Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam Hàn Quốc trong xu thế hội nhập hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.66 KB, 70 trang )

Lun vn tt nghip

LUN VN TT NGHIP
N : Quan h kinh t quc t v chớnh sỏch quan h kinh t quc t ca Vit
Nam Hn Quc

H v tờn : Trn Thanh Nhó
Khoa K48
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách quan hệ kinh tế quốc tế
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
I. Quan hệ kinh tế quốc tế
1. Khái niệm quan hệ kinh tế quốc tế
2. Vai trò của quan hệ kinh tế quốc tế
II. Quá trình phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế
III. Cơ sở của quan hệ kinh tế quốc tế
IV. Chính sách của Việt Nam về quan hệ kinh tế quốc tế
1. Chủ trơng của Đảng về quan hệ kinh tế quốc tế
1.1 Mục tiêu của quan hệ kinh tế quốc tế
1.2 Những quan điểm chỉ đạo
1.3 Chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại thời kì 2001 - 2010
2. Những kết quả đạt đợc trong quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và
trong quan hệ Việt Nam Hàn Quốc nói riêng
Chơng II: Thực trạng quan hệ kinh tế thơng mại Việt Nam Hàn
Quốc giai đoạn 1992 2003
I. Khái quát chung
II. Quan hệ thơng mại Việt Nam Hàn Quốc
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam Hàn Quốc
2. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam với Hàn Quốc
2.1 Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc


1

1
1
1
2
3
9
11
11
11
12
13
15
18
18
20
20
26
26


Lun vn tt nghip

2.1 Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc
III. Quan hệ đầu t Việt Nam Hàn Quốc
1. Khái quát chung
2. Lĩnh vực đầu t
3. Địa bàn đầu t
4. Hình thức đầu t

IV. Các lĩnh vực hợp tác kinh tế khác
1. Viện trợ không hoàn lại
2. Tín dụng u đãi
3. Xuất khẩu lao động
V. Đánh giá quan hệ hợp tác Việt Nam Hàn Quốc
1. Đánh giá tổng quát
1.1 Về phía Việt Nam
1.2 Về phía Hàn Quốc
2. Những điều kiện thuận lợi cho quan hệ hợp tác Việt Nam Hàn
Quốc
3. Những hạn chế, khó khăn và một số vấn đề cấp bách đặt ra cho
quan hệ Việt Nam Hàn Quốc
Chơng III. Triển vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ kinh tế thơng mại
Việt Nam Hàn Quốc
I. Định hớng phát triển quan hệ kinh tế thơng mại Việt Nam Hàn
Quốc trong thời gian tới
II. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ Việt Nam Hàn Quốc
1. Giải pháp về môi trờng, thể chế
2. Giải pháp cho quan hệ thơng mại
2.1 Tăng cờng sức cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam
2.2 Xây dựng phơng thức bán hàng hiệu quả
2.3 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thơng mại
3. Giải pháp cho quan hệ đầu t
3.1 Xây dựng hệ thống chính sách khuyến khích đầu t hấp dẫn, mềm
dẻo
3.2 Phát triển cơ sở hạ tầng
3.3 Cải cách thủ tục hành chính
3.4 Nâng cao trình độ của các doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện
2


29
32
32
36
37
40
44
44
47
48
51
51
51
53
54
56
60
60
63
63
65
65
67
68
71
71
73
74
75



Lun vn tt nghip

liên doanh, liên kết có hiệu quả
4. Giải pháp cho quan hệ xuất khẩu lao động
4.1 Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
4.2 Chuẩn bị nguồn lao động xuất khẩu
4.3 Nâng cao chất lợng lao động xuất khẩu
Kết luận
Tài liệu tham khảo

76
77
77
78

Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết đợc trình bày
thành 3 chơng:
Chơng I: Quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách quan hệ kinh tế quốc tế
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chơng II: Thực trạng quan hệ kinh tế thơng mại Việt Nam Hàn Quốc
giai đoạn 1992 2003.
Chơng III: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ kinh tế thơng mại
Việt Nam Hàn Quốc.
PHN I:
Quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách quan hệ kinh
tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
I. Quan hệ kinh tế quốc tế
1. Khái niệm quan hệ kinh tế quốc tế
Ngay từ lúc mới xuất hiện, con ngời đã luôn có nhu cầu trao đổi với

nhau để tồn tại. Khi xã hội loài ngời phát triển lên những cấp độ cao hơn, cùng
với sự ra đời của bộ tộc, làng xã, nhà nớc, nhu cầu trao đổi đó càng đợc mở
rộng. Sự trao đổi không chỉ dừng lại giữa cá nhân này với cá nhân khác mà đã
phát triển thành mối quan hệ tuỳ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các
nền kinh tế của các quốc gia. Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, mối quan hệ
đó chính là quan hệ kinh tế quốc tế.

3


Lun vn tt nghip

Quan hệ kinh tế quốc tế đợc hiểu là tổng thể các mối quan hệ vật chất,
tài chính có liên quan đến tất các giai đoạn của quá trình tái sản xuất diễn ra
giữa các quốc gia và giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế.
Các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra dới nhiều hình thức khác nhau, chủ
yếu bao gồm:
Quan hệ kinh tế quốc tế về trao đổi hàng hoá (hay còn gọi là mậu dịch
quốc tế): là một hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu, trong đó diễn ra
việc di chuyển hàng hoá từ nớc này sang nớc khác. Di chuyển hàng hoá quốc tế
đợc thực hiện thông qua hình thức buôn bán quốc tế. Trên thị trờng thế giới,
ngời ta thờng chia hàng hoá trao đổi giữa các nớc thành hai nhóm: hàng hoá
hữu hình và hàng hoá vô hình.
Quan hệ kinh tế quốc tế về di chuyển vốn đầu t (hay còn gọi là đầu t
quốc tế): Đầu t quốc tế là hiện tợng di chuyển các phơng tiện đầu t từ nớc này
sang nớc khác nhằm thu lợi nhuận. Đầu t quốc tế thực chất là di chuyển các
yếu tố sản xuất trên qui mô toàn thế giới.
Quan hệ kinh tế quốc tế về di chuyển sức lao động: là quan hệ kinh tế
quốc tế trong đó diễn ra việc di chuyển sức lao động từ nớc này sang nớc khác
trên phạm vi thế giới. Di chuyển quốc tế sức lao động đợc coi nh di chuyển

hàng hoá quốc tế, nhng đó là loại hàng hoá đặc biệt - hàng hoá sức lao động,
trên thị trờng đặc biệt - thị trờng sức lao động. Loại quan hệ kinh tế quốc tế
này dẫn đến việc di dân trên phạm vi thế giới.
Quan hệ kinh tế quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ: Trong điều
kiện hiện nay hình thức này đợc thể hiện phổ biến dới dạng chuyển giao công
nghệ: buôn bán Licence, Know - how, Engineering
Quan hệ tiền tệ quốc tế: là một loại quan hệ kinh tế quốc tế trong đó
diễn ra sự di chuyển các phơng tiện tiền tệ từ nớc này sang nớc khác trên qui
mô quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển các quan hệ buôn bán, đầu t. Tiền
tệ với chức năng tiền tệ thế giới làm trung gian cho các quan hệ hàng hoá, di
chuyển vốn cũng nh các quan hệ khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ
này.
2. Vai trò của quan hệ kinh tế quốc tế
4


