Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề tài tốt nghiệp trung cấp luật Công tác quản lý đăng kí khai sinh tại xã ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.68 KB, 25 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các loại giấy tờ tùy thân, Giấy khai sinh là loại giấy tờ được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sớm nhất cho một con người. Đối với mỗi
người sau khi có Giấy khai sinh (giấy tờ hộ tịch gốc) người đó có đủ quyền,
nghĩa vụ theo pháp luật đối với Nhà nước và xã hội. Tất cả những thông số có
liên quan đến cuộc đời cá nhân luôn bắt đầu từ giấy tờ hộ tịch gốc này.
Với tầm quan trọng đó, nếu trong quá trình thực hiện có sai sót mà không
được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như khắc
phục, sửa chữa sai sót, và đặc biệt sẽ gây ra không ít những phiền hà cho công
dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau này như: hồ sơ đi học,
xin việc làm hay xuất ngoại …
Nhận rõ tầm quan trọng của giấy tờ “hộ tịch gốc” đối với công tác quản lý
cũng như gắn với quyền lợi chính đáng của mỗi công dân, Đảng, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan tới công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch trong đó có công tác quản lý đăng ký khai sinh như: Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch
(sau đây gọi là Nghị định 158/2005/NĐ-CP); Nghị định số 06/2012/NĐ-CP
ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về
hộ tịch, hôn nhân và gia đình và đặc biệt mới đây nhất là Luật Hộ tịch được
Quốc hội thông qua và ban hành vào ngày 20/11/2014 (có hiệu lực ngày
01/01/2016) thay thế cho Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (hiện vẫn đang còn hiệu lực). Mặc dù
tại thời điểm này, Luật Hộ tịch chưa có hiệu lực thi hành và đang áp dụng Nghị
định 158/2005/NĐ-CP nhưng có thể nói rằng với hệ thống pháp luật ngày càng
hoàn thiện nên công tác quản lý đăng ký quản lý hộ tịch thời gian qua ở nước ta
đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu
đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều bất cập từ những quy định của pháp luật cũng
như thực tiễn áp dụng cần được tháo gỡ (cụ thể tại xã Châu Hóa, huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình mà đề tài xin được đề cập đến).



Châu Hóa là một xã miền núi của huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Trong thời gian qua đối với xã Châu Hóa về công tác quản lý hộ tịch nhìn chung
đã có nhiều cố gắng, tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch. Vì vậy, quản
lý hộ tịch đã dần đi vào nề nếp, đạt được những kết quả nhất định: Số trẻ em
được đăng ký khai sinh đạt tỷ lệ cao, đăng ký kết hôn đúng quy định. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được quản lý hộ tịch còn có nhiều hạn chế như: Thủ
tục quản lý hộ tịch chưa khoa học, chưa phù hợp thực tế, việc tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về hộ tịch chưa được quan tâm đúng mức. Những hạn chế này đã
làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch.
Vì vậy, nghiên cứu về quản lý nhà nước về hộ tịch thực tế của xã Châu
Hóa nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ tịch, chỉ ra
những nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trong đó
có công tác quản lý đăng ký khai sinh và góp một phần vào việc tuyên truyền
pháp luật để nâng cao hiểu biết cho người dân trên địa bàn xã Châu Hóa. Đây là
lý do tôi chọn đề tài “Công tác quản lý đăng ký khai sinh tại xã Châu Hóa,
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp” để nghiên
cứu.
2. Bố cục của tiểu luận
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương I. Cơ sở lý luận của công tác quản lý đăng ký khai
sinh cấp cơ sở
Chương II. Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản
lý đăng ký khai sinh tại xã Châu Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
Phần kết luận


B. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KHAI SINH
CẤP CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cấp cơ sở
- Cấp cơ sở là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong hệ thống hành chính bốn
cấp ở nước ta. Đây là nơi thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ V, Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX đã chỉ rõ “cấp cơ sở xã, phường,
thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị
cở sở có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống cộng đồng dân cư”.
Từ những nội dung trên có thể khái quát về chính quyền cấp cơ sở như
sau:
- Cấp cơ sở là cấp xã, phường, thị trấn, là đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ
nhất.
- Cấp cơ sở là cấp hành chính thấp nhất trong hệ thống hành chính của
nước ta.
1.1.2. Quản lý xã hội cấp cơ sở
Quản lý xã hội cấp cơ sở là sự tác động bằng quyền lực nhà nước và bằng
các thiết chế xã hội khác điều chỉnh các quá trình xã hội ở cơ sở và hành vi của
con người nhằm duy trì trật tự xã hội ổn định xã hội ở cấp cơ sở.
1.1.3. Quyền được khai sinh và đăng ký khai sinh
1.1.3.1. Quyền được khai sinh
- Quyền được khai sinh là một trong những quyền nhân thân quan trọng
của mỗi người được pháp luật quy định và bảo vệ.



