Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại vận tải minh minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.67 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…..…..5
1.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh………………………..………5
1.1.1Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh……………...…………….….5
1.1.2 Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh……………………...……….…6
1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh………….……….…..…6
1.2.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh……………...………...6
1.2.2 Sự cần thiết và ý nghĩa phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh............9
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty………..….12
1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu………………...………………………….....…............12
1.3.2 Chỉ tiêu chi phí…………………………………..………………..........…14
1.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận………………………………………..……..…………16
1.3.4 Các tỷ suất tài chính……………………………..……………………...…16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh……………...…..20
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty
Cổ
Phần Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Minh Minh……………………………..22
2.1 Giới thiêu chung về Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Minh
Minh ………………………………………………………………………….…22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty……………………………...…22
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh…………………………………………………...23
2.1.3 Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban…………..…25
2.1.4 Thành tựu của cơng ty………………………………………..………...…28
2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh …………………………29
2.1.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty ………………...…29
2.2.1 Phân tích chỉ tiêu doanh thu……………………………………………....33


Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

1


Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.2 Phân tích chỉ tiêu chi phí……………………………………………….…36
2.2.3 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận…………………………….………………..39
2.2.4 Phân tích các tỷ suất tài chính………………………………….……….39
2.3 Thành tựu và hạn chế……………………………………………………..51
2.3.1 Thành tựu……………………………………………..............................51
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Minh Minh…………..54
3.1 Nguyên nhân ảnh hưởng…………………………………………………..54
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Thương Mại Vận Tải Minh……………………………………………..55
Kết luận và kiến nghị………………………………………………...…….…..68

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

2


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trên đường tham dự WTO, mục tiêu chính của

Đảng và Nhà nước là đưa ta trở thành một nước có nền kinh tế phát triển ổn định,
có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ra nhiều ngành nghề, đa
dạng hóa ngành. Với chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, trong những năm qua chúng ta đã tạo được những bước phát triển lớn trong
quá trình xây dựng kinh tế đất nước. Điều đó chứng tỏ các thành phần kinh tế
hoạt động rất có hiệu quả. Một trong những thành phần kinh tế đó là loại hình
cơng ty cổ phần, loại hình công ty này đã và đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số
lượng cũng như lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hàng năm đóng góp vào ngân
sách Nhà nước một lượng tiền rất lớn. Song để tồn tại trong cơ chế thị trường với
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp như hiện nay đòi hỏi trước hết
phải làm tốt cơng tác sản xuất kinh doanh của mình nhằm trước hết đạt được mục
đích kinh doanh là sản xuất kinh doanh phải có lãi và sau đó thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
Như chúng ta đã biết kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
bị chi phối bởi rất nhiều các yếu tố như: Công tác quản lý lãnh đạo; giá cả hàng
hoá mua vào, bán ra; môi trường sản xuất kinh doanh; nhu cầu của thị trường ;
cơng tác hạch tốn kế tốn v.v...
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều
kiện kinh tế thị trường. Các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp trước khi ra quyết định bỏ
vốn đầu tư vào một nghành, một sản phẩm dịch vụ nào đó ngồi việc trả lời các câu hỏi
sản xuất c gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? cịn phải biết chi phí bỏ ra và lợi
ích thu được. Dĩ nhiên rằng, lợi ích thu được phải lớn hơn chi phí bỏ ra mới mong thu
được lợi nhuận. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bao giờ cũng
mong muốn được lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể. Sở dĩ nói như vậy thì
lợi ích (lợi nhuận) mà nói rộng ra là hiệu quả kinh doanh vừa là động lực, vừa là tiền đề

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

3



Chuyên đề tốt nghiệp

để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khắc
nghiệt, mọi rủi ro, bất trắc ln có thể xảy ra, nguy cơ phá sản ln rình rập...
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp được quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp đây là vấn đề khó khăn
chưa được giải quyết triệt để. Để giải quyết nó khơng những phải có kiến thức năng lực
mà cần có năng lực thực tế, đó là kinh nghiệm sự nhạy bén với thị trường...
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng
Thương Mại Vận Tải Minh Minh em đã hiểu được một cách cơ bản về quá trình
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nhỏ của công ty. Trong bài chuyên đề này em
xin lựa chọn đề tài: “ Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
Ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Minh Minh”.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty
Cổ Phần Xây Dựng |Thương Mại Vận Tải Minh Minh
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Minh Minh