Lun vn tt nghip

Trong hệ thống kinh tế thế giới, mỗi quốc gia không thể tồn tại và phát
triển mà không có mối quan hệ trao đổi với quốc gia khác. Điều này càng có ý
nghĩa trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ
và trở thành xu thế tất yếu đối với mọi quốc gia. Do đó quan hệ kinh tế quốc tế
luôn giữ một vai trò quan trọng trong chính sách kinh tế của mỗi nớc.
Quan hệ kinh tế quốc tế đợc xem nh một biện pháp nhằm bổ sung nguồn
lực cho phát triển kinh tế của các nớc. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ
giúp các quốc gia tiếp thu vốn và công nghệ tiên tiến để thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng năng
động, tăng trởng với tốc độ cao. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các quốc
gia đang phát triển khi mà nền kinh tế còn nghèo, trình độ phát triển còn thấp.
Vốn và công nghệ hiện đại giúp các quốc gia này nâng cao trình độ sản xuất

trong nớc, góp phần rút ngắn cách biệt về kinh tế với các nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, thị trờng nội địa của một nớc thờng chật hẹp, không đủ để
đảm bảo phát triển nền công nghệ với quy mô sản xuất hàng loạt. Điều này cho
thấy chỉ có mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại mới khắc phục đợc hạn chế
trên. Tăng cờng quan hệ với các nớc giúp mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần
tăng thu ngoại tệ đồng thời thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển. Hơn nữa,
việc mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại còn giúp khai thác triệt để các thế
mạnh của mỗi nớc, nâng cao đời sống ngời dân, tạo điều kiện củng cố hoà
bình, ổn định.
Riêng đối với các nớc công nghiệp phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại tạo thuận lợi cho việc bành trớng nhanh chóng sức mạnh kinh tế của
các nớc nh: tìm kiếm thị trờng mới để giải quyết khủng hoảng thừa của hàng
hoá; tìm kiếm nơi đầu t thuận lợi hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn; giảm đợc chi
phí sản xuất do tận dụng đợc nguồn lao động và tài nguyên rẻ ở các nớc đang
và kém phát triển.
II. Quá trình phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế là bộ phận cốt lõi tạo nên tính hữu cơ của nền
kinh tế thế giới, nhờ đó mà các nền kinh tế quốc gia có thể liên kết với nhau
thành một thể thống nhất. Do đó, quá trình phát triển của quan hệ kinh tế quốc
tế chính là sự phản ánh quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới mà ở đó
nền kinh tế của các quốc gia phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau. Chính vì
5


Lun vn tt nghip

vậy mà ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế thế giới, các quan
hệ kinh tế quốc tế cũng có những điểm khác biệt nhất định.
1. Trong giai đoạn đầu, nền kinh tế thế giới đang ở thời kì Chủ nghĩa t bản tự
do cạnh tranh, phân công lao động quốc tế từ chỗ sử dụng những khác biệt về

điều kiện tự nhiên đã phát triển thành phân công lao động quốc tế t bản chủ
nghĩa đợc thực hiện thông qua buôn bán quốc tế. Sự phát triển nhanh chóng
của lực lợng sản xuất ở một số nớc dẫn tới nhu cầu mở rộng thị trờng và nơi
tiêu thụ hàng hoá nhằm thu lợi nhuận. Đồng thời, phân công lao động quốc tế
t bản chủ nghĩa làm tăng nhanh sự phát triển không đồng đều của chủ nghĩa t
bản, làm sâu sắc thêm sự cách biệt trình độ phát triển kinh tế giữa một nhóm
nhỏ các nớc công nghiệp phát triển với phần còn lại của thế giới. Do đó, quan
hệ kinh tế quốc tế trong giai đoạn này thờng chỉ diễn ra giữa một số nớc t bản.
2. Giai đoạn phát triển thứ hai, bắt đầu từ cuối thế kỉ 19, nền kinh tế thế giới
chuyển sang thời kì Chủ nghĩa đế quốc. Phân công lao động quốc tế thời kỳ
này đợc biểu hiện trớc hết bằng sự thống trị thị trờng trong và ngoài nớc của
các liên minh độc quyền mạnh nhất trên thế giới. Quan hệ kinh tế quốc tế trong
giai đoạn này do đó là sự liên minh giữa các nhà t bản dựa trên sự phân chia thế
giới về mặt kinh tế, là liên minh chính trị giữa các nhà nớc với nhau dựa trên
việc phân chia lãnh thổ thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng song song tồn tại
mối quan hệ giữa chính quốc và thuộc địa. Các quan hệ thực dân này đã khiến
cho các cờng quốc công nghiệp phát triển liên hệ chặt chẽ với lãnh thổ hải
ngoại rộng lớn mà ở đó trình độ phát triển của lực lợng sản xuất còn rất thấp và
quan hệ sản xuất này còn mang tính chất của phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa.
Do đó, nét nổi bật của quan hệ kinh tế quốc tế trong thời kì này là xuất
khẩu t bản từ chính quốc vào thuộc địa. Trong các nớc t bản công nghiệp phát
triển, quá trình tập trung sản xuất vào tay các tổ chức độc quyền diễn ra mạnh
mẽ, gắn liền với việc tăng nhanh tích luỹ t bản và năng suất lao động. Sản xuất
công nghiệp tăng lên nhanh chóng. Ngợc lại, ở một số nớc thuộc địa và phụ
thuộc lại diễn ra quá trình lạc hậu và ngừng trệ về trình độ phát triển kinh tế.
Đây chính là hình thức đặc trng của mâu thuẫn giữa t bản và lao động trên
phạm vi toàn thế giới. Đồng thời, mâu thuẫn giữa các cờng quốc trong việc
6



Lun vn tt nghip

chạy đua theo lợi nhuận tối đa và cạnh tranh giành sự thống trị thị trờng thế
giới ngày càng gay gắt.
3. Giai đoạn thứ ba của nền kinh tế thế giới đợc đánh dấu bằng sự thắng lợi
của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mời và sự xuất hiện một nhà nớc
xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Sự thắng lợi này và sự hình thành của
nhà nớc công nông tách khỏi hệ thống thế giới t bản chủ nghĩa dẫn đến sự phá
vỡ nền kinh tế thế giới chủ nghĩa t bản thống nhất. Trên thế giới, bên cạnh hệ
thống kinh tế thế giới t bản chủ nghĩa đã tồn tại loại hình kinh tế - xã hội xã hội
chủ nghĩa, trong đó nền kinh tế - xã hội phát triển theo những quy luật hoàn
toàn khác với quy luật của chủ nghĩa t bản.
Trong quan hệ kinh tế quốc tế, bên cạnh quan hệ giữa các nớc trong hệ
thống kinh tế thế giới t bản chủ nghĩa, đã xuất hiện quan hệ giữa một bên là
Liên Xô với bên kia là thế giới t bản với quy mô hạn chế. Các quan hệ này chủ
yếu là quan hệ hàng hoá - tiền tệ giữa các chủ thể bình đẳng của nền kinh tế
thế giới. Giai đoạn phát triển này của nền kinh tế thế giới kéo dài đến sau đại
chiến thế giới lần thứ II, khi mà trên thế giới ngoài Liên Xô còn xuất hiện hàng
loạt các nớc xã hội chủ nghĩa khác ở châu âu và châu á hình thành nên hệ
thống xã hội chủ nghĩa thế giới và nền kinh tế thế giới xã hội chủ nghĩa. Trong
phạm vi kinh tế thế giới tồn tại hai hệ thống đối lập: xã hội chủ nghĩa và t bản
chủ nghĩa. Mỗi hệ thống kinh tế đều phát triển theo những quy luật riêng của
mình và cơ cấu kinh tế xã hội bên trong của nó hoàn toàn khác nhau. Song,
đồng thời giữa hai hệ thống còn tồn tại những quan hệ lẫn nhau và cả hai hệ
thống đều tham gia vào phân công lao động quốc tế quốc tế và buôn bán quốc
tế nh những bạn hàng bình đẳng.
Các quan hệ kinh tế quốc tế trong giai đoạn này phát triển hết sức phức
tạp. Mỗi hệ thống kinh tế đều có kiểu quan hệ riêng của mình, về bản chất nó
đợc xác lập trên những nguyên tắc hoàn toàn đối lập nhau. Trong hệ thống kinh

tế thế giới t bản chủ nghĩa, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc dần dần
đợc xoá bỏ và đã hình thành các nớc mới độc lập - các nớc đang phát triển.
Mâu thuẫn giữa chính quốc và thuộc địa chuyển thành mâu thuẫn giữa các nớc
t bản công nghiệp phát triển và các nớc đang phát triển. Đồng thời những mâu
thuẫn lẫn nhau giữa các nớc đế quốc chủ nghĩa cũng ngày càng thêm gay gắt
và triền miên. Tất cả những điều đó đã đẩy chủ nghĩa t bản vào cuộc tổng
7


