Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận phú nhuận, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
________________________________________

HUỲNH NGỌC PHƢƠNG THẢO

QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: TS. NINH VĂN BÌNH

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các học viên, thầy (cô) và anh (chị) công tác tại các Trung tâm học
tập cộng đồng, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của
mình đến Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Ninh Văn Bình đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đến các Thầy, Cô giáo
Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho chúng tôi
những kiến thức quý giá trong 2 năm học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn


tốt nghiệp Thạc sỹ đã dành nhiều thời gian quý báu để đọc và góp ý cho luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và
ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ tôi có đƣợc luận văn này.
Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Phƣơng Thảo

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và dẫn chứng đƣa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không sao
chép từ bất kì một công trình nào.
Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Phƣơng Thảo

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ:

Ban giám đốc

CNH-HĐH:


Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CBQL:

Cán bộ quản lý

GD:

Giáo dục

GDTX:

Giáo dục thƣờng xuyên

GDĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GV:

Giáo viên

GĐ:

Giám đốc

HDV:

Hƣớng dẫn viên


HTCĐ:

Học tập cộng đồng

KCQ

Không chính quy

TTHTCĐ:

Trung tâm học tập cộng đồng

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

QLGD:

Quản lý giáo dục

CMC:

Chống mù chữ

XMC:

Xoá mù chữ

XHHT:


Xã hội học tập

XHH:

Xã hội hóa

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ x
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu
xây dựng xã hội học tập. ....................................................................................... 4
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý TTHTCĐ trên địa bàn
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. ........................................................... 4
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu xây
dựng xã hội học tập trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh. ..................................................................................................................... 4
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 4
4.1. Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 4

4.2. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
8.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ......................................................... 5
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................. 5
8.3. Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ khác..................................................................... 6
iv


9. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ................................................................. 6
10. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG XÃ
HỘI HỌC TẬP .................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài. ................................................................ 7
1.1.2. Những nghiên cứu TTHTCĐ ở Việt Nam ................................................ 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 13
1.2.1. Giáo dục chính quy ................................................................................... 13
1.2.2. Giáo dục không chính quy – Giáo dục thƣờng xuyên .............................. 13
1.2.3. Giáo dục cho mọi ngƣời: ........................................................................... 14
1.2.4. Cộng đồng và giáo dục cộng đồng: ........................................................... 15
1.2.5. Xã hội học tập ........................................................................................... 16
1.2.6. Công tác quản lý giáo dục ......................................................................... 17
1.2.7. Khái niệm TTHTCĐ ................................................................................. 19
1.2.8. Quản lý TTHTCĐ ..................................................................................... 20
1.3. Lý luận về trung tâm học tập cộng đồng ...................................................... 20
1.3.1. Trung tâm học tập cộng đồng.................................................................... 20

1.3.2.Vị trí của TTHTCĐ .................................................................................... 23
1.3.3. Vai trò của TTHTCĐ ................................................................................ 23
1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của TTHTCĐ ......................................................... 24
1.4. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng ....................................................... 26
1.4.1. Phát triển và phát triển TTHTCĐ ............................................................. 26
1.4.2. Mục tiêu phát triển TTHTCĐ ................................................................... 27
1.4.3. Nội dung phát triển TTHTCĐ ................................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý trung tâm học tập cộng đồng ................ 31
1.5.1. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 31
1.5.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................... 32
v


Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC
TẬP CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 34
2.1. Khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh................................................................................................. 34
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế quận Phú Nhuận. ........................................... 34
2.1.2. Khái quát tình hình văn hóa – xã hội ........................................................ 35
2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục của quận Phú Nhuận .............................. 35
2.1.4. Tình hình phát triển Trung tâm học tập cộng đồng quận Phú
Nhuận .................................................................................................................. 40
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát .................................................................... 42
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 42
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................... 43
2.2.3. Đối tƣợng khảo sát .................................................................................... 43
2.2.4. Thời gian khảo sát ..................................................................................... 43
2.2.5. Tiến hành khảo sát..................................................................................... 44

2.3. Thực trạng hoạt động các trung tâm học tâp cộng đồng trên địa
bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.................................................. 44
2.3.1. Thực trạng các trung tâm học tập cộng đồng ở quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của ngƣời dân về trung tâm học tập
cộng đồng ............................................................................................................ 45
2.3.3. Thực trạng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở
quận Phú Nhuận .................................................................................................. 51
2.3.4. Xã hội hóa trong việc phát triển các trung tâm học tập cộng
đồng ở quận Phú Nhuận ...................................................................................... 53
2.4. Thực trạng quản lý trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn quận
Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 55
vi