Điều 29, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về quyền được khai sinh:
“Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh”.
Điều 7, Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em phải
được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền có họ tên, có quốc tịch
và trong chừng mực có thể, có quyền được biết cha mẹ mình và được cha mẹ
mình chăm sóc”.
Nguyên tắc 3 trong Tuyên ngôn của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em năm
1959 ghi nhận: “Trẻ em sinh ra có quyền được khai sinh”.
Ngoài ra quyền được khai sinh của trẻ cũng được quy định trong Luật bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam: “Trẻ em có quyền được khai sinh và
có quốc tịch” (khoản 1, Điều 5).
Có thể nói, quyền được khai sinh là quyền đầu tiên khẳng định mỗi trẻ em
là một công dân một quốc gia, một công dân bình đẳng như mọi công dân khác.
1.1.3.2. Đăng ký khai sinh
a) Khái niệm:
Là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận sự kiện pháp lý liên
quan tới nhân thân của một cá nhân đó là sự kiện sinh.
Điều 14 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết, thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em quy định về “đăng ký khai sinh cho trẻ em”:
- Cha mẹ, người giám hộ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em đúng thời
hạn. Việc khai sinh cho trẻ em được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đăng ký hộ tịch.
- Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (gọi chung UBND cấp
xã) có trách nhiệm thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ; vận động cha mẹ, người
giám hộ khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn. Trong trường hợp thiếu hồ sơ, thủ
tục, người có thẩm quyền đăng ký khai sinh phải hướng dẫn, không được gây
phiền hà đối với người đi khai sinh.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm giúp UBND cấp xã tiếp
nhận hồ sơ, xác minh, kiểm tra, làm thủ tục đăng ký khai sinh; thường xuyên



kiểm tra, đăng ký khai sinh kịp thời; phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các
quy định của pháp luật về hộ tịch; thực hiện việc báo cáo tình hình; sử dụng biểu
mẫu theo quy định, lưu trữ sổ sách, hồ sơ về đăng ký khai sinh. Đối với những
khu vực có điều kiện đi lại khó khăn, người dân còn bị chi phối bởi những
phong tục tập quán, công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có lịch định kỳ đến tận
nhà dân để đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Trẻ em của hộ nghèo không phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh. UBND
cấp xã xác định gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định chuẩn nghèo hiện
hành được áp dụng trong từng thời kỳ.
- Cơ quan dân số, gia đình và trẻ em các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan
tư pháp cùng cấp tuyên truyền hướng dẫn, giúp đỡ cha mẹ, người giám hộ để họ
khai sinh cho trẻ đúng thời hạn.
b) Vai trò của Giấy khai sinh và việc đăng ký khai sinh:
* Vai trò của Giấy khai sinh:
- Điều 5 Nghị Định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và
quản lý hộ tịch có hiệu lực từ ngày 1/4/2006 khẳng định “giấy khai sinh là giấy
tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi
về: họ tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc gia, quê quán,
quan hệ cha mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”.
- Giấy khai sinh là một “giấy tờ gốc” của con người khi mới sinh ra, làm
cơ sở cho việc cấp các giấy tờ tùy thân khác, xác định các mối quan hệ ràng
buộc về mặt pháp lý của con người trong quá trình sống.
* Vai trò của việc đăng ký khai sinh:
- Không đăng ký khai sinh thì trẻ khó có thể được hưởng những dịch vụ
thiết yếu như: chăm sóc y tế, giáo dục và hỗ trợ pháp lý.
- Việc không có giấy khai sinh cũng phủ nhận quyền bầu cử, ứng cử, tham
gia các tổ chức, đoàn thể xã hội …
- Trẻ em không được ĐKKS rất dễ bị xâm hại và bị đối xử tệ, trở thành

nạn nhân của nạn buôn người, mại dâm, cưỡng ép tảo hôn …
1.1.4. Khái niệm quản lý đăng ký khai sinh


Đây là công việc quan trọng, diễn ra hàng ngày, hàng giờ ở mọi nơi mọi
lúc.
Là việc chính quyền cấp cơ sở dựa trên quyền lực công quản lý sự kiện
pháp lý liên quan sự kiện sinh của các công dân trên địa bàn mình quản lý.
1.2. Nội dung đăng ký đăng ký khai sinh và công tác quản lý đăng ký
khai sinh cấp cơ sở
1.2.1. Nội dung đăng ký khai sinh
1.2.1.1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh của UBND cấp xã
a) Thẩm quyền theo nơi cư trú (Điều 13 - Nghị định số 158/2005/NĐCP):
- UBND cấp xã, nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh
cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì UBND cấp
xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của cả cha lẫn mẹ, thì
UBND cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký
khai sinh.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND
cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ
chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
b) Thẩm quyền theo đối tượng:
UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt
Nam có:
- Cha và mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
- Cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người kia là
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch, cư trú ổn

định lâu dài tại Việt Nam;


- Cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch, cư trú ổn
định, lâu dài tại Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước;
- Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới, còn
người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới.
1.2.1.2. Về thời hạn đăng ký khai sinh (Điều 14 - Nghị định số
158/2005/NĐ-CP)
Thời hạn đăng ký khai sinh không phân biệt khu vực đồng bằng hay miền
núi mà được áp dụng chung thống nhất cho tất cả các vùng miền là 60 ngày, kể
từ khi đứa trẻ được sinh ra.
1.2.1.3. Về thủ tục đăng ký khai sinh (Điều 15 - Nghị định số
158/2005/NĐ-CP)
a) Giấy tờ phải nộp và xuất trình:
Người đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh theo mẫu quy
định và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cah, mẹ trẻ
em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở ý tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra
ngoài cơ sở ý tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của
người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi
khia ính phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp công chức Tư pháp - Hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn
nhân của cha, mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết
hôn.
b) Thụ lý giải quyết
Công chức Tư pháp - Hộ tịch sau khi kiểm tra các giấy tờ, nếu thấy hợp
lệ thì tiến hành ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ
tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai

sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định
được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh để trống.


Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì UBND cấp xã kết
hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
c) Xác định họ và quê quán:
Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và
quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc
theo thỏa thuận của cha, mẹ.
Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có
quy định công nhận việc nhận cha cho con thi họ và quê quán của người con
được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.
d) Thời gian giải quyết:
Giải quyết trong ngày, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong
ngày làm việc tiếp theo.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý đăng ký khai sinh
- Chính quyền cơ sở thực hiện đăng ký khai sinh theo thẩm quyền của cấp
mình quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân từ biết, đến hiểu, làm đúng
các quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh.
- Quản lý, sử dụng sổ đăng ký khai sinh, biểu mẫu đăng ký khai sinh theo
quy định của Bộ Tư pháp.
- Thực hiện công tác lưu trữ và quản lý giấy tờ sổ sách, biểu mẫu liên
quan tới công tác quản lý đăng ký khai sinh.
- Cấp bản sao Giấy khai sinh từ sổ đăng ký khai sinh.
- Căn cứ vào quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành
cải chính, bổ sung, thay đổi những nội dung liên quan tới Giấy khai sinh: họ tên
đệm, ngày tháng năm sinh, dân tộc, địa điểm thường trú, cha, mẹ, nghề nghiệp

của công dân khi yêu cầu của họ là chính đáng và có căn cứ pháp luật.
- Tổng hợp, thống kê số liệu về tình hịnh đăng ký khai sinh ở địa phương
cho UBND huyện theo định kỳ (6 tháng một lần).
- Giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, có biện pháp xử lý nghiêm
minh với những hành vi vi phạm.


1.3. Vai trò của công tác quản lý đăng ký khai sinh
Công tác quản lý đăng ký khai sinh có vai trò to lớn đối với Nhà nước, xã
hội và bản thân mỗi cá nhân.
1.3.1. Đối với Nhà nước, xã hội
- Hoạt động quản lý đăng ký khai sinh ngày càng khẳng định vị trí, vai trò
trong tiến trình xây dựng một xã hội phát triển và được Chính phủ xác định là
một trong những lĩnh vực trung tâm trong xây dựng nền hành chính phục vụ.
- Thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, các cấp chính
quyền tới người dân mà ở đây là những mầm non, chủ nhân tương lai của đất
nước.
- Đảm bảo quyền được khai sinh của đứa trẻ và nghĩa vụ trách nhiệm phải
đi khai sinh cho con em mình của bậc cha mẹ và những người thân khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động quản lý dân cư trên địa bàn cả
nước cũng như từng địa phương để từ đó có biện pháp, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội, ổn định dân số, chính sách y tế - giáo dục, an ninh quốc phòng phù
hợp đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân gia đình.
- Phát hiện những sai sót, khó khăn trong công tác đăng ký, quản lý khai
sinh của các cấp chính quyền từ đó có giải pháp, phương hướng giải quyết kịp
thời.
- Là căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý của một cá nhân với tư cách
là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: xác định tuổi được
hưởng những phúc lợi xã hội dành cho trẻ; xác định tuổi đi học; phát sinh quyền
nghĩa vụ cơ bản của công dân trên các lĩnh vực đặc biệt quyền được tham gia

bầu cử, ứng cử của công dân; thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội…
- Tạo trật tự xã hội ổn định hướng tới mục tiêu “xây dựng dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
1.3.2. Đối với công dân
- Đây là quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo vệ và quy định rõ
tại Điều 29 Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


- Công dân được hưởng quyền, lợi ích chính đáng của mình thông qua hệ
thống chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Đồng thời đó cũng là căn cứ
làm phát sinh các nghĩa vụ khác của công dân với Nhà nước và xã hội.
- Đánh dấu sự kiện pháp lý về sự sinh của một cá nhân. Nếu không có sự
quản lý đăng ký khai sinh thì công dân nghiễm nhiên bị tước những quyền chính
đáng mà Nhà nước ghi nhận: quyền đi học, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em
tại các cơ sở y tế Nhà nước, quyền bầu cử, ứng cử …
- Đặc biệt với trẻ em cha mẹ mất sớm nếu không có công tác đăng ký và
quản lý đăng ký khai sinh thì rất có thể em đó sẽ không biết cha mẹ mình là ai,
tên tuổi, năm sinh thế nào, như thế rất thiệt thòi cho đứa trẻ.
- Việc quản lý đăng ký khai sinh đó cũng tạo thuận lợi khi cá nhân đánh
mất các giấy tờ tùy thân khác hay muốn xin cấp lại Giấy khai sinh bản gốc hay
bản sao căn cứ vào hồ sơ lưu trữ của công chức Tư pháp - Hộ tịch sẽ giải quyết
đơn giản hơn.


Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI XÃ CHÂU HÓA, HUYỆN TUYÊN HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát chung về xã Châu Hóa
- Xã Châu Hóa là một xã miền núi nằm về phí Đông Nam của huyện

Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Với diện tích đất tự nhiên … (ha), dân số …
người.
Xã Châu Hóa nằm dọc bên bờ sông Gianh, cách trung tâm hành chính của
huyện 30 km và của tỉnh hơn 60km. Toàn xã có 5 thôn, trong đó có 1 thôn thiên
chúa giáo toàn tòng và sống chủ yếu bằng nghề ngư nghiệp, 4 thôn còn lại
chuyên sản xuất nông nghiệp.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền cũng như các đoàn
thể, tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân trong xã tích cực hưởng ứng, thực thi
các quy định của pháp luật trên tất cả mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực Tư pháp
mà cụ thể ở đây là công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
2.2. Thực trạng công tác quản lý đăng ký khai sinh tại xã Châu Hóa
2.2.1. Những kết quả đạt được từ năm 2013 đến năm 2014
Quản lý hộ tịch nói chung và quản lý đăng ký khai sinh nói riêng là nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp nhằm theo dõi thực trạng
và sự biến đổi về dân số, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách kinh tế, an ninh
quốc phòng, dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Việc ban hành Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của chính phủ và đặc biệt
là Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực ngày 01/01/2016 đã khẳng định quyết tâm
thực hiện xây dựng một nền hành chính công gọn nhẹ, một hệ thống quản lý hộ
tịch chuyên nghiệp, hiệu quả, đảm bảo đăng ký và quản lý “kịp thời, đầy đủ,
chính xác” mọi sự kiện phát sinh trong đời sống.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
cũng như tin thần của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật của Nhà nước. Đảng


