điều tra, thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức
khoẻ cộng đồng” do Cục Bảo vệ môi trường (2007) tiến hành tại hai tỉnh
Phú Thọ và Nam Định cho kết quả ước tính thiệt hại kinh tế do ô nhiễm
không khí tác động đến sức khoẻ trên đầu người mỗi năm trung bình là
295.000 đồng. Giả thiết, tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác
động đến sức khoẻ đối với người dân Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tương
tự như người dân ở Phú Thọ và Nam Định thì Hà Nội với 6,5 triệu dân,
mỗi ngày thiệt hại 5,3 tỷ đồng và TP Hồ Chí Minh với 7 triệu dân, mỗi
ngày thiệt hại 5,7 tỷ đồng. Thực tế, môi trường không khí ở các đô thị
lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng bị ô nhiễm cao
hơn so với các tỉnh Phú Thọ và Nam Định, nên thiệt hại về kinh tế do ô
nhiễm không khí thực tế còn cao hơn con số nêu trên.
c. Ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu
Ô nhiễm không khí cũng đang ảnh hưởng tới điều kiện sinh sống của

con người, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Ảnh hưởng tổng hợp
nhất là đối với sự biến đổi khí hậu. Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu
đang diễn ra và trái đất đang nóng lên là do các hoạt động của con người
chứ không phải thuần tuý do biến đổi khí hậu tự nhiên. Do các hoạt
động của con người, đặc biệt là việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than,
dầu, gas) trong công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp... lượng
phát thải các loại khí nhà kính, đặc biệt là CO 2 không ngừng tăng nhanh

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 16

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

và tích lũy trong thời gian dài, gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm
biến đổi khí hậu toàn cầu .

4.2.2. Tại các vùng nông thôn
I. Thực trạng
a. Ô nhiễm môi trường hoạt động sản xuất nông nghiệp
Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng diện tích cũng như
do thay đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến
phức tạp hơn. Vì vậy số lượng và chủng loại thuốc BVTV sử dụng cũng
tăng lên. Nếu như trước năm 1985, khối lượng thuốc BVTV dùng hàng
năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thành phẩm quy đổi và lượng thuốc sử
dụng bình quân khoảng 0,3 kg hoạt chất/ha thì thời gian từ năm 1991
đến nay lượng thuốc sử dụng biến động từ 25.000 - 38.000 tấn và lượng
thuốc sử dụng cũng tăng lên 0,67 - 1,01 kg hoạt chất/ha.
Tình trạng các thuốc BVTV

tồn đọng không sử dụng, nhập
lậu bị thu giữ đang ngày càng
tăng lên về số lượng và chủng
loại. Điều đáng lo ngại là hầu
hết các loại thuốc BVTV tồn
đọng này được lưu giữ trong các
(bao bì thuốc BVTV vứt bừa

kho chứa tồi tàn hoặc bị chôn

bãi).

vùi dưới đất không đúng kỹ
thuật nên nguy cơ thấm và rò rỉ

vào môi trường là rất đáng báo động.
Cùng với vấn đề BVTV, tổng khối lượng chất thải chăn nuôi bình
quân khoảng hơn 73 triệu tấn/năm (trong đó chất thải của trâu chiếm
21,9%, bò chiếm 32,5%, lợn chiếm 33,4%) cũng là nguồn gây ô nhiễm
lớn. Nhiều xí nghiệp chăn nuôi, xí nghiệp chế biến thực phẩm nằm lẫn
trong khu dân cư, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún thiếu các giải pháp