2.4.1. Về cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 55
2.4.2. Về công tác xây dựng kế hoạch ................................................................ 60
2.4.3. Về tổ chức thực hiện nội dung hoạt động của các trung tâm học
tập cộng đồng ...................................................................................................... 60
2.4.4. Sử dụng, bồi dƣỡng đội ngũ, hƣớng dẫn viên, cộng tác viên của
trung tâm.............................................................................................................. 61
2.4.5. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá ....................................................... 62
2.4.6. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động quản tý ................................ 62
2.5. Đánh giá chung............................................................................................. 63
2.5.1.Ƣu điểm ...................................................................................................... 63
2.5.2. Nhƣợc điểm ............................................................................................... 64
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 66
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 68
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC

TẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ......................................................................................................... 70
3.1. Định hƣớng cho việc xác lập các biện pháp ................................................ 70
3.2. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 71
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp và liên kết ......................................... 71
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng về lĩnh vực chuyên môn ..................... 72
3.2.3. Nguyên tắc đáp ứng nhu cầu học tập ngay tại địa phƣơng ....................... 72
3.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ................................................. 72
3.2.5. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ................................................ 73
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển các trung tâm học tập
cộng đồng trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh................... 73
3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vai trò của
trung tâm học tập cộng đồng ............................................................................... 73

vii


3.3.2. Hoàn thiện hệ thống và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm
học tập cộng đồng ............................................................................................... 76
3.3.2.1. Mục đích của biện pháp ......................................................................... 76
3.3.3. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong việc xây dựng các
trung tâm hoạt động cộng đồng điển hình và nhân rộng điển hình..................... 78
3.3.4. Huy động các nguồn lực hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị nhằm tạo động lực để phát triển hoạt động của trung tâm
học tập cộng đồng ............................................................................................... 80
3.3.5. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm học tập
cộng đồng; khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên
chuyên trách trung tâm học tập cộng đồng tham gia học tập, tự học, tự
bồi dƣỡng nâng cao trình độ................................................................................ 81
3.3.6. Đổi mới phƣơng thức hoạt động của trung tâm học tập cộng

đồng ..................................................................................................................... 83
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 85
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất ................................................................................................................. 87
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 93
1. Kết luận ........................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 95
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................................. 95
2.2. Đối với UBND thành phố, UBND quận ...................................................... 95
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT, Trung tâm GDTX ................................................ 96
2.4. Đối với cấp Đảng ủy và chính quyền phƣờng ............................................. 96
2.5. Đối với TTHTCĐ ......................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 98

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1:

Số lƣợng học viên đã học tại trung tâm học tập cộng
đồng của quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh. .................. 45

Bảng 2. 2:

Kết quả khảo sát ý kiến của học viên về nhu cầu học
tập tại trung tâm học tập cộng đồng............................................ 46


Bảng 2. 3:

Lợi ích của trung tâm học tập cộng đồng đem lại cho
xã hội và cộng đồng dân cƣ ....................................................... 48

Bảng 2. 4:

Ý kiến đề xuất của học viên về hoạt động của trung
tâm học tập cộng đồng ................................................................ 49

Bảng 2. 5:

Đánh giá hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
tại quận Phú Nhuận thời gian qua ............................................... 51

Bảng 2. 6:

Đánh giá mức độ tham gia của các ngành, đoàn thể
phƣởng ........................................................................................ 54

Bảng 3. 1:

Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý
đề xuất ......................................................................................... 88

Bảng 3. 2:

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............ 89


ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Biểu đồ tính cần thiết của các biện pháp ...................................... 89
Biểu đồ 3. 2: Biểu đồ tính khả thi của các biện pháp......................................... 90

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cuộc cánh mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang phát
triển không ngừng, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, xã hội, đòi hỏi
phải luôn quan tâm nâng cao trình độ cho mọi ngƣời để theo kịp sự phát triển
của thời đại. Các nƣớc đều coi sự phát triển con ngƣời là nhân tố quyết định sự
phát triển xã hội, lấy con ngƣời làm trung tâm của phát triển kinh tế, xã hội.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo ở Việt Nam là bộ phận rất quan trọng
trong chiến lƣợc con ngƣời, Bộ GD&ĐT đã đề ra ba mục tiêu lớn:“Nâng cao
dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”. Con ngƣời có
tri thức sẽ là tài nguyên quan trọng nhất của nền sản xuất hiện đại.
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng từ khóa IX đến khóa XI đã đề ra những
yêu cầu học tập suốt đời đối với toàn dân trên nền tảng của xã hội học tập.
Đại hội địa biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng đã khằng
định: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức
giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi người”,
“cả nước trở thành một xã hội học tập”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) đã chủ trƣơng:
“Chuyển mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội
học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc

học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và
những hình thức thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên;
tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã
hội trong giáo dục.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng chỉ ra nhiệm vụ “Đẩy
mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng
phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung
tâm học tập thường xuyên.

