Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

báo cáo thực tập nhà máy ajinomoto và Yakult

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 34 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
-

-

Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cám ơn các thầy, các cô, cùng các
anh chị hướng dẫn đã dẫn dắt chúng em trong suốt quá trình tham quan.
Muốn trở thành một người kỹ sư giỏi trong tương lai, ngoài kiến thức
trên sách vở,chúng ta cũng cần trang bị cho mình nhiều kỹ năng khác
nữa, đặc biệt kỹ năng thực hành là vô cùng quan trọng và thiết yếu đối
với mỗi người kỹ sư. Chính vì thế, việc trải nghiệm thực tế cũng là một
phần rất cần thiết để trao dồi thêm kiến thức về kỹ năng thực hành để
giúp cho mỗi cá nhân kỹ sư tự tin hơn, giúp cho công việc trở nên dễ
dàng hơn, an toàn hơn trong việc vận hành các thiết bị sản xuất. Vì thế,
ngay từ cuối năm 2, chúng em, những kỹ sư Hóa Học tương lai đang
được học một môn học có tính thực tiễn rất cao và bổ ích.Đó là môn học
Thực Tập Nhận Thức (MSMH:600001).
Với việc trải qua những chuyến tham quan thực tế đến các công ty có
liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành, chúng em hi vọng sẽ tiếp thu được
những kiến thức bổ ích, những trải nghiệm thú vị về công việc, vai trò
của một người kỹ sư là như thế nào?, hiểu được phần nào về các quy
trình ứng dụng trong việc sản xuất thực tế trong tương lai của 1 nhà máy.
Từ đó, nó sẽ giúp chúng em thích ứng dần với công việc tương lai mình
sẽ làm.

1


PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1.


Võ Thị Cẩm Tú: báo cáo công ty Yakult

2.

Phan Thị Thùy Vân: báo cáo công ty Yakult

3.

Vũ Thị Vân: báo cáo công ty Ajinomoto

4.

Trần Bảo Thanh Vân: công ty Ajinomoto

5.

Tô Ngọc Viên: công ty Ajinomoto

2


MỤC LỤC
Phần A: Nhà máy Ajinomoto:..................................................4
Tổng quan về công ty Ajinomoto:…………………….…4
1. Tập đoàn Ajinomoto:………………….………………4
2. Ajinomoto Việt Nam:…………………………….……5
3. Sản phẩm chính:………………………………….……6
4. Hoạt động xã hội:……………………………….……..8
5. Bố trí sản xuất:………………………………………...8
II.

Khám phá Umami:……………………………….........9
1. Umami là gì?:……………………………………....9
2. Các chất chính tạo Umami:…………………….….10
3. Glutamate là gì?:…………………………………..10
III.
Quy trình sản xuất bột ngọt:………………………….11
1. Các kiến thức về bột ngọt:……………………..….11
2. Quy trình sản xuất:………………………………...12
IV.
Quy trình xử lý nước thải:……………………………16
I.

Phần B: Nhà máy Yakult
Tổng quan về công ty Yakult:…………………………....22
1. Giới thiệu công ty:…………………………………….22
2. Giới thiệu công ty Yakult Việt Nam:…………………24
3. Công nghệ sản xuất, quy mô và năng suất hoạt động:.26
4. Các sản phẩm Yakult Việt Nam:………………….......26
Quá trình sản xuất:…………………………………...…27
1. Nguyên liệu chế biến sữa Yakult:…………………...27
2. Quá trình chế biến sữa Yakult:…………………...….28
III.
Quá Trình xử lý nước thải:………………………….….31
IV.
Nhiệm vụ kĩ sư:……………………………………...…31
I.

II.

Phần C: Nhận xét và đánh giá:……………………………32

A.
I.

Nhà máy Ajinomoto

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AJINOMOTO
3


1.

Thời

Tập đoàn AJINOMOTO:
Sự kiện

gian
1907

Tiến sĩ, nhà hóa học Kikunae Ikeda bắt đầu phát triển vị umami
từ tảo biển khô.

1908

Ông Suzuki sở hữu bằng sáng chế nói trên cùng với tiến sĩ Ikeda.
Thương hiệu được đăng ký - Cô gái & AJI-NO-MOTO
Bắt đầu sản xuất bột ngọt AJI-NO-MOTO® tại nhà máy Zushi.

1909


Bán sản phẩm AJI-NO-MOTO tại Nhật Bản vào ngày 20 tháng 5
năm 1909.