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

4


Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
1.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ cơng tác tổ
chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt
động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình
phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế địi hỏi các hoạt động sản xuất
kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy
luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động
của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình
sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố
bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại
tệ, chính sách ưu đãi đầu tư, v.v. Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê,
và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của
các đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự
sản xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt
động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu
dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra
sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm
lời.
Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là q trình tiến
hành các cơng đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền

Sinh viên: Phạm Huy Tài

Lớp: KTVT - K10

5


Chuyên đề tốt nghiệp

kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu
cầu thị trường và thu được lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh
Là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội được thể hiện là
sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi
ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội, được người tiêu dùng chấp
nhận.
Kết quả sản xuất kinh doanh phải thỏa mãn một số yêu cầu sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải do lao động của
doanh nghiệp tạo ra.
Đáp ứng được yêu cầu của các cá nhân hoặc cơng cộng, sản phẩm phải có
giá trị hoặc giá trị sử dụng.
Sản xuất vật chất phải do các ngành kinh tế quốc dân làm ra góp phần phát
triển thêm của cải vật chất cho xã hội.
1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của thị trường
và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định.Qua khái niệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh ta mới chỉ thấy được đó chỉ là một phạm trù kinh tế cơ bản
còn hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình

độ chi phối các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một thước đo quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dự cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả có thể đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau để xem xét. Nếu là
theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

6


Chuyên đề tốt nghiệp

phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Cịn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả
kinh tế là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng hiệu quả tổng hợp phản ánh quá trình
sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ
thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt
trong việc sử dụng các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội.Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường muốn dành chiến thắng
trong cạnh tranh thì phải đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu.Muốn vậy cần tận

dụng khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là tương ứng với việc nâng cao năng suất lao động của xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội.Điều đó sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.Nếu
doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị trường, cịn
doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao sẽ tồn tại và phát triển.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc phản ánh mặt chất lượng các
hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp
cận phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ
tiêu hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức kinh tế của các cấp quản lý
trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành
nghề, tiềm lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế vùng( địa phương).
- Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
- Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất ( giáo dục, y tế ).
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
Căn cứ vào nội dung và tính chất các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa

dạng của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác:
- Hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Hiệu quả kinh doanh.
Trong các hiệu quả trên chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì
hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đối với hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp lại được chia ra:
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Phản ánh khái quát và cho phép kết luận
về hiệu quả kinh doanh của tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (hoặc một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp ) trong một thời kỳ xác định.
- Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh
vực cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt
động kinh doanh chính, liên doanh, liên kết…). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh
vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được chia ra theo tiêu thức thời gian:
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm…
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét
đánh giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn,

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

8


Chun đề tốt nghiệp


thậm chí người ta cịn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài gắn với quãng đời tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng
với nhau và trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đơi khi vì mục tiêu
hiệu quả trong dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn.
1.2.2 Sự cần thiết và ý nghĩa phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế
thị trương để tồn tại và phát triển địi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt
được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này
chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh.
Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất,
các cơng ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mơ lẫn hiệu
quả, với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm
bảo quản lý tốt các hoạt động của công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh
có hiệu quả, nhà tư bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ
chính xác cao.Với địi hỏi này cơng tác hạch tốn khơng thể đáp ứng được vì vậy
cần phải có mơn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp
nghiên cứu phong phú.
Ngày nay với những thành tựu to lớn về sự phát triển kinh tế - văn hóa,
trình độ khoa hoc kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng
trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Bởi nó giúp nhà quản lý tìm ra phương án
kinh doanh có hiệu quả nhất về kinh tế - xã hội – môi trường.
Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng địi hỏi các doanh nghiệp
phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tiến phương thức hoạt động,
cải tiến tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng
và hiệu quả.


Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

9


Chun đề tốt nghiệp

Tóm lại, phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà
quản lý đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát
thực để tang cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động
mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai vao fquas trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy
động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hóa
lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
cùng ngành cũng như ngồi ngành.Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm,…mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Như vậy cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan để mỗi
doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt.

