Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tìm Hiểu Và Ứng Dụng Công Nghệ Mạng Wimax

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.82 KB, 43 trang )

Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Lớp:9LTTDIT05

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
---------------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI : Tìm Hiểu Và Ứng Dụng Công Nghệ Mạng Wimax

Sinh viên: Nguyễn Đức Tự
Lớp: 9LTTDIT05
MSV : 12300390

HÀ NỘI - 2015
MỤC LỤC
1


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Nội dung

Lớp:9LTTDIT05
Trang

Phần I: Tổng quan về công nghệ WiMax………………………………….3
1. Giới thiệu……………………………………………………………….3
2. 2.WIMAX trong công nghệ vô tuyến……………………………….....5
3. 2.1. Giới thiệu về WIMAX……………………………………………..5


4. 2.2. Xu thế phát triển của công nghệ vô tuyến………………………..6
Phần II: Công nghệ WiMax………………………………………………...8
1. Lịch sử, quá trình phát triển…………………………………………...8
1.1.

Lịch sử…………………………………………………..8

1.2.

Quá trình phát triển…………………………………….8

a. Chuẩn cơ bản 802.16 basic………………………………………..9
b. Các chuẩn bổ sung (amendments) của WiMAX……………........9
2.2. Nhược điểm, hạn chế……………………………………………11
3. Nguyên tắc hoạt động…………………………………………………….11
4. Phân loại WiMax…………………………………………………………13
4.1. WiMax cố định…………………………………………………..13
4.2. WiMax di động…………………………………………………..14
4.2.Công nghệ…………………………………………………………….....16
4.2.1. Lớp vật lí……………………………………………………………..16
4.2.1.1. OFDM………………………………………………………………16
4.2.1.2. Cấu trúc lớp kí hiệu OFDM và phân kênh con…………………..17
4.2.1.6. So sánh OFDM và OFDMA……………………………………….22
4.2.2. Chất lượng dịch vụ QoS………………………………………………24
4.2.2.1. Chất lượng dịch vụ………………………………………………….24
4.2.2.4. Bảo mật……………………………………………………………..31
Phần III : Ứng dụng và tiềm năng phát triển……………………………….35
Kết luận……………………………………………………………………....44
Phần I: Tổng quan về công nghệ WiMax
2



Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
1. Giới thiệu

Lớp:9LTTDIT05

Ngày nay, nhu cầu thông tin liên lạc của con người ngày càng cao, nhất là đối
với các thiết bị không dây tốc độ cao, phủ sóng rộng như điện thoạt không dây,
Internet không dây… để mọi người có thể liên lạc với nhau mọi lúc, mọi nơi và cả ở
những vùng núi cao, xa xôi hẻo lánh với dân trí thấp trên đất nước, nơi mà cơ sở hạ
tầng chưa được biết đến rộng rãi. Hiện nay có rất nhiều mạng không dây ra đời như
Wifi, Bluetooth.. và một trong số đó có thể đáp ứng được nhu cầu trên là công nghệ
mạng Wimax.
Wimax (Worldwide Interoperability for Microwave Access) là sự tương tác
mạng diện rộng bằng sóng vô tuyến. WiMAX tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao
đổi dữ liệu tốc độ cao qua mạng không dây ở các đô thị (WMANs). Với những lợi thế
như triển khai nhanh, tính chuyển đổi cao, chi phí nâng cấp thấp, Wimax góp phần
giải quyết vấn đề nghẽn cổ chai. IEEE 802.16 là tiêu chuẩn, khuyến cáo hỗ trợ sự
phát triển và triển khai công nghệ Wimax.
Tiêu chuẩn IEEE 802.16-2001, xuất bản vào năm 2002. Định nghĩa điểm-đa điểm
(PMP) kiểm tra sự truy cập mạng không dây giữa trạm gốc (BS) và các trạm thuê bao
(SSs). IEEE 820.16-2001 dải tầng hoạt động là 10–66 GHz, ta có thể gọi đó là tầm
nhìn thẳng (LOS) viễn thông. Tiêu chuẩn 802.16-2004 được xuất bản năm 2004 mở
rộng các đặc điểm kĩ thuật của WiMAX ở dải tầng số 2–11 GHz, ta có thể gọi là tầm
nhìn không thẳng (NLOS) viễn thông. 802.16-2004 mô tả hồ sơ hệ thống WiMAX và
sự phù hợp tiêu chuẩn đến môi trường mạng không dây tự động, giới thiệu về kiểu
mắt lưới. IEEE 802.16-2004 là khả năng truyền từ node tới các node xung quanh.
Tiêu chuẩn mới nhất IEEE 802.16-2005, được xuất bản tháng 12 năm 2005. Quy định
về phân chia đa tầng số (SOFDM), IEEE 802.16-2005 cung cấp đầy đủ hỗ trợ hình

ảnh lưu thông cho cả được phép và không được phép. Những tiêu chuẩn WiMAX đã
được nêu trên là những công cụ cho sự truy cập băng thông rộng nó như là một chiếc
cầu cho dải thông không thích ứng và tới người sử dụng. Những tiêu chuẩn của
WiMAX xác định cấu trúc ở cả lớp điều khiển môi trường truy nhập (MAC) và lớp
vật lý (PHY). PHY hỗ trợ các thao tác qua mạng diện rộng linh động qua một phạm
vi phân bổ tần số (từ 2 đến 66 GHz), bao gồm sự thay đổi kênh trong dải thông, chia
3


