Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Bài tập mẫu tài chính doanh nghiệp B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.91 KB, 6 trang )

Đề bài 1: tại công ty cổ phần NBC có tài liệu và nguồn vốn như sau (cơ cấu vốn đã
tối ưu):
Vay ngân hàng: 5 tỷ đồng với lãi suất 13%/ năm
Vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường); 15-tỷ đồng. Giá sử dụng của nguồn vốn này
là 14%
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%
Khi nhu cầu vốn tăng doanh nghiệp phải phát hành thêm cổ phiếu mới và vay
thêm. Khi phát hành cổ phiếu mới chi phí phát hành là 12.5%. Nếu mức vay trên 8
tỷ đồng thì lãi suất tiền vay là 14.5%
Tính điểm gãy của chi phí sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân các
nguồn.

Bài giải:
Cơ cấu vốn tối ưu của công ty là 25% là nợ và 75% vốn chủ sở hữu, đây là cơ cấu
vốn tối ưu và sẽ không thay đổi cho dù quy mô đầu tư thay đổi
Nếu nhu cầu vốn của công ty không thay đổi (20 tỷ) thì chi phí sử dụng vốn bình
quân là:
WACCo = 25%*13%(1-32%) + 14%*75% = 12.71%
Ta có hai nguồn vốn:
Nguồn vốn vay: dưới 8 tỷ là 14%; trên 8 tỷ tổng số vốn vay có chi phí là 14.5%
Nguồn vốn chủ sở hữu: phát hành thêm thì chi phí vốn huy động mới sẽ là
ro = re/(1-e) = 14%/(1-12.5%) = 16%
Chú ý: nếu tăng quy mô đầu tư dẫn đến tăng vốn huy động thì chi phí vốn chủ sở
hữu sẽ được tính trên ro (chi phí huy động mới) vì quy mô thay đổi (rủi ro thay
đổi) cả cổ đông cũ lẫn cổ đông mới sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lời như nhau vì lúc
này họ gánh chịu rủi ro như nhau
Như vậy chúng ta có hai điểm gãy
BP1 = 20 tỷ


BP2 = 8/25% = 32 tỷ


Điểm gãy là điểm nếu sử dụng vốn vượt qua điểm gãy thì chi phí sử dụng vốn bình
quân thay đổi cho tổng số vốn sử dụng
Nếu sử dụng vốn từ trên 20 tỷ đến nhỏ hơn 32 tỷ đồng thì lúc đó chi phí sử dụng
vốn bình quân sẽ là
WACC1 = 25%*13%(1-32%) + 16%*75% = 14.21%
Nếu sử dụng vốn từ 32 tỷ trở lên thì lúc đó chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ là
WACC2 = 25%*14.5%(1-32%) + 16%*75% = 14,4465%

14.465%
14.21%
12.71%

0
20

32

Dự án sử dụng vốn từ 0- 20 tỷ đồng thì WACC là 12.71%
Dự án sử dụng vốn trên 20 tỷ đến 32 tỷ thì WACC là 14,21%
Dự án từ 32 tỷ trở lên thì WACC là 14.46 tỷ
Đề bài 2: Công ty Vinamilk có cơ cấu nguồn vốn được coi là tối ưu như sau:




Vốn vay
20%
Vốn CP ưu đãi 30%
Vốn chủ sở hữu 50%
Vinamilk dự kiến lợi nhuận sau thuế cổ đông thường 2.800 tr.đồng. Hệ số chi trả cổ tức

0,45. Năm trước cty trả cổ tức 4.000 đ/CP. Giá trị thị trường hiện hành là 85.000 đ/CP.
Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức ổn định 12%.
-

Ngoài số lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, công ty có thể huy động vốn mới bằng cách sau:
-Cổ phiếu thường: phát hành cổ phiếu thường mới, chi phí phát hành 10% giá bán, có giá
trị huy động 1.200 tr.đồng. Chi phí phát hành 15% giá bán cho toàn bộ số cổ phiếu
thường mới có tổng giá trị huy động trên 1.200 tr.đồng.