1910

Chọn đại lý độc quyền tại Đài Loan, Hàn Quốc và bán sản phẩm
AJI-NO-MOTO

1917

Lập nhiều văn phòng và mở rộng bán hàng ở nhiểu quốc gia: Mỹ,

-

Trung Quốc,…

1939
1946

Đổi tên thành tập đoàn Ajinomoto

1947

Khôi phục xuất khẩu sang Mỹ

1954

Bắt đầu quảng cáo trên truyền hình tư nhân.

1991


Thành lập Công ty B&W Việt Nam (Hiện nay là Công ty
Ajinomoto Việt Nam)

2.

Ajinomoto Việt Nam

4


-

Được thành lập từ năm 1991, Công Ty Ajinomoto Việt Nam là công ty 100%
vốn đầu tư nước ngoài thuộc Tập Đoàn Ajinomoto, Nhật Bản với giá trị đầu tư
ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không
ngừng mở rộng và nâng công suất sản xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây
dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65 triệu đô la Mỹ.

-

Hiện Công Ty Ajinomoto Việt Nam có hai văn phòng hoạt động tại TP.HCM
và Hà Nội cùng nhà máy: Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt động từ năm
1991 và Nhà máy Ajinomoto Long Thành đưa vào vận hành từ năm 2008.
Ngoài ra công ty có 5 trung tâm phân phối lớn tại tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng,
Khánh Hòa, Đồng Nai và Cần Thơ cùng hơn 60 chi nhánh kinh doanh và hơn
300 đội bán hàng trên toàn quốc. Tổng số nhân viên làm việc tại Công Ty
Ajinomoto Việt Nam lên đến hơn 2.400 người.

5



- Với

-

sứ mệnh: “Chúng tôi đóng góp vào sự phát triển hơn nữa của đất nước
Việt Nam, góp phần mang lại hạnh phúc và sức khỏe cho người Việt thông
qua văn hóa ẩm thực”.
Với sứ mệnh này, Công ty Ajinomoto Việt Nam luôn nỗ lực không ngừng
trong việc nghiên cứu phát triển để mang đến nhiều chủng loại sản phẩm thực
phẩm và gia vị với chất lượng tốt nhất, an toàn, phù hợp với khẩu vị của
người Việt. Hơn nữa, chúng tôi luôn mong muốn đóng góp vào sự phát triển
của nền văn hóa ẩm thực đặc sắc của Việt Nam qua việc tư vấn, giới thiệu
những hương vị mới và cách thưởng thức món ăn mới cho người Việt, nhằm
góp phần đem lại cuộc sống khỏe mạnh hơn, hạnh phúc hơn cho mọi gia
đình.

3.

Sản phẩm chính

-

Công ty Ajinomoto Việt Nam tự hào mang đến nhiều dòng sản phẩm thơm
ngon, phù hợp, và thuận tiện tới tay người dùng. Với tầm nhìn chiến lược trở
thành công ty xuất sắc hàng đầu trong lĩnh vực thực phẩm, các sản phẩm của
Công ty Ajinomoto Việt Nam liên tục được phát triển đa dạng và hiện tại có
sáu dòng sản phẩm chính bao gồm: Gia vị Umami, Gia vị hạt nêm, Gia vị
dạng lỏng, Gia vị nêm sẵn, Sản phẩm giải khát và Hỗ trợ nông nghiệp.


6


GIA VỊ
UMAMI

BỘT NGỌT
AJINOMOTO

BỘT NGỌT
AJINOMOTO
PLUS

GIA VỊ HẠT
NÊM

HẠT NÊM
AJI-NGON
BỘT NÊM
THỊT GÀ
AJINOMOTO
MAYONNAISE
AJI-MAYO

GIA VỊ LỎNG

NƯỚC
TƯƠNG PHÚ


GIẤM GẠO
AJINOMOTO

SẢN PHẨM

GIA VỊ NÊM
SẲN

GIA VỊ AJIQUICK
CÀ PHÊ
LON BIRDY

SẢN PHẨM
GIẢI KHÁT
4.
-

CÀ PHÊ
HÒA TAN
BIRDY

Hoạt động xã hội
Với tư cách là một công
dân gương mẫu
TRÀ SỮA
của xã hội, Công ty Ajinomoto
HÒA TAN Việt Nam
BIRDY
luôn xem đóng góp xã
hội là một trách

nhiệm và hoạt động không
thể&tách rời với
PHÂN BÓN
AJITEIN
HCSH AMIFML
AMI
HỖ TRỢ
NÔNG
NGHIỆP