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
đôi tần số, và chia đôi thời gian. Lớp MAC là những quy định đặc tính chung cho sự
đa dạng ở thiết bị ở lớp vật lý. Chức năng chính của MAC là sắp xếp ban đầu, entry
mạng, yêu cầu về băng thông, quản lý hướng kết nối, cũng như bảo mật trong môi
trường kết nối WiMAX.
Truyền thông trong WiMAX là hướng kết nối. Tất cả dịch vụ từ lớp nghi thức lên
WiMAX MAC, bao gồm những kết nối dịch vụ, là những bản đồ kết nối giữa SS và
BS trong lớp MAC. Một SS có thể có nhiều kết nối đến BS với mục đích cung cấp
nhiều dịch vụ đến người sử dụng. Kết nối được xác định bằng 16-bit (CIDs). Như tạo
điều kiện thuận lợi dải thông cho kết nối nền và sự giúp đỡ QoS trong môi trường kết
nối không dây tự động. Như vậy lớp MAC quy định về hướng kết nối dịch vụ.
Trong số ba lớp con của lớp MAC, lớp dịch vụ (CS) kết nối lớp MAC với các lớp
trên. Sau đó phân loại các dịch vụ (SDUs) từ các giao thức lớp trên, lớp CS liên kết
các SDUs phù hợp với định luồng (SFID) MAC và CID. Với những giao thức khác,
như ATM, Ethernet, và IP, lớp CS định nghĩa các thông số phù hợp. Do đó, những
phần chung của lớp con MAC (CPS) không cần hiểu định dạng của nó hay phân tích
bất kỳ thông tin nào đến từ CS payload. Lớp CPS của WiMAX MAC chụi trách
nhiệm về cung cấp chức năng, bao gồm truy nhập, định vị dải thông, và thiết lập kết
nối WiMAX và bảo trì. Trao đổi, MAC SDUs (MSDUs) với các CSs khác.
Bảo mật ở lớp con bắt đầu từ khóa role trong chứng thực, khóa thiết lập, cũng như

thông tin mã hóa. Trao đổi đơn vị dữ liệu giao thức MAC (MPDUs) với PHY trực
tiếp. Vào cuối xử lý môi trường tự động không dây, WiMAX chỉ định một bộ bảo
mật và cơ chế quản lý khóa. Hai thành phần ở lớp bảo mật là giao thức đóng gói và
giao thức quản lý khóa riêng (PKM). Giao thức đóng gói mã hóa dữ liệu qua BWA,
trong khi giao thức (PKM) đảm bảo phân phối khóa chủ và cho phép truy cập giữa
SS và BS. Bảo vệ đến tốc độ truy nhập băng thông linh động, lớp bảo vệ cung cấp SS
riêng và bảo vệ BS khỏi tấn công.
Hiện nay ở việt Nam, Wimax đang được thử nghiệp ở các tỉnh miền núi như Lào
Cai, Cao Bằng. Mặc dù có những khó khắn bước đầu, nhưng với sự đầu tư đúng
hướng của nhà nước dành cho Wimax thì tương lai không xa Wimax sẽ được phát
triển trên toàn quốc.
4


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
1.1. Công nghệ vô tuyến.

Lớp:9LTTDIT05

Công nghệ vô tuyến dựa trên môi trường truyền dẫn là môi trường không khí, khí
quyển truyền thông tin thông qua sự truyền sóng điện từ trong môi trường vô
tuyến.Cho đến nay, vô tuyến trở thành một hệ thống các công nghệ đa dạng phong
phú gồm rất nhiều thành phần như công nghệ Viba, công nghệ vô tuyến bằng vệ tinh,
công nghệ vô tuyến di động…
2.WIMAX trong công nghệ vô tuyến
2.1. Giới thiệu về WIMAX
-WiMAX là một lĩnh vực thương mại công nghiệp, đi đầu và phát triển bởi các công
ty hàng đầu sản xuất linh kiện và thiết bị truyền thông. Tiêu chuẩn đượcsử dụng cho
phép kết nối thiết bị của nhiều hãng khác nhau nếu cùng thoả mã các điều kiện của
Certification Wimax dựa trên tiêu chuẩn IEEE* 802.16 và ETSI* HIPERMAN.

-Tiêu chuẩn 802.16a là công nghệ không dây mạng metropolitan area network
(MAN) cung cấp khả năng thay thế các công nghệ truyền thống sử dụng cáp, DSL và
T1/E1, last mile sang không cần sử dụng cáp. Và tương thích với việc kết nối các hot
spots 802.11 tới mạng Internet.
-WiMAX sẽ nhanh chóng được hoàn hiện trong thờigian tới vớikhả năng tương thích
và khả năng đáp ứng bằng các thiết bị của các hãng khác nhau. Với ưu thế của
mình.Wimax đang là lĩnh vực được rất nhiều công ty trên thế gới để ý, nghiên cứu và
phát triển.
-WiMAX đã được khởi động kể từ tháng 4 – 2001 dựa trên tiêu chuẩn 802.16 bằng
việc kết hợp chặt chẽ với Wi-Fi 802.11.

2.2. Xu thế phát triển của công nghệ vô tuyến:
- Xu hướng băng thông rộng di động
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên hội tụ của thông tin di động, máy tính và Internet.
Điều này đã và đang tạo nên một xã hội đa phương tiện băng rộng. Các hệ thống tế
bào hiện nay (thường hiểu là các hệ thống 2G) tuy đã được tối ưu hóa cho các dịch
vụ thoại thời gian thực nhưng chúng có khả năng rất hạn chế trong việc cung cấp các
5


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
dịch vụ đa phương tiện băng rộng bởi vì chúng có tốc độ truyền dữ liệu chậm và màn
hiển thị nhỏ. Các hệ thống IMT-2000, hay gọi là các hệ thống 3G, đang trong quá
trình phát triển với tốc độ dữ liệu nhanh hơn lên tới 384kbit/s (2Mbit/s về sau) và có
màn hiển thị tốt hơn các hệ thống 2G. Thông tin truyền qua Internet sẽ ngày càng
phong phú hơn. Các dịch vụ đa phương tiện băng rộng chẳng bao lâu nữa sẽ tràn đầy
trong mạng cố định dựa trên công nghệ Internet thế hệ tiếp theo. Tuy nhiên, khả
năng của các hệ thống 3G không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các
dịch vụ đa phương tiện băng rộng. Điều này đặt ra là phải có một hệ thống thông tin

mới có khả năng đáp ứng được các nhu cầu của truyền thông đa phương tiện.
Các hệ thống tế bào đã mở ra một thời kỳ tiến bộ trong công nghệ vô tuyến và những
thay đổi trong nhu cầu của người sử dụng (như trong hình 1.1). Bảng 1.1 chỉ ra sự
tiến hóa của các hệ thống tế bào từ 1G đến 4G. Cùng với sự bùng nổ của lưu lượng
Internet trong mạng cố định, yêu cầu cho các dải dịch vụ đang trở nên mạnh mẽ hơn
thậm chí trong các mạng thông tin di động. Hệ thống tế bào 4G sẽ hỗ trợ tốc độ dữ
liệu cao hơn các hệ thống tế bào 3G (W-CDMA,CDMA2000)