1


Nhƣ vây là, qua 3 kỳ Đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam trƣớc sau vẫn
khẳng định phải xây dựng xã hội học tập trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
Để thể chế hóa chủ trƣơng xây dựng xã hội học tập của Đảng, ngày
18/5/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định 112/2005/QĐ-TTg về
phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 – 2010”. Tại Quyết
định này, Chính phủ đã cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng nhƣ sau:
“Xây dựng cả nƣớc trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo
cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi ngƣời ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ đƣợc học
tập thƣờng xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, huy
động sức mạnh tổng hợp của xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục;
mọi ngƣời, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham
gia tích cực xây dựng xã hội học tập”.
Bƣớc sang giai đoạn 2010 – 2020, sau khi tổng kết 5 năm thực hiện Quyết
định 112/2005/QĐ-TTg, ngày 9/1/2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định 89/QĐ-TTg về phê duyệt “Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012-2020”. Theo Quyết định này, việc xây dựng xã hội học tập phải quán triệt
3 quan điểm chỉ đạo:

Trong xã hội học tập, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thƣờng xuyên,
suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm ngƣời công dân tốt, có nghề, lao
động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những ngƣời xung quanh
hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hƣơng, đất nƣớc và nhân loại;
Các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, cộng đồng dân cƣ và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học
tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi ngƣời đƣợc học tập suốt đời.
Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và
liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên, đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trƣờng; ƣu tiên các đối tƣợng chính sách,
ngƣời dân tộc, phụ nữ, ngƣời bị thiệt thòi.

2


Sự nghiệp xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam khác với ở các nƣớc phát
triển không phải ở những nguyên tắc cơ bản, cũng không phải ở cấu trúc vĩ mô
của nó, mà là ở các bƣớc đi chiến lƣợc. Với các nƣớc phát triển, xã hội học tập
bắt đầu từ sự tập trung nguồn lực để xây dựng các thành phố học tập, và với việc
tăng dần các thành phố học tập để có đƣợc một quốc gia học tập. Với Việt Nam,
xã hội học tập đƣợc bắt đầu từ cấp cơ sở, nghĩa là phải có những xã, phƣờng học
tập rồi từ đó xây dựng các quận, huyện học tập, rồi mới đến thành phố học tập.
Các loại hình giáo dục và đào tạo và hình thức học đƣợc đa đạng hóa
nhằm đáp ứng nhu cầu học ngày càng tăng của xã hội. TTHTCĐ - một trong
những cơ sở của GDTX, chính là nơi tạo cơ hội học tập thƣờng xuyên, liên tục,
học tập suốt đời cho mọi đối tƣợng trong xã hội và nó đã đƣợc đánh giá là mô
hình giáo dục có hiệu quả trong việc thực hiện XHH giáo dục, giáo dục cho
mọi ngƣời, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và phát
triển cộng đồng một cách bền vững. Theo thống kê, trong những năm gần đây,
TTHTCĐ đã đƣợc thành lập ở hầu hết các xã, phƣờng, thị trấn trên mọi miền

tổ quốc.
Hồ Chí Minh là một thành phố lớn, một trung tâm văn hóa quốc gia. Bởi
vậy, sự hiện diện đóng góp nói chung và các trung tâm HTCĐ nói riêng có ý
nghĩa nhất định. Quận Phú Nhuận là một trong những quận trung tâm của thành
phố, trong những năm qua các trung tâm HTCĐ của quận đã có những đóng góp
đáng kể và thành tích chung của giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
Trên địa bàn quận Phú Nhuận từ năm 2005 đến nay, hoạt động TTHTCĐ
đã có sự phát triển nhanh chóng, có 15/15 TTHTCĐ đã đƣợc thành lập trên tổng
số 15 phƣờng, đi vào hoạt động khá hiệu quả.Nhiều lớp học chuyên đề, dạy
nghề, thí điểm các mô hình ứng dụng khoa học – kỹ thuật... đã đƣợc tổ chức,
góp phần trong việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân và phục vụ
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Tuy nhiên, hoạt động
TTHTCĐ còn nhiều bất cập về công tác tổ chức, quản lý hoạt động của các
trung tâm trên địa bàn; khó khăn về nhận thức của xã hội, của các cấp quản lý