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 17

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Không chỉ trồng trọt, chăn nuôi mà tình

trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tự phát, thiếu quy hoạch, thức ăn
thừa không được xử lý, việc sử dụng kháng sinh tùy tiện cũng dẫn tới ô
nhiễm môi trường xảy ra nghiêm trọng ở một số nơi.
b. Ô nhiễm môi trường nông thôn do rác thải sinh hoạt
Khi nói đến rác, nhiều người thường nghĩ đó là vấn đề cấp bách của
đô thị hay các thành phố lớn. Điều đó đúng nhưng chưa đủ. Với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật sản xuất, đóng gói bao bì,
nhiều loại giấy, hộp đóng gói chủ yếu bằng ni lông, nhựa, thiếc…rất tiện
lợi góp phần làm thay đổi phong cách và tập quán sống của nhiều người
dân cư nông thôn đến thành thị.
Về nông thôn, chúng ta dễ
dàng nhận thấy ven làng, các bờ
sông, con ngòi, các túi rác, có
khi là cả một tải rác hay đống
rác “tự do nhảy dù” chẳng có
người nào thu gom, mới đầu còn
là một túi rác nhỏ, dần dà chúng
Hình ảnh một kênh “rác sinh
hoạt”

“tập kết” thành đống lớn dần lên
qua từng ngày tạo nên cảnh
quan “lạ mắt” ven đường làng,
mương máng, có khi còn làm tắc

dòng chảy. Bên cạnh đó rác thải ở các chợ quê đã đến hồi báo động, các
đống rác được chất đống lưu cữu rất nhiều ngày, ngay gần khu dân cư,
bốc mùi ô uế.
Mỗi năm, trong cả nước có hàng chục tấn rác thải sinh thải sinh hoạt
phát sinh và theo dự báo thì tổng lượng chất thải đó vẫn tiếp tục tăng lên

nhanh chóng trong thập kỷ tới. Theo ông Trương Đình Bắc - Trưởng
phòng Sức khoẻ và môi trường, cho biết nếu ở các đô thị lớn, trung bình
SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 18

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

một người thải ra 1kg rác/ngày thì vùng nông thôn cũng từ 0,5-0,6kg
rác/ngày. Bình quân mỗi người thải ra 0,7 kg rác/ngày. Như vậy, với
khoảng 50 triệu dân vùng nông thôn, mỗi ngày có gần 50 triệu tấn rác
cần được thu gom. Tuy nhiên trên thực tế chỉ thu được khoảng 50%.

Tình trạng vứt rác bừa bãi của một bộ phận người dân nông thôn
không chỉ làm ảnh hưởng đến cảnh quan nông thôn tác động xấu đến
môi trường sống của người dân mà còn huỷ hoại môi trường trong lành
của làng quê. Do đó, đã nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường nông thôn.
c. Ô nhiễm làng nghề
Trong vòng 10 năm qua tốc độ tăng trưởng của các làng nghề ở nông
thôn tăng khá nhanh, trung bình 8%/năm tính theo giá trị đầu ra. Song
nếu chỉ nhìn ở khía cạnh tăng trưởng, lợi ích mà không tính đến việc bảo
vệ môi trường, xử lý ô nhiễm thì chưa thể tính đến sự phát triển bền
vững lâu dài của làng nghề. Nhiều khi chỉ vì lợi ích trước mắt mà người
ta quên đi vấn đề bảo vệ môi trường sống của mình.
Theo số liệu công bố mới đây của Cục Cảnh sát môi trường, Bộ
Công an, có tới hơn 90% làng nghề vi phạm Luật Bảo vệ môi trường và
các quy định an toàn vệ sinh lao động.
Hầu hết các làng nghề đều sử dụng than củi và than đá nên gây ra ô
nhiễm không khí như bụi, hơi nước, SO2, CO2, CO và NOx là hết sức

phổ biến. Trong đó các khi COx, NOx là các tác nhân gây hiệu ứng nhà
kính. Ngoài ra, các khí độc hại này còn được sinh ra trong quá trình
phân hủy yếm khí các hợp chất hữu cơ có trong nước thải, chất thải hữu
cơ dạng rắn như H2S, NH3, CH4...
Các chất thải độc hại khó phân hủy cũng là một vấn đề môi trường
nóng bỏng đặt ra cho các làng nghề, nhất là các làng nghề tái chế kim