6


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Lớp:9LTTDIT05

Tổng quan về các hệ thống thông tin tế bào.Các hệ thống mà hỗ trợ các dịch vụ dữ
liệu tốc độ cực cao (ví dụ 1Gbit/s) thường là không có khả năng cung cấp một vùng
bao phủ toàn quốc.
-Thách thức phía trước : thách thức đầu tiên về mặt công nghệ của WiMAX đã được
vượt qua sau khi Hội Truyền thông vô tuyến điện ITU chấp nhận đưa WiMAX vào
họ công nghệ IMT-2000. Quyết định này đảm bảo cho các nhà khai thác và nhà quản
lý trên toàn thế giới có thể yên tâm đầu tư vào WiMAX. Điều này đặc biệt quan
trọng tại Châu Á đối với băng tần 2.5 GHz.
Phần II: Công nghệ WiMax.
2. Lịch sử, quá trình phát triển.
2.1.

Lịch sử.

Vào giữa những năm 90, ngành công nghiệp công nghệ cao đang có những

bước phát triển đáng kể, và đây cũng là thời điểm bùng nổ những ý tưởng mới. Các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã nhận thấy nhu cầu to lớn của truy cập Internet sử
dụng băng thông. Nhiều công ty truyền thông bắt đầu xây dựng kế hoạch và thiết kế
7


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
những mạng phân phối có thể xử lý lưu lượng lớn. Các phương pháp truy nhập mạng
đều có những đặc điểm riêng:
• Moderm quay số điện thoại thì tốc độ thấp.
• ADSL có tốc độ lên đến 8Mb/s nhưng cần có đường dây kết nối.
• Các thuê bao riêng thì giá đắt lại khó triển khai ở những địa hình phức
tạp.
• Hệ thống thông tin di động, GSM, GPRS có tốc độ truyền thấp.
• Mạng Wifi (hay LAN không dây) chỉ áp dụng cho những máy tính có
khoảng cách ngắn.
Với thực tế như vậy, WiMax (Worldwide Interoprability for Microware
Access) đã ra đời nhằm cung cấp phương tiện truy cập Internet không dây có thể thay
thế cho ADSL và Wifi. Hệ thống WiMax có thể cung cấp đường truyền với tốc độ
lên tới 70MB/s và có bán kính phủ sóng của trạm là 50km. Mô hình phủ sóng tương
tự mạng tế bào, hoạt động mềm dẻo và tương tự như Wifi.
2.2.

Quá trình phát triển.

Quá trình phát triển của WiMax trải qua các chuẩn sau:
a. Chuẩn cơ bản 802.16 basic
Chuẩn 802.16 ban đầu được tạo ra với mục đích là tạo ra những giao
diện (interface) không dây dựa trên một nghi thức MAC (Media Access Control)

chung. Kiến trúc mạng cơ bản của 802.16 bao gồm một trạm phát (BS - Base Station)
và người sử dụng (SS - Subscriber Station). Trong một vùng phủ sóng, trạm BS sẽ
điều khiển toàn bộ sự truyền dự liệu (traffic). Điều đó có nghĩa là sẽ không có sự trao
đổi truyền thông giữa hai SS với nhau. Nối kết giữa BS và SS sẽ gồm một kênh
uplink và downlink. Kênh uplink sẽ chia sẻ cho nhiều SS trong khi kênh downlink có
đặc điểm broadcast. Trong trường hợp không có vật cản giữa SS và BS (line of sight),
thông tin sẽ được trao đổi trên băng tần cao. Ngược lại, thông tin sẽ được truyền trên
băng tần thấp để chống nhiễu.
b. Các chuẩn bổ sung (amendments) của WiMAX
- 802.16a : Chuẩn này sử dụng băng tần có bản quyền từ 2 - 11 GHz. Đây là
băng tần thu hút được nhiều quan tâm nhất vì tín hiệu truyền có thể vượt được các

8


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
chướng ngại trên đường truyền. 802.16a còn thích ứng cho việc triển khai mạng
Mesh mà trong đó một thiết bị cuối (terminal) có thể liên lạc với BS thông qua một
thiết bị cuối khác. Với đặc tính này, vùng phủ sóng của 802.16a BS sẽ được nới rộng.
- 802.16b: Chuẩn này hoạt động trên băng tần từ 5 – 6 Ghz với mục đích cung
ứng dịnh vụ với chất lượng cao (QoS). Cụ thể chuẩn ưu tiên truyền thông tin của
những ứng dụng video, thoại, real-time thông qua những lớp dịch vụ khác nhau (class
of service). Chuẩn này sau đó đã được kết hợp vào chuẩn 802.16a.
- 802.16c : Chuẩn này định nghĩa thêm các profile mới cho dãi băng tần từ 1066GHz với mục đích cải tiến interoperability.
- 802.16d : Có một số cải tiển nhỏ so với chuẩn 802.16a. Chuẩn này được
chuẩn hóa 2004. Các thiết bị pre-WiMAX có trên thị trường là dựa trên chuẩn này.
- 802.16e : Đang trong giai đoạn hoàn thiện và chuẩn hóa. Đặc điểm nổi bật
của chuẩn này là khả năng cung cấp các dịch vụ di động (vận tốc di chuyển lớn nhất
mà vẫn có thể dùng tốt dịch vụ này là 100km/h).