ủy, UBND xã luôn chú trọng đến công tác này và trong 2 năm (2013 - 2014)
công tác quản lý đăng ký khai sinh đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, cụ
thể:
- Tư pháp - Hộ tịch xã đã tham mưu cho UBND xã xây dựng kế hoạch

thực hiện tổ chức triển khai, quán triệt nội dung các văn bản luật do Nhà nước
ban hành liên quan tới công tác đăng ký và quản lý hộ tịch cho các lãnh đạo chủ
chốt của Đảng, chính quyền, cán bộ chuyên môn có liên quan, hiệu trưởng các
trường đóng trên địa bàn xã, cán bộ các ban ngành, đoàn thể, bí thư chi bộ,
trưởng thôn, ban chi ủy các thôn, làng …, đồng thời chỉ đạo, củng cố, kiện toàn
đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch, trang bị phương tiện, kỹ thuật làm việc
phục vụ cho công tác hộ tịch nói chung và quản lý đăng ký khai sinh nói riêng,
niêm yết công khai các thủ tục và mức lệ phí, bố trí kịp thời cán bộ tiếp dân, giải
quyết các yêu cầu về đăng ký khai sinh cho công dân.
- Xác định rõ đây là vấn đề liên quan trực tiếp tới đời sống của cán bộ,
nhân dân trên địa bàn xã, Tư pháp - Hộ tịch còn phối hợp với Hội Phụ nữ, ngành
Công an, cơ sở giáo dục, trạm y tế… đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho cán bộ
và nhân dân trong địa bàn xã bằng nhiều hình thức, với nhiều nội dung phong
phú đa dạng: phát thanh trên đài truyền thanh xã (2 lần/ tuần vào buổi sáng), tổ
chức các cuộc nói chuyện, hội thảo, chuyên đề tuyên truyền quy định của pháp
luật về đăng ký và quản lý đăng ký khai sinh tới người dân.
- Nhận thức của người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng
ký khai sinh đã được nâng lên, tỷ lệ đăng ký khai sinh tăng cao.
Số liệu thống kê đã thực hiện được trong công tác đăng ký khai sinh năm 2013,
2014 và 5 tháng 2015
Năm
2013
2014
2015

Đúng hạn
128
135
67


Quá hạn
24
16
03

Đăng ký lại
37
29
14

Theo bảng thống kê cho ta thấy việc người dân ngày càng có ý thức hơn
trong việc đi đăng ký khai sinh cho con, cháu mình sớm hơn theo quy định của


pháp luật, việc đăng ký khai sinh quá hạn ngày càng giảm. Đạt được kết quả như
vậy nhờ vào sự nổ lực của cấp ủy đảng, chính quyền và hệ thống chính trị cấp
xã, mà đặc biệt là công chức tư pháp - hộ tịch trong công tác tuyên truyền , phổ
biến các quy định của pháp luật nói chung, pháp luật hộ tịch nói riêng.
Tất cả các hồ sơ mà công chức Tư pháp - Hộ tịch xã tiếp nhận nêu trên
đều được giải quyết đúng thời gian, đúng quy trình, thủ tục và trả lại cho công
dân đúng hẹn. Chất lượng của các hồ sơ mà công chức Tư pháp – Hộ tịch xã tiếp
nhận và giải quyết đảm bảo về chuyên môn, giải quyết đúng về thẩm quyền theo
quy định của pháp luật và hồ sơ đảm bảo không bị sai sót vướng mắc đã tạo
được sự hài lòng trong công dân thể hiện đúng theo tinh thần cải cách thủ tục
hành chính là nhanh, gọn nhẹ.
Sở dĩ có tình trạng trên bởi:
Việc ban hành Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng
ký hộ tịch đã quy định đầy đủ, chi tiết và ưu việt hơn trong việc khai sinh cho
trẻ. Nếu như trước đây theo Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về
đăng ký hộ tịch, thì thẩm quyền ĐKKS được quy định tại nơi có hộ khẩu thường

trú, tạm trú của người mẹ nên gây ra nhiều vướng mắc cho việc ĐKKS, đặc biệt
khi không xác định rõ nơi cư trú của người mẹ hoặc quá xa so với nơi ở hiện tại
nên tỷ lệ trẻ đăng ký quá hạn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số trẻ được đăng ký
khai sinh. Việc mở rộng thẩm quyền ĐKKS cho trẻ theo nơi cư trú theo nghị
định số: 158/2005/ NĐ- CP đã góp phần làm tăng tỷ lệ trẻ đăng ký đúng hạn,
giảm tỷ lệ đăng ký quá hạn.
Số trẻ em đăng ký khai sinh lại giảm bởi: so với quy định trước đây thì
việc khai sinh đã giảm bớt những yêu cầu về sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm
trú của người mẹ, đồng thời giảm bớt các điều kiện đối với người làm chứng cho
việc sinh của trẻ. Nếu quá thời hạn 60 ngày, Giấy khai sinh cũng vẫn được cấp
nhưng ghi vào đó là đăng ký quá hạn. Với quy định thông thoáng như thế tạo
điều kiện thuận lợi giúp những gia đình ở xa không có người thân tại nơi cư trú
hoặc do điều kiện không về được đăng ký khai sinh cho con em họ đồng thời
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đứa trẻ được sinh ra.