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 19

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

loại và dệt nhuộm, thuộc da. Kết quả phân tích chất lượng nước thải cho
thấy: Hàm lượng độc hại đang ở mức đáng báo động, vượt tiêu chuẩn
cho phép nhiều lần. Tại các làng nghề tái chế kim loại có nơi hàm lượng
Pb2+ vượt tiêu chuẩn cho phép tới 4,1 lần, Cu2+- vượt quá 3,25 lần.
Hàm lượng Phenol trong nước thải tại làng nghề tái chế giấy cũng vượt
quá tiêu chuẩn cho phép 10 lần.
Tại hầu hết các làng nghề chỉ tiêu BOD, COD, SS đều lớn hơn rất
nhiều so với tiêu chuẩn, các chất gây ô nhiễm này không được xử lý sẽ
phát sinh ra nhiều dạng khí gây ô nhiễm môi trường như CH4, H2S,
NH3...Các chất thải rắn nguy hại không được các làng nghề xử lý đến
nơi đến chốn mà chỉ được thu gom rất thủ công và đem chôn lấp đơn
giản ở các bãi chôn lấp hở, thậm chí là bị thải bỏ và đốt bừa bãi ngay
trên các con đê làng hoặc đổ xuống dòng sông cũng đang là nguồn gây ô
nhiễm đất, các chất thải rắn.
II. Nguyên nhân
a. Ô nhiễm môi trường hoạt động sản xuất nông nghiệp

Trước hết phải kể đến nguyên nhân từ nhận thức, ý thức, tập quán
canh tác của người dân.
Việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp như phân hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc diệt
chuột, thuốc trừ bệnh; thuốc trừ cỏ một cách tràn lan, không tuân thủ
thời gian cách ly sau khi phun thuốc và cả việc vứt bao bì thuốc BVTV.
Sử dụng phân bón thừa thãi gây tồn đọng trong đất, nước, ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người. Việc sử dụng “phân chuồng tươi” liều lượng
lớn, không tuân thủ quy trình kỹ thuật, các mẫu đất, nước, rau quả được
nghiên cứu đều còn tồn dư lượng Fecal Coliorm. Khi lạm dụng phân hóa
học, đặc biệt là phân đạm, khiến tồn dư Nitrate, có thể dẫn đến 2 bệnh

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 20

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

hiểm nghèo là kìm hãm sự phát triển của trẻ dưới 1 tuổi, làm trẻ xanh
xao, gầy yếu và ung thư dạ dày, vòm họng ở người lớn (Theo GD&KH).
Sự thờ ơ của các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý vi
phạm gây ô nhiễm.
Việc khắc phục, xử lý ô nhiễm chưa nhận được sự quan tâm từ các
ban ngành chức năng.
b. Ô nhiễm môi trường nông thôn do rác thải sinh hoạt
Do quá trình xây dựng và quy hoạch và đầu tư xây dựng khu dân cư
chưa chú trọng vấn đề xử lý môi trường.
Do ý thức trách nhiệm của người dân trong việc thu gom và xử lý rác tại
các vùng nông thôn còn rất khiêm tốn. Tỷ lệ thu gom rác thải lớn nhất

chỉ đạt 19,8%-29,2% như các huyện Thuận Thành (Bắc Ninh), Ứng Hoà
(Hà Tây) còn tại Giao Thuỷ (Nam Định), Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) tỷ lệ
thu gom chỉ đạt từ 3,6-3,7% thực tế.
Một vấn đề chúng ta không khỏi quan tâm hiện nay là hầu hết lượng rác
này lại không được phân loại và xử lý, hình thức thường được sử dụng
nhất hiện nay đó là đốt hoặc chôn lấp như ở làng Vân (Hưng Yên).
Không những thế việc hình thành các bãi rác, chôn lấp, chôn lấp rác thải
chưa chú ý đến khoảng cách đối với các khu dân cư, quy mô bãi chôn
rác chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên, năng lực thu gom rác yếu, công
nghệ xử lý rác còn lạc hậu nên khó tránh khỏi tình trạng ô nhiễm môi
trường (Quảng Trị).
Công tác quản lý bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương chưa
chặt chẽ như: Quy định chưa rõ ràng, thiếu cán bộ quản lý và thanh tra
chuyên ngành bảo vệ môi trường nên không hướng dẫn kịp thời, đầy đủ
những nội dung về bảo vệ môi trường để mọi người nắm và tự giác chấp