Lun vn tt nghip

khủng hoảng ngày càng sâu sắc. Bên cạnh đó địa vị kinh tế của các nớc đang
phát triển ngày càng đợc củng cố và sự phát triển của nó có ảnh hởng không
những đến sự tồn tại của hệ thống thế giới t bản chủ nghĩa mà còn ảnh hởng
đến các quan hệ kinh tế nói chung. Trong quan hệ kinh tế quốc tế ở giai đoạn
này, mâu thuẫn cơ bản cũng là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã
hội đợc biểu hiện bằng cuộc đấu tranh kinh tế giữa hai hệ thống.
4. Giai đoạn hiện đại của nền kinh tế thế giới là giai đoạn mà ở đó các nhóm
nớc trong nền kinh tế thế giới đợc hình thành chủ yếu dựa vào trình độ phát
triển kinh tế và khu vực địa lý. Một thế giới đa cực đang hình thành.
Sau khi Liên Xô và cộng đồng xã hội chủ nghĩa châu âu tan rã, các cờng
quốc phơng tây trở thành những thế lực chủ yếu chi phối cục diện kinh tế chính trị thế giới. Tỷ trọng các nớc đang phát triển trong sản xuất công nghiệp
thế giới chỉ chiếm một phần nhỏ, 2/3 quan hệ buôn bán quốc tế của các nớc
đang phát triển gắn với các nớc phát triển, chỉ 1/3 còn lại là các nớc phát triển
với nhau; 95% vốn đầu t nớc ngoài xuất phát từ các nớc phát triển, trong số đó
chỉ có 1/4 đi vào các nớc đang phát triển phần còn lại tập trung chủ yếu vào các
nớc công nghiệp phát triển.
Hoà nhập vào nền kinh tế thế giới trong thế so sánh lực lợng không có
lợi, các nớc đang phát triển luôn tìm cách vơn lên để hạn chế thiệt thòi của kẻ
yếu. Nhiều nớc Đông á đã phát huy tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo trong

quá trình hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, đã có những chính sách, những
biện pháp thích hợp nhờ đó đã duy trì đợc nhịp tăng trởng đáng kể.
Do nhịp độ tăng trởng của các nớc đang phát triển nói chung nhích lên
trong khi nhịp độ tăng trởng ở các nớc phát triển hầu nh dậm chân tại chỗ, các
nớc phát triển có xu hớng bám chặt hơn, thậm chí tăng cờng các biện pháp o ép
đối với các nớc đang phát triển để giữ vững lợi thế so sánh của mình trong quan
hệ hợp tác. Đồng thời cạnh tranh và mâu thuẫn giữa các nớc đang phát triển
gay gắt lên thêm.
Từ tình hình trên, xu hớng khu vực hoá trong các nớc phát triển cũng nh
các nớc đang phát triển có thể nhằm tăng cờng lợi thế của mỗi nhóm nớc trong
hợp tác với các nớc ngoài khu vực và thực tế cho thấy quá trình này đang diễn
ra với quy mô ngày càng lớn, với một tốc độ ngày càng cao trong tất cả mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới nh buôn bán, tổ chức sản xuất, nghiên
8


Lun vn tt nghip

cứu khoa học công nghệ cũng nh các lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hoá, lối
sống Hiện nay trên thế giới đã hình thành nhiều liên kết khu vực nh Liên
minh châu âu (EU), Hiệp hội thơng mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Nhóm các nớc phát triển (G7), Diễn đàn kinh tế châu á - Thái Bình Dơng (APEC), Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN)Tuy nhiên do xu hớng, xu thế chung
của khu vực hoá sẽ không thể sống nếu tách rời hoặc đi ngợc lại với toàn cầu
hoá trong hợp tác kinh tế. Điều đó là do các vấn đề toàn cầu hoá ngày càng trở
nên gay gắt nh vấn chiến tranh và hoà bình, đề lơng thực, vấn đề môi trờng
sinh thái, vấn đề dân sốtrong đó nổi cộm nhất hiện nay là vấn đề chống
khủng bố trên toàn thế giới. Vụ khủng bố kinh hoàng diễn ra trên đất Mỹ ngày
11/9/2001 mới đây là một minh chứng điển hình cho tính tất yếu của hợp tác
toàn cầu.
Giữa các nớc đang phát triển với nhau, một mặt có nhu cầu liên kết tự

nhiên giữa những ngời đồng cảnh, mặt khác do nhu về vốn ngày càng tăng
trong khi tỷ trọng FDI vào các nớc này không tăng hoặc ngày càng giảm, sự
cạnh tranh để thu hút vốn đầu t ngày càng gay gắt hơn. Các nguồn viện trợ và
cho vay dành cho các nớc đang phát triển nói chung ngày càng giảm, trừ một
số ít nớc có khả năng trả nợ tin cậy.
Các dự báo trên thế giới gần nh thống nhất rằng trong nửa đầu thế kỉ 21,
châu á - Thái Bình Dơng với tiềm năng phong phú, tính năng độc lập, nhịp độ
tăng trởng thần kì và bớc đi tơng đối vững chắc sẽ trở thành trung tâm kinh tế
thế giới, thậm chí có dự báo cho rằng trung tâm kinh tế thế giới chuyển từ châu
âu sang châu á trong đó nổi lên là Đông á - Tây Thái Bình Dơng.
Do qui luật cạnh tranh và thời gian đã trở nên thúc bách các cờng quốc
kinh tế cả trong và ngoài khu vực đều phải tính đến việc cầm chân và phát triển
ảnh hởng ở khu vực này. Gần đây đã xuất hiện nhiều động thái cho thấy sự bắt
đầu quan tâm (hoặc quan tâm nhiều hơn) của các nớc lớn đối với khu vực này,
không những từ Nhật, Trung Quốc mà còn cả từ một số nớc Tây âu và Mỹ, cụ
thể là việc thành lập khối liên kết ASEAN + 3 gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
quốc và khối liên kết ASEAN + 1 với riêng từng nớc. Mục tiêu của họ không
chỉ đơn thuần là đi tìm lợi nhuận cao, hoặc vì yêu cầu nhân đạo giao lu văn
hoá, mà còn nhằm cân bằng và giành giật ảnh hởng với nhau, tiến tới đa khu
vực này đi theo quỹ đạo của họ.