- Thời gian qua, đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch xã thường xuyên
được tập huyến chuyên sâu về nghiệp vụ (1 lần/năm) nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ, đồng thời dưới sự chỉ đạo của Phòng Tư pháp huyện,
UBND xã phối hợp với các xã lân cận tổ chức những buổi thảo luận, chuyên đề,
cuộc thi tìm hiểu pháp luật về quản lý hộ tịch vừa trang bị, trau dồi kiến thức
cho công chức Tư pháp - Hộ tịch đồng thời bàn luận tháo gỡ những vướng mắc
gặp phải trong quá trình thực thi nhiệm vụ được Đảng, chính quyền, nhân dân
giao phó.
Cũng với sự giúp đỡ của Phòng Tư pháp huyện, UBND xã đã cung cấp
đầy đủ các loại sổ sách, biểu mẫu giấy khai sinh mới, loại dấu phục vụ cho công
tác quản lý đăng ký khai sinh.
Công tác thống kê Tư pháp - hộ tịch thực hiện thường xuyên (6
tháng/lần), chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý cũng như ban hành
chính sách kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn xã.

Việc lưu trữ thực hiện tốt, có cơ sở khoa học, đã trang bị một máy vi tính
phục vụ cho công tác thống kê và kiểm tra hộ tịch, việc giải quyết khiếu nại tố
cáo những hành vi sai trái của cán bộ, công dân được tiến hành kịp thời, tạo
niềm tin của cán bộ, công dân với hoạt động quản lý của UBND xã.
Nhìn chung thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh
Quảng Bình, UBND huyện Tuyên Hóa, đặc biệt là sự chỉ đạo của UBND xã
Châu Hóa công tác quản lý đăng ký khai sinh đã có nhiều chuyển biến tích cực,
góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi chính
quyền, ban ngành, bộ phận chuyên môn xã xây dựng, hoạch định những chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, kế hoạch hóa gia đình, phù
hợp với yêu cầu khách quan của xã, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng nhân dân.
2.2.2. Những tồn tại
- Thứ nhất, nhiều trẻ em sinh ra vẫn chưa được đăng ký khai sinh đúng
hạn theo quy định của pháp luật (60 ngày sau khi trẻ em sinh ra);
- Thứ hai, tình trạng khai sinh quá hạn vẫn còn nhiều (98 trường hợp);
- Thứ ba, quy định của pháp luật:


Quy định không rõ ràng về thẩm quyền giải quyết đăng ký khai sinh dẫn
tới tình trạng khó áp dụng. Nếu chấp nhận cho trẻ khai sinh tại nơi mẹ thường
trú sẽ xảy ra trường hợp một người có tới 2 Giấy khai sinh do hai nơi khác nhau
cấp.
Quyền được khai sinh là quyền của trẻ em đã được Luật Dân sự bảo vệ và
công ước Liên hiệp quốc công nhận nhưng với trường hợp trẻ em sinh ra tại các
trại giam thì phần ghi các thông tin cho trẻ tiến hành ra sao? Nếu ghi đúng nơi
sinh là “trại giam …” và người đi khai sinh là “cán bộ quản giáo” thì ảnh hưởng
rất lớn cho tương lai của đứa trẻ. Đấy là chưa tính tới việc không xác định được
nơi cư trú của cha (mẹ) đứa trẻ hoặc xác định được nhưng đã bị xóa đăng ký
thường trú.
Việc đăng ký quá hạn, tại khoản 1 điều 44 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP

quy định thì trong trường hợp những người đã thành niên đăng ký khai sinh quá
hạn cho mình thì có thể đăng ký tại UBND cấp xã nơi có thẩm quyền đăng ký
khai sinh theo quy định của pháp luật tài Điều 13 Nghị định này hoặc UBND
cấp xã nơi người đó cư trú. Quy định này là chưa phù hợp với thực tế vì theo
quy định của pháp luật về giáo dục thì phải đi học mới được cấp văn bằng,
chứng chỉ và khi đi học phải có giấy khai sinh để xác định họ tên, tuổi … và
theo quy định của pháp luật về cư trú thì khi đi đăng ký hộ khẩu thường trú phải
xuất trình giấy khai sinh.
Mẫu giấy khai sinh quá sơ sài, đặc biệt phần nội dung khai về cha mẹ lại
không hề có thông tin cha mẹ làm nghề gì, bao nhiêu tuổi, quê quán ở đâu … mà
vẻn vẹn chỉ có họ tên cha mẹ “dân tộc, quốc tịch Việt Nam” là hết. Với cách
khai như vậy thì việc “tên trùng tên” là điều khó tránh khỏi …. Sau này lúc các
bé lớn lên không biết rõ quê quán cha mẹ ở đâu, lúc sinh ra mình cha mẹ bao
nhiêu tuổi, làm nghề gì, ngụ ở đâu … Với thông tin chung chung về cha mẹ như
thế rất khó khăn phân biệt về dõng dõi, thân thế. Nói chung Giấy khai sinh mới
được cải tiến hóa ra lại quá sơ sài, gây phiền hà cho nhân dân, dẫn tới tình trạng
nhiều người dân phải thủ sẵn trong người những giấy tờ tùy thân khác sẵn sàng
bổ sung cho những nội dung còn thiều trong Giấy khai sinh. Nhiều người nhận