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 21

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

hành (An Giang). Ở một số nơi cán bộ địa phương cũng chưa chú trọng
việc giáo dục, tuyên truyền cho người dân biết và chấp hành.
Theo chúng tôi nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường ở nông thôn
do rác thải sinh hoạt là vì thói quen của người dân đã bao đời nay là
“nhắm thấy tiện là quăng” nên quanh nhà là bãi chứa rác và thiếu ý thức
của người dân trong việc xử lý rác.
c. Ô nhiễm làng nghề

1.
Do các làng nghề hình thành và phát triển tự phát, quy mô nhỏ lẻ,
chưa có quy hoạch.
2.

Trang thiết bị, công nghệ sản xuất của các làng nghề còn rất lạc
hậu

3.

Người dân còn chưa ý thức được việc phải giữ gìn, bảo vệ môi
trường.

4.

Quá tận dụng sức lao động giá rẻ thay vì phải đầu tư đổi mới
công nghệ

5.

Không có biện pháp nào xử lý ô nhiễm.

6.

Do giá thành sản phẩm nên người ta vẫn phải sử dụng các
phương pháp thủ công gây ô nhiễm môi trường cao.

7.

Hệ thống cống rãnh thoát nước bị lấp bởi chất thải rắn,gây ngập

úng mỗi khi mưa xuống.

8.

Tình trạng ô nhiễm của tất cả các làng nghề mới chỉ được khảo
sát và đưa ra những con số đáng báo động, nhưng chưa có giải
pháp khắc phục cụ thể, hiệu quả từ các ban ngành chức năng.

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 22

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

III. Hậu quả
a. Ô nhiễm môi trường hoạt động sản xuất nông nghiệp
Mùi thuốc trừ sâu từ đồng ruộng lan tỏa trong không khí được gió
đưa vào các khu dân cư, người dân hít phải thuốc sâu dễ bị nhức đầu,
ho, viêm đường hô hấp…
Theo Viện Hàn lâm Khoa học quốc gia Mỹ đã cảnh báo: Sự phơi
nhiễm với các hợp chất độc hại cho hệ thần kinh ở nhiều mức độ được
tin rằng an toàn đối với người trưởng thành có thể dẫn đến hậu quả đối
với phụ nữ mang thai, làm mất đi thường xuyên chức năng của não bộ
nếu sự phơi nhiễm diễn ra trong thời gian mang thai và thời kỳ niên
thiếu.
b. Ô nhiễm môi trường nông thôn do rác thải sinh hoạt
Thải rác vào môi trường, lượng rác này không được xử lý hợp vệ
sinh sẽ phân huỷ mùi hôi thối gây bệnh về da, mắt viêm xoang đường hô
hấp…người dân không được hưởng bầu không khí trong lành cần thiết

cho sự sống.
Từ các nguyên nhân trên đã gây ra ảnh hưởng đến sức khoẻ và chất
lượng cuộc sống của người dân. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước
tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu
chảy, tả, thương hàn, giun sán...Các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu
máu, thiếu sắt, kém phát triển gây tử vong nhất là ở trẻ em. Có đến 88%
trường hợp bệnh tiêu chảy là do thiếu nước sạch, VSMT kém
c. Ô nhiễm làng nghề
Ô nhiễm môi trường làng nghề chính là “thủ phạm” làm gia tăng tỷ
lệ người mắc bệnh đang lao động và sinh sống tại chính làng nghề đó,
và tỷ lệ này đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Trong
đó, ô nhiễm môi trường tại các làng nghề tái chế phế liệu gây tác hại
nghiêm trọng nhất tới sức khỏe cộng đồng, các bệnh phổ biến là bệnh hô