9


Lun vn tt nghip

Có thể nói quan hệ kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay đang diễn ra
hết sức phức tạp, sâu sắc và rộng khắp. Trong quan hệ đó, có sự tham gia của
mọi quốc gia, mọi thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội. Khu vực hoá, toàn cầu hoá do đó là xu thế đặc trng của quan hệ

kinh tế quốc tế thời kì này. Các quốc gia ngày càng xích lại gần nhau, tăng cờng sự phụ thuộc lẫn nhau và đang dần từng bớc tạo nên một nền kinh tế thế
giới thống nhất.
III. Cơ sở của quan hệ kinh tế quốc tế
Tiền đề cơ bản của quan hệ kinh tế quốc tế là phân công lao động quốc
tế. Trong giai đoạn đầu, những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế đơn giản nhất
xuất phát từ sự khác nhau về điều kiện tự nhiên của từng nớc. Sự khác nhau về
tài nguyên thiên nhiên, về khoáng sản, khí hậuđã trở thành tiền đề tự nhiên
của phân công lao động quốc tế, là cơ sở đầu tiên cho việc trao đổi hàng hoá
giữa các ngành và các quốc gia.
Trong những thời kì sau, cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật,
phân công lao động quốc tế ngày càng đợc mở rộng. ý nghĩa của điều kiện tự
nhiên nh một yếu tố nguyên thuỷ của phân công lao động quốc tế đã bị giảm
một cách tơng đối và ý nghĩa của phân công lao động trong nội bộ ngành đợc
nâng cao. Chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế do đó ngày càng trở nên sâu sắc,
mậu dịch quốc tế càng phát triển nhanh chóng. Giữa các quốc gia trong nền
kinh tế thế giới ngày càng tăng cờng mối quan hệ trao đổi và phụ thuộc lẫn
nhau. Nền sản xuất vật chất đã vợt qua khuôn khổ của các nớc riêng lẻ và tham
gia vào quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng tỉ mỉ, sâu sắc và chặt
chẽ hơn. Phân công lao động quốc tế giờ đây không chỉ dừng lại ở việc trao đổi
hàng hoá mà đợc mở rộng trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật; trở
thành một nhu cầu không thể thiếu của đời sống kinh tế và là một tất yếu khách
quan của thời đại. Việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản xuất đã tạo ra cơ sở vật chất để mở rộng thị trờng thế giới và tăng
nhanh các quan hệ kinh tế quốc tế. Có thể nói phân công lao động quốc tế luôn
gắn liền với sự ra đời và phát triển của các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Cùng với phân công lao động quốc tế, lợi thế so sánh cũng là một cơ sở
quan trọng của quan hệ kinh tế quốc tế. Trong thời kì đầu, lợi thế so sánh
10



Lun vn tt nghip

chính là sự u đãi về các lợi thế tự nhiên của các yếu tố sản xuất bao gồm vốn,
lao động, tài nguyên, đất đai, khí hậu của quốc gia này so với quốc gia khác.
Chính sự u đãi này đã khiến cho các nớc có chi phí cơ hội thấp hơn trong việc
sản xuất một số sản phẩm hàng hoá nhất định và sẽ thu đợc lợi khi đem xuất
khẩu hàng hoá đó để đổi lấy sản phẩm hàng hoá cần nhiều chi phí hơn. Nhu
cầu trao đổi, buôn bán do đó cũng xuất hiện. Lợi thế so sánh đã đem lại lợi ích
cho tất cả các quốc gia khi tham gia vào phân công lao động quốc tế, thúc đẩy
sự tích cực tham gia của các nền kinh tế vào các hoạt động quan hệ kinh tế
quốc tế.
Trong những giai đoạn sau, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
công nghệ dần trở thành một yếu tố đầu vào mang tính chất quyết định đối với
sự phát triển sản xuất của mỗi quốc gia. Lợi thế so sánh do đó cũng đợc mở
rộng, bao gồm cả công nghệ, dây chuyền sản xuất. Những quốc gia có trình độ
khoa học công nghệ hiện đại sẽ giảm đợc chi phí sản xuất, tăng chất lợng và
sản lợng sản phẩm, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong quan hệ
buôn bán, trao đổi với các quốc gia khác. Lợi thế so sánh thật sự đã trở thành
cơ sở để các nớc tham gia vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế khi đem lại lợi
ích thơng mại cho các quốc gia đó.

Bên cạnh đó, sự phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế cũng gắn liền với
sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Khi các nền kinh tế còn ở trình độ phát
triển thấp, quan hệ giữa các nớc mới chỉ dừng lại ở mức trao đổi hiện vật, đổi
hàng lấy hàng. Chính sự phát triển về khoa học công nghệ, sự phát triển và
hoàn thiện các phơng tiện giao thông vận tải, liên lạc đã làm cho các bộ phận
của nền kinh tế thế giới ngày càng xích lại gần nhau và mở rộng không ngừng
các quan hệ kinh tế giữa các nớc, các khu vực trên thế giới. Các quan hệ kinh
tế quốc tế bây giờ không chỉ đơn thuần bao gồm việc trao đổi hàng hoá mà còn
đợc mở rộng sang nhiều hoạt động khác. Sự xuất hiện và phát triển không

ngừng của khoa học, công nghệ đã dẫn đến nhu cầu chuyển giao những công
nghệ cũ từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển vốn rất thiếu dây
chuyền công nghệ hiện đại để phát triển sản xuất trong nớc. Cũng nhờ sự phát
triển kinh tế, dẫn đến d thừa vốn ở một số nớc phát triển, hoạt động di chuyển
vốn đầu t sang các quốc gia khác đã đợc thực hiện. Có thể nói kinh tế càng
11


Lun vn tt nghip

phát triển thì mối quan hệ giữa các nền kinh tế càng trở nên bền chặt và sâu
sắc, sự tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia do đó cũng
ngày càng tăng. Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ là một minh chứng cho điều đó.
IV. Chính sách của Việt Nam về quan hệ kinh tế quốc tế
1. Chủ trơng của Đảng về quan hệ kinh tế quốc tế
1.1 Mục tiêu của quan hệ kinh tế quốc tế
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ Mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố
và nâng cao vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế. Đến Đại hội Đảng lần thứ IX
lại khẳng định chủ trơng Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn
lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để tăng trởng nhanh, có
hiệu quả và bền vững với mục tiêu:
Mở rộng thị trờng, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để
đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định hớng XHCN, thực hiện dân
giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trớc mắt là thực hiện
thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong chiến lợc phát triển Kinh tế - Xã hội
2001 - 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.
1.2 Những quan điểm chỉ đạo
Thứ nhất, thực hiện nhất quán đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng

mở, đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế - Việt Nam sẵn
sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì
hoà bình, độc lập và phát triển.
Thứ hai, mở rộng quan hệ nhiều mặt song phơng và đa phơng với nớc
và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc
tế và khu vực theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc
đe dọa dùng vũ lực, bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp bằng thơng lợng hoà bình, làm thất bại mọi âm mu và hành động gây sức
ép, áp đặt, cờng quyền. Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với
12


Lun vn tt nghip

các nớc XHCN và các nớc láng giềng. Nâng cao hiệu quả và chất lợng hợp tác
với các nớc ASEAN. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nớc bè bạn truyền
thống, các nớc độc lập dân tộc, các nớc đang phát triển ở châu á, châu Phi,
Trung Đông và Mỹ la-tinh, các nớc trong Phong trào không liên kết. Thúc đẩy
quan hệ đa dạng với các nớc phát triển và các tổ chức quốc tế.
Thứ ba, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự
chủ và định hớng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng. Chính phủ các bộ ngành và các doanh
nghiệp khẩn trơng xây dựng và thực hiện kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế với
lộ trình hợp lí và chơng trình hành động cụ thể, phát huy tính chủ động của các
cấp, các ngành và các doanh nghiệp, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.3 Chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại thời kì 2001 - 2010

Căn cứ vào đờng lối kinh tế, chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội năm
2001 - 2010, xu hớng phát triển nền kinh tế và thị trờng thế giới thập niên đầu
thế kỷ XXI cũng nh từ thực tiễn của các nớc và của bản thân, Đại hội Đảng IX
đã đề ra định hớng lớn cho hoạt động kinh tế đối ngoại thời kì 2001 2010:
Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng đa phơng hoá, đa
dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều
kiện của nớc ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phơng
và đa phơng nh AFTA, APEC, Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ, tiến tới gia
nhập WTO
Nhà nớc có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Nâng cao
năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả
năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và
sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản
phẩm, nâng dần tỷ trọng có hàm lợng trí tuệ, hàm lợng công nghệ cao. Xây
dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nông sản. Khuyến khích sử
dụng thiết bị, hàng hoá sản xuất trong nớc. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu,
13


Lun vn tt nghip

tiến tới cân bằng xuất - nhập. Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời
hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nớc.
Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ nh du lịch, xuất khẩu lao
động, vận tải, bu chính viễn thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, t vấn, thu
hút kiều hối.
Chủ động và tích cực thâm nhập thị trờng quốc tế, chú trọng thị trờng
các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trờng
quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở rộng thị trờng mới.

Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thơng mại, thông tin bằng nhiều
phơng tiện và tổ chức thích hợp, kể cả các cơ quan đại diện ngoại giao ở nớc
ngoài, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc tham gia các hoạt
động môi giới, khai thác thị trờng quốc tế.
Từ những quan điểm của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế đối
ngoại nói trên ta có thể thấy một số lu ý quan trọng sau:
Xuất nhập khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác không chỉ đợc
xem là nhân tố hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn là động lực
phát triển kinh tế của đất nớc. Phát triển kinh tế đối ngoại là để tăng cờng khả
năng tự phát triển không ngừng của nền kinh tế quốc dân, chứ không chỉ tăng
thu nhập thuần tuý, mặc dù không coi nhẹ việc tăng thu nhập.
Đối với nớc ta, một nớc trình độ phát triển còn thấp, thiếu vốn và kỹ
thuật nhng lại có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và lao động, việc thực hiện
chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời coi trọng bảo hộ có chọn lọc, có
thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nớc.
Coi trọng việc xuất khẩu sản phẩm có hàm lợng chế biến, sản phẩm có
hàm lợng trí tuệ và công nghệ cao, chú trọng xuất khẩu dịch vụ. Chủ trơng này
tạo đà cho xuất khẩu tăng tốc và đạt hiệu quả.
Thực hiện chiến lợc này là giải pháp mở cửa nền kinh tế để thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài vào khai thác tiềm năng lao động và tài nguyên đất nớc.
2. Những kết quả đạt đợc trong quan hệ kinh tế quốc tế
Thực hiện đờng lối, chủ trơng của Đảng những năm qua nớc ta đã đạt đợc
những thành tựu quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại:
14


Lun vn tt nghip

Chúng ta đã đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng mạnh
mẽ quan hệ kinh tế quốc tế song phơng và đa phơng. Cho đến nay Việt Nam đã

ký Hiệp định thơng mại với với 85 nớc, ký Hiệp định về hợp tác kinh tế
khoa học kỹ thuật với 32 nớc và phát triển quan hệ đầu t với gần 70 nớc và
lãnh thổ. Nớc ta đã trở thành thành viên có quan hệ với các tổ chức tài chính
lớn của quốc tế và khu vực nh Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), đã nhận đợc từ các tổ chức tài
chính này những khoản vay u đãi hàng tỷ USD để thực hiện nhiều dự án lớn,
nhận đợc viện trợ hàng trăm triệu USD hỗ trợ kỹ thuật cho nhiều lĩnh vực cải
cách hệ thống thuế, ngân hàng, thống kêBên cạnh đó chúng ta cũng đã gia
nhập ASEAN và khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tham gia sáng lập
diễn đàn á - Âu (ASEM), gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái
Bình Dơng (APEC), trở thành quan sát viên của tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) và đang tiến hành đàm phán để gia nhập tổ chức này. Nớc ta cũng đã
ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp
định thơng mại song phơng với Hoa Kì theo chuẩn mực của WTO.
Để tăng cờng việc chỉ đạo công tác hội nhập kinh tế quốc tế, chính phủ
đã thành lập Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và Uỷ ban đã có những
đóng góp tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
quốc tế.
Thực hiện đờng lối đổi mới chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng
mở, đa phơng hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nớc ta đã
mở rộng đợc quan hệ đối ngoại, vợt qua đợc những khó khăn nay về thị trờng
do biến động ở Liên Xô cũ và Đông Âu gây ra, phá đợc thế bị bao vây, cấm
vận và các thế lực thù địch, tạo dựng đợc môi trờng quốc tế thuận lợi cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế của nớc ta trên chính trờng
và thơng trờng thế giới, hạn chế ảnh hởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài
chính - tiền tệ khu vực vào cuối những năm 90 của thế kỉ XX.
Thu hút đợc một số lợng đáng kể vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) và
viện trợ phát triển chính thức (ODA). Kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài
tháng 12/1987 đến nay chúng ta đã thu hút đợc trên 42 tỷ USD vốn đầu t với
trên 3000 dự án, đã thực hiện khoảng 21 tỷ USD trong số đó. Nguồn đầu t trực

tiếp nớc ngoài chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nớc ta: gần 30%
vốn đầu t xã hội, 35% giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm cho
khoảng 40 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp.
15


Lun vn tt nghip

Ngoài ra, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để Việt Nam
tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang
phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện
đại đợc sử dụng đã tạo nên bớc phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng
thời thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nớc ngoài, các doanh nghiệp
Việt Nam đã tiếp nhận đợc nhiều kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Từng bớc đa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trờng cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực đổi mới công nghệ, đổi mới
quản lý, nâng cao năng suất lao động và chất lợng, không ngừng vơn lên trong
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Đã có hàng trăm doanh nghiệp đạt tiêu
chuẩn ISO 9000. Một t duy mới, một nếp làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất
kinh doanh làm thớc đo, một đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng động,
sáng tạo, có kiến thức quản lý đang hình thành.
Những thành tựu mà Việt Nam đã đạt đợc trong quan hệ kinh tế đối ngoại thời
gian qua chính là kết quả nỗ lực trong từng mối quan hệ đối ngoại với các nớc,
trong đó phải đặc biệt kể đến quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc. Tuy mới thiết lập
quan hệ ngoại giao đợc hơn 10 năm nhng nhng kết quả đạt đợc trong mối quan
hệ giữa hai nớc thật đáng khích lệ. Về kinh tế, quan hệ hai nớc phát triển nhanh
chóng và rất có hiệu quả. Cho đến nay chính phủ Hàn Quốc đã dành cho Việt
Nam 148 triệu USD các khoản tín dụng u đãi từ Quỹ viện trợ phát triển

(EDCF) và 36,5 triệu USD viện trợ không hoàn lại trong các lĩnh vực y tế, giáo
dụcVề hợp tác đầu t, Hàn Quốc đã đầu t vào Việt Nam khoảng 4.03 tỷ USD
với 588 dự án, đứng vị trí thứ 5 trong số các nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào
Việt Nam sau Singapore, Đài Loan, Hồng Kông và Nhật Bản. Tính riêng 9
tháng năm 2003, Hàn Quốc đã có 121 dự án đầu t đợc cấp phép với tổng vốn
đăng kí lên đến 191.211,1 nghìn USD, đứng thứ hai chỉ sau Đài Loan. Các dự
án đầu t của Hàn Quốc đã tạo ra gần 100.000 việc làm cho ngời lao động Việt
Nam.