xét “Giấy khai sinh trước đây đúng kích thước, nội dung kê khai đầy đủ, nay
được cải tiến nhưng lại dở hơn”
Chưa hết, quy định đăng ký khai sinh còn chưa xác định rõ việc khai dân
tộc cho trẻ thì phải theo dân tộc cha hoặc mẹ; việc ghi quê quán thì phải theo
quê nội, nơi sinh của cha hay nơi thường trú của cha mẹ; nơi sinh của đứa trẻ
nên ghi là tỉnh, thành phố hay tên bệnh viện nơi đứa trẻ sinh ra.
- Thứ tư, một số cơ quan, đơn vị, và bản thân người dân chưa nhận thức
được tầm quan trọng của việc đăng ký và quản lý đăng ký khai sinh nên chưa có
sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện, công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trong việc giải quyết sai sót hồ sơ giấy tờ liên quan tới khai sinh.

- Thứ năm, công tác phổ biến, giáo dục tuyên truyền pháp luật, trợ giúp
pháp lý về đăng ký và quản lý khai sinh chưa thực sự sâu rộng dẫn tới số lượng
khai sinh chậm, quá hạn vẫn còn nhiều, tình trạng cải chính ngày càng tăng, gây
khó khăn cho công tác quản lý, điều tra dân số.
- Thứ sáu, công chức Tư pháp - Hộ tịch quá tải công việc trong khi trình
độ, năng lực của một số cán bộ tư pháp hộ tịch còn hạn chế, chưa có cán bộ hộ
tịch chuyên trách.
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và của những tồn tại
2.2.3.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được
Thành tựu UBND xã Châu Hóa đạt được trong công tác quản lý đăng ký
khai sinh như trên là sự tổng hợp của các nguyên nhân:
- Đảng, Nhà nước kịp thời ban hành những văn bản pháp luật để điều
chỉnh, cụ thể: Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản
lý hộ tịch; Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP; Thông tư liên
tịch số 11/2008/TTLT-BTP ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thi hành thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP;
Nghị định 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình;… và đặc biệt việc Luật
Hộ tịch năm 2014 được Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014 và sẽ có hiệu lực


ngày 01/01/2016 sẽ là bước đột phá lớn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam, tạo điều kiện tháo gỡ những vướng mắc, thủ tục rườm rà trong việc
đăng ký và quản lý đăng ký khai sinh cho cán bộ cũng như người dân khi đi
đăng ký khai sinh.
- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, chính quyền tỉnh, huyện, xã, của công
chức Tư pháp - Hộ tịch tới công tác quản lý đăng ký khai sinh.
- Nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thực pháp
luật cho người dân, giải thích cho người dân hiểu được vai trò quan trọng của

Giấy khai sinh, cũng như những quyền lợi chính đáng con em họ được hưởng, từ
đó nâng cao ý thức của người dân, khiến người dân tự giác trong việc đi đăng ký
khai sinh cho trẻ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đôn đốc được tiến hành một cách
sát sao, minh bạch và thường xuyên.
2.2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại
- Quy định của pháp luật chưa chặt chẽ, chưa xác định rõ ràng về thẩm
quyền của các cơ quan, xảy ra tình trạng các cơ quan ỷ nại nhau không chịu giải
quyết cho công dân.
- Là một xã miền núi, chủ yếu là người đồng bào dân tộc, trình độ dân trí
thấp, người dân không hiểu rõ tầm quan trọng của việc đăng ký khai sinh nên
hay xảy ra những trường hợp như: làm mất giấy khai sinh, đi đăng ký chậm,
không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật gây khó khăn cho hoạt động
quản lý của cán bộ.
- Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch năng lực có hạn, chủ yếu làm dựa
theo kinh nghiệm.
- Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc ở xã còn nhiều khó khăn, thiếu thốn,
đặc biệt là thiếu hệ thông mạng thông tin.
- Kinh phí phân bổ cho hoạt động đào tạo, tập huấn cho cán bộ Tư pháp
hạn hẹp nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ còn thấp.
- Công tác vận dộng tuyên truyền, trợ giúp pháp lý và quản lý khai sinh
chưa sâu rộng.


- Công tác thanh tra, kiểm tra nhiều nơi, đặc biệt là những thôn bản ở xa,
đi lại khó khăn tiến hành chưa chặt chẽ.
Những nguyên nhân dẫn tới hạn chế trên đây đã được Đảng, Nhà nước,
chính quyền địa phương nhận thấy rõ và đang có những hướng giải quyết phù
hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở.
2.3. Giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đăng ký khai sinh tại

xã Châu Hóa
Nhìn chung công tác quản lý đăng ký khai sinh cho trẻ trên địa bàn xã
Châu Hóa trong 2 năm (2013- 2014) tuy vẫn còn mắc phải nhiều hạn chế nhưng
đánh giá một cách tổng thể thì thành tựu đạt được là rất đáng ghi nhận. Để phát
huy hơn nữa những thành tựu đã đạt được và khắc phục những khó khăn trong
cấp Giấy khai sinh và quản lý đăng ký khai sinh. Đảng, Nhà nước nói chung và
chính quyền, cán bộ Tư pháp - hộ tịch xã nói riêng cần tập trung vào những vấn
đề sau:
- Thứ nhất, Đảng, Nhà nước cần ban hành hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,
có sự phân công, phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan, quy định rõ hơn thẩm
quyền trách nhiệm của UBND nơi cư trú và thường trú của công dân tránh tình
trạng ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm gây khó khăn cho công dân khi đi tiến hành
đăng ký khai sinh cho con em mình.
Có chế tài xử phạt với những việc làm sai quy định pháp luật của đội ngũ
cán bộ làm công tác Tư pháp - Hộ tịch cũng như những công dân lợi dụng kẽ hở
pháp luật tiến hành khai báo sai sự thật.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát kịp thời phát hiện những
sai sót khi áp dụng các quy định của pháp luật về công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch từ đó điều chỉnh cho phù hợp
- Thứ hai, các cấp, các ngành tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền,
phổ biến những quy định của pháp luật về hộ tịch nói chung và công tác đăng ký
và quản lý khai sinh nói riêng, làm cho cán bộ, công chức, nhân dân hiểu rõ ý
nghĩa, tầm quan trọng của công tác đăng ký và quản lý khai sinh, nhận thức rõ
giá trị pháp lý của Giấy khai sinh - “giấy tờ hộ tịch gốc” của mỗi công dân để