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 23

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

hấp, bệnh ngoài da, thần kinh và đặc biệt là ung thư. Số người lao động
có sức khỏe yếu kém (loại 4 hoặc 5) chiếm tỷ lệ rất cao.
Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường, ở hầu hết các làng
nghề không chỉ sức khoẻ của những người sản xuất, mà cả người dân
xung quanh đang bị chất thải rắn và nước thải xâm hại. Tác động không
nhỏ sức khỏe người lao động, các bệnh nghề nghiệp như đường hô hấp,
đau mắt, suy nhược thần kinh, bệnh ngoài da, đường ruột ... ngày càng
gia tăng. Nước ngầm ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng về mặt sinh học và
hóa học làm suy giảm chất lượng cuộc sống ở nông thôn. Một số làng

nghề có đặc thù sản xuất dẫn tới các bệnh mãn tính nguy hiểm như ung
thư, quái thai, nhiễm độc kim loại nặng. Thậm chí, nhiều dòng sông
chảy qua các làng nghề cũng bị ô nhiễm nặng, nhiều ruộng lúa, cây
trồng bị giảm năng suất do ô nhiễm khí từ các làng nghề.
Mặt nước bị thu hẹp dần và ngày càng mất vệ sinh. Một số ít làng đã
xây dựng được hệ thống cống rãnh thoát nước trước đây thì nay do bị
lấp bởi chất thải rắn, gây ngập úng mỗi khi mưa xuống.

4.3 Các biện pháp hạn chế ô nhiễm không khí
Mặc dù có sự khác nhau giữa hai khu vực đô thị và nông thôn nhưng
các biện pháp tổng quát sau đây đều có thể áp dụng cho cả hai:
Một là, hoàn thiện tổ chức cơ quan quản lý môi trường không khí:
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của hệ thống các cơ quan
quản lý môi trường không khí từ cấp trung ương đến địa phương theo
hướng phân định rõ chức năng của các cơ quan, đơn vị và đầu mối về
quản lý môi trường không khí trong hệ thống các cơ quan quản lý môi
trường.
Hai là, xác lập cơ chế thông tin về môi trường không khí đô thị: Xây
dựng cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin về môi trường không khí đô thị
giữa các bộ/ngành và các tỉnh,thành phố phục vụ nghiên cứu, theo dõi,

SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 24

Lớp: Khoa học môi trường k34


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

đánh giá, dự báo về tình hình chất lượng môi trường không khí trên cả
nước.

Ba là, hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp: Tăng cường pháp
chế về bảo vệ môi trường không khí, bao gồm nội dung hoàn thiện hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí
theo hướng “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và các chế tài xử phạt đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí; tiến
tới xây dựng Luật Không khí sạch; rà soát, hoàn thiện các quy chuẩn
quốc gia về môi trường không khí.
Bốn là, lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường không khí vào các quy
hoạch: Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thực sự lồng ghép các yêu cầu bảo
vệ môi trường không khí vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển của các ngành, địa phương, đặc biệt là các quy hoạch phát triển đô
thị và khu công nghiệp. Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng không
khí quốc gia và tại các đô thị lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh.
Năm là, tăng cường kinh phí cho quản lý môi trường không khí:
Tăng tỷ lệ chi cho bảo vệ môi trường không khí từ các nguồn ngân sách,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Huy động nguồn kinh phí từ các
tổ chức quốc tế và các nước cho các hoạt động quản lý và bảo vệ chất
lượng không khí.
Sáu là, đẩy mạnh hoạt động quan trắc môi trường không khí : Đẩy
nhanh việc xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị
và công nghệ hiện đại cho mạng lưới quan trắc chất lượng không khí tại
các thành phố lớn, khu công nghiệp để giám sát, phát hiện các vấn đề ô
nhiễm không khí, hoặc các nguồn khí thải gây ô nhiễm môi trường
không khí.
Bảy là, tăng cường áp dụng một số biện pháp nhằm kiểm soát, giảm
phát thải chất ô nhiễm vào môi trường không khí đô thị: Tăng cường
phương tiện giao thông công cộng và khuyến khích phát triển của các
phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch như cồn nhiên liệu,
biodiesel và điện. Ứng dụng các giải pháp giảm thiểu phát thải chất ô


SVTH: Nguyễn Đạo Phong-Trần Trung 25

Lớp: Khoa học môi trường k34


×