- Ngoài ra còn có nhiều chuẩn bổ sung khác đang được triển khai hoặc đang
trong giai đoạn chuẩn hóa như 802.16g, 802.16f, 802.16h...
2. Ưu điểm, nhược điểm của công nghệ WiMax.
2.1. Ưu điểm.
Kiến trúc mềm dẻo: WiMax hỗ trợ một vài kiến trúc hệ thống, bao gồm điểm tới
điểm, điểm tới đa điểm, bao phủ khắp nơi. MAC (điều khiển truy cập phương tiện)
WiMax hỗ trợ điểm tới đa điểm và các dịch vụ ở khắp nơi bằng cách sắp xếp một khe
thời gian cho mỗi trạm thuê bao (SS).
Bảo mật cao: WiMax hỗ trợ ASE (chuẩn mật mã hóa tiên tiến) và DES (chuẩn mật
mã hóa số lượng). Bằng cách mật mã hóa các liên kết giữa BS và SS, WiMax cung
cấp các thuê bao riêng (chống nghe trộm) và bảo mật trên giao diện không dây băng
rộng. Đồng thời chông ăn trộm dịch vụ và bảo vệ dữ liệu.
Triển khai nhanh: So với sự triển khai cảu các giải pháp dây, WiMax yêu cầu ít
hoặc không yêu cầu kế hoạch mở rộng. Khi anten được lắp đặt và được cấp nguồn,
WiMax sẽ sẵn sàng phục vụ. Triển khai WiMax có thể hoàn thành trong mấy giờ, so
với mấy tháng cho các giải pháp khác.
9


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
QoS WiMax: WiMax có thể được tối đa hóa hỗn hợp lưu lượng được mang.
Dung lượng cao: sử dụng điều chế bậc cao và độ rộng băng tần, các hệ thống WiMax
có thể cung cấp độ rộng băng tần đáng kể cho các người sử dụng đầu cuối.
Độ bao phủ rộng hơn: WiMax hỗ trợ các điều chế đa mức bao gồm: BPSK, QPSK,
16 – QAM và 64 – QAM. Khi được trang bị với một bộ khuyeechs đại công suất lớn
và hoạt động với điều chế mức thấp, các hệ thống WiMax có thể bao phủ một vùng
địa lí rộng khi đường giữa BS và SS thông suốt.
Mang lại lợi nhuận: WiMax dựa trên chuẩn quốc tế mở, chi phí thấp, các
chipsetđược sản xuất hàng loạt điều chỉnh giá giảm xuống.

Dịch vụ đa mức: Là loại mà Qó đạt được dựa vào hợp đồng mức dịch vụ (SLA) giữa
nhà cung cấp và người sử dụng. Có những SLA khác nhau cho những người đăng kí
khác nhau và thậm chí cho những người đăng kí khác nhau trong cùng một SS.
Khả năng cùng vận hành: WiMax dựa vào các chuẩn trung lập, quốc tế, làm cho
người sử dụng đầu cuối có thể dễ dàng truyền tải và sử dụng SS của họ tại các vị trí
khác nhau, hoặc với các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau.
Khả năng mang theo được: Với hệ thống tổ ong, khi SS WiMax được cấp công suất,
nó tự nhận dạng và xác định các đặc tính của BS.
Tính di động: các cải tiến của chuẩn 802.16e IEEE tạo ra cho lớp vật lí OFDMA và
OFDM để cung cấp các thiết bị và dịch vụ trong môi trường di động.
Quá trình hoạt độn tầm nhìn không thẳng: WiMax dựa vào công nghệ NLOS có
dung lượng vốn có để phân phát độ rộng băng tần rộng của NLOS. WiMax cho pheps
car hai coong nghệ TDD và FDD cho phân chia đường dẫn của hướng lên và hướng
xuống.
2.2. Nhược điểm, hạn chế.
• Ảnh hưởng của thời tiết xấu đặc biệt là mưa to làm gián đoạn các dịch vụ.
• Các sóng vô tuyến điện lân cận có thể gây nhiễu với kết nối WIMAX và là
nguyên nhân gây suy giảm dữ liệu trên đường truyền hoặc làm mất kết nối.
• Ngoài ra vì đây là công nghệ hoàn toàn mới do đó việc chuẩn hóa chưa thực
sự trên phạm vi toàn thế giới nên khó khăn trong lắp ráp, thay thế ở các khu vực
10


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
khác nhau.

Lớp:9LTTDIT05

3. Nguyên tắc hoạt động.
WIMAX sử dụng kĩ thuật phát sóng vô tuyến ngắn để kết nối các máy tính tới

một khu vực của thông qua các dây kết nối ADSL hoặc các bộ biến đổi cáp. Do đó rất
phù hợp với không gian gần từ các trạm chính nơi mà yêu cầu thiết lập đường nối
dữ liệu tới mạng toàn cầu được đưa ra.
Sử dụng trong vòng 3 đến 5 dặm của trạm chính sẽ có thể thiết lập đường truyền với
tốc độ lên tới 70Mb/s. Người sử dụng trong vòng bán kính 30 dặm từ trạm chính
với một anten ROD và truyền trong tầm nhìn thẳng sẽ có thể kết nối với tốc độ lên tới
280Mb/s.
Cấu trúc WIMAX gồm 2 phần:
• Trạm phát: cũng như trạm BTS trong mạng thông tin di động với công suất
lớn có thể phủ sóng một vùng rộng tới 8000km2.


Trạm thu: có thể là các anten nhỏ như các thẻ (card) mạng cắm vào hoặc

được thiết lập sẵn trên Mainboard bên trong máy tính.
Các trạm (BTS) phát được kết nối với mạng Internet thông qua các đường truyền tốc
độ cao dành riêng hoặc có thể nối tới một BTS khác như một trạm trung chuyển bằng
đường truyền thẳng LOS (Line of sight), vì vậy mà WIMAX có vùng phủ sóng rộng
lớn.
Các anten thu, phát có thể trao đổi thông tin với nhau qua các tia truyền sóng thẳng hoặc
các tia phản xạ.
Trong trường hợp truyền thẳng các anten được đặt cố định trên các điểm cao, tín hiệu
ổn định và tốc độ truyền có thể đạt tối đa. Có thể sử dụng ở tần số cao lên đến 66Ghz
bởi vì tần số này tín hiệu ít bị giao thoa với các kênh tín hiệu khác và băng thông sử dụng
cũng lớn hơn.
Nếu có tia phản xạ thì WIMAX dùng băng tần thấp hơn 2 - 11Ghz vì ở tần số thấp tín
11


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Lớp:9LTTDIT05
hiệu dễ dàng vượt qua các vật cản, có thể phản xạ, nhiễu xạ, uốn cong, vòng qua các
vật để đến đích.
Về mặt cấu trúc phân lớp, WIMAX được chia thành 4 lớp:
• Lớp con tiếp ứng (convergence) làm nhiệm vụ giao diện giữa lớp đa truy
nhập và các lớp trên.
• Lớp đa truy nhập (MAC).
• Lớp truyền dẫn (Transmission).
• Lớp vật lí.
Các lớp này tương ứng với hai lớp dưới cùng của mô hình OSI và được tiêu
chuẩn hóa để có thể giao tiếp với các ứng dụng lớp trên
4. Phân loại WiMax.
4.1. WiMax cố định.
Mô hình cố định sử dụng các thiết bị theo tiêu chuẩn IEEE.802.16-2004.
Tiêu chuẩn này gọi là “không dây cố định” vì thiết bị thông tin làm việc với các
anten đặt cố định tại nhà các thuê bao. Anten đặt trên nóc nhà hoặc trên cột tháp tương
tự như chảo thông tin vệ tinh.