3


đối với loại hình hoạt động giáo dục không chính quy; thiếu kinh phí đầu tƣ,
thiếu giáo viên, hƣớng dẫn viên... nên việc phát triển các trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn quận chƣa mang lại hiệu quả cao.
Với những yêu cầu cấp thiết nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý
trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập trên địa
bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh”, làm đề tài góp phần xây dựng
xã hội học tập trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý trung tâm học tập
cộng đồngở quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lí TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập ở quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu xây
dựng xã hội học tập.
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý TTHTCĐ trên địa bàn quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng xã
hội học tập trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập ở
quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động của 15 TTHTCĐ thuộc quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu

4


(I) TTHTCĐ có vai trò nhƣ thế nào với mục tiêu xây dựng xã hội học tập
trên địa bàn quận?
(II) Xây dựng xã hội học tập đặt ra những yêu cầu gì đối với quản lý
TTHTCĐ trên địa bàn quận?
(III) Quản lý TTHTCĐ trên địa bàn quận Phú Nhuận hiện nay đã đáp ứng
đƣợc mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận chƣa?
(IV) Bằng cách nào có thể quản lý TTHTCĐ đáp ứng đƣợc yêu cầu của
xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh?
7. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, các Trung tâm học tập cộng đồng ỏ quận Phú
Nhuận đã hoạt động và đạt đƣợc khá nhiều thành tích. Tuy nhiên trƣớc những
yêu cầu của xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận công tác quản lý các
trung tâm này bộc lộ những bất cập, hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong
giai đoạn hiện nay.Nếu nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý TTHTCĐ
có cơ sở khoa học và mang tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao đƣợc chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động các TTHTCĐ, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học
tập ở quận Phú Nhuận trong giai đoạn hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm thu thập các thông tin lý luận
để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phƣơng pháp cụ
thể sau:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phƣơng pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phƣơng pháp cụ thể sau:
- Phƣơng pháp điều tra; quan sát; phỏng vấn
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn;

5


- Phƣơng pháp lấy ý kiến các chuyên gia để xây dựng cơ sở thực tiễn và
thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý đƣợc đề xuất.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
Xử lý số liệu thu thập đƣợc bằng thống kê toán học.
9. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu hệ thống hóa và góp phần hoàn

thiện cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng quản lý trung tâm học
tập cộng đồng trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất
các biện pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn; góp phần quản lý trung tâm học
tập cộng đồng rên địa bàn, phù hợp với việc xây dựng xã hội học tập hiện nay.
Các biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn giúp các nhà quản lý
trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn quận Phú Nhuận tham khảo trong việc
quản lý trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý trung tâm học tập cộng đồng đáp
ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý Trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng yêu
cầu xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí
Minh.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.
Trên thế giới mô hình TTHTCĐ đã đƣợc nghiên cứu và phát triển từ rất
sớm ở một số nƣớc Châu Âu nhƣ Đan Mạch, Đức và một số nƣớc châu Á nhƣ

Nhật bản, Thái Lan, Ấn Độ. Nhật bản và Thái Lan là hai nƣớc có sự phát triển
mạnh mẽ nhất về TTHTCĐ.
* Ở Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nƣớc có lịch sử lâu đời về giáo dục không
chính quy. Vào thời kỳ Edo ( khoảng thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX) các trƣờng
công mở chủ yếu phục vụ cho con cháu các quan lại và các thành viên trong
hoàng tộc. Bên cạnh đó ngoài giáo dục chính quy của Nhà nƣớc hoặc địa
phƣơng ngƣời ta còn tự mở lớp XMC tƣ nhân cho con cháu trong làng, trong xã
gọi là Tê ra kô ya. Mô hình Tê ra kô ya đƣợc phổ cập và phát triển nhanh chóng
trong cả nƣớc, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân, cũng nhờ Tê
ra kô ya trẻ em trong làng, xã đã có thể biết đọc, biết viết và cập nhật các kiến
thức khác phục vụ đời sống hàng ngày. Việc mở rộng mô hinh Tê ra kô ya trên
khắp đất nƣớc Nhật Bản đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp phát triển của đất
nƣớc Nhật Bản thời kỳ công nghiệp hóa.
Sau chiến tranh thề giới lần thứ II, Bộ Giáo dục Nhật Bản sáng tạo một
mô hình cơ sở giáo dục mới gọi là Kômikan ( sau này gọi là Trung tâm học tập
cộng đồng). Ngƣời đề xuất ra Trung tâm học tập cộng đồng là giáo sƣ Teranaka
Sakuto một nhà cải cách giáo dục Nhật Bản của trƣờng đại học Matsumoto.Bộ
Giáo dục Nhật Bản đã thông báo khuyến khích việc thành lập các Kômikan.
Kômikan tại các thành phố, thị trấn, làng xã có vai trò nhƣ một trung tâm văn
hoá tại địa phƣơng, nó là nơi cung cấp địa điểm, các phƣơng tiện, trang thiết bị