PHÂN BÓN
AJIFOL

7








5.











hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hoạt động mà công ty đã và đang thực
hiện trong thời gian qua:
Học bỗng ajnomoto-cho em đến trường
Dự án bữa ăn học đường
Trao nhà tình thương ajinomoto
Ajinomoto cùng người nghèo đón tết
Ngày công dân ajinomoto
Và tài trợ các chương trình : Món ngon mỗi ngày, ngày hội gia đình
Ajinomoto Việt Nam, hưởng ứng ngày “Cùng nhau làm sạch Trái Đất…

Bố trí sản xuất:
Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa gồm có:
Văn phòng
Xưởng gia vị lỏng
Hội trường PR
Xưởng đóng gói Bột ngọt
Bồn chứa mật đường
Xưởng phân bón sinh học AMI –AMI
Khu xử lý nước thải
Khu vực đổ bột
Cầu cảng và các bộ phận sản xuất khác…

8


II.
1.

-

-

-

-

KHÁM PHÁ UMAMI

Umami là gì?
Vào đầu thế kỷ 20, Giáo sư Kikunae Ikeda Trường Đại học Hoàng Gia Tokyo đã khám phá
ra một vị độc đáo có trong nhiều loại thực phẩm
quen thuộc, đặc biệt là trong những món ăn ngon.
Vị này không giống với 4 vị cơ bản đã được biết
đến là mặn, chua, ngọt và đắng. Sau khi tách
thành công glutamate từ tảo biển (konbu), ông
đặt tên cho vị mới này là Umami. Umami được
mô tả là vị ngon hay vị ngọt thịt và được tạo ra
bởi glutamate.
Glutamate là một trong hơn 20 axít amin được
tìm thấy trong các thực phẩm tự nhiên và đóng
vai trò chính trong việc hình thành nên chất đạm
trong cơ thể. Glutamate hiện diện trong hầu hết các mô cơ và đóng vai trò
quan trọng trong cơ thể con người.
Xuất phát từ khám phá của Giáo sư Kikunae Ikeda, vào năm 1909, sản
phẩm Bột ngọt AJI-NO-MOTO lần đầu tiên được giới thiệu trên thị
trường, khởi đầu cho một thương hiệu quen thuộc và nổi tiếng tại Nhật
Bản cũng như trên toàn thế giới.
Umami là một trong các vị cơ bản: Khi nếm thức ăn, chúng ta cảm nhận

được cảm giác ngon thông qua việc sử dụng tất cả năm giác quan như
khứu giác, thị giác và xúc giác. Tất nhiên trong đó vị giác là giác quan
quyết định. Những yếu tố quan trọng của khả năng chấp nhận thực phẩm
chính là các vị: “ngọt”, “chua”, “mặn”, “đắng” và “Umami” – được biết
đến như các vị cơ bản. Một vị cơ bản là một vị độc lập và không thể được
tạo thành ngay cả khi tổng hợp từ các vị khác. Trong các vị cơ bản,
Umami được giáo sư Kikunae Ikeda khám phá vào năm 1908. Ông tập
trung vào vị của kombu dashi (nước dùng nấu từ tảo bẹ), và khám phá ra
rằng thành phần của vị chính là glutamate. Ông đã đặt tên cho vị này là
“Umami”.

9


2.

Các chất chính tạo ra umami:
-

Có 3 chất chính tạo vị Umami: glutamate, inosinate và guanylate.
Glutamate là một axit amin phổ biến tìm thấy rất nhiều trong tự
nhiên.Những nucleotide góp phần lớn cho việc tạo ra vị Umami là
inosinate và guanylate tồn tại trong nhiều loại thực phẩm. Các chất chính
tạo vị Umami này đều được khám phá bởi các nhà khoa học Nhật Bản, và
ngày nay vị Umami đã trởthành một vị phổ biến trong rất nhiều món ăn
trên thế giới.

Ba chất tạo vị Umami và những nhà khoa học đã khám ra các chất này
3.


Glutamate là gì?
GLUTAMATE – CHẤT TẠO VỊ UMAMI
- Glutamate là dạng tồn tại khi axit glutamic liên kết với một gốc khoáng
chất. Natri và kali là các khoáng chất phổ biến nhất trong thực phẩm tự
nhiên. Điều này có nghĩa Glutamate trong thực phẩm tự nhiên chủ yếu
tồn tại dưới dạng mononatri và monokali Glutamate. Trên thực tế, axit
glutamic được khám phá ra bởi nhà khoa học Ritthausen vào năm 1866
và nhà khoa học Fischer, người sau đó đã công bố rằng khi nếm, đầu tiên
axit glutamic có vị chua, sau đó có vị không rõ rệt.
- Fischer không nhận ra rằng Glutamate có vị đặc trưng. Tuy nhiên sau đó
Giáo sư Ikeda – Đại học Hoàng gia Tokyo, Nhật Bản đã khám phá ra
10


rằng dạng muối Glutamate, chứ không phải bản thân axit glutamic, có
khả năng tạo ra vị Umami.
Glutamate hầu như chỉ tồn tại dưới dạng muối trong nhiều thực phẩm
như cà chua, phomat, thịt, cá v.v. Giáo sư Ikeda cũng xác nhận rằng các
dạng muối khác nhau của Glutamate – natri, kali hay canxi đều có vị
Umami, và khám phá ra rằng các tinh thể mononatri glutamate là thành
phần lý tưởng nhất giúp bổ sung vị Umami vào món ăn dưới dạng gia vị
giống như đường hoặc muối, vì chất này dễ tan trong nước.
Ngày nay, mononatri glutamate còn được gọi là bột ngọt (mỳ chính) hay
gia vị Umami và được sử dụng phổ biến trong chế biến món ăn hàng
ngày trên toàn cầu.

-

-


Axit glutamic có vị chua

(mono) natri glutamate có vị Umami

III.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT NGỌT
1. Các kiến thức về bột ngọt

-

-

-

Bột ngọt hay còn gọi là mì chính, tên khoa học là monosodium
glutamate- là muối natri của axít glutamic, một trong hơn 20 axít amin
cần thiết cho sự tăng trưởng, chuyển hoá thần kinh và chức năng của não
con người.
Bột ngọt là một phụ gia thực phẩm, có tác dụng điều vị làm cho thực
phẩm ngon, hấp dẫn hơn. Sử dụng bột ngọt trong chế biến có ưu điểm là
không làm ảnh hưởng tới mùi vị, màu sắc, vị mặn của món ăn.
Bột ngọt được sản xuất thông qua quá trình lên men vi sinh, ương tự như
lên men bia, dấm, nước chấm,…từ các nguyên liệu tự nhiên như mật mía
đường, tinh bột khoai mì,..v

2. Qui trình sản xuất
11



Mật rỉ đường

H2SO4 98%
Chủng vi sinh
Brevibacterium

Tinh bột khoai mì

1.Xử lý nguyên liệu thô

2. Lên men
3. Thu hồi Axit glutamic

Soda
Than hoạt tính

4. Tạo dung dịch Mononatri
Glutamate (bột ngọt )
5. Tinh chế Mononatri
Glutamate
6. Kết tinh Mononatri
Glutamate

7. Sấy khô tinh thể

8. Cân và đóng gói
Bột ngọt Ajinomoto

Giải thích:



Nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu mà công ty Ajinomoto sử dụng để sản xuất
bột ngọt ở các nước không giống nhau. Việc chọn nguồn nguyên liệu sẽ dựa
vào các tiêu chí sau: nguồn nguyên liệu phải dồi dào, đảm bảo cung cấp cho
12


-

quá trình sản xuất. Ngoài ra họ sẽ ưu tiên chọn những nguồn nguyên liệu
chính cạnh tranh về kinh tế (chi phí thấp) nhưng vẫn phải đảm bảo một số
yêu cần về hàm lượng
Nguyên liệu sản xuất bột ngọt rất đa dạng và khác nhau tùy từng quốc gia.
Tại nhà máy Biên Hoà,nguyên liệu chính là mật rỉ đường và tinh bột khoai

-

mì (ướt hoặc khô).
Mật rỉ đường được thu mua từ các nơi sản xuất đường và được vận chuyển
bằng các xà lan theo đường sông đến nhà máy.Sau đó, họ sẽ sử dụng H 2SO4
98% để chuyển hoá đường đa sang đường đơn(Saccarôzơ + H +Glucôzơ +
Fructôzơ ).Ngoài ra, ion SO42- còn có vai trò khử Canxi trong mật rỉ đường
SO42- + Ca2+CaSO4, vì ion Ca2+ sẽ ảnh hưởng đến vị của bột ngọt. CaSO 4
hay còn gọi là bã Gypsum sẽ được lọai bỏ bằng máy quay ly tâm và đem bán
cho các nhà máy sản xuất thạch cao. Nếu H 2SO4 còn dư sẽ bị trung hòa bởi
soda.
Tinh bột khoai mì được vận chuyển bằng xe tải có 2 loại ướt và khô.Tuỳ

-


theo mùa mà nhà máy sẽ thu mua dạng nguyên liệu nào,tuy nhiên dạng ướt
có giá thành rẽ và khó bảo quản hơn dạng khô.Tinh bột sẽ trải qua quy trình
xử lý sau: Dung dịch tinh bột (Poylsaccarit)  Lọc Dịch hóa (Liquid
fraction) bằng enzym amilaza ở t = 98˚C,pH = 6,thời gian = 3 tiếng 
Đường hóa ở t = 60˚C,pH= 4,2, thời gian= 60 tiếng  Dịch glucôzo.



Lên
men:
Đ

-

i



m
khác biệt về chất lượng của các sản phẩm bột ngọt chính là ở giai đoạn
13


này. Đây là bí mật công nghệ của mỗi công ty.Quá trình lên men được
thực hiện một cách rất nghiêm ngặt.Chủng vi khuẩn được phòng thí
nghiệm của Ajinomoto nghiên cứu và phát triển từ năm 1958 là
-

Brevibaterium 2256 (được trích từ lớp vỏ bắp cải).
Vi khuẩn sẽ được nhà máy cấy giống ở nhiệt độ -85˚C và tối đa trong

vòng 8 tháng để tránh hiện tượng thoái hoá giống. Các vi sinh vật sau đó
sẽ được đưa vào bồn cùng với dung dịch đường đơn sau khi được tiệt



trùng bằng nhiệt chuẩn bị cho quá trình lên men.
Thu hồi acid glutamic:
- Sau quá trình lên men, người ta thu Axit Glutamic bằng phương pháp
điểm đẳng điện (axit hoá môi trường lên men để axit kết tinh; pH=3,2)
rồi dùng lọc ly tâm để tách tinh thể axit khỏi dịch lên men.Ngoài ra,nhà
máy còn thu được một số sản phẩm phụ như bã vi sinh vật.Bã này rất tốt
cho quá trình bùn hoá của đất nên được dùng để sản xuất phân bón hữu



cơ sinh học Ami-Ami.
Tạo dung dịch mono natri glutamate (bột ngọt):
- Tiếp theo, Axit Glutamic được trung hoà bằng dung dịch soda tạo thành
mononatri glutamate (còn gọi là bột ngọt).Muối mononatri glutamate có
ưu thế về tính tan,độ bền trong bảo quản và có vị Umami(một trong cạc



vị cơ bản) mạnh hơn để làm một gia vị thực phẩm.
Tinh chế dung dịch mononatri glutamte:
- Dung dịch bột ngọt lúc này có chỉ số màu rất cao (màu nâu đỏ),vì vậy
phải trải qua quá trình lọc vật lý bằng than họat tính để có được màu




trắng trong.
Kết tinh:
- Dung dịch Monatri Glutamate sau khi làm sạch được cô đặc bằng cách



sấy và tinh thể bột ngọt được tạo thành.
Sấy khô tinh thể:
- Các tinh thể được rung, luân chuyển và sẫy bằng không khí nóng trong
hệ thống khép kín.Sau đó, các hạt bột ngọt sẽ được sàn,rây.Tùy vào kích
14


cở hạt bột ngọt, công ty sẽ bán với giá thành cũng như mục đích sử dụng
khác nhau .Chủ yếu sẽ có 5 loại chính: hạt quá lớn được làm lại, hạt lớn,
hạt vừa bán cho người tiêu dùng, hạt nhỏ bán cho các công ty chế biến
thực phẩm công nghiệp (ví dụ: mì gói), các hạt quá nhỏ giống như hạt


quá lớn sẽ được làm lại.
Cân và đóng gói:
- Sản phẩm được kiểm tra lại khối lượng và loại bỏ những sản phẩm không
-

đúng khối lượng hay bị lỗi kĩ thuật.
Giai đoạn cuối cùng và cũng vô cùng quan trọng: Quá trình đóng gói
được tiến hành nghiêm ngặt và phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn vệ sinh anh

-


toàn thực phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng.
Các nhân viên trong khu vực này phải thực hiện các bước trang bị vật
dụng đảm bảo vệ sinh như quần áo,nón,găng tay,giày…và được kiểm tra



kĩ càng về sức khoẻ .
- Khu vực đóng gói được chia làm 3 vùng A,B,C với chức năng riêng :
 Khu vực A: là khu vực máy cho bột ngọt Ajinomoto vào các gói với
trọng lượng khác nhau, khu vực này có áp suất cao hơn áp suất khí quyển để
tránh bụi bẩn từ bên ngoài xâm nhập vào khu vực.
 Khu vực B: là khu vực máy móc đóng gói bao bì cho sản phẩm. Máy
móc có thể tự động hoàn toàn công đoạn đóng gói nhưng với những gói sản
phẩm nặng hơn 2 kg cần có công nhân giúp mở bao bì.
 Khu vực C: là khu vực kiểm tra ngẫu nhiên lần cuối khối lượng từng
gói. Khối lượng tịnh của mỗi gói trong khoảng cho phép sẽ được chấp nhận,
nếu khối lượng không thỏa mãn sẽ bị cắt bỏ bao bì và hoàn tan lại và đi qua
giai đoạn kết tinh bột ngọt. Khu vực này cũng có công nhân túc trực để đếm
số lượng và đóng gói vào từng thùng lớn.
Kiểm tra chất lượng:
- Sản phẩm bột ngọt phải đạt chỉ tiêu về chất lượng của Việt Nam cũng
-

như của công ty Ajinomoto.
Cuối cùng, các gói bột ngọt Ajinomoto sẽ được vận chuyển và phân phối
đi khắp nơi phục vụ khách hàng (Ajinomoto được phân phối tới khách
hàng ở trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới).

IV.


QUY TRÌNH XỬ LÍ NƯỚC THẢI
15


-

Với chính sách trên quy mô toàn cầu của Tập đoàn Ajinomoto xem môi
trường bền vững là điều đặc biệt quan trọng và là ưu tiên hàng đầu cho
tất cả hoạt động SX. Từ những năm thập niên 1990 khi mới thành lập,
Công ty Ajinomoto VN đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lí nước thải hiện
đại theo công nghệ tiên tiến của Nhật Bản và liên tục được cải tiến, mở
rộng.

-

Đến nay, vốn đầu tư của hệ thống xử lý nước thải này lên đến 10 triệu đô
la Mỹ, sử dụng công nghệ vi sinh của Nhật Bản, được quản lý theo hệ
thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 với công suất xử lí lên đến
3.400 /ngày đảm bảo tất cả nước thải SX đều được xử lí với nguồn nước
đưa ra môi trường đạt tiêu chuẩn loại A, cao hơn một bậc so với quy định
và có thể tái sử dụng để phục vụ lại cho nhu cầu của nhà máy và giảm
thiểu nước thải ra môi trường. Nước thải của công ty được xử lí theo
phương pháp sinh học:

-

Sơ đồ xử lí nước thải sau sản xuất mì chính:

16



*Mỗi bộ phận đều có đặc điểm và chức năng khác nhau cho việc sử lí nước thải:
1.

Hầm tiếp nhận
-

Chức năng của hầm tiếp nhận là đảm bảo pH ổn định, các quá trình

-

xử lí sinh học đạt kết quả tốt nhất.
Thông thường nước thải sẽ chuyển trực tiếp từ hầm tiếp nhận sang bể
sinh học, nhưng đối với các nước thải đặc thì được chuyển sang bể
điều hoà để làm loãng trước khi vào bể sinh học.

2.

Bể điều hoà
-

Khắc phục những vấn đề vận hành do sự dao động lưu lượng.
17


3.

Nâng cao hiệu suất của quá trình phía sau.
Giảm kích thước và chi phí cho những chất thải xử lí phía sau


Bể lọc sinh học
-

Chức năng bể lọc sinh học:
+ Chứa các vi sinh vật cố định, dính bám và phát triển trên bề mặt vật
+

liệu đệm tạo thánh lớp màng sinh học.
Các vi sinh vật trên màng sinh học sẽ tiếp xúc với nước thải và hấp
thụ cơ chất( chất dinh dưỡng, khoáng chất) làm giảm lượng COD,

-

BOD( đây là các chỉ số cho thấy độ nhiễm bẩn của nước).
Chú thích thêm:
+ BOD: là nhu cầu oxy sinh hoá, lượng oxy sinh vật sử dụng trong quá
+

trình phân huỷ các chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
COD: là nhu cầu oxy hoá học, là tổng lượng oxy cần thiết để phân
huỷ các chất hữu cơ thành CO2 và nước, do đó cùng với một nguồn

-

-

4.

nước thì chỉ số COD cao hơn chỉ số BOD.
Ưu điểm bể sinh học:

+ Diện tích thấp, dễ vận hành.
+ Lượng bùn sinh ra thấp.
+ Khả năng khử mùi cao.
+ Chịu được biến động về lưu lượng và nhiệt độ.
Tuy nhiên vẫn có một số nhược điểm như sau:
+ Yêu cầu tốc độ phân phối phải lớn.
+ Vật liệu lọc phải có diện tích tiếp xúc lớn vì thế phải tốn chi phí cao.

Hệ thống BND
Gồm các bể xử lí bán yếm khí và sục khí:
a) Bể xử lí bán yếm khí : chứa bùn hoạt tính
- Chức năng xử lí các chất hữu cơ trong điều kiện sục khí, có cánh khuấy
-

-

giúp oxy tự nhiên hoà tan vào trong bể.
Quá trình xảy ra như sau :

18


+

Quá trình khử nitrat là quá trình sử dụng các vi khuẩn nitrat hoá để

+
+
+


tách oxy ra khỏi các hợp chất nitơ có chứa oxy.
Oxy tách khỏi được dùng để oxy hoá các chất hữu cơ.
Nitơ phân tử được cố định bởi các các vi sinh vật cố định đạm.
Nitơ phân tử chủ yếu được tạo ra từ nitrat, nitrit hay từ phản ứng
anammox, trong đó amoni được tạo thành từ nitrit trong điều kiện

-

yếm khí không cần chất hữu cơ nào khác.
Trong bể xử lí yếm khí lần 2, cần cho thêm glucôza được bổ sung vào
nước thải để làm cơ chất cho VSV hoạt động khi lượng BOD giảm, hoặc
có thể thay thế bằng rượu đường, giấm,…

b) Bể sục khí-còn gọi là aeroten: chứa bùn hoạt tính.
19


-

Chức năng: là nước thải từ bể bán yếm khí được cấp khí và trộn đều với
vi khuẩn bùn hoạt tính, VSV sẽ sử dụng chất hữu cơ hoà tan để tăng năng
lượng và sinh khối. Bể có hiệu suất xử lí BOD cao. Đồng thời bể cũng
diễn ra quá trình nitrat hoá, trong đó các hợp chất nitơ được chuyển thành
nitrat và nitrit, sau đó được chuyển lại bể yếm khí lần 1 để khử nitrat lần
nữa.

5.

Bể lắng 1
-


Chức năng: là bể lắng tự nhiên, các chất rắn nặng sẽ lắng xuống đáy bể
trong khi nước chảy tràn ra ngoài sang giai đoạn tiếp theo. Bùn lắng từ bể
1 chứa bùn hoạt tính, nitrat, nitrit,…sẽ quay lại giai đoạn yếm khí 1.

6.

Bể keo tụ và bể lắng 2
-

Sau quá trình lắng đọng ở bể 1, vẫn còn một số chất lơ lửng không lắng
xuống được. Vì thế người ta sử dụng các chất keo( phèn nhôm, hay
polimer dạng sệt) để kết dính các hạt bụi, làm tăng kích thước, khối

-

lượng và tách khỏi nước.
Bể lắng 2 giúp loại bỏ các bông cặn trong quá trình keo tụ và bông bùn
hoạt tính trên màng vi sinh, được sử dụng theo nguyên tắc tách trọng lực,

-

dùng một cánh khuấy nhẹ ở đáy bể.
Sau khi qua bể lắng 2 nước được thải ra bên ngoài theo tiêu chuẩn môi
trường. Riêng phần bùn lắng sẽ được xử lí bằng các máy ép bùn làm
giảm độ ẩm và tăng lượng chất rắn để chuyển sang bộ phận làm phân

bón. Thành phần của phân bón này thường là:
N (4,0-5,0)%, P2O5 (0,1-0,4)%, K2O( 0,5-1,0)%, Chất hữu cơ khác lớn hơn
hoặc bằng 23%; pH= 5,0-6,0.


20


21


22


B.
I.
1.
-

-

Nhà máy Yakult

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY YAKULT
Giới thiệu chung
Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một nước nghèo về kinh
tế và điều kiện vệ sinh không được chú trọng, vì vậy mà gây cho nhiều
trẻ em bị chết do các bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về dinh dưỡng.
Đây là những vấn đề trăn trở rất lớn cho các nhà quản lý và các nhà
khoa học. Vào thời điểm đó, Minora Shirota hiện là sinh viên nghiên
cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại trường Đại học Hoàng Gia Kyoto (bây giờ là
Đại học Kyoto) đã đặt ra quan điểm về y học phòng ngừa, với mục đích là
giúp mọi người phòng bệnh.
Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về nhóm vi sinh vật sống cộng

sinh trongđường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy rằng chúng có
vai trò rất lớn đối với sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã
khám phá ra chủng khuẩn thuộc nhóm lactobacilli mà có hiệu quả ức
chế vi khuẩn gây hại trong đường ruột của chúng ta. Sau đó ông trở
thành là người đầu tiên phân lập và nuôi cấy ổn định thành công
chủng khuẩn lactobacilli vào năm 1930, mà được biết với tên gọi là
Lactobacillus casei Shirota.

Giáo sư Minoru Shirota
-

Sau đó, Giáo sư Minoru Shirota cùng với những người tình nguyện
khác, phát triển một loại thức uống có hương vị thơm ngon, giá rẻ để
mà mọi người có thể tận hưởng những tính năng có lợi từ chủng
Lactobacilluscasei Shirota, chủng vi khuẩn kháng được dịch vị acid dạ dày
và dịch vị mật, tiến đến ruột non vẫn tồn tại. Đó là lịch sử ra đời của sản
phẩm Yakult đầu tiên tại Nhật Bản vào năm 1935. Vì hiệu quả có lợi của
23


Yakult cũng như vì tâm niệm của Giáo sư Minoru Shirota mong muốn mọi
người đều khỏe mạnh mà Yakult tiếp tục lan rộng trên khắp toàn cầu. Tính
đến thời điểm hiện nay, Yakult đã có mặt trên 33 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới.
• 1930 Bác sĩ Minoru Shirota phân lập và nuôi cấy thành công
chủng khuẩn acid lactic, chủng khuẩn Lactobacillus caseiShirota.
• 1935 Yakult được thương mại lần đầu tiên trên thị trường Nhật Bản.
• 1955 Công ty Yakult Honsha được thành lập. Trung tâm nghiên cứu
được thành lập ở Kyoto.
• 1963 Yakult triển khai hệ thống Yakult Ladies – hệ thống giao hàng

tận nhà tại Nhật Bản.
• 1967 Thành lập Viện nghiên cứu vi sinh của Yakult đặt tại Kunitachi
– Nhật Bản.
• 1968 Yakult được giới thiệu trên thị trường trong dạng chai nhựa mới.
• 1981 Chứng khoán của công ty được liệt kê vào danh sách lựa
chọn đầu tiên của Sở chứng khoáng Tokyo.
• 1998 Yakult được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản
chứng nhận FOSHU.
• 2005 Chi nhánh trung tâm nghiên cứu vi sinh được thành lập tại Châu
Âu (Bỉ).
• 2007 Công ty Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh.

24


2.

Giới thiệu về công ty Yakult Việt Nam

Công ty Yakult Việt Nam
-

-

-

Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn
đầu tư trên 400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha
(80%) và tập đoàn Danone của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt
đầu kinh doanh vào tháng 08 năm 2007. Hiện sản phẩm Yakult đã

có mặt ở hầu hết các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ khắp các tỉnh
thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phối trực tiếp đến
tận nhà của khách hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua hệ
thống giao hàng Yakult Lady.
Nhà máy Yakult Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Việt Nam
Singapore – huyện Thuận An – tỉnh Bình Dương, với tổng diện tích
là 24000 m2. Nhà máy Yakult Việt Nam chính thức bắt đầu đi vào
hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm 2008. Nhà máy Yakult đã đạt
được tiêu chuẩn HACCP, ISO 22000: 2005, ISO 14001:2004 và
OHSAS 18001:2007. Sản phẩm Yakult được sản xuất từ những nguyên
liệu có chất lượng cao trên thế giới, đã được chọn lọc cẩn thận và sản
xuất bằng công nghệ tiên tiến của Nhật Bản.
Ngoài ra công ty còn có một số chi nhánh văn phòng đặt tại một số tỉnh
thành trên cả nước như: Tp. HCM, Hải Phòng, Đồng Nai.

25


×