12


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Lớp:9LTTDIT05

Mô hình ứng dụng WiMAX cố định
Tiêu chuẩn IEEE 802.16-2004 cũng cho phép đặt anten trong nhà nhưng tất nhiên tín
hiệu thu không khỏe bằng anten ngoài trời. Băng tần công tác (theo quy định và phân
bổ của quốc gia) trong băng 2,5GHz hoặc 3,5GHz. Độ rộng băng tầng là 3,5MHz.
Trong mạng cố định, WiMAX thực hiện cách tiếp nối không dây đến các modem

cáp, đến các đôi dây thuê bao của mạch xDSL hoặc mạch Tx/Ex (truyền phát/chuyển
mạch) và mạch OC-x (truyền tải qua sóng quang). Sơ đồ kết cấu mạng WiMAX được
đưa ra trên hình trên. Trong mô hình này bộ phận vô tuyến gồm các trạm gốc
WiMAX BS (làm việc với anten đặt trên tháp cao) và các trạm phụ SS (SubStation).
Các trạm WiMAX BS nối với mạng đô thị MAN hoặc mạng PSTN.
4.2. WiMax di động.
Công nghệ WIMAX không chỉ sử dụng cho hệ thống cố định mà người ta còn rất chú
trọng đến công nghệ di động do đây là một thế mạnh cho tương lai của công nghệ
này. Sau đây là một số đặc tính riêng của WIMAX di động:
a Quản lý nguồn
Hai chế độ hoạt động nguồn hiệu suất cao được hỗ trợ trong WiMAX di động là:
Chế độ ngủ và chế độ rỗi.
 Chế độ ngủ là trạng thái mà ở đó thiết bị di động sắp xếp các chu kỳ định
trước vắng mặt không liên lạc với giao tiếp vô tuyến của trạm gốc cung cấp
dịch vụ. Các chu kỳ này đặc trưng bởi tính không khả dụng của thiết bị di
động MS đối với lưu lượng tuyến lên UL hoặc tuyến xuống DL. Chế độ ngủ
được dự định để tối thiểu hoá sử dụng nguồn của thiết bị di động và tối
thiểu hoá việc sử dụng các tài nguyên giao tiếp vô tuyến của trạm gốc cung
cấp dịch vụ. Chế độ ngủ cung cung cấp sự linh hoạt cho thiết bị di động MS

13


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
để quét các trạm gốc khác nhằm thu thập thông tin trợ giúp chuyển vùng
trong suốt.
 Chế độ rỗi cung cấp một cơ cấu cho thiết bị di động MS trở thành khả dụng
theo chu kỳ đối với việc nhắn tin lưu lượng quảng bá tuyến xuống DL
không cần đăng ký ở một trạm gốc xác định khi thiết bị di động di chuyển

qua một môi trường vô tuyến giao bởi nhiều trạm gốc. Chế độ rỗi tạo thuận
lợi cho thiết bị di động nhờ việc loại bỏ yêu cầu chuyển vùng và các hoạt
động thông thường khác và tạo thuận lợi cho mạng và trạm gốc nhờ việc bỏ
qua giao tiếp vô tuyến và lưu lượng chuyển vùng mạng khỏi các thiết bị di
động không kích hoạt trong khi vẫn cung cấp phương thức đơn giản theo
chu kỳ thời gian (nhắn tin) để cảnh báo cho thiết bị di động sắp có lưu
lượng tuyến xuống DL.
b.Chuyển vùng:
Có 3 phương thức chuyển vùng hỗ trợ trong chuẩn 802.16e:
 Chuyển vùng cứng (HHO)
 Chuyển đổi trạm gốc nhanh (FBSS)
 Chuyển giao đa dạng riêng (MDHO)
Trong những phương thức này HHO là bắt buộc trong khi FBSS và MDHO là hai
phương thức lựa chọn.
Khi FBSS được hỗ trợ, thiết bị di động MS và trạm gốc BS duy trì một danh sách
các BS mà liên quan trong FBSS với thiết bị di động. Tổ hợp này được gọi là tổ hợp
tích cực. Trong FBSS, thiết bị di động giám sát liên tục các trạm gốc trong tổ hợp tích
cực. Trong số các trạm gốc BS ở trong tổ hợp tích cực, một BS chủ chốt được xác
định. Khi hoạt động trong FBSS, thiết bị di động MS chỉ thông tin với trạm gốc chủ
chốt bằng các bản tin tuyến lên và tuyến xuống bao gồm quản lý và các kết nối lưu
lượng. Việc chuyển đổi từ một trạm gốc chủ này sang một trạm khác (tức là chuyển
vùng BS) được thực hiện không cần chỉ dẫn rõ dàng các bản tin báo hiệu HO. Trạm
BS chủ cập nhật các thủ tục được thiết lập bằng cường độ tín hiệu thông tin của trạm
gốc cung cấp dịch vụ qua kênh CQI. Một chuyển vùng FBSS bắt đầu với một quyết
định bởi một thiết bị di động thu hoặc phát dữ liệu từ trạm gốc chủ mà có thể thay đổi
14