7


cho giáo dục xã hội nhằm mục đích phục vụ lợi ích của dộng đồng, với những
chƣơng trình đặc trƣng đƣợc xây dƣng bởi ngƣời quản lý và nhân viên của trung
tâm. Các trung tâm này có cơ sở vật chất nhƣ: phòng học, phòng thƣ viện, phòng
họp và các trang thiết bị khác là sách, báo, máy chiếu phim, dụng cụ thể thao...
Các chƣơng trình đƣợc thực hiện tại trung tâm gồm: các chƣơng trình ngắn hạn

phục vụ cho phụ nữ và thanh niên, chƣơng trình cho ngƣời lớn, các buổi sinh
hoạt văn học, hội họp, triển khai các hoạt động cộng đồng, chiếu phim, thể thao,
văn hoá văn nghệ dân gian.
Số Komikan ở Nhật bản phát triển qua các năm: 3.534 Trung tâm (năm
1947); 20.268 Trung tâm (năm 1950); 19.410 Trung tâm (năm 1963); 17.562
Trung tâm (năm 1993); 17.947 Trung tâm (năm 2002) và năm 2006 ở Nhật Bản
có 18.000 Kômikan hoạt động dƣới sự bảo trợ của nhà nƣớc trung ƣơng, các địa
phƣơng và 76.883 Kômikan tự quản.
Theo đạo luật giáo dục - xã hội Nhật Bản ban hành năm 1949 Komikan
là một bộ phận của hệ thống giáo dục ngƣời lớn và giáo dục thƣờng xuyên trong
hệ thống giáo dục của Nhật vì vậy các Komikan đƣợc hỗ trợ một phần kinh phí
từ trung ƣơng và địa phƣơng cho việc tổ chức các hoạt động.
* Ở Thái Lan:
Hiện nay, Thái Lan đang phải đối mặt với những thay đổi lớn về xã hội,
kinh tế và chính trị. Những thay đổi đó ảnh hƣởng rất lớn đến cuộc sống của
nhân dân nói riêng và toàn bộ đất nƣớc nói chung. Nhân dân đƣợc xác định là
nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển của đất nƣớc và cần phải đƣợc trang bị
những kiến thức và khả năng thiết yếu để thích ứng với những thay đổi đó.Vì
vậy, các cơ sở giáo dục cộng đồng thực sự cần thiết để cung cấp kiến thức và
thông tin cho mọi ngƣời sống trong cộng đồng.
Hiện nay, ở Thái Lan không có các Sở GD&ĐT mà tổ chức quản lý giáo
dục theo 5 khu vực hành chính. Để quản lý các hoạt động GDTX ở mỗi khu vực
hành chính có trung tâm nguồn; ở cấp quận có trung tâm GDTX và ở cấp xã có
TTHTCĐ.

8


Năm 2006, ở Thái Lan có 7 trung tâm nguồn (riêng Thủ đô Băngkok có 3
trung tâm), 858 trung tâm GDTX cấp quận và 7000 TTHTCĐ cấp xã. Tổng biên