16


Lun vn tt nghip

Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam

Từ 1/1 20/9/2003
Đơn vị: 1000 USD
Các nớc và vùng
lãnh thổ đầu t vào
Việt Nam
Đài Loan
Hàn Quốc
Qđ Virgin thuộc Anh
Ôxtrâylia
Hồng Kông
Nhật Bản
Trung Quốc
Mỹ
Singapore

Hà Lan
Malaysia
Thái Lan
Liên Bang Nga
Bahamas
Canada
Đan Mạch

Số dự án đợc
cấp giấy phép
117
121
21
6
28
35
41
14
18
7
9
7
3
2
5
5

Số vốn đăng kí
Tổng số
Vốn pháp

định
226.703
95.439,5
191.211,1
93.758,5
182.630
48.765,0
107.710,0
34.090,0
95.955,6
38.670,0
71.073,3
33.495,8
63.511,5
26.406,5
43.825,0
20.748,9
40.138,8
21.033,8
38.910,0
12.570,0
29.095,0
20.234,0
21.806,0
9.050,0
18.600,0
16.900,0
12.000,0
3.750,0
6.297,9

4.696,9
5.724,0
3.340,0

Nguồn: Tổng cục thống kê
Về thơng mại, hiện Hàn Quốc đang đứng thứ 11 trong số các thị trờng
xuất khẩu của Việt Nam là bạn hàng lớn thứ 5 của Việt Nam. Kim ngạch buôn
bán hai chiều luôn đạt mức tăng trởng ổn định, đạt từ 10 - 15%. Tổng kim
ngạch trong 7 tháng năm 2003 là 1.782 triệu USD.
Các thị trờng xuất khẩu lớn của Việt Nam 9 tháng 2003
17


Lun vn tt nghip

Đơn vị: nghìn usd
Thị trờng

9 tháng 2003

Nhật Bản
Trung Quốc
Ôxtrâylia
Singapore
Đức
Anh
Đài Loan
Inđônêxia
Hà Lan
Malaysia

Hàn Quốc
Pháp
Bỉ

2.098,821
1.137,623
1.011,690
771.040
600.632
533.071
524.970
393.692
362.026
350.915
347.033
343.671
281.354

9T/03 so với 9T/02
(%)
124,7
102,9
113,0
105,4
115,2
124,4
82,và
143,1
124,0
143,8

101,4
111,9
120,1

Nguồn: Tự tổng hợp trên cơ sở bảng Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng
2003 tạp chí Ngoại thơng số 33 từ 21-30/11/2003.
Bên cạnh đó, hiện nay đã có tới 20.000 lao động Việt Nam làm việc tại
Hàn Quốc và đợc các doanh nghiệp Hàn Quốc đánh giá rất cao ở tính siêng
năng và sự khéo léo. Có thể nói đối với Việt Nam, Hàn Quốc đã thực sự trở
thành một thị trờng xuất khẩu lao động lớn, góp phần giải quyết việc làm và
nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động Việt Nam.
Nh vậy, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế mở, đa dạng hoá, đa phơng
hoá Việt Nam đã có những bớc đi đầu tiên để từng bớc hội nhập vào nền kinh
tế thế giới. Những kết quả đạt đợc về mở rộng thị trờng xuất khẩu, mở rộng
quan hệ tín dụng, thu hút FDI, tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong các mối
quan hệ đối ngoại nói chung và trong quan hệ Việt Nam Hàn Quốc nói
riêng đã góp phần tích cực vào những thành tựu về kinh tế của đất nớc trong
những năm đổi mới vừa qua. Với những thành tựu đó, Hàn Quốc đã thực sự trở
thành một đối tác quan trọng của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, nhất là kinh tế
và đầu t. Và những nghiên cứu về thực trạng quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc ở
chơng II dới đây sẽ giúp chúng ta có những đánh giá chính xác và cụ thể hơn
về mối quan hệ này.
18


Lun vn tt nghip

Chơng II
Thực trạng quan hệ kinh tế thơng mại Việt Nam - Hàn
quốc giai đoạn 1992 - 2003

I. Khái quát chung
Lịch sử giao lu giữa Việt Nam - Hàn Quốc bắt đầu từ thế kỉ XIII nhng
sau chiến tranh thế giới lần thứ II, trong vòng xoáy của cuộc chiến tranh lạnh
giữa các nớc Đông Tây, quan hệ giữa hai nớc đã bị gián đoạn trong một thời
gian dài. Thời kỳ trớc 1975, Hàn Quốc có quan hệ ngoại giao, kinh tế quân sự
với chính quyền Sài Gòn, đa quân sang Việt Nam tham gia chiến tranh xâm lợc
của Mỹ, gây nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam. Từ 1975 - 1982 Việt Nam và
Hàn Quốc bắt đầu có quan hệ buôn bán t nhân qua trung gian và từ năm 1983
mới bắt đầu có quan hệ buôn bán trực tiếp và một số quan hệ phi chính phủ.
Mãi cho đến những năm 80 của thế kỷ này, hai nớc mới thực sự bắt đầu mở
rộng các quan hệ kinh tế dù cũng chỉ dừng lại ở các hoạt động thơng mại và
đầu t.
Trong giai đoạn 1982-1991 các hoạt động thơng mại và đầu t giữa hai nớc là không đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc sang Việt Nam chỉ
đạt 45 triệu USD trong khi kim ngạch nhập khẩu là 24,53 triệu USD. Hàn Quốc
đã xuất sang Việt Nam một số mặt hàng nh phân bón, tivi, ximăng, hàng dệt
may trong khi đó lại nhập của Việt Nam than, gỗ và sắt phế liệu. Hoạt động
19


Lun vn tt nghip

đầu t của các công ty Hàn Quốc tại Việt Nam trong giai đoạn này mới chỉ dừng
lại ở khâu nghiên cứu thị trờng. Các tập đoàn lớn của Hàn Quốc nh Samsung,
Deawoo, Hyundai chỉ mở văn phòng đại diện. Nhiều công ty của Hàn Quốc có
quan hệ thơng mại với Việt Nam nhng có rất ít công ty đầu t vào Việt Nam.
Ngày 22/12/1992 Bộ trởng Ngoại giao Việt Nam Nguyễn Mạnh Cầm đã
cùng Bộ trởng Ngoại giao Hàn Quốc Lee Sang Ok kí tuyên bố chung thiết lập
quan hệ ngoại giao cấp đại sứ, mở đầu một chơng mới cho quan hệ Việt Nam
Hàn Quốc. Từ đây hai nớc thực hiện tiến trình bình thờng hoá quan hệ,
quyết định phát triển hợp tác hữu nghị hớng tới tơng lai. Hai nớc đã thờng

xuyên trao đổi các đoàn cấp cao và các cấp các ngành, qua đó giúp tăng cờng
hiểu biết lẫn nhau và tạo ra những mốc phát triển mới cho quan hệ hợp tác song
phơng và tăng cờng sự phối hợp, ủng hộ lẫn nhau trên trờng quốc tế. Các đoàn
Việt Nam sang Hàn Quốc: Bộ trởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm (tháng
2/1993), Thủ tớng Võ Văn Kiệt (tháng 5/1993), Tổng Bí th Đỗ Mời (tháng
4/1995), Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh (tháng 3/1998), Bộ trởng Ngoại
giao Nguyễn Dy Niên (tháng 8/2000), Chủ tịch nớc Trần Đức Lơng cùng Tổng
thống Hàn Quốc Kim Te Chung ra tuyên bố chung thiết lập khuôn khổ quan hệ
đối tác mới là Quan hệ đối tác toàn diện trong thế kỷ 21 (22 - 25/8/2001),
Phó Thủ tớng Thờng trực Nguyễn Tấn Dũng (29/8 - 02/9/2002), Thủ tớng Phan
Văn Khải (15 - 20/9/2003). Các đoàn Hàn Quốc thăm Việt Nam: Bộ trởng
Ngoại giao Lee Sang Ok (22/12/1992), Bộ trởng Ngoại giao Han Sung Joo
(tháng 5/1994), Thủ tớng Lee Young Dug (tháng 8/1994), Bộ trởng Ngoại giao
Gong Ro Myong (tháng 8/1996), Chủ tịch Quốc hội Kim Soo Han (tháng
8/1996), Tổng thống Kim Young Sam (tháng 11/1996), Bộ trởng Ngoại giao và
Thơng mại Park Chung Soo (tháng 7/1998), Tổng thống Kim Te Chung thăm
chính thức Việt Nam và dự Hội nghị Cấp cao ASEAN-6 (tháng 12/1998), Bộ
trởng Ngoại giao và Thơng mại Hong Soon Young (tháng 7/1999), Thủ tớng Ly
Han Dong (08-11/4/2002), Chủ tịch Quốc hội Hàn Quốc (tháng 10/2003).
Kể từ khi thiết lập quan hệ chính thức đến nay chính phủ hai nớc đã kí
nhiều Hiệp định quan trọng nh Hiệp định hợp tác kinh tế - khoa học kỹ thuật
(2/1993), Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t và bản sửa đổi bổ sung
(9/2003), Hiệp định hàng không, Hiệp định thơng mại (5/1993), Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần (5/1994), Hiệp định vận tải biển (12/4/1995), Hiệp định
hải quanBên cạnh đó để thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ hợp tác chính phủ hai
nớc còn thành lập các cơ quan nh Uỷ ban hợp tác liên chính phủ, Uỷ ban hợp
20