mọi hồ sơ, giấy tờ khác phải phù hợp vơi giấy khai sinh của người đó. Đặc biệt
khi Luật Hộ tịch năm 2014 đã được ban hành và sắp có hiệu lực thì công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật càng có vai trò và ý nghĩa hết sức to
lớn. Từ đó mọi công dân sẽ tự giác thực hiện các nội dung về đăng ký khai sinh

theo quy định, các cấp chính quyền mà đặc biệt công chức Tư pháp - Hộ tịch sẽ
làm tốt công tác quản lý đăng ký khai sinh tại địa phương.
- Thứ ba, UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo Tư pháp - Hộ tịch xã sớm
triển khai thực hiện các nội dung trên tinh thần của Luật Hộ tịch mới.
Cấp kinh phí để trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm
việc cho công chức Tư pháp - Hộ tịch; mua sắm các giấy tờ, sổ sách về khai sinh
thay thế sổ sách, biểu mẫu cũ theo quy định của Bộ Tư pháp về sử dụng biểu
mẫu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh mới.
Có chính sách đãi ngộ, phụ cấp cho công chức làm Tư pháp - hộ tịch.
Kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm khắc những vi phạm
trong các tác đăng ký và quản lý đăng ký khai sinh của công dân cũng như công
chức Tư pháp - Hộ tịch nhằm nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của họ.
Triển khai thực hiện tốt đề án “cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký
hộ tịch và phân cấp việc in, phát hành số, biểu mẫu hộ tịch” theo quyết định
3924/QĐ-BTP ngày 18/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện
nghiệp vụ về đăng ký và quản lý đăng ký khai sinh để kịp thời phát hiện uốn nắn
sai sót trong công tác đăng ký và quản lý.
UBND xã phối hợp với trưởng thôn, trưởng xóm lập danh sách, mẫu điều
tra trẻ em chưa có Giấy khai sinh, lưu giữ phiếu kê khai khi đăng ký khai sinh
đồng thời kịp thời tiến hành khai sinh theo thủ tục quá hạn cho các trường hợp
này.
- Thứ tư, Tư pháp - Hộ tịch xã phối hợp với các trường học, phòng giáo
dục đào tạo, công an và các cơ quan có liên quan giải quyết sai sót về Giấy khai
sinh cho các trường hợp có sai sót.


Tổng hợp, kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các giải pháp
tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong công tác đăng ký, quản lý đăng ký khai sinh.
Tổ chức tập huấn chuyên sâu, tập trung hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai

thực hiện Luật Hộ tịch năm 2014 nhằm khắc phục bất cập trong công tác Tư
pháp - Hộ tịch.
- Đảm bảo số lượng, chất lượng, bố trí cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ
tịch có trình độ trung cấp luật trở lên, có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại hoặc
chuyển vị trí công tác khác đối với người chưa qua đào tạo chuyên ngành luật.
- Thứ năm, về đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cần nâng cao tinh
thần trách nhiệm, tận tâm với công việc.
Thường xuyên vận động nhân dân, làm họ hiểu được giá trị pháp lý của
Giấy khai sinh để họ đi đăng ký kịp thời.
Thực hiện tốt công tác lưu trữ giấy tờ, biểu mẫu, sổ đăng ký khai sinh
theo quy định.
Cần kiểm tra các giấy tờ theo quy định của pháp luật, không những đối
chiếu các dữ kiện của người được khai sinh mà còn đối chiếu các dữ kiện phần
khai về cha của người được khai sinh. Cần giải thích rõ cho người dân hiểu con
được mang họ cha hoặc mẹ, dân tộc của cha hoặc mẹ, theo phong tục tập quán
hoặc thỏa thuận. Nếu có những điều khác với phong tục tập quán hoặc không
bình thường thì cần kiểm tra, bổ sung các giấy tờ cần thiết khác: giấy thỏa thuận
của cha, mẹ về họ, tên, dân tộc, quốc tich theo quy định của pháp luật để tránh
sai sót, khiếu nại sau này. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi việc đăng ký đa
số là quá hạn, lại không có giấy chứng sinh, nên người dân không nhớ chính xác
năm sinh của con. Vì vậy công chức Tư pháp - Hộ tịch cần lập một bảng tra cứu
con giáp tương ứng năm sinh để hạn chế việc sai năm sinh do lỗi của người dân.
Trường hợp cha, mẹ đặt tên con quá dài (cả họ và tên tới 6-7 chữ) thì phân tích
sự bất lợi sau này khi ghi họ tên trong giấy tờ, giao dịch để họ có quyền lựa
chọn.
Trước khi trao các giấy tờ khai sinh cho đối tượng cần kiểm tra lại lần
cuối tất cả các dữ kiện ghi trong đó, giải thích rõ giá trị pháp lý của Giấy khai