chế cho các trung tâm này là 10.600 ngƣời, riêng số biên chế cho 7 trung tâm
nguồn là 400 ngƣời.
Ngân sách nhà nƣớc dành cho hoạt động GDTX ở Thái Lan khoảng 4 tỷ
bạt/1 năm. Ngoài ra nguồn đóng góp từ khu vực tƣ nhân chiếm khoảng 10%
ngân sách nhà nƣớc.
Mối quan hệ giữa các loại trung tâm: Trung tâm nguồn có nhiệm vụ điều
phối các hoạt động về tài chính (phân phối nguồn tài chính từ ngân sách nhà
nƣớc và các nguồn tài trợ nƣớc ngoài), nhân sự (điều phối, cán bộ quản lý, nhân
viên) cho các trung tâm GDTX và TTHTCĐ. Trung tâm GDTX cấp quận điều
phối giáo viên, tập huấn cán bộ, hỗ trợ về học liệu cho các TTHTCĐ.
* Ở Ấn Độ:
Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các trung
tâm học tập trong cả nƣớc nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc
sau XMC và GDTX. Các trung tâm học tập này là nơi triển khai chính thức các
chƣơng trình sau XMC và GDTX, cứ 4 đến 5 làng thì có một trung tâm học tập
phục vụ cho khoảng 5000 dân. Sau năm 1990, Chính phủ Ấn Độ chủ trƣơng
thành lập các TTGDTX nhằm mục đích:
+ Tạo cơ hội học tập suốt đời thực sự có hiệu quả cho tất cả bgƣời lớn ở
mọi lúc, mọi nơi.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng cho GDTX nhằm tạo điều kiện cho những
ngƣời mới biết chữ củng cố và nâng cao và vận dụng những kiến thức đã học
phục vụ cho cuộc sống, tìm kiếm việc làm...
Những TTGDTX này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết, thành lập và
quản lý. Các TTGDTX không chỉ phục vụ cho những ngƣời mới biết chữ mà tất
cả những ai có nhu cầu (trẻ em, thanh niên thất học, các thành viên trong cộng
đồng). Cứ 1.500 đến 2.000 ngƣời dân thì thành lập một TTGDTX (trƣớc đây

9



5.000 dân mới thành lập một trung tâm) và cứ 8 đến 10 trung tâm thì thành lập
một trung tâm đầu mối. Những Trung tâm này có chức năng:
+ Mở các lớp học buổi tối trong tuần để củng cố kỹ năng biết chữ.
+ Tổ chức đọc sách, cho mƣợn sách
+ Tổ chức các buổi thảo luận về các vấn đề chung của cộng đồng.
+ Tổ chức các chƣơng trình huấn luyện ngắn ngày về sức khoẻ, kỹ thuật
mới trong sản xuất, chăn nuôi, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho thanh niên...
+ Tổ chức các hoạt động giải trí ( văn hoá văn nghệ, thể thao, nghệ thuật
dân gian...)
* Ở Đan Mạch:
Trong cuộc đời làm việc của ngƣời dân Đan Mạch họ thƣờng thay đổi
công việc ít nhất là 4 lần, các trƣờng đào tạo chính quy không thể đáp ứng hết
các nhu cầu về đào tạo để đáp ứng sự thay đổi công việc cho mỗi ngƣời dân, do
vậy những trung tâm học tập đáp ứng nhu cầu học tập của ngƣời dân Đan Mạch
đã ra đời từ rất sớm vào khoảng thế kỷ XVIII với tên gọi “trƣờng trung học nhân
dân” ngày nay đang tiếp tục phát triển, đây là mô hình mà các nƣớc châu Âu
đang học hỏi và phát triển.
1.1.2. Những nghiên cứu TTHTCĐ ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “... là làm sao cho đất nƣớc ta ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng đƣợc học hành”. Ngƣời cũng từng khẳng định “ một
dân tộc dốt là dân tộc yếu”, từ đó kêu gọi tri thức hoá công nông để đƣa dân tộc
ta thành một dân tộc thông thái. Cũng ngay sau đó ngày 04/10/1945 Bác Hồ đã
chỉ rõ “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân mạnh, nƣớc giàu, mọi
ngƣời Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có
kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nƣớc nhà”.
Tƣ tƣởng ấy của Hồ Chí Minh đã đƣợc Đảng ta kế thừa và phát triển.
Văn kiện Đại hội đảng lần thứ IX đã đề ra chủ trƣơng mới về phát triển GD&ĐT
ngang tầm với thời đại “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và KCQ, thực hiện giáo dục cho mọi ngƣời,