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05

trong tổ hợp tích cực. Thiết bị di động quét các trạm gốc BS bên cạnh và lựa chọn
những trạm mà phù hợp để kết hợp vào trong tổ hợp tích cực. Thiết bị di động báo
cáo cho các trạm gốc được lựa chọn và tổ hợp tích cực cập nhật thủ tục được thực
hiện nhờ trạm gốc và thiết bị di động. Thiết bị di động giám sát liên tục cường độ tín
hiệu của các trạm gốc BS ở trong tổ hợp tích cực và lựa chọn một trạm gốc BS từ tổ
hợp này trở thành trạm gốc chủ. Thiết bị di động MS báo cáo cho trạm gốc chủ được
chọn trên CQICH hoặc thiết bị di động khởi tạo bản tin yêu cầu chuyển vùng HHO.
Một yêu cầu quan trọng của FBSS đó là dữ liệu được phát tương hỗ tới tất cả các
thành viên của tổ hợp các trạm gốc tích cực có thể phục vụ thiết bị di động.
Đối với các thiết bị di động MS và các trạm gốc BS mà hỗ trợ MDHO, thiết bị di
động MS và trạm gốc BS duy trì một tổ hợp tích cực các trạm gốc BS liên quan trong
MDHO với thiết bị di động. Trong số các trạm gốc BS ở trong tổ hợp tích cực, một
trạm gốc BS chủ được xác định. Chế độ hoạt động chuẩn ám chỉ trường hợpMDHO
tiêu biểu với tổ hợp tích cực gồm một trạm gốc đơn. Khi hoạt động trong MDHO,
thiết bị di động thông tin với tất cả các BS bằng tổ hợp các bản tin unicast tuyến lên
hoặc tuyến xuống và lưu lượng từ nhiều các BS trong cùng một đơn vị thời gian. Đối
với MDHO tuyến xuống, 2 hay nhiều hơn các trạm gốc BS cung cấp truyền dẫn dữ
liệu tuyến xuống của MS đồng bộ như là sự kết hợp đa dạng được thực hiện ở thiết bị
di động MS. Đối với MDHO tuyến lên, truyền dẫn từ thiết bị di động MS được thu
bởi nhiều trạm gốc BS mà ở đó việc lựa chọn đa dạng thông tin thu được thực hiện.
4.2.Công nghệ
4.2.1. Lớp vật lí.
4.2.1.1. OFDM
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM) là một kĩ thuật ghép kênh chia
nhỏ băng thông thành nhiều sóng mang con tần số.Trong một hệ thống OFDM, luồng
dữ liệu đầu vào được chia thành một số luồng con song song có tốc độ dữ liệu giảm
(vì vậy tăng khoảng kí hiệu) và mỗi luồng con được điều chế, được phát trên một
sóng mang con trực giao riêng. Khoảng thời gian kí hiệu tăng cải thiện độ mạnh của
OFDM cho trải trễ. Hơn nữa, tiền tố vòng (CP) có thể loại trừ hoàn toàn nhiễu kí hiệu
(ISI) chỉ cần khoảng thời gian CP dài hơn trải trễ kênh. CP thường là sự lặp lại các

15


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
mẫu trước đó của phần dữ liệu của khối được gắn vào điểm bắt đầu tải trọng dữ liệu
như trong hình 3.2. CP ngăn chặn nhiễu khối, tạo vòng xuất hiện kênh và cho phép
cân bằng miền tần số ít phức tạp. Mặt hạn chế của CP là nó đưa ra mào đầu
(overhead) làm giảm hiệu quả băng thông. Khi mà CP làm giảm một phần băng
thông, thì ảnh hưởng của CP giống với “hệ số roll-off” trong hệ thống đơn sóng mang
sử dụng bộ lọc cosin tăng. Vì OFDM cónhiều đoạn cong, hầu hết phổ “brick-wall”,
một phân số lớn băng thông kênh được cấp phát có thể được sử dụng cho truyền dẫn
dữ liệu, điều này có thể giúp làm giảm tổn thất hiệu quả vì tiền tố vòng.

Kiến trúc cơ bản của một hệ thống OFDM
OFDM khai thác phân tập tần số của kênh đa đường bởi mã hóa và đan xen thông tin
qua sóng mang con trước khi truyền dẫn. Điều chế OFDM có thể được thực hiện hiệu
quả với biến đổi Fourrier ngược nhanh (IFFT), mà cho phép một số lượng lớn sóng
mang con (lên tới 2048) với độ phức tạp thấp. Trong một hệ thống OFDM, tài
nguyên khả dụng trong miền thời gian là các kí hiệu OFDM và trong miền tần số là
các sóng mang con. Các tài nguyên thời gian và tần số có thể được sắp xếp thành các
kênh con để cấp phát cho từng người sử dụng. Đa truy nhập ghép kênh phân chia
theo tần số trực giao (OFDMA) là một kế hoạch ghép kênh/đa truy nhập để cung cấp
hoạt động ghép kênh của luồng dữ liệu từ nhiều người sử dụng trên các kênh con
đường xuống và đa truy nhập đường lên bởi các kênh con đường lên.
4.2.1.2. Cấu trúc lớp kí hiệu OFDM và phân kênh con.
16


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Cấu trúc kí hiệu OFDMA gồm có 3 loại sóng mang con

Lớp:9LTTDIT05

• Sóng mang con dữ liệu để truyền dẫn dữ liệu.
• Sóng mang con hoa tiêu cho mục đích ước tính và đồng bộ.
• Sóng mang con vô giá trị không dùng cho truyền dẫn, mà sử dụng cho các dải
bảo vệ và các sóng mang DC.

Các sóng mang con tích cực (dữ liệu và hoa tiêu) được nhóm thành các tập con gọi là
các kênh con. Lớp vật lí OFDMA WIMAX hỗ trợ kênh con trong cả DL và UL. Đơn
vị tài nguyên thời gian - tần số nhỏ nhất của phân kênh con là một khe bằn 48 tone dữ
liệu (sóng mang con).
Có hai loại hoán vị sóng mang con phân cho kênh con:phân tập và liền kề. Hoán vị
phân tập đưa các sóng mang con giả ngẫu nhiên vào dạng một kênh con. Nó cung cấp
phân tập tần số và trung bình hóa nhiễu giữa các tế bào. Các hoán vị phân tập bao
gồm DL FUSC (sóng mang con được sử dụng hoàn toàn), DL PUSC (sóng mang con
được sử dụng một phần), UL PUSC và các hoán vị không bắt buộc.