sinh, giúp họ phân biệt đâu là bản chính đâu là bản sao, cách bảo quản, sử dụng

bản chính, bản sao.
Không được hách dịch, cửa quyền, nhận hối lộ, tự đặt thêm giấy tờ, các
khoản thu trái với quy định của pháp luật để hưởng lợi.
- Thứ sáu, đối với người đi đăng ký khai sinh:
Cần có sự chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật về
đăng ký khai sinh. Trước khi đi đăng ký khai sinh vợ chồng cần có sự bàn bạc
về họ tên, dân tộc cho đứa trẻ (nếu cha mẹ không cùng dân tộc). Việc đặt tên
con cũng nên lưu ý đến tên ông, bà, chú bác (những người thân) hai bên hoặc
tên gọi tục tĩu gọi lên nghe chướng tai để tránh tình trạng cải chính sau này.
Trước khi nhận lại Giấy khai sinh từ công chức Tư pháp - Hộ tịch cần
kiểm tra kỹ lưỡng lại một lần xem thông tinh ghi trong đó đã đầy đủ và chính
xác chưa (số lưu, đóng dấu, chữ ký …), phát hiện sai sót thì yêu cầu công chức
Tư pháp - Hộ tịch bổ sung hoặc cấp lại cho đúng.
Nếu chưa rõ giá trị pháp lý, cách sử dụng, bảo quản, phân biệt bản chính,
bản sao thì phải hỏi ngay công chức Tư pháp - Hộ tịch để tránh nhẫm lẫn sai sót
khi sử dụng.


C. PHẦN KẾT LUẬN
Là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước,
trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, huyện, của các
ngành Trung ương, đặc biệt từ sau năm 1983 thực hiện chuyển giao công tác
đăng ký quản lý hộ tịch nói chung của công an sang cơ quan Tư pháp, công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung và quản lý đăng ký khai sinh nói riêng đã
có sự chuyển biến tích cực. Cơ qua Tư pháp đã có nhiều cố gắng giúp cho
UBND các cấp thực hiện việc đăng ký khai sinh đạt kết quả khá tốt, góp phần
quan trọng trong việc thống kê, điều tra dân số, từ đó xây dựng kết hoạch phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng địa phương.
Việc ban hành Nghị định 158/2005/NĐ-CP thay thế Nghị định
83/1998/NĐ-CP đã tạo “chuyển biến” mới khi mở rộng thẩm quyền đăng ký

khai sinh cho trẻ của cấp cơ sở. Trên cơ sở thực thi những điểu khoản của Nghị
định, UBND cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch trên địa bàn cả nước nói
chung và UBND xã Châu Hóa nói riêng đã tiến hành đăng ký khai sinh và quản
lý đăng ký khai sinh cho trẻ trên địa bàn mình quản lý. Thông qua công tác quản
lý đăng ký đó sẽ là cơ sở chính quyền địa phương ban hành những chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, có những biện pháp hỗ trợ pháp lý kịp thời nhằm bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho trẻ và gia đình. Đặc biệt khi Luật Hộ tịch năm
2014 có hiệu lực ngày 01/01/2016 sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa trong việc
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, tháo gỡ những bất cập cửa các
văn bản luật trước đây.
Bên cạnh đó, để phát huy hơn nữa hiệu quả và khắc phục những hạn chế
trong công tác quản lý đăng ký khai sinh, UBND xã cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật của người dân; có
chính sách biên chế, tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm Tư
pháp - Hộ tịch, trang bị phương tiện, kỹ thuật đầy đủ, hiện đại phục vụ công tác
chuyên môn. Đồng UBND thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực
thi pháp luật của cán bộ làm công tác Tư pháp - Hộ tịch cũng như người dân về
công tác quản lý đăng ký khai sinh, thông qua đó phát hiện những sai sót uốn


nắn kịp thời, tháo gỡ những khó khăn, nâng cao hiệu lực quản lý trong đăng ký
khai sinh trên địa bàn xã.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình môn: Khoa học - Hành chính của học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
2. Giáo trình Quản lý xã hội cấp cơ sở - Học viện báo chí và tuyên truyền;
3. Bộ luật dân sự năm 2005;
4. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Luật Hôn nhân và Gia đình năm

2014;
5. Luật Hộ tịch năm 2014;
6. Luật Cư trú năm 2006;
7. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch;
8. Báo cáo tổng kết hàng năm giai đoạn 2013 - 2014 của Đảng bộ xã;
9. Báo cáo tổng kết của cán bộ Tư pháp - Hộ tịch giai đoạn 2013- 2014;
10. Nghị định 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình;
11. Quyết định số 01/2006/QĐ-CP ngày 29/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
12. Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 hướng dẫn thực hiện một
số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP;
13. Thông tư 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 về việc ban hành và
hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
14. Thông Tư 16.a/2010/TT-BTp ngày 08/10/2010 sửa đổi biểu mẫu hộ
tịch kèm theo Thông tư 08.a/2010/TT-BTP;
15. Thông tư 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 sửa đổi bổ sung một số
điều Thông tư 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch.
16. Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày


25/3/2010về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu
mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
17. Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột (2010), Giáo trình rèn luyện
kỹ năng, nghiệp vụ, Nxb Tư pháp.
18. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp (2008), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ

tư pháp xã, phường, thị trấn, Nxb Tư pháp.
19. Website:
- Http:// duthaoonline.quochoi.vn
- Http:// thuvienphapluat.vn
- www.monre.gov.vn
- www.qh.gov.vn


×