10


cả nƣớc trở thành một XHHT và thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục, phát
triển đa dạng các hình thức đào tạo”. [10]
Hội nghị TW 7, khoá IX (tháng 3/2003) đã quyết định tiến hành cuộc vận
động lớn toàn dân xây dựng phong trào “Cả nƣớc trở thành một xã hội học tập”,
“Học tập suốt đời". [11]
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X trong đó đã xác định
“Chuyển mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội
học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc
học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi ngƣời và
những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng
xuyên, học tập suốt đời, tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho ngƣời học,
bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục”. [12].
Vì vậy học tập giờ đây không phải quyền lợi mà còn là trách nhiệm của
mỗi công dân. Học tập không phải là việc nhất thời mà là việc suốt đời đối với
mỗi ngƣời dân Việt Nam. Học tập của mỗi ngƣời đƣợc tiến hành ở mọi lúc, mọi
nơi, trong nhà trƣờng chính quy, ngoài nhà trƣờng (không chính quy). Mỗi
ngƣời thƣờng xuyên học tập, học tập suốt đời sẽ tạo nên một xã hội mà trong đó
mọi ngƣời đều thƣờng xuyên học tập, học tập suốt đời, đó là tiền đề cho một xã
hội học tập. Muốn xây dựng XHHT, cần phải có những giải pháp tổng thể không
những đối với GD trong nhà trƣờng mà còn cả đối với GD ngoài nhà trƣờng.
Đã từ lâu ở Việt Nam đã có các thiết chế văn hóa - giáo dục ở cộng đồng
nhƣ “Nhà Rông”, “Đình làng”... Đây là nơi hội họp, là địa điểm sinh hoạt chung
của cộng đồng, là nơi chuyển giao, tiếp nhận các kinh nghiệm văn hoá, xã
hội...TTHTCĐ là sự kế thừa, phát huy các yếu tố tích cực các thiết chế truyền
thống, tuy nhiên nó là bƣớc phát triển mới về chất, đƣợc thiết kế hoàn thiện hơn,
phù hợp hơn với điều kiện, hoàn cảnh hiện nay, với ý tƣởng của thời đại.
Những năm 1995-1996 Viện Khoa học giáo dục Việt Nam nghiên cứu,

triển khai thí điểm mô hình TTHTCĐ ở các vùng kinh tế khác nhau nhƣ xã Cao
Sơn (Đà Bắc - Hồ Chí Minh), xã Pú Nhung (Tuần giáo - Điện Biên), xã Việt

11


Thuận (Vũ Thƣ - Thái Bình), xã An Lập ( Sơn Động - Bắc Giang). Từ năm 1999
Bộ GD&ĐT đã triển khai mở rộng mô hình TTHTCĐ ở nhiều thành phố và
thành phố trên cả nƣớc. Đƣợc sự giúp đỡ của các tổ chức Quốc tế nhƣ: hiệp hội
các quốc gia và tổ chức UNESCO Nhật Bản đã giúp đỡ 2 thành phố Lai Châu và
Điện Biên 40 TTHTCĐ và 03 TTGDTX (giai đoạn 2000-2003); 8 thành phố Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La
mỗi thành phố 01 TTHTCĐ. UNESCO Hà Nội giúp 5 thành phố Tây Nguyên
(KonTum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông) và thành phố Bình Phƣớc
mỗi thành phố một TTHTCĐ. Các TTHTCĐ ở Việt Nam phát triển rất nhanh,
tháng 12/2000 toàn quốc có 8 TTHTCĐ do UNESCO hỗ trợ xây dựng thí điểm,
đến tháng12/2002 có 680 TTHTCĐ (chủ yếu ở các thành phố phía bắc), đến
tháng 12/2003 có 2.588 TTHTCĐ, đến tháng 8/2004 có 3.300TTHTCĐ, đến
tháng 01/2007 7.384 TTHTCĐ, đến tháng 6/2009 có 9.551 TTHTCĐ. Tính đến
tháng 4/2011 cả nƣớc có 10.428 TTHTCĐ. [26]
TTHTCĐ là một thiết chế giáo dục thƣờng xuyên đƣợc tổ chức trên địa
bàn phƣờng, Trung tâm học tập thật sự là tổ chức giáo dục đƣợc đƣa đến tận
những ngƣời dân, đặc biệt là những ngƣời lao động không có điều kiện tới
trƣờng chính quy và những ngƣời nghèo rất ít có cơ hội học tập. Chính các
TTHTCĐ này đã giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và phát
triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội học tập suốt đời của ngƣời dân trong
cộng đồng.
Vấn đề phát triển TTHTCĐ là biện pháp quan trọng để xây dựng XHHT,
vấn đề này cũng đã đƣợc đƣa vào giảng dạy trong chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ
quản lý GD của một số cơ sở đào tạo nhƣ: Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện

Chiến lƣợc và chƣơng trình GD... Một số học viên Cao học Quản lý giáo dục đã
lựa chọn phát triển TTHTCĐ làm đề tài luận văn tốt nghiệp nhƣ: “Một số biện
pháp nâng cao năng lực quản lý của chủ nhiệm TTHTCĐ vùng đồng bằng sông
Cửu Long” của tác giả Phạm Thị Ngọc Hải (2010); “Một số biện pháp xây dựng
đội ngũ giáo viên cho các TTHTCĐ trên địa bàn quận Tân Yên, thành phố Bắc