Cấu trúc sóng mang con OFDMA
13

17


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Lớp:9LTTDIT05

Các thông số S-OFDMA

4.2.1.4. Cấu trúc khung TDD.
PHY 802.16e hỗ trợ TDD và hoạt động FDD song công và bán song công.
TDD thì ưu tiên hơn cho mô hình song công với các lý do sau đây:
• TDD cho phép điều chỉnh tỉ lệ đường lên/đường xuống để hỗ trợ hiệu quả lưu
lượng đường lên/đường xuống không đối xứng, trong khi đó với FDD, đường lên và
đường xuống lúc nào cũng cố định và nhìn chung thì băng thông UL và DL bằng
nhau.
• TDD đảm bảo những đặc quyền kênh để hỗ trợ tốt hơn thích ứng đường,
MIMO và các kĩ thuật anten ưu điểm chống lặp khác.
• Không giống FDD, cái mà yêu cầu một cặp kênh, TDD chỉ yêu cầu một kênh
đơn cho cả đường lên và đường xuống, cung cấp tính mềm dẻo tốt hơn để thích ứng
cấp phát phổ rộng khác nhau.
• Thiết kế máy thu phát vô tuyến cho TDD thì ít phức tạp hơn nên rẻ hơn.

18


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Lớp:9LTTDIT05

Cấu trúc khung WIMAX OFDMA
Trong một khung, các thông tin điều khiển sau đây được sử dụng để đảm bảo hoạt
động hệ thống bình thường:
 Đoạn mở đầu: đoạn mở đầu được sử dụng cho đồng bộ, là kí hiệu OFDM
đầu tiên của khung.
 Tiêu đề điều khiển khung (FCH): FCH nằm sau đoạn mở đầu. nó cung
cấp thông cấu hình khung giống như độ dài bản tin MAP và kế hoạch mã
hóa và thích hợp việc sử dụng các kênh con.
 DL-MAP và UL-MAP: DL-MAP và UL-MAP cung cấp cấp phát kênh

con và các thông tin điều khiển khác cho tách biệt các khung con DL và
UL.
 Sắp xếp UL: kênh con sắp xếp UL được cấp phát cho trạm di động (MS)
để thực hiện chống lặp thời gian, tần số và điều chỉnh công suất bằng các
yêu cầu băng thông.

 UL CQICH: Kênh UL CQICH được cấp phát cho MS để thông tin trạng
thái kênh hồi tiếp.
 UL ACK: UL ACK được cấp phát cho MS để chấp nhận DL HARQ hồi
tiếp.
19


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
4.2.1.5. Các đặc trưng cơ bản của lớp vật lí.

Lớp:9LTTDIT05

Điều chế thích ứng và mã hóa (AMC), yêu cầu lặp lại tự động nhanh (HARQ) và hồi
tiếp kênh nhanh (CQICH) được giới thiệu với WIMAX di động để tăng mật độ và
công suất cho WIMAX trong các ứng dụng di động.
Hỗ trợ QPSK, 16QAM và 64QAM có tính bắt buộc trong DL của WIMAX di động.
Trong UL, 64QAM là không bắt buộc. Cả mã xoắn (CC) và mã turbo xoắn (CTC) với
độ dài mã thay đổi và mã hóa lặp được hỗ trợ. Mã turbo khối mã kiểm tra cờ mật độ
thấp (LDPC) được hỗ trợ nhưng hông bắt buộc.

Các điều chế và mã hóa được hỗ trợ
Trạm gốc sắp xếp xác định tốc độ dữ liệu thích hợp (hoặc hiện trạng burst) cho mỗi
burst được cấp phát dựa vào cỡ bộ đệm, điều kiện truyền kênh tại phía thu... Một
kênh chỉ thị chất lượng kênh (CQI) được dùng để cung cấp thông tin trạng thái kênh

có thể được hồi tiếp bởi CQICH gồm có: CINR vật lí, tác động CINR, lựa chọn mô
hình MIMO và lựa chọn kênh con lựa chọn tần số. Với sự thực hiện TDD, thích ứng
đường cũng có thể đem lại ưu điểm của đặc quyền kênh để cung cấp phạm vi của
điều kiện kênh chính xác hơn (giống như sự thăm dò).
Yêu cầu lặp tự động nhanh (HARQ) được hỗ trợ bởi WIMAX di động. HARQ cho
phép sử dụng N kênh giao thức “stop and wait”, cung cấp đáp ứng nhanh với các lỗi
20


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
gói và cải thiện mật độ cạnh tế bào. Theo đuổi tính kết hợp và không bắt buộc, sự
thừa lãi (incremental redundancy) được hỗ trợ để cải thiện độ tin cậy của truyền lại.
Một kênh ACK riêng cũng được cung cấp trong đường xuống cho tín hiệu HARQ
ACK/NACK.
Hoạt động HARQ đa kênh cũng được hỗ trợ. ARQ dừng và đợi đa kênh với một số
nhỏ kênh là một giao thức đơn giản hiệu quả để giảm yêu cầu bộ nhớ cho HARQ và
dừng. WIMAX cung cấp tín hiệu để cho phép hoạt động không đồng bộ hoàn toàn.
Hoạt động không đồng bộ cho phép trễ khác nhau giữa các truyền lại, đưa ra độ tin
cậy hơn để sắp xếp tại giá trị của cộng phần đầu (overhead) cho mỗi cấp phát truyền
lại. HARQ kết hợp cùng với CQICH và AMC cung cấp thích ứng đường mạnh hơn
trong môi trường di động tại tốc độ của xe ô tô khoảng 120 km/h.
4.2.1.6. So sánh OFDM và OFDMA.
WIMAX fixed áp dụng công nghệ OFDM
WIMAX theo chuẩn 802.16eáp dụng công nghệ OFDMA
Hai công nghệ này có vài sự khác biệt như sau:
• Công nghệ OFDMA cũng áp dụng cách chia băng to thành các băng con trực
giao giống như OFDM, tuy nhiên ở OFDMA, các sóng mang con này được
nhóm lại thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ được gán cho một người dùng khác
nhau. Ngoài các sóng mang dữ liệu và bảo vệ, trong OFDMA còn có các sóng

mang đánh dấu (Pilot Carriers) nhằm phục vụ cho việc đồng bộ.
• Trong OFDM chỉ một người dùng hoạt động trong một khe thời gian, tuy
nhiên, trong OFDMA, nhiều người dùng có thể cùng hoạt động trong một khe
thời gian. Do đó, nếu chỉ có một người dùng trong khe thời gian, toàn bộ công
suất sẽ được dồn lại cho người dùng này. Điều này mang lại độ lợi 15dB so với
OFDM.
• Trong OFDMA nhiều người dùng có thể chia sẻ một khe thời gian nên việc
quản lí phổ tần số và công suất phát linh hoạt hơn
21


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Lớp:9LTTDIT05

Với WIMAX áp dụng công nghệ OFDM, nên chỉ sử dụng phương thức truy
nhập FDD, trong khi với công nghệ OFDMA, sẽ sử dụng được phương thức truy
nhập TDD.
Hai phương thức này có những đặc điểm như sau:
• FDD yêu cầu đường lên và đường xuống là hai tần số khác nhau, do đó không
tiết kiệm dải tần.