Lun vn tt nghip


tác khoa học - kỹ thuậtvà đặc biệt là cơ quan xúc tiến thơng mại và đầu t với
nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, phổ biến thông tin thơng mại; trợ giúp các đoàn
doanh nghiệp sang thăm, tìm hiểu thị trờng, tổ chức hội chợ triển lãm
Có thể nói trong 11 năm qua quan hệ Việt Nam Hàn Quốc đã phát
triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều này đợc cụ thể hoá qua từng
lĩnh vực mà hai nớc đã hợp tác đặc biệt là các lĩnh vực thơng mại, đầu t và xuất
khẩu lao động. Những phân tích dới đây về hợp tác hai nớc trong các lĩnh vực
đó giai đoạn 1992-2003 sẽ giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn về mối quan hệ
Việt Nam - Hàn Quốc.
II. Quan hệ thơng mại Việt Nam Hàn Quốc
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Hàn quốc
Sau hơn 10 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ thơng mại giữa
Việt Nam và Hàn quốc ngày càng phát triển. Kim ngạch buôn bán hai chiều
luôn đạt mức tăng trởng ổn định, từ 10 - 15%/ năm.
Kim ngạch hai chiều Việt Nam - Hàn Quốc liên tục tăng, đặc biệt là
trong những năm đầu thiết lập quan hệ 1992, 1993, tổng kim ngạch có tốc độ
tăng trởng lớn nhất trung bình khoảng 80%. Các năm tiếp sau từ 1993 đến
1995 kim ngạch buôn bán đều tăng với tốc độ tăng khoảng 30% do sự tăng trởng kinh tế và nhu cầu nhập khẩu lớn của Việt Nam. Một nhân tố khác cũng
góp phần làm tăng tổng kim ngạch hai chiều là sự chuyển đổi bạn hàng của
Việt Nam từ các nớc XHCN sang các nớc trong khu vực trong đó có Hàn
Quốc. Có thể nói những thành tựu bớc đầu đó trong quan hệ thơng mại giữa hai
nớc là rất đáng khích lệ.
Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Hàn Quốc

Đơn vị: triệu USD
Năm
1991
1992
1993

21

Xuất
khẩu
41
57
90

Nhập
khẩu
198
436
728

Tổng

Tăng/giảm

Việt Nam

Kim ngạch
263
532
876

(%)

Nhập siêu

102,2

62,97

379
638


Lun vn tt nghip

1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
1-7/2003

114
194
216
238
230
319
352
406
466
266


1027
1351
1450
1603
1422
1440
1730
1894
2285
1516

1168
1615
1677
1851
1649
1789
2192
2315
2751
1782

33,33
38,27
3,84
10,38
-10,91
8,49
22,53
7,25

18,83
-

913
1157
1234
1365
1192
1121
1378
1488
1819
1250

Nguồn: Vụ Châu á Thái Bình Dơng - Bộ Thơng mại 2003
Tuy nhiên hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á 1997
đã làm cho kim ngạch thơng mại hai chiều bị chững lại, năm 1997 tăng trởng
chỉ đạt 10,38%, thậm chí năm 1998 tốc độ này còn giảm mạnh tới mức
-13,38%. Đây là thời kì khó khăn không chỉ đối với riêng Việt Nam và Hàn
Quốc mà còn đối với cả khu vực Châu á.
Nhng những nỗ lực khắc phục của các quốc gia chịu ảnh hởng của
khủng hoảng trong đó có Việt Nam và Hàn Quốc đã góp phần cải thiện tình
hình. Chỉ 2 năm sau khủng hoảng, 1999 kim ngạch thơng mại giữa hai nớc đã
bắt đầu nhích dần lên và tăng liên tục cho đến nay. Năm 2000 kim ngạch thơng
mại hai chiều đạt 1,798 tỉ USD, năm 2001 đạt 2,092 tỉ USD và năm 2002 đạt
2,751 tỉ USD đã đa Hàn Quốc trở thành bạn hàng lớn thứ 5 của Việt Nam sau
Nhật Bản, Singapore, Trung quốc và Đài Loan. Riêng 7 tháng đầu năm 2003
kim ngạch buôn bán hai chiều đã đạt 1,782 tỉ USD, tăng 30% so với cùng kì
năm 2002. Nếu so sánh tốc độ tăng trởng thơng mại của hai nớc hiện nay với
giai đoạn đầu thiết lập quan hệ ta có thể thấy những bớc tiến rõ rệt. Năm 2002

tốc độ tăng trởng thơng mại giữa hai nớc đã tăng gấp 5 lần so với năm 1992 và
ớc năm 2003 con số này sẽ còn cao hơn nữa. Triển vọng năm 2005 kim ngạch
thơng mại hai chiều có thể đạt 3,5 tỷ USD và đến 2010 có thể đạt 5 tỷ USD.
Những phân tích cụ thể về kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt
Nam và Hàn Quốc sẽ cho thấy những đánh giá chính xác hơn về quan hệ thơng
mại giữa hai nớc. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc liên tục
tăng trong giai đoạn 1992 - 2003, ngoại trừ năm 1998 do ảnh hởng của cuộc
22


Lun vn tt nghip

khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. Năm 2002 so với năm 1992 xuất khẩu
của Việt Nam sang Hàn Quốc đã tăng gấp 17,2 lần, cao hơn nhiều so với chỉ số
tơng ứng 6,9 lần của tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Với con số này
Hàn Quốc đứng thứ 9 trong số các nớc và vũng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá
của Việt Nam, sau Nhật Bản 2.438,1 triệu USD, Mỹ 2.421,1 triệu, CHND
Trung Hoa 1.495,5 triệu, Australia 1.329 triệu, Singapore 960,7 triệu, Đài Loan
812,1 triệu, Đức 720,7 triệu, Anh 570,8 triệu. Trong tơng lai, dự kiến kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Hàn Quốc vẫn tiếp tục tăng ở
mức 12 - 15%/ năm. Nh vậy, đối với Việt Nam, Hàn Quốc là một thị trờng
quan trọng và càng trở nên quan trọng hơn trong khối liên kết ASEAN + 1
(ASEAN + Hàn Quốc). Tuy nhiên xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm một tỷ lệ
khá khiêm tốn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Hàn quốc, trung bình
khoảng 0,15%, xếp hàng thứ 38 trong số các nớc xuất khẩu của Hàn Quốc. Từ
năm 1993 - 1997 tơng quan xuất khẩu của Việt Nam so với Hàn Quốc luôn là
1/7, từ năm 1997 - 2003 là 1/5.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị truờng Hàn Quốc cũng liên
tục tăng do nhu cầu phát triển kinh tế của đất nớc trong giai đoạn này. Nhập
khẩu từ Hàn Quốc năm 2002 đã gấp 43 lần năm 1992, cao hơn nhiều so với chỉ