12


Giang” của tác giả Hoàng Quốc Huy (2011); “Biện pháp phát triển các
TTHTCĐ ở tỉnh Bến Tre” của tác giả Đặng Ngọc Anh (2012).
Các công trình nghiên cứu trên đây là những nội dung ban đầu phác thảo
về TTHTCĐ và xây dựng TTHTCĐ ở Việt Nam và ở một số địa phƣơng. Riêng
ở quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ngoài những văn bản về chủ trƣơng,
chính sách của Thành ủy, UBND thành phố, Sở GD&ĐT và Hội Khuyến học
thành phố Hồ Chí Minh về xây dựng TTHTCĐ thì chƣa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu vấn đề này. Do vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát triển TTHTCĐ
ở các phƣờng là vấn đề rất cấp thiết hiện nay trên địa bàn quận Phú Nhuận.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục chính quy
Điều 4, Luật Giáo dục quy định: “Trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm
giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên”.
Giáo dục chính quy chỉ những chƣơng trình đƣợc cung cấp bởi những thể
chế giáo dục đã thiết lập nhƣ các trƣờng thuộc các cấp, bậc học nhƣ trƣờng
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học. [19]
1.2.2. Giáo dục không chính quy – Giáo dục thường xuyên
Giáo dục không chính quy bao gồm các hoạt động có tổ chức dành cho
những ngƣời không nhập học trong hệ thống giáo dục chính quy. Ở Việt Nam
giáo dục không chính quy bao gồm giáo dục bổ túc, giáo dục thƣờng xuyên và
các hoạt động phát triển kỹ năng sống nhằm đảm bảo nhu cầu học tập khác nhau

của các nhóm thanh niên và ngƣời lớn. Giáo dục không chính quy không nhất
thiết phải theo cơ cấu của hệ thống giáo dục chính quy. Nó có thể khác về thời
gian, có hoặc không cấp chứng chỉ về kết quả học tập đạt đƣợc.[19]
“Giáo dục thƣờng xuyên giúp cho mọi ngƣời vừa học vừa làm, học liên
tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lƣợng cuộc sống, tìm việc
làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nƣớc có chính sách

13


phát triển giáo dục thƣờng xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi ngƣời, xây dựng
xã hội học tập”.
Chúng ta có thể đi đến so sánh giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng
xuyên ở các điểm sau:
Tiêu chí

Giáo dục chính quy

Giáo dục thƣờng xuyên

Mục tiêu

Nhằm thu nhận những kỹ
Nhằm thu nhận những kỹ năng cơ bản
năng thiết thực – hành
và lấp bằng cấp
dụng

Khung thời gian


Cần một thời gian dài để đƣợc nhận
bằng cấp
Ngắn và đứt quãng
Tập trung toàn bộ thời gian
Không nặng tính chất học
vị
Thích hợp với nhu cầu của
các nhóm đối tƣợng khác
nhau

Chƣơng trình học

Có tính chất học vị

Phƣơng pháp

Linh hoạt, nhấn mạnh việc
Có tính chất thề chế với quan hệ ủy
học tập độc lập (tự học),
quyền giữa giáo viên và học viên
hƣớng vào ngƣời lớn tuổi

Địa điểm học

Chủ yếu diễn ra ở nhà trƣờng

Diễn ra ở mọi địa điểm (gia
đình, cộng đồng, các
TTHTCĐ, câu lạc bộ...)


Kiểm soát

Quan hệ từ trên xuống dƣới

Linh hoạt tùy tình huống
nhƣng phần lớn là tự đề
xuất

Hình thức học

“Mặt giáp mặt” là chủ yếu

Linh hoạt, truyền thông đa
phƣơng tiện, tự học...

1.2.3. Giáo dục cho mọi người:
Ngành giáo dục, đặc biệt giáo dục thƣờng xuyên – giáo dục không
chính quy với chức năng chủ yếu là tạo cơ hội suốt đời cho tất cả mọi ngƣời đã
và đang rất quan tâm tới việc học tập của ngƣời lao động. Ngành giáo dục đã có
những điều chỉnh, đa dạng hóa nội dung, chƣơng trình, hình thức học, đã linh
hoạt, mềm dẽo trong tổ chức để đáp ứng các nhu cầu học tập ngày càng tăng và
đa dạng cho mọi ngƣời dân. Nhu cầu, động cơ học tập của ngƣời dân đã thay đổi

14


×