Với nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập và mở cửa như hiện nay, sự
cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp
về hoạt động là cần phải quan tâm tới hiệu quarcuar quá trình sản xuất kinh
doanh, hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng đứng vững và phát triển.
Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiện quan trọng nhất
đảm bảo tái sản xuất nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng của hàng hóa giúp
cho doanh nghiệp củng cố vị trí và cải thiện điều kiện cho người lao động, xây

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

10


Chuyên đề tốt nghiệp

dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đầu tư cơng nghệ mới góp phần vào
lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động khơng hiệu quả, khơng bù đắp được
lượng chi phí bỏ ra thì đương nhiên doanh nghiệp khơng những khơng phát triển
được mà cịn khó đúng vững, và tất yếu sẽ dẫn tới phá sản.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là hết sức
quan trọng, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, nó giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường, đạt được những
thành quả to lớn nhưng cũng có thể phá hủy những gì doanh nghiệp gây dựng, và
vĩnh viễn khơng cịn trong nền kinh tế.
+ Đối với kinh tế xã hội:
Một nền kinh tế phát triển hay khơng ln địi hỏi các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế đó làm ăn hiệu quả, đạt được những hiệu quả cao, điều này
được thể hiện những mặt sau:
Doanh nghiệp kinh tế tốt, làm ăn hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp

mang lại cho nền kinh tế xã hội là làm tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc
làm, nâng cao đời sống dân cư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn
có lãi thì sẽ dẫn tới đầu tư nhiều hơn vào quá trình sản xuất mở rộng để tạo ra
nhiều sản phẩm hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu cầu đầy đủ từ
đó người dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích
cho mình và doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao
chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ
mạnh cho người dân, góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững.
Các khoản thu của ngân sách Nhà nước chủ yếu từ các khoản thuế, phí, lệ
phí trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả sẽ tạo nguồn thu, thúc đẩy đầu tư xã hội. Ví dụ khi doanh nghiệp đóng
lượng thuế nhiều sẽ giúp Nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân
lực, mở rộng quan hệ kinh tế. Đồng thời trình độ dân trí được nâng cao, thúc đẩy
kinh tế phát triển. Tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động, tạo tâm

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

11


Chuyên đề tốt nghiệp

lý ổn định, tự tin vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất và chất
lượng.Điều này khơng những tốt với doanh nghiệp mà cịn tạo lợi ích xã hội từ
đó doanh nghiệp giải quyết lao động dư thừa của xã hội. Nhờ vậy mà giúp cho xã
hội giải quyết những vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập.
Việc doanh nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trị hết sức
quan trọng đối với doanh nghiệp và xã hội. Trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là

một cá thể, nhưng nhiều cá thể vững vàng và phát triển cộng lại xã tạo ra nền
kinh tế xã hội phát triển bền vững.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu
* Khái niệm
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ số tiền thu được do
bán hàng hóa, dịch vụ khi đã trừ đi các khoản triết khấu, giảm giá, thu từ phần
trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu
Nhà nước.Doanh thu vận tải là số tiền mà người sản xuất vận tải( doanh nghiệp
vận tải, cá nhân) thu được do bán sản phẩm vận tải của mình trong một khoảng
thời gian nhất định.
Như vậy, doanh thu vận tải phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và giá bán
sản phẩm. Đối với ngành vận tải sản phẩm sản xuất luôn luôn được tiêu thụ
khơng có sản phẩm nào tồn kho.
Doanh thu vận tải = Sản lượng * Giá cước
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa
đã được chuyển giao cho người mua.
+ Cơng ty khơng cịn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc người kiểm sốt hàng hóa.
+ Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn.