-Cổ phiếu ưu đãi, phát hành cổ phiếu ưu đãi giá 90.000 đ/CP, cổ tức 11.000 đồng, chi phí
phát hành 5.000đ/CP cho số cổ phiếu ưu đãi mới có tổng huy động 500 tr.đồng. Chi phí
phát hành 7.000 đ/CP cho số cổ phiếu ưu đãi có tổng huy động trên 500 tr.đồng.
-Vay nợ: công ty vay nợ 330 tr.đồng với lãi suất 14%; trên 330 – 800 tr.đồng lãi suất
17%; trên 800 tr.đồng lãi suất 22%. Mỗi năm trả lãi 1 lần vào cuối năm.
Cho biết thuế suất thuế TNDN là 30%.
a. Tính điểm gãy của chi phí sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân của từng

điểm gãy
b. Hiện tại công ty có 2 dự án đầu tư :
-

Dự án nhà máy sữa bột Việt Nam với tổng vốn đầu tư là 3500 triệu đồng và tỉ suất
doanh lợi nội bộ là 16%.

-

Dự án nhà máy sữa Thống Nhất với tổng vốn đầu tư là 2000 triệu đồng và tỉ suất
doanh lợi nội bộ là 15%.
Tất cả các dự án tiềm năng của Công ty có mức rủi ro tương đương nhau . Công ty có thể

thực hiện được dự án nào hoặc cả hai dự án? Tại sao?

Bài giải:
a. Tính điểm gãy của chi phí sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân các
nguồn.
Mục đích của câu hỏi này cuối cùng là tính WACC đối với từng quy mô vốn
Để tìm ra được ta phải xác định được
BP
r cụ thể của từng nguồn vốn
• Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi
Po = 90.000 đ/ CP
d = 11.000 đ
C1 = 5.000 đ/ CP (huy động mới từ 500 tr trở xuống)
C2 = 7.000 đ/ CP (huy động từ 500 tr trở lên)
Huy động dưới 500 triệu thì
Rp1 = d/(Po – C1) = 11.000/ (90.000 – 5.000) = 12.94%
Huy động từ 500 triệu trở lên thì
Rp2 = d/(Po – C2) = 11.000/ (90.000 – 7.000) = 13.25%
 500 chính là điểm thay đổi chi phí đối với việc huy động cổ phiếu ưu đãi
 BP p = 500/30% = 1666,7 triệu
• Chi phí sử dụng nợ
Vay nợ dưới 330 r thì rdt1 = 14% => rd 1 = 9.8%


Vay nợ từ 330 – 800 thì rdt 2 = 17% => rd 2 = 11.9%
Vay nợ > 800 tr thì rdt 3 = 22% => rd 3 = 15.4%
 330 và 800 là điểm thay đổi chi phí đối với việc sử dụng nợ
 BPd1 = 330/20% = 1650
 BPd2 = 800/20% = 4000
• Chi phí sử dụng cổ phiếu thường

Chú ý: doanh nghiệp chỉ phát hành thêm cổ phiếu thường khi đã sử dụng hết
lợi nhuận giữ lại, vì lợi nhuận giữ lại nhằm mục đích tái đầu tư
Lợi nhuận giữ lại = 2800 *45% = 1540
Khi doanh nghiệp sử dụng hết 1540 thì mới huy động vốn cổ phần thường mới
Vì vậy 1540 là điểm thay đổi chi phí vốn
Chi phí lợi nhuận giữ lại
re = do(1+g)/Po + g = 4000 (1+12%)/85000 + 12% = 17.27 %
Sử dụng hết lợi nhuận giữ lại sẽ huy động vốn cổ phần thường
Nếu huy động dưới 1200 thì
ro1 = do(1+g)/Po(1-10%) + g = 17.86%
Nếu huy động trên 1200 thì
Ro 2 = do(1+g)/Po(1-15%) + g = 18.2%
Như vậy 1200 là điểm thay đổi chi phí vốn
Chú ý: sử dụng lợi nhuận giữ lại cũng là huy động vốn nội bộ
Vì vậy ta có hai điểm thay đổi chi phí vốn 1540 và (1540+ 1200= 2740)
BPe1 = 1540/50% = 3080
BPe2 = 2740/50% = 5480
** Như vậy tổng cộng có 5 điểm gãy, 5 điểm tại đó chi phí sử dụng vốn bình quân thay
đổi
 Có 6 WACC tương ứng với từng quy mô vốn
 Để tính WACC tương ứng với từng quy mô vốn ta sắp xếp lãi suất của từng nguồn

vốn theo thứ tự tăng dần và điểm gãy của từng nguồn vốn theo thứ tự tăng dần
DEBT (20%)
r d1 = 9.8%
r d2 = 11.9%
r d315.4%
Điểm gãy
BP d1 = 1650
BP d2 = 4000


PREFERENCE (30%)
r p1 = 12.94%
r p2 = 13.25%
Điểm gãy
BP p = 1666.7

EQUITY (50%)
r e1 = 17.27%
r e2 = 17.86%
r e3 = 18.2%
Điểm gãy
BP e1 = 3080
BP e2 = 5480

Chia theo điểm gãy

0

1650

1666.7

3080

4000

5480














c.
-

Tính chi phí sử dụng vốn bình quân ứng với mỗi điểm gãy
Tổng vốn từ 0 – 1650
rd = 9.8%
rp = 12.94%
re = 17.25%
WACC1 = 14.47%
Tổng vốn từ 1650 – 1666.7
rd = 11.9%
rp = 12.94%
re = 17.27%
WACC 2 = 14.89%
Tổng vốn từ 1666.7 – 3080
rd = 11.9%
rp = 13.25%
re = 17.27%
WACC 3 = 14.99%

Tổng vốn từ 3080 – 4000
rd = 11.9%
rp = 13.25%
re = 17.86%
WACC 4 = 15.28%
Tổng vốn từ 4000 – 5480
rd = 15.4%
rp = 13.25%
re = 17.86%
WACC 5 = 15.98%
Tổng vốn lớn hơn 5480
rd = 15.4%
rp = 13.25%
re = 18.2%
WACC 6 = 16.15%
Hiện tại công ty có 2 dự án đầu tư :

Dự án nhà máy sữa bột Việt Nam với tổng vốn đầu tư là 3500 triệu đồng và tỉ suất
doanh lợi nội bộ là 16%.

-

Dự án nhà máy sữa Thống Nhất với tổng vốn đầu tư là 2000 triệu đồng và tỉ suất
doanh lợi nội bộ là 15%.
Tất cả các dự án tiềm năng của Công ty có mức rủi ro tương đương nhau . Công ty có thể
thực hiện được dự án nào hoặc cả hai dự án? Tại sao?
Nguyên tắc: chọn dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí sử dụng vốn bình quân
Như vậy cả hai dự án đều có thể chọn
Vậy chọn dự án nào hay chọn cả hai



Trước tiên chắc chắn sẽ thực hiện dự án có suất sinh lời chênh lệch với chi phí sử dụng
vốn bình quân cao hơn
Tức dự án 1: có suất sinh lời 16%, quy mô vốn 3500 tương ứng chiphis vốn là 15.28%
Bây giờ phải quyết định có thực hiện luôn dự án 2 hay không, nếu thực hiện thêm dự án
hai, thì tổng vốn cả hai dự án là 5500, lúc này chi phí sử dụng vốn đối với dự án tổng này
là 16.15% cao hơn cả suất sinh lời của dự án 1 và dự án 2
Kết luận công ty chỉ nên thực hiện dự án 1



×