22


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội

Lớp:9LTTDIT05

• TDD thì cả đường lên và đường xuống đều dùng cùng một tấn số, chỉ


nhau

về khe thời gian truy nhập, do đó tiết kiệm được dải tần.
• FDD thì tốc độ đường lên và đường xuống luôn bằng nhau, trong khi TDD thì
có thể điều chỉnh được giữa tốc độ đường lên và đường xuống.
4.2.2. Chất lượng dịch vụ QoS
4.2.2.1. Chất lượng dịch vụ
Với đường vô tuyến nhanh, công suất đường lên/đường xuống không đối
xứng, tính chất tài nguyên nhiều và một kĩ thuật cấp phát tài nguyên tin cậy,
WIMAX di động có thể phù hợp các yêu cầu QoS cho một rải rộng của các dịch
vụ dữ liệu và các ứng dụng.
Trong lớp MAC WIMAX di động, QoS được cung cấp qua các luồng dịch vụ .

Hỗ trợ QoS WIMAX di động
Có một luồng theo một hướng duy nhất của các gói được cung cấp với thiết lập các
thông số QoS. Trước đây cung cấp một loại dịch vụ dữ liệu, trạm gốc và đầu cuối
người sử dụng đầu tiên thiết lập một đường logic theo một hướng duy nhất giữa các
MAC ngang cấp được gọi là kết nối. Sau đó MAC ngoài cùng kết hợp các gói đi
ngang qua giao diện MAC thành một luồng dịch vụ, rồi được chuyển qua kết nối. Các
thông số QoS kết hợp với luồng dịch vụ định nghĩa bậc truyền dẫn và lập lịch trên
giao diện vô tuyến. Vì vậy QoS hướng kết nối có thể cung cấp điều khiển chính xác
qua giao diện vô tuyến. Khi đó giao diện vô tuyến thường là bottleneck, QoS hướng
23


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
kết nối có thể cho phép hiệu quả điều khiển QoS đầu cuối - đầu cuối. Các thông số
luồng dịch vụ có thể được điều khiển động qua các bản tin MAC để điều chỉnh các

yêu cầu dịch vụ động. Luồng dịch vụ trên cơ sở kĩ thuật QoS được ứng dụng cho cả
DL và UL để cung cấp cải thiện QoS trong cả hai hướng. WIMAX di động hỗ trợ
một dải rộng các dịch vụ dữ liệu và các ứng dụng với các yêu cầu QoS thay đổi. Tất
cả được tổng kết.

Chất lượng dịch vụ và ứng dụng WIMAX di động
4.2.2.2. MAC
24


Trường Đại Học Kinh Doanh Công Nghệ Hà Nội
Lớp:9LTTDIT05
Lớp MAC dựa vào chuẩn DOCSIS chứng minh thời gian và có thể hỗ trợ lưu
lượng dữ liệu bùng nổ với yêu cầu tốc độ đỉnh cao trong khi đó, đồng thời hỗ trợ sắp
xếp video và lưu lượng thoại lacenty-sensitive qua cùng kênh. Cấp phát tài nguyên
tới một đầu cuối bởi sắp xếp MAC có thể thay đổi từ một khe thời gian đơn thành
toàn bộ khung, vì vậy cung cấp một dải động rất rộng của thông lượng tới người sử
dụng đầu cuối đặc biệt tại các thời gian nhất định.
Dịch vụ lập lịch MAC
Dịch vụ lập lịch MAC WIMAX di động được thiết kế để truyền hiệu quả các
dịch vụ băng rộng bao gồm thoại, dữ liệu và video qua kênh không dây băng rộng
thời gian biến đổi. Dịch vụ lập lịch MAC có các đặc điểm sau đây :
•Lập lịch dữ liệu nhanh: Lập lịch MAC phải cấp phát hiệu quả tài nguyên sẵn
có trong đáp ứng lưu lượng dữ liệu bùng nổ và các điều kiện kênh thời gian thay đổi.
Lập lịch được định vị tại mỗi trạm gốc để cho phép đáp ứng nhanh với các yêu cầu
lưu lượng và các điều kiện kênh. Các gói dữ liệu được kết hợp thành các luồng dịch
vụ với định nghĩa các thông số QoS trong lớp MAC, vì vậy lập lịch có thể xác định
chính xác bậc truyền dẫn gói qua giao diện vô tuyến. Kênh CQICH cung cấp thông
tin hồi tiếp kênh nhanh để cho phép lập lịch để lựa chọn điều chế và mã hóa thích
hợp cho mỗi cấp phát.

•Lập lịch cho cả UL và DL: dịch vụ lập lịch được cung cấp cho cả lưu lượng
UL và DL. Lập lịch MAC hợp lí để thực hiện cấp phát tài nguyên hiệu quả và cung
cấp QoS mong muốn trong UL, UL phải hồi tiếp chính xác và thông tin thời gian như
các điều kiện lưu lượng và các yêu cầu QoS. Các kĩ thuật yêu cầu băng thông đa
đường xuống, giống như yêu cầu băng thông qua kênh sắp xếp, yêu cầu đội và bầu cử
được thiết kế để hỗ trợ các yêu cầu băng thông UL. Luồng dịch vụ UL định nghĩa kĩ
thuật hồi tiếp cho mỗi kết nối đường xuống để đảm bảo dự báo hoạt động lập lịch
UL. Hơn nữa, với các kênh con UL trực giao, không có nhiễu liên tế bào. Lập lịch
UL có thể cấp phát tài nguyên hiệu quả hơn và ép buộc QoS tốt hơn.
25


×