Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doanh Nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.46 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI CỦA
WTO VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO HẢI QUAN
VÀ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên:
Đặng Minh Thúy
Mã số sinh viên:
1111110087
Lớp:
Anh 6 KT
Khóa:
50
Người hướng dẫn khoa học: Ths. Đinh Khương Duy

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
APEC
FTA
GATT
ICC


IMF
OECD
SPS

Nghĩa tiếng Anh
The Asia-Pacific Economic

Nghĩa tiếng Việt
Diễn đàn Hợp tác kinh tế

Cooperation

Châu Á Thái Bình Dương
Hiệp định Thương mại tự

Free trade agreement
General Agreement on Tariffs
and Trade
International Chamber of

quan và Mậu dịch

operation and Development
Sanitary and Phytosanitary

triển Kinh tế
Các biện pháp kiểm dịch

Measure


động thực vật
Các hàng rào kỹ thuật đối

Phòng Thương mại quốc tế
Commer
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
Organisation for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát

TBT

Technical Barriers to Trade

TFA

Trade Facility Agreement

UNTACD

với thương mại
Hiệp định tạo thuận lợi

The United Nations Centre for

thương mại
Thủ tục hành chính
Trung tâm Hợp Quốc về

Trade Facilitation and


Tạo thuận lợi thương mại

Electronic Business
United Nations Conference on

và Kinh doanh điện tử
Diễn đàn Thương mại và

Trade and Development

Phát triển Liên Hiệp quốc

TTHC
UN/CEFACT

do
Hiệp ước chung về Thuế


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
WB
WCO

Nghĩa Tiếng Anh
Worl Bank
Worl Customs Organization

WTO


World Trade Orgnaization

VNACCS/VCIS

Nghĩa Tiếng Việt
Ngân hàng thế giới
Tổ chức hải quan thế giới
Tổ chức thương mại thế

giới
Vietnam Automated Cargