Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm máy phát điện và vật tư ngành điện sang thị trường các nước ASAEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.31 KB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Kết thúc quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Thương mại quốc tế - Trường
đại học Thương Mại, nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm máy phát điện và vật tư ngành điện sang thị trường các nước ASEAN tại
Công ty CPXL & TM Trường Lộc”.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Duy Đạt –
Giảng viên bộ môn Kinh tế quốc tế, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty CXPL & TM
Trường Lộc, em đã học hỏi và thu nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích. Nhờ đó em
đã trang bị được cho mình những kinh nghiệm thực tế về hoạt động thương mại
quốc tế nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu máy móc và vật tư nói riêng. Em
xin chân thành cảm ơn công ty đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đây và các
cô chú, anh chị nhân viên đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự giới
hạn về thời gian, khóa luận tốt nghiệp của em chắc chắc không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em hi vọng sẽ nhận được những đóng góp, ý kiến quý báu từ thầy giáo và
các thầy, cô trong Khoa Thương mại quốc tế để giúp em hoàn thiện hơn quá trình
nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Bảo Hằng

1


MỤC LỤC

2




DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPXL & TM
Trường Lộc (2012 – 2015)
Bảng 3.2. Kim ngạch XNK của công ty qua các năm 2012-2015
Bảng 3.3. Giá trị kim ngạch xuất khẩu MPĐ & VTNĐ sang thị
trường ASEAN của công ty (2012-2015)
Bảng 3.4. Kim ngạch XK mặt hàng MPĐ & VTNĐ của công ty
sang thị trường ASEAN (2012-2015)

Trang
21
22
23

24

Bảng 4.1. Kế hoạch xuất khẩu đến năm 2020 của công ty CPXL & TM
Trường Lộc sang ASEAN

3

30


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
TỪ VIẾT TẮT
CPXL & TM

XK – NK
TNHH
MPĐ & VTNĐ

Ý NGHĨA
Cổ phần xây lắp và thương mại
Xuất khẩu, nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Máy phát điện và vật tư ngành điện

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
TỪ VIẾT TẮT
AFTA
AEC
ATIGA

Ý NGHĨA
Hiệp định thương mại tự do ASEAN
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN
Hiệp định thương mại tự do

FTA

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong suốt những năm qua, xuất-nhập khẩu luôn chiếm vị trí chính yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vị
thế của Việt Nam ngày càng được củng cố và khẳng định trên chính trường quốc tế,
quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay với các nước, các tổ chức quốc tế và vùng
lãnh thổ đang được mở rông hơn bao giờ hết. Việt Nam từng bước hội nhập sâu hơn
vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu với việc gia nhập các tổ chức kinh tế-xã hội,
điển hình năm 2015, ASEAN đã trở thành một cộng đồng kinh tế chung, điều này
đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Xét
về cơ hội, Việt Nam có được một thị trường hàng hóa và dịch vụ rộng lớn hơn, Việt
Nam cũng sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài hơn, đặc biệt là từ
các nước có nền kinh tế phát triển cao hơn như Singapore, Indonesia và nâng cao
năng lực cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Thêm vào đó, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ có cơ hội để giảm chi phí, hạ giá thành hàng xuất khẩu, góp phần gia
tăng năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội là những thách thức
không nhỏ do hấu hết các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ nhỏ bé về quy mô và
còn cả công nghệ.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, công ty CPXL & TM Trường Lộc đã có
những bước tiến lớn trong việc xuất khẩu hàng hóa vào thị trường ASEAN, điều
này có thể thấy qua sự tăng doanh số của công ty trong những năm gần đây, chứng
tỏ hàng hóa của công ty có tính cạnh tranh trên thị trường ASEAN. Qua thực tế thực
tập tốt nghiệp tại đơn vị, em thấy công ty đã tìm ra hướng đi đúng trong hoạt động
thương mại quốc tế, góp phần đưa nền kinh tế đất nước phát triển. Song bên cạnh
những thành công mà công ty đã đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định trong
việc xuất khẩu mặt hàng máy phát điện và vật tư ngành điện đặc biệt là hoạt động
thúc đẩy xuất khẩu của công ty còn nhiều bất cập. Vì vậy, em đã chọn đề tài : “Một
số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm máy phát điện và vật tư ngành điện sang
thị trường các nước ASEAN tại Công ty CPXL & TM Trường Lộc” làm đề tài để
nghiên cứu.

5



1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về các giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu cho các nhóm sản phẩm khác nhau. Có rất nhiều đề tài nghiên
cứu vấn đề này:
 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ : “ Giải pháp phát triển xuất khẩu một số sản

phẩm cơ khí của Việt Nam đến năm 2015” của Viện nghiên cứu Thương mại, Bộ
Công thương. Đề tài đã tập trung nghiên cứu các giải pháp xuất khẩu sản phẩm cơ
khí của Việt Nam đến năm 2015 và đã phân tích khá rõ nét thực trạng xuất khẩu
máy động lực, các sản phẩm cơ khí, thiết bị kỹ thuật điện tại nước ta.
 Khóa luận tốt nghiệp : “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử
sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Ban Dai Việt Nam”, sinh viên thực
hiện Nguyễn Thị Hải Yến, giáo viên hướng dẫn Nguyễn Duy Đạt, khoa Thương
mại quốc tế, trường Đại học Thương Mại. Khóa luận đã nêu ra được một số giải
pháp để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang Nhật Bản tuy nhiên còn
chưa được cụ thể.
 Khóa luận tốt nghiệp : “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang
thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long
Đạt”, sinh viên thực hiện Trần Thị Thanh Lương K43E5, giáo viên hướng dẫn Ths.
Phạm Thu Hương, khoa Thương mại quốc tế, trường Đại học Thương Mại. Khóa
luận đã đi sâu vào phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường
Hàn Quốc của công ty nhưng các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chưa thực sự cụ
thể.
Các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, giải
quyết các vấn đề lý luận liên quan đến thúc đẩy xuất khẩu như bản chất của
thúc đẩy xuất khẩu, các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu gắn
với đặc điểm riêng của từng sản phẩm nghiên cứu. Đồng thời các công trình nghiên
cứu cũng đã phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm và đưa ra nhiều

giải pháp khác nhau nhằm thúc đẩy xuất khẩu.
Tuy nhiên, các công trình mới chỉ đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một cách
chung nhất và những giải pháp thị trường mà các công trình nghiên cứu đã đưa ra
chỉ mang tính cục bộ phù hợp với thị trường mà đề tài đó đang nghiên cứu.

6


Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào giải quyết một cách toàn diện
về phát triển xuất khẩu mặt hàng máy phát điện và vật tư ngành điện sang thị trường
ASEAN cả về mặt lý luận và thực tiễn. Hơn nữa hiện nay, thị trường ASEAN là
một thị trường đầy tiềm năng của nước ta, và thực tế xuất khẩu sang thị trường này
chưa tương xứng với tiềm năng đó. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài đã tập trung vào
nghiên cứu phát triển mặt hàng máy phát điện và vật tư ngành điện sang thị trường
ASEAN của Công ty CPXL & TM Trường Lộc.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận : Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng máy phát điện và vật tư ngành điện sang thị trường ASEAN của công ty.
- Về thực trạng: Đánh giá thực trạng xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu của công ty qua các năm 2012-2015.
- Về giải pháp: Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu máy phát điện và
vật tư ngành điện sang thị trường ASEAN của công ty.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng máy phát
điện và vật tư ngành điện sang thị trường ASEAN của Công ty CPXL & TM
Trường Lộc.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy
phát điện sang thị trường các nước ASEAN.
- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thực tiễn về hoạt động xuất khẩu

máy móc sang các nước ASEAN trong giai đoạn 2012-2015 và đề xuất giải pháp
cho đến năm 2020.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu, xử lý số liệu, phân
tích tổng hợp-quy nạp diễn dịch và khảo sát thực tiễn làm phương pháp cơ bản được
sử dụng trong quá trình triển khai nghiên cứu.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần tóm tắt, lời cảm ơn, mục lục, danh mục biểu bảng, danh mục
sơ đồ hình vẽ ,tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn gồm 4 chương:

7


Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng máy phát
điện và vật tư ngành điện sang thị trường ASEAn của công ty.
Chương 3: Phân tích thực trạng về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng máy
phát điện và vật tư ngành điện sang thị trường ASEAN của công ty.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất nghiên cứu giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng máy phát điện và vật tư ngành điện sang thị trường ASEAN của
công ty.

8


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ VẬT TƯ NGÀNH ĐIỆN SANG THỊ
TRƯỜNG ASEAN TẠI CÔNG TY CPLXL & TM TRƯỜNG LỘC
2.1. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Lợi thế so sánh:

David Ricardo là đại biểu xuất sắc của kinh tế chính trị tư sản cổ điển. Phần
lớn các tài sản vô giá ông để lại xuất phát từ kiến thức kinh tế thực tế, nhất là trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Một tác phẩm chủ đạo có giá trị to lớn và mang tầm ảnh
hưởng quan trọng cho đến nay của Ricardo là lý thuyết lợi thế so sánh.
Lý thuyết này được phát triển dựa trên quan điểm lợi thế tuyệt đối của Adam
Smith. Theo đó, Ricardo đã nhấn mạnh: Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn
hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong
sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao
động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản
xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm
khác. Bằng việc chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi
thế so sánh, mức sản lượng và tiêu dùng trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi
nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các nước
buôn bán với nhau và là cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế.
Lý thuyết của Ricardo được xây dựng trên một số giả thiết: Mọi nước có lợi về
một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã được xác định; Các yếu tố sản xuất
dịch chuyển trong phạm vi 1 quốc gia; Các yếu tố sản xuất không được dịch chuyển
ra bên ngoài; Mô hình của Ricardo dựa trên học thuyết về giá trị lao động; Công
nghệ của hai quốc gia như nhau; Chi phí sản xuất là cố định; Sử dụng hết lao động
(lao động được thuê mướn toàn bộ); Nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo; Chính phủ
không can thiệp vào nền kinh tế; Chi phí vận chuyển bằng không; Phân tích mô
hình thương mại có hai quốc gia và hai hàng hoá.
2.1.2. Lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
2.1.2.1. Khái niệm
9


Lợi thế cạnh tranh là thế mạnh của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác mà
nhờ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khách hàng khi lựa chọn
mua một sản phẩm nào đó họ luôn so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được.

Lợi thế cạnh tranh hướng tới điều này.
Một doanh nghiệp gọi là có lợi thế cạnh tranh khi mà lợi nhuận nó có được lớn
hơn lợi nhuận trung bình ngành.
Khi đi tìm lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp phải so sánh với các đối thủ của
mình để tìm xem mình mạnh ở điểm nào. Lợi thế cạnh tranh này phải xuất phát từ
năng lực của doanh nghiệp mà đối thủ không có vì vậy khó bắt chước theo. Trong
trường hợp doanh nghiệp không có năng lực gì nổi trội so với đối thủ thì phải lựa
chọn yếu tố trọng tâm tránh trọng tâm của đối thủ.
2.1.2.2. Chiến lược cạnh tranh của Michael Porter
Theo Michael Porter có 3 chiến lược cơ bản như sau:


Dẫn đầu về chi phí
Giải pháp của doanh nghiệp là giảm tối đa chi phí để có được giá bán thấp hơn

đối thủ. Muốn có chi phí thấp thì doanh nghiệp phải tận dụng là : Lợi thế của sự
học hỏi và Lợi thế về quy mô.
Để có thể tăng quy mô có nghĩa là tăng số lượng bán ra doanh nghiệp sẽ bán ở
phạm vi rộng có nghĩa là gộp các phân khúc thị trường nhỏ vào thành phân khúc
lớn. Ví dụ thay vì tạo ra các loại mỳ cho mỗi sở thích khách hàng thì chỉ tạo một
loại mì mà khách hàng nào cũng có thể chấp nhận. Nhờ vậy thay vi chỉ tập trung
phục vụ 10 khách hàng thì nay họ hướng tới phục vụ 100 khách hàng.
Do lặp đi lặp lại sản xuất một sản phẩm nên doanh nghiệp sẽ liên tục cải tiến
quy trình; nhân sự sẽ thành thạo hơn,… làm cho năng suất lao động tăng lên.
Trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì doanh nghiệp buộc phải theo
hình thức này.


Khác biệt hóa


10


Mục đích của chíến lược khác biệt hóa là để tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng việc
tạo ra sản phẩm/dịch vụ có sự khác biệt mà sản phẩm đối thủ không có trong khi
khách hàng coi trọng và sẵn sàng trả tiền cao hơn để mua.
Khác biệt hóa đến từ: Chất lượng - Đổi mới - Thích nghi với khách hàng.
Các dạng khác biệt hóa có thể là: Công dụng - Kiểu dáng - Cải tiến - Dịch vụ
đi kèm.
Công ty vẫn có thể bán ở thị trường rộng nhưng tạo ấn tượng trong đầu khách
hàng về có các sản phẩm chất lượng hơn hẳn đối thủ như đối với Honda, Sony,..
Sản phẩm liên tục đổi mới đặc biệt là sản phẩm công nghệ cao như điện thoại
thông minh, đồng hồ thông minh, ô tô, xe máy,…
Công ty sẽ chia khách hàng ra nhiều phân khúc để sản phẩm/dịch vụ của mình
thỏa mãn đầy đủ nhu cầu khách hàng phân khúc đó.
Hai dạng khác biệt hóa:
– Khác biệt hóa phía trên: Doanh nghiệp đưa ra một sản phẩm độc đáo được
khách hàng đánh giá cao nhờ vậy bán giáo cao hơn bình thường. Chi phí để tạo cho
sự cao hơn phải thấp hơn chi phí tăng thêm.
– Khác biệt hóa phía dưới: Doanh nghiệp loại bỏ một số tính chất nào đó mà
khách hàng đánh giá không cao nhờ vậy có thể giảm được chi phí. Chi phí giảm
được phải lớn giá bán bị giảm.
Rủi ro khi theo đuổi khác biệt hóa:
– Khách hàng không đánh giá cao sự khác biệt
– Giá bán quá cao, không xứng đáng với sự khác biệt
– Khách hàng không được truyền thông để nhận biết sự khác biệt.
– Chi phí tạo ra khác biệt lớn hơn giá bán.


Chiến lược tập trung hóa

Công ty chỉ tập trung phục vụ cho một phân khúc thị trường rất nhỏ. Tại phân

khúc này công ty sẽ thực hiện kết hợp với chi phí thấp hoặc khác biệt hóa.
Lợi thế của công ty theo chiến lược này là họ rất hiểu khách hàng, các công ty
khác khi nhảy vảo phân khúc này hoặc là sẽ không thể chịu nổi giá bán đó hoặc
không thể tạo ra sự khác biệt mới để chiếm khách hàng. Các công ty lớn có tiềm lực
cũng sẽ không buồn tấn công vào phân khúc nhỏ đó vì không bõ công.

11


Không theo chiến lược nào thì không có chiến lược mà cũng không thể theo cả
ba chiến lược vì mỗi chiến lược đòi hỏi cách thức làm khác nhau.
2.1.3. Lợi thế so sánh mặt hàng máy phát điện và vật tư ngành điện của Việt
Nam trên thị trường ASEAN
˗

Giá cả phải chăng, chất lượng phù hợp với giá tiền: Theo mục đích sử dụng,
máy phát điện có hai phân khúc là máy phát điện dân dụng và máy phát điện công
nghiệp. Theo thu nhập của khách hàng, có ba phân khúc thị trường cơ bản: Thị
trường thu nhập thấp, trung bình và thị trường cao cấp. Nhiều công ty của Việt Nam
đang thực hiện phát triển thương hiệu riêng nhưng vẫn trên cơ sở lắp ráp, động cơ
và đầu phát hoàn toàn phải nhập ngoại. Việc linh kiện nhập ngoại chất lượng cao
cũng là một trong những nhân tố góp phần giúp các công ty trong nước khác biệt
hoá cho sản phẩm. Hiện nay, các sản phẩm nhập khẩu từ Nhật Bản (như của Honda,
Yamaha, Kubota) chủ yếu đáp ứng phân khúc thị trường cao cấp và bán với giá cao,
trong khi đó, các sản phẩm của Việt Nam đáp ứng phân khúc có thu nhập trung bình
với giá cả phải chăng, trong khi đó, sản phẩm nhập từ Trung Quốc hoặc hàng nhái
giá rẻ đáp ứng phân khúc thu nhập thấp.


˗

Nguồn nhân lực có tay nghề khá: Hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thị trường không chỉ bán sản phẩm của công ty mình cho khách hàng mà còn
phải làm cho khách hàng hài lòng và luôn nhớ đến công ty. Để làm được điều đó,
các công ty thường bổ sung các giá trị gia tăng thêm khi khách hàng mua sản phẩm,
điển hình cho mặt hàng máy phát điện đó là dịch vụ bảo trì, sữa chữa sau bán. Việt
Nam có nguồn nhân lực giá rẻ, việc đào tạo những công nhân có tay nghề tốt để
thực hiện dịch vụ sau bán là một lợi thế lớn với VN.

˗

Chi phí vận chuyển thấp: Việt Nam có đường biển dài với nhiều cảng biển, đồng
thời khoảng cách địa lý của Việt Nam so với các nước trong khu vực cũng khá gần,
điều này đã tạo nên một lợi thế lớn của Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng hóa
sang các nước ASEAN.

12


˗

Là một thành viên của AEC: Khi tham gia vào AEC, thị trường xuất khẩu cho
hàng hóa của Việt Nam sẽ ngày càng mở rộng. Cơ hội mở ra cho thấy khi AEC đi
vào hoạt động sẽ tạo ra một thị trường đơn nhất, khai thác được tối đa các hiệp định
thương mại tự do (FTA) mang lại, thuế suất lưu thông hàng hoá giữa các nước trong
khu vực sẽ được cắt giảm dần về 0%. Khi AEC hình thành, các doanh nghiệp Việt
Nam có thể bán hàng sang các nước ASEAN gần như bán hàng trong nước. Đây là
một trong những thuận lợi đối với việc lưu chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp.
Hơn nữa, các thủ tục xuất nhập khẩu sẽ đỡ rườm rà hơn và việc cải cách thủ tục

xuất xứ, tiến tới cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ cũng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thông quan hàng hoá sang các thị trường ASEAN.

-

Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA): Theo Hiệp định ATIGA,
các nước trong khối ASEAN sẽ xóa bỏ thuế quan đối với phần lớn các mặt hàng, trừ
nông sản chưa chế biến đưa về 0-5%. Đối với nhóm 4 nước Campuchia, Lào,
Myanmar, Việt Nam, thuế suất được đưa về 0-5% đối với các mặt hàng thuộc danh
mục cắt giảm từ 1/1/2009 và sẽ đưa về 0% từ 1/1/2015. Hiệp định cũng quy định rõ
số dòng thuế được lùi thời hạn xóa bỏ thuế quan đến 2018 với 4 nhóm nước
(Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam). Hiện nay, thuế suất mặt hàng máy phát
điện đang được điều chỉnh về mức 0-5% tùy từng mặt hàng. Đây chính là một lợi
thế rất lớn của Việt Nam so với các nước khác trên thị trường ASEAN.
2.1.4. Các biện pháp mà các doanh nghiệp thường dùng để đẩy mạnh xuất khẩu
 Nhóm giải pháp liên quan tới cung.
+

Công nghệ sản xuất
Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về công nghệ đã đưa

loài người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực
sản xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các
yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Với vai trò ngày càng lớn, công nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanh nghiệp ưu
thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu
13



quả sản xuất càng lớn. Công nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con
người, thông tin và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải
phát triển đồng đều trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía
là quan trọng nhất: bởi vì con người đóng vai trò là trung tâm của sự phát triển và
tạo ra sự liên kết giữa các yếu tố.
Phát triển công nghệ được thực hiện bằng nhiều con đường như: tự nghiên cứu
và phát triển, nhận chuyển giao công nghệ, mua bán, cho tặng…Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng cần chú ý đến các thuộc tính của công nghệ như tính hệ thống, tính
sinh thể, tính đặc thù về mục tiêu và địa điểm, tính thông tin để phát triển công nghệ
một cách hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.Và đối với doanh
nghiệp xuất khẩu thị trường thế giới với nhiều đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần
đánh giá được trình độ công nghệ sản xuất của họ và xác định được vị trí của mình
trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng( tức là
sự hài hòa của bốn yếu tố trang thiết bị, kĩ năng của con người, thông tin và tổ
chức) nhưng lại đáp ứng được một đoạn thị trường mục tiêu cho các sản phẩm đầu
ra.
+

Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của

sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã
và các các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có
chất lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy
tín riêng của doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các
nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển
công nghệ của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng
với chi phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng

để thực hiện nó là cả một vấn đề.
Hiện nay hướng đi cho các doang nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm

14


soát chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng.
 Các giải pháp liên quan đến cầu
+ Nghiên cứu mở rộng thị trường

Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải
thực hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập
thông tin và xử lý thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định.
Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách
thận trọng và tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn
giúp các nhà kinh doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về
nhu cầu của thị trường hiện tại cũng như tương lai.
Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài các doanh nghiệp cần quan tâm đến các
yếu tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu
dùng, kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hoá
vào thị trường đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà
doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp
gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như:
đối tượng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trường này, khả năng tiêu dùng của
các đối tượng, các đối thủ cạnh tranh… để xác định được đoạn thị trường mục tiêu
trong thị trường trọng điểm.
+


Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài
Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của

bạn. Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra
hình ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng.
Niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy
lượng tiêu dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng
bá sản phẩm của mình:
- Tham gia các hội chợ, triển lãm.

15


- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền
hình, qua mạng.
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.
- Khuyến mại sản phẩm và tổ chức dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng hoặc
tại gia đình.
- Thông qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và
hình ảnh của mình.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương
hiệu, quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
 Các giải pháp khác
+ Về nhân lực


Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế
cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát
triển hợp lý để bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có
chính sách đào tạo và phát triển nhân lực.
Các công ty kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới cần xây dựng các
chương trình đào tạo với nội dung về các vấn đề như: môi trường, đặc điểm văn
hoá, đào tạo về ngôn ngữ, cách thức làm ăn với người nước ngoài. Đào tạo phải gắn
liền với phát triển nguồn nhân lực để duy trì và thu hút đội ngũ lao động có kỹ
năng, có kinh nghiệp trung thành với doanh nghiệp.
Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cần huy động tất
cả các nguồn lực, thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại hiệu quả kinh doanh
cao. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà nên tập trung vào vấn
đề trọng điểm để thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu
2.2. Phân định nội dung nghiên cứu

16


Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu máy phát điện và vật
tư ngành điện sang thị trường ASEAN thông qua những nội dung:
2.2.1. Đặc điểm thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu các đặc điểm của thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp có cơ sở
để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả và tránh được những rủi
ro nghiêm trọng.
Hiểu biết rõ chính sách pháp luật của nước nhập khẩu giúp doanh nghiệp có
thể chủ động thực hiện đúng theo những quy định pháp luật của nước đó về chính sách
giá cả, chính sách thuế nhập khẩu, luật chống bán phá giá, các quy định về nguồn

gốc xuất xứ của mặt hàng xuất khẩu, các qui định phi thuế…tránh những hậu quả có
thể xảy ra đối với doanh nghiệp như bị áp thuế chống bán phá giá làm ảnh hưởng
đến lượng hàng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường nhập khẩu.
Nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng là cơ sở để
doanh nghiệp định hướng lại hoạt động sản xuất, tập trung sản xuất, xuất
khẩu những mặt hàng, loại hàng được khách hàng yêu thích và đang có xu hướng
tiêu dùng rộng rãi. Các doanh nhgiệp nắm bắt được tâm lý tiêu dùng theo model sẽ
thường xuyên đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Nắm bắt rõ tình hình kinh tế - chính trị của nước nhập khẩu là cơ sở để đưa
ra những chiến lược xuất khẩu đúng đắn, có tính dài hạn. Đối với một quốc gia có
nền kinh tế phát triển, chính trị - xã hội ổn định thì đó là mốt quốc gia lý tưởng,
một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà xuất khẩu. Để chiếm lĩnh được thị trường
các DN cần nghiên cứu và nắm bắt rõ tình hình thị trường để đưa ra phương án
kinh doanh mang tính chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và bền
vững trong dài hạn.
Nắm rõ hàng rào kĩ thuật của nước nhập khẩu để doanh nghiệp nghiên cứu
17


sản xuất, đầu tư trang thiết bị, học hỏi và sản xuất theo công nghệ tiến tiến, các sản
phẩm xuất khẩu đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn với người sử dụng.
2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
Có thể đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua một số tiêu chí cơ bản sau:
-

Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu

-

mà doanh nghiệp đang tiến hành một cách tổng quát nhất dựa vào doanh


-

thu từ hoạt động xuất khẩu, lợi nhuận hàng năm mà Công ty đạt được. Giá
trị của các chỉ tiêu này càng lớn thể hiện khả năng kinh doanh, hiệu

-

quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao.

-

Mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các loại sản phẩm hàng hoá

-

mà doanh nghiệp đang kinh doanh tới thị trường xuất khẩu.

-

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết mặt hàng xuất khẩu

-

nào mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

-

Thị phần xuất khẩu: Cho biết vị thế của doanh nghiệp tại thị trường xuất


-

khẩu đang ở mức nào, mức đó đã xứng đáng với tiềm năng phát triển

-

của doanh nghiệp hay chưa.

18


CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ VẬT TƯ NGÀNH ĐIỆN
TẠI CÔNG TY CPXL & TM TRƯỜNG LỘC
3.1. Giới thiệu về công ty CPXL & TM Trường Lộc
3.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại Trường Lộc là nhà sản xuất và
lắp ráp máy phát điện hàng đầu Việt Nam với thương hiệu TL Power đã đăng
ký nhãn hiệu độc quyền theo quyết định số 18747 ngày 01.09.2009.
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trường Lộc
Tên giao dịch Quốc tế: Truong Loc Construction & Trading Joint Stock
Company
Tên viết tắt: TRUONGLOC.,JSC
Trụ sở chính: Tổ 33, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam
Điện thoại: 043.552.8657 / 043.858.1154 – Fax: 043.559.3292
Website: www.truongloc.com.vn – www.mayphatdientruongloc.com
3.1.2. Quy mô vốn kinh doanh
Công ty CPXL & TM Trường Lộc có 100% vốn đầu tư của tư nhân, năm
2006 công ty đã tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng, mở rộng ngành nghề kinh

doanh. Năm 2010, công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 125.680.000.000 đồng.
Năm 2014, công ty tăng vốn điều lệ lên 150.000.000.000 đồng.
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh

19


Công ty Trường Lộc chuyên kinh doanh các lĩnh vực sau:
˗
˗
˗
˗

Xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông và hạ tầng cơ sở;
Sản xuất và lắp đặt thang máy;
Kinh doanh Bất động sản;
Buôn bán và cho thuê vật tư, thiết bị công – nông nghiệp, xây dựng và giao

˗
˗
˗
˗
˗

thông vận tải (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật)
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
Sản xuất bao bì nhựa;
Sản xuất, lắp ráp sữa chữa máy phát điện, máy nén khí, thiết bị công trình;
Sản xuất, kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, máy điều hòa;
Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, công trình ngầm, bến cảng, cầu

cảng, cầu đường.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1. Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây
Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
luôn theo đuổi mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận. Công ty CPXL & TM Trường
Lộc cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Mục tiêu đó được đánh giá thông
qua hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được trong mỗi
năm. Có thể thấy một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng:
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPXL & TM
Trường Lộc ( 2012-2015)
(Đơn vị: VNĐ)

Năm

Doanh thu

% tăng so
với năm
trước

2012

248.317.621.441

_

1.439.612.217

_


2013

177.918.148.803

-28,35

1.106.952.011

-23,11

2014

243.438.244.809

36,82

1.466.299.241

32,46

2015

453.342.887.531

86,22

3.011.463.866

105,38


Lợi nhuận

% tăng so với
năm trước

(Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty CPXL & TM Trường Lộc)
-

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy:
Về doanh thu: Doanh thu của công ty bị giảm sút vào năm 2013 nhưng đến
năm 2014 doanh thu đã trở lại được mức ổn định so với cùng kỳ năm 2012 và
20


tiếp tục tăng mạnh vào năm 2015. Năm 2013 doanh thu của công ty là
177.918.148.803 nghìn đồng thì đến năm 2014 doanh thu của công ty đã đạt
243.438.244.809 nghìn đồng ( tăng 36,82% so với năm 2013) và đến năm
2015, doanh thu ` lên như vậy là do có sự tăng trưởng trong hoạt động kinh
-

doanh của công ty.
Về lợi nhuận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty được biểu hiện qua
lợi nhuận đạt được. Có thể thấy, lợi nhuận của công ty qua 4 năm từ năm 2012
đến năm 2015 có sự biến động mạnh. Cụ thể, năm 2013 lợi nhuận của công ty
đạt 1.106.952.011 nghìn đồng (giảm 23,11% so với năm 2012), đây là hệ lụy
của khủng hoảng nền kinh tế từ năm 2012. Tuy nhiên, đến năm 2014, lợi
nhuận của công ty đạt 1.466.299.241 nghìn đồng (tăng 32,46% so với năm
2013) và đến năm 2015, lợi nhuận của công ty có bước phát triển mạnh đạt
3.011.463.866 nghìn đồng (tăng 105,38% so với năm 2013). Qua đó có thể
thấy được những nỗ lực của công ty để trong việc vượt qua những khó khăn

để trở lại đà tăng trưởng.
3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của công ty
Hoạt động thương mại quốc tế của công ty vẫn là một trong những hoạt
động quan trọng nhất và được ban lãnh đạo của công ty quan tâm hàng đầu.
Hoạt động nhập khẩu vẫn luôn là hoạt động chủ yếu và chiếm hơn 90% tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
Bảng 3.2. Kim ngạch XNK của công ty qua các năm 2012-2015
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
2012
2013
2014
2015

Kim ngạch Kim ngạch Tổng kim ngạch
NK
XK
XNK
8,3
1,6
9,9
6,2
1,2
7,4
7,9
1,4
9,3
13,4
1,9
15,3

(Nguồn: Phòng XNK, Công ty CPXL & TM Trường Lộc)

Qua bảng trên, ta có thể thấy kim ngạch NK của công ty vẫn luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch XNK của công ty. Tổng kim ngạch XNK
của công ty tăng mạnh vào năm 2015, tăng 64,5% so với năm 2014. Từ năm
21


2012-2014, tổng kim ngạch XNK có chiều hướng giảm do kim ngạch NK, XK
đều có sự sụt giảm. Năm 2015 đánh dấu sự thành công của công ty khi trở lại
đà tăng trưởng, điều này chứng tỏ nhờ vào sự lãnh đạo đúng đắn và kiên trì
của nhân viên công ty, tình hình kinh doanh của công ty đã đạt được nhiều
thành tích tốt, điển hình như kim ngạch NK gần như tăng gấp đôi.
3.3. Phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy phát điện và vật tư ngành
điện sang thị trường ASEAN của công ty
3.3.1. Đặc điểm thị trường ASEAN
Thị trường ASEAN là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng, thị trường
ASEAN vừa là thị trường trung gian vừa là thị trường tiêu thụ trực tiếp nhiều sản
phẩm của Việt Nam, là mộ thị trường có sức tiêu thụ rất đa dạng cả trong hiện tại và
tương lai. Ngoại trừ Singapore và Brunei là những nước có thu nhập được xếp vào
loại cao nhất thế giới, tám nước còn lại với hơn 99% dân số của ASEAN là những
nước đang phát triển, nên nhu cầu của người dân rất đa dạng và phong phú. Thị hiếu
của người dân cũng thuộc loại dễ tính, không đòi hỏi quá cao về chất lượng sản
phẩm. Với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu của người dân cũng tăng
nhanh không kém. Đây là mảnh đất màu mỡ đối với các doanh nghiệp biết khai thác
các cơ hội trên thị trường ASEAN.
3.3.2. Phân tích giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường ASEAN
Trong những năm qua, ASEAN luôn là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của công ty. Thị trường này thực sự là một thị trường đầy tiềm năng để công
ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình.

Bảng 3.3. Giá trị kim ngạch xuất khẩu MPĐ & VTNĐ sang thị trường
ASEAN của công ty (2012-2015)
(Đơn vị: USD)
Năm
Thị trường
Myanmar

2012

2013

2014

2015

429.738

336587

302525

597648

22


Lào
167.199
156603
123965

243674
Campuchia
95.456
82902
88196
104150
Indonesia
46.787
38480
44508
82643
Malaysia
60.820
35428
40806
71885
(Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu, Công ty CPXL & TM Trường Lộc)
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy phát điện
và vật tư ngành điện của công ty sang thị trường ASEAN chủ yếu là
Myanmar. Năm 2012, giá trị hàng hóa xuất khẩu sang Myanmar là 429.738
USD chiếm 53,71% giá trị xuất khẩu của công ty. Sau đó, năm 2013 giá trị
xuất khẩu đạt 336.587 USD chiếm 50,42%, như vậy thấy rõ bạn hàng chính
của công ty là Myanmar chiếm tỷ trọng rất cao. Năm 2014, tỷ trọng này bị
giảm đi nhưng không đáng kể, thị trường Myanmar vẫn là nơi tiêu thụ sản
phẩm lớn nhất của công ty.
Tiếp đến là thị trường Lào và Campuchia là hai thị trường quan trọng của
công ty trong khối ASEAN. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty
sang ASEAN qua các năm không được ổn định. Năm 2012 đạt khoảng 800
nghìn USD sang năm 2013 đạt khoảng 650 nghìn USD, giảm so với năm
trước. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy phát điện của công ty năm 2015 đã

có bước nhảy vọt, kim ngạch đạt khoảng 1,1 triệu USD. Điều này cho thấy sự
nỗ lực của công ty và sự chỉ đạo, vị thế, uy tín của công ty trên thị trường
ASEAN.
3.3.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng MPĐ & VTNĐ san thị trường ASEAN của
công ty
Đối với xuất khẩu hàng kinh doanh, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của công ty bao gồm tổ máy phát điện nguyên chiếc, các phụ kiện lắp ráp cho
tổ máy phát điện như động cơ diesel, đầu phát điện, bộ điều khiển… Trong đó
mặt hàng chủ lực luôn là tổ máy phát điện, luôn chiếm hơn 70% tổng kim
ngạch xuất khẩu của công ty.
Bảng 3.4. Kim ngạch XK mặt hàng MPĐ & VTNĐ của công ty sang thị
trường ASEAN (2012-2015)
(Đơn vị: USD)
Năm

2012

2013

23

2014

2015


Mặt hàng
Tổ máy
phát điện
Vật tư

ngành
điện

Kim
ngạch

%

Kim
ngạch

571.289

71,4

438.965 67,53 396.817 66,14 859.507 78,13

228.711

28,6

211.035 32,47 203.183 33,86 240.493 21,87

%

Kim
ngạch

%


Kim
ngạch

%

(Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu, Công ty CPXL & TM Trường Lộc)
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang ASEAN của
công ty chính là tổ máy phát điện, luôn chiếm kim ngạch xuất khẩu cao nhất.
năm 2012 đạt 571.289 USD chiếm 71,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
của công ty sang ASEAN. Sang năm 2013 đạt 438.965 USD giảm 23,16% so
với năm 2012, đến năm 2014 do những khó khăn của nền kinh tế, giá trị kim
ngạch xuất khẩu sang ASEAN tiếp tục giảm, giảm 9,6% so với năm 2013. Tuy
nhiên đến năm 2015, giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty đã có bước nhảy
vọt đạt 859.507 USD tăng 116,6% so với năm 2014. Đó là một kết quả đáng
trân trọng, thể hiện được sự nỗ lực, cố gắng hết mình, linh hoạt nhạy bén của
công ty để vượt qua khó khăn, biến đổi trên thị trường.
Trong thời gian tới, mặt hàng tổ máy phát điện vẫn là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của công ty và là mặt hàng chiến lược, thế mạnh góp phần đáng
kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của công ty sang ASEAN.
Vật tư ngành điện là mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ hai sau máy phát
điện của công ty. Năm 2012 giá trị kim ngạch xuất khẩu vật tư ngành điện của
công ty sang ASEAN đạt 228.711 USD thì năm 2013 giá trị kim ngạch này
đạt 211.035 USD, giảm 7,7% so với năm 2012. Đến năm 2014, do tình hình
kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng phần nào đến kết quả xuất
khẩu mặt hàng vật tư ngành điện của công ty sang ASEAN, giá trị kim ngạch
giảm đạt mức 203.183 USD, giảm 3,7% so với năm 2013. Đến năm 2015, giá
trị xuất khẩu vật tư ngành điện của công ty sang ASEAN lại tiếp tục tăng cao,
tăng lên 18,36% với mức kim ngạch là 240.493 USD. Do vậy, vật tư ngành
điện đã trở thành mặt hàng có rất nhiều triển vọng trong tương lai của công ty
ở thị trường này.

3.3.4. Phân tích khả năng cạnh tranh sản phẩm MPĐ & VTNĐ trên thị
trường ASEAN của công ty
24


3.3.4.1. Điểm mạnh
˗

Thứ nhất, Đảng và Chính phủ đã có những chính sách chiến lược trong quá
trình Việt Nam hội nhập với ASEAN, và gần đây nhất khi ASEAN trở thành
một cộng đồng kinh tế chung (AEC), điều này đã tạo cơ hội tốt cho thương
mại giữa Việt Nam và các nước trong khu vực phát triển. Những thành công
này đã mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam những lợi thế lo tớn, nâng

˗

cao năng lực cạnh tranh trên thị trường ASEAN.
Thứ hai, sản phẩm của công ty đã có khả năng cạnh tranh trên thị trường
ASEAN với việc công ty có thể hạ giá thành sản phẩm bằng việc tiết kiệm các
chi phí, lắp ráp máy phát điện nhập khẩu từ nước ngoài,…từ đó, thu hút được

˗

nhiều khách hàng ở nhiều phân khúc thị trường hơn.
Thứ ba, công ty cũng đã có vị thế trên thị trường quốc tế, minh chứng cho
điều này chính là công ty đã có văn phòng đại diện ở Myanmar, đây là bước
tiến lớn giúp công ty có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường ASEAN.
Có thể nói, trên đây là những thành tựu to lớn, đáng khích lệ mà công ty đã

˗


đạt được. Sở dĩ công ty đạt được thành tựu trên là do một số nguyên nhân sau:
Nguồn lao động được đào tạo bài bản, tay nghề ngày càng được nâng cao đáp

˗

ứng được nhu cầu chế tạo, lắp ráp máy phát điện.
Ban lãnh đạo công ty cũng như các nhân viên trong công ty đã có hướng đi
đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
3.3.4.2. Điểm yếu

˗

Thứ nhất, các sản phẩm của công ty còn yếu về khả năng cạnh tranh do chất
lượng kém, khả năng giảm giá thành chưa được triệt để do còn phụ thuộc vào

˗

nguồn nguyên liệu nhập ngoại.
Thứ hai, còn yếu kém về khả năng kinh doanh trên thị trường quốc tế, một
phần do trên thị trường ASEAN có rất nhiều đối thủ mạnh như Singapore,

˗

Indonesia…
Thứ ba, công ty chưa chú trọng đến hoạt động xuất khẩu trên thị trường quốc
tế, mà chỉ quan tâm đến thị trường trong nước. Điều này đã khiến công ty mất

˗


đi nhiều cơ hội khi ASEAN trở thành cộng đồng kinh tế chung.
Thứ tư, công nghệ sản xuất của công ty còn yếu kém, chưa học hỏi được nhiều
công nghệ tiên tiến trên trường quốc tế.
Một số nguyên nhân dẫn đến những yếu kém của công ty:

25


×