số 7,2 lần của tổng kim ngạch nhập khẩu cả nớc trong thời gian tơng ứng. Con
số này cao hơn rất nhiều so với mức tăng của kim ngạch xuất khẩu cho thấy
Việt Nam luôn trong tình trạng nhập siêu, trung bình khoảng 1,4 tỉ USD. Đáng
lu ý hơn là mức nhập siêu của Việt Nam với Hàn Quốc tăng khá nhanh và luôn
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số nhập siêu của Việt Nam, cao nhất là năm
1999 với tỷ lệ là 580,9%. Hàn Quốc hiện đang đứng thứ 4 trong số các nớc và
vũng lãnh thổ xuất khẩu vào Việt Nam sau Đài Loan 2536,9 triệu USD,
Singapore 2.534,3 triệu, Nhật Bản 2509,6 triệu. Mặc dù vậy đối với Hàn Quốc,
thị trờng Việt Nam còn chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn, nhập khẩu của Việt
Nam chỉ chiếm 1,06% tổng kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc so với mức
14% tổng nhập khẩu của Việt Nam.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Điều
này trớc hết là do chính đặc điểm hàng xuất khẩu xuất khẩu của ta. Hàng Việt
Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là hàng sơ chế nên giá trị không cao,
lại vấp phải hàng rào phi thuế ngặt nghèo. Ngoài ra, hàng xuất khẩu của ta còn
phải chịu sức ép cạnh tranh từ các sản phẩm cùng loại của nhiều nớc trong khu
vực nh Trung Quốc, Thái Lan trên thị trờng Hàn Quốc. Trong khi đó, ta lại có
23


Lun vn tt nghip

nhu cầu lớn về nhiều loại hàng hoá mà Hàn Quốc có khả năng nh máy móc,
thiết bị (trong đó có một phần không nhỏ là những thiết bị nhập khẩu phục vụ
cho các dự án đầu t của Hàn Quốc tại Việt Nam) có giá trị lớn, vì thế kim
ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc lại càng cao. Do đó có thể thấy, trong khi hàng
hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc còn cha mạnh và tơng đối dè dặt
thì hàng hoá xuất khẩu của Hàn Quốc đã từng bớc tạo đợc vị thế vững chắc
trên thị trờng Việt Nam. Hiện nay, mặc dù có rất nhiều loại hàng chất lợng cao
của Mỹ, Nhật, Châu Âu nhng các mặt hàng điện tử máy móc cao cấp mang

nhãn hiệu Hàn Quốc nh Samsung, Goldstar, Hyundaivẫn đợc ngời tiêu dùng
Việt Nam tin dùng và hàng năm tiêu thụ một lợng tơng đối lớn. Chính sự phù
hợp về giá cả cũng nh chất lợng sản phẩm xuất khẩu đối với ngời dân Việt
Nam đã giúp Hàn Quốc ngày càng mở rộng thị trờng của mình tại Việt Nam.
Cho đến nay, đã có khoảng 450 công ty Hàn Quốc chính thức hoạt động tại
Việt Nam và nhiều công ty khác đang triển khai quan hệ thơng mại với Việt
Nam.
Để góp phần tình trạng mất cân đối này giải quyết, thông qua các quỹ hỗ
trợ thơng mại, Hàn Quốc sẽ cung cấp các khoản tín dụng u đãi dài hạn nhằm
nâng cao hiệu quả thơng mại giữa hai nớc. Hiện nay các ngân hàng Hàn Quốc
đã vào Việt Nam hoạt động. Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc ( KOREA
EXIMBANK) đã thực hiện các khoản tín dụng u đãi thông qua chơng trình bảo
hiểm và bảo trợ thơng mại cho Việt Nam. Ngân hàng tín dụng dài hạn Hàn
Quốc (KLB) hỗ trợ cho các nhu cầu về tài chính cho các công ty Hàn Quốc
hoạt động tại Việt Nam, trong đó có cả các công ty liên doanh Việt Nam - Hàn
Quốc. Bên cạnh đó chính phủ Việt Nam cũng đã có nhiều biện pháp, chính
sách khuyến khích hàng xuất khẩu nh thành lập các khu chế xuất, khu công
nghiệp chế biến, hỗ trợ hàng hoá xuất khẩu
Về lâu dài, sự chênh lệch cán cân thơng mại này cần đợc khắc phục theo
hớng phía Việt Nam cần kiên trì đấu tranh để phía Hàn Quốc mở cửa thị tr ờng
cho hàng xuất khẩu của ta; khuyến khích những dự án đầu t sản xuất của Hàn
Quốc để xuất khẩu lại thị trờng này, vì những hàng hoá đó khi xuất khẩu sẽ đợc
u đãi hơn. Hiện nay, Bộ Thơng mại đang tăng cờng hợp tác với một số tổ chức
xúc tiến thơng mại khác của Hàn Quốc để đề nghị phía Hàn Quốc ủng hộ và
giúp đỡ các hoạt động xuất khẩu của ta. Phía Hàn Quốc cho biết, trong thời
gian tới sẽ tăng cờng nhập khẩu dầu thô và nông sản của Việt Nam để góp
phần cân bằng cán cân thơng mại.
24



Lun vn tt nghip

Trong tơng lai với vị thế là một trong những nền kinh tế phát triển mạnh
và có vị trí địa lí gần Việt Nam, Hàn Quốc tiếp tục là một trong những đối tác
kinh tế quan trọng của Việt Nam. Với hàng hoá chất lơng tốt, rẻ Hàn Quốc là
nguồn cung cấp máy móc thiết bị, vốn đầu t, công nghệ tiên tiến cho nhu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam. Ngợc lại, Hàn Quốc đã, đang và
vẫn sẽ là thị trờng có dung lơng lớn, có sức hấp dẫn đối với hàng hoá Việt
Nam. Do đó vấn đề đặt ra trong quan hệ buôn bán của Việt Nam với Hàn Quốc
là cần khai thác hiệu quả hơn nữa tiềm năng thị trờng này và giảm thiểu nhập
siêu, góp phần cải thiện cán cân buôn bán của Việt Nam đối với quốc gia này.
2. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam với Hàn Quốc
2.1 Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc
Những mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt nam sang Hàn quốc
vẫn là hải sản, hàng dệt may, dầu thô, giầy dép, cao su, hàng thủ công mỹ
nghệ, cà phê trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất vẫn là hải sản khoảng 27%, tiếp đến
là hàng dệt may 20%, dầu thô và hàng thủ công mỹ nghệ cùng ở mức 3%.
Trong quan hệ buôn bán giữa hai nớc hầu hết các mặt hàng này đều đạt mức
tăng trởng khá. Tính đến tháng 7 năm 2003 so với cùng kì năm 2002, hải sản
tăng ở mức 11,28%, giầy dép tăng 49,45%, cao su tăng 41,26% và cao nhất là
cà phê với mức tăng kỉ lục là 126,65%. Đặc biệt, các mặt hàng mới xuất hiện
cũng đạt đợc mức tăng trởng cao cho thấy những chuyển biến tích cực trong cơ
cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng này nh gỗ tăng 37,94%, sản
phẩm nhựa tăng 164,76%, cao hơn so với mức tăng cao nhất của mặt hàng cà
phê truyền thống. Tuy vậy vẫn có những mặt hàng đạt mức tăng trởng âm nh
dầu thô, hàng rau quả (năm 2002 giảm mạnh so với năm 2001 ở mức 58,22%)
và hàng thủ công mỹ nghệ.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hàn Quốc

Đơn vị: nghìn USD

Mặt hàng

25

2001

2002
Giá trị
Tăng

1-7/2003
Giá trị
Tăng

giảm

giảm


×