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

12



Chuyên đề tốt nghiệp

+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trương hợp việc cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần cơng
việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế tốn của kì đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán hợp nhất.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Phần cơng việc cung cấp dịch vụ đã hồn thành được xác định theo
phương pháp đánh giá công việc hồn thành.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và các khoản thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức lợi nhuận được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ tức hoặc
được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên ta có thể tính được tổng doanh thu của
doanh nghiệp. Theo đó, tổng doanh thu của doanh nghiệp được tính bằng tổng
doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh:


Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng doanh thu = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu
hoạt động tài chính + Thu nhập khác.
Doanh thu của từng lĩnh vực lại được tính theo cơng thức:
Doanh thu = Chi phí + Lợi nhuận
1.3.2 Chỉ tiêu chi phí
* Khái niệm
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi
ra để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất.Việc giảm chi phí sản xuất đồng
nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm. Thực hiện chi phí là sự dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm, lao động, dịch vụ).
* Phân loại chi phí sản xuất và ý nghĩa của mỗi cách phân loại:
Phân loại yếu tố chi phí:
+ Yếu tố ngun vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Yếu tố nhiên liệu: động lực được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh

doanh trong kỳ, trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho công nhân viên chức.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kì.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua
ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

14


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.
Phân loại theo khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về ngun
vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản
phẩm.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm khoản tiền lương, phụ cấp lương và
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định.
+ Chi phí sản xuất chung: chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản xuất và

chi phí thời kì.
+ Chi phí sản xuất là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất
hay được mua.
+ Chi phí thời kì là chi phí làm giảm lợi tức trong thời kỳ nào đó.
Phân loại theo quan hệ chi phí với khối lượng cơng việc hồn thành:
Theo cách này chi phí được phân làm hai loại là định phí và biến phí.
+ Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khối lượng cơng việc
hồn thành, chẳng hạn chi phí thay đổi về nhân cơng, ngun vật liệu…
+ Định phí: những chi phí khơng thay đổi về tổng số so với khối lượng
cơng việc hồn thành chẳng hạn như các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi
phí thuê mặt bằng.
Chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lượng tiêu hao lao
động xã hội cần thiết để tạo nên sản phẩm vận tải trong từng thời kì nhất định,
mặt khác chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các hao phí về
vật chất và lao động (lao động quá khứ và lao động sống) mà ngành vận tải bỏ ra
để tạo ra được số lượng sản phẩm nhất định trong một thời kì.

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

15


Chun đề tốt nghiệp

Chi phí vận tải trong kì = chi phí cố định + chi phí biến đổi
+ Chi phí cố định: là chi phí khơng phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào sự
thay đổi của sản lượng, đối với vận tải thì chi phí cố định khơng phụ thuộc vào
quãng đường tàu chạy.
+ Chi phí biến đổi: là chi phí thay đổi theo mức thay đổi của sản lượng,

trong vận tỉa chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo quãng đường tàu
chạy như chi phí nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng sửa chữa…
1.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
* Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đánh
giá tổng hợp hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kì, đây là một chỉ tiêu mà hầu hết
người sản xuất kinh doanh trông đợi.
* Cách xác định
Lợi nhuận = Doanh thu trong kì – Chi phí bỏ ra trong kì để đạt được kết
quả kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của một doanh nghiệp
là phần thu được khi lấy doanh thu từ hoạt động vận tải trừ đi giá thành toàn bộ
của sản phẩm, dịch vụ vận tải đã tiêu thụ.
Lợi nhuận = Doanh thu vận tải trong kì – Chi phí vận tải trong kì
Lợi nhuận trước thuế( lãi gộp ): là phần chênh lệch giữa doanh thu và tồn
bộ các khoản chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
Lợi nhuận sau thuế( Lãi ròng ): là phần chênh lệch giữa doanh thu trừ đi
các khoản chi phí và thuế phải nộp.
1.3.4

Các tỷ suất tài chính

* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sinh lời gồm:
a, Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

16



Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN theo DT =
Doanh thu trong kỳ
- Ý nghĩa: cứ trong một đồng doanh thu thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận .
b,Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất

LN theo CP =
Chi phí trong kỳ

- Ý nghĩa: Đại lượng này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận .
c, Tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất

LN theo vốn KD =

Tổng vốn KD trong kỳ
- Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh còn gọi là tỷ suất hoàn
vốn kinh doanh cho biết: cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Người ta cho rằng các chỉ tiêu này là thước đo mang tính quyết định khi
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

d, Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được
lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế
tốn. Chính vì lấy từ bảng cân đối kế tốn lên phải lấy giá trị bình qn tài sản
doanh nghiệp.
Cơng thức:

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

Lợi nhuận sau thuế
17


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ suất LN/TS =
Tổng giá trị tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0
thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá
trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và
sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu tình hình đầu tư gồm:
e,Tỷ suất đầu tư
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc, thiết bị nói riêng của cơng ty. Nó cho biết năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
f, Tỷ suất tự tài trợ
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự độc lập về mặt tài chính của cơng ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
g, Tỷ suất nợ
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =
Tổng nguồn vốn
h, Tỷ suất tài trợ cho tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ suất tài trợ =
cho TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ

* Các tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Doanh thu

Vòng quay tài sản ngắn hạn = ------------------------------------ (Vòng)
BQ giá trị tài sản ngắn hạn
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung mà khơng có
sự phận biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải
thu.Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của Cơng ty tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Doanh thu
Vịng quay tài sản dài hạn =

-------------------------------------- (Vòng)

BQ giá trị tài sản dài hạn ròng
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, chủ yếu quan tâm đến tài
sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản dài hạn của cơng ty tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Doanh thu
Vịng quay tổng tài sản =

-------------------------------------- (Vịng)

Bình qn giá trị tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà khơng có phân biệt đó
là tài sản ngắn hạn hay dài hạn.
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Các tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Lợi nhuận ròng * 100

Sinh viên: Phạm Huy Tài

Lớp: KTVT - K10

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) = ------------------------------ (%)
Doanh thu
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lơi nhuận.
Lợi nhuận ròng * 100
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = --------------------------- (%)
Bình quân tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của Công ty. Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng tài sản của cơng ty tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận rịng * 100
Tỷ suất sinh lời của vốn CSH (ROE) =

--------------------------- (%)
Vốn CSH bình qn

Tỷ số lợi nhuận rịng trên vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá khả năng sinh lợi trên
mỗi đồng vốn. Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu của
Công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
* Vốn
Là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp. Nó tham gia
trực tiếp vào quy trình sản xuất, sự thay đổi quy mơ, vốn sản xuất có ảnh hưởng

tới quy mô của doanh nghiệp.
* Lao động
Lao động tham gia quá trình sản xuất cả về chất lượng lẫn số lượng đặc
biệt là yếu tố phi vật chất của công nghệ hay cịn gọi là phần mềm cơng nghệ như
kích thước hiểu biết, các nguồn lực lao động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn
lực lao động chính là đầu tư gia tăng, yếu tố đặc biệt này còn gọi là vốn nhân lực
của mọi nền kinh tế.
* Công nghệ

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Là sự kết hợp phần cứng của mọi phương tiện hay điều kiện vật chất của
công nghệ với phần mềm của công nghệ để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phục
vụ cho đời sống con người, phần cứng công nghệ bao gồm các thiết bị nhà xưởng
nguyên vật liệu, phần mềm công nghệ bao gồm khả năng nhận thức về quá trình
sản xuất như con người lao động với kỹ năng kỹ xảo kinh nghiệm và trình độ
chun mơn. Như vậy với điều kiện của vật chất cơng nghệ như máy móc, nhà
xưởng, ngun vật liệu con người sử dụng trong quá trình kinh doanh để tạo ra
lợi nhuận thì phần mềm cơng nghệ coi là những chỉ dẫn chỉ bảo cho con người
lao động ra quyết định như thế nào, liên kết như thế nào để đạt được hiệu quả
cao.
* Khai thác và thu hút thị trường
Nhân tố thi trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định q trình tái sản xuất mở rộng của

doanh nghiệp.
+ Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất
như ngun vật liệu, máy móc thiết bị… Cho nên nó có tác động trực tiếp đến
giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
+ Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa, dịch vụ, của các doanh nghiệp. Thị trường đầu ra sẽ quyết
định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục tiêu nâng cao lợi nhuận thì các cơng ty cần có những chính sách
hợp lý để thu hút khách hàng, xác định khách hàng tiềm năng, tạo mối quan hệ
tốt đẹp với các đối tác, thiết lập và thực hiện tốt hợp đồng kinh tế.

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

21


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VẬN
TẢI MINH MINH
2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Vận Tải
Minh Minh
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty Cổ Phần Xây Dựng Thương
Mại Vận Tải Minh Minh
Công ty Cổ phần xây dựng Thương mại vận tải Minh Minh có đội ngũ
cán bộ cơng nhân làm việc chun nghiệp, nhiệt tình từ cán bộ quản lý, cán bộ
văn phịng cho tới các nhân viên…

Cơng ty có trụ sở chính tại số 332 Quán Rẽ, xã Mỹ Đức, huyện An Lão,
Thành phố Hải Phịng, Việt Nam. Tên của cơng ty tuy chưa là một thương hiệu
lớn và doanh nghiệp vận tải chủ chốt ở Hải Phịng nhưng cũng góp phần quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vận tải ở Hải Phịng nói riêng và Miền Bắc nói
chung. Cơng ty cũng có nhiều lợi thế để từng bước khẳng định thương hiệu của
mình.
Tên cơng ty viết bằng tiếng Việt : Công ty CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VẬN TẢI MINH MINH
Tên cơng ty viết bằng tiếng nước ngồi : MINH MINH CONSTRUCTION
TRADING TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY
Mã số doanh nghiệp : 0200809990
Vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Tổng số cổ phần:30.000
Giấy ĐKKD : Do sở kế hoạch và đầu tư TP Hải Phòng cấp ngày 23/04/2008
Địa chỉ văn phòng đại diện : số 332 Quán Rẽ, xã Mỹ Đức, huyện An Lão, Thành
phố Hải Phòng
Điện thoại : 031.3779288
Fax : 031.3779228

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 04/2008 theo giấy đăng kí
kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư TP Hải Phịng cấp ngày 23/04/2008

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Bán bn nhiên liệu rắn , lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
.Chi tiết : Nhựa đường, than đá và nhiên liệu rắn khác, dầu thơ, xăng dầu, khí đốt
và các sản phẩm liên quan
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng cơng trình cơng ích
Chi tiết : Xây dựng cơng trình thủy lợi
- Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác
Chi tiết : Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị
- Phá dỡ
- Chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí
- Hồn thiện cơng trình xây dựng
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành
Chi tiết : Vận tải hành khách bằng taxi
- Vận tải hành khách đường bộ khác
Chi tiết : Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
- Vận tải hành khách đường thủy nội địa
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Bán bn kim loại và quặng kim loại
Chi tiêt : Tre, nứa, gỗ cây, gỗ chế biến, xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát,sỏi, kính
xây dựng, sơn, vecsni, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh, đồ ngũ kim
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kình và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các
cửa hàng chuyên doanh
Chi tiết : Xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, sơn vecsni, gạch

ốp lát và thiết bị vệ sinh, đồ ngũ kim

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

23


Chuyên đề tốt nghiệp

- Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ
đèn điện, đồ dung gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng
chuyên doanh
Chi tiết : Đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và
bộ đèn điện
- Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết : Máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khống, xây dựng. Máy móc,
thiết bị điện, vật liệu điện ( máy phát điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị
khác dung trong mạch điện )
- Sửa chữa thiết bị điện
- Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng
- Sửa chữa thiết bị, đồ dung gia đình
- Hoạt động của các cơ sở thể thao
- Hoạt động của các câu lạc bộ thể thao
- Hoạt động của các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Chi tiêt : Khách sạn
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
- Gia cơng cơ khí ; xử lý và tráng phủ kim loại
- Đại lý, môi giới, đấu giá

Chi tiết : Đại lý hàng hóa ( khơng bao gồm bảo hiểm, chứng khốn). Mơi giới
hàng hóa ( khơng bao gồm bảo hiểm, chứng khốn, tài chính, bất động sản).
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
Chi tiết : Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
2.1.3 Cơ cấu bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a, Cơ cấu tổ chức bộ máy

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Hội đồng cổ đông

Hội đồng quản
trị

Ban kiểm sốt

Ban giám đốc

Phịng tài
chính kế
tốn

Ph
ịng tổ

chức tiền
lương

Phịng kỹ
thuật

Phịng
vật tư

Phịng
khai
thác

Phị
ng thị
trường

b, Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
a. Ban điều hành
+ Tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh qua một năm tài chính.
+ Biểu quyết về các chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty trong những
năm tới.

Sinh viên: Phạm Huy Tài
Lớp: KTVT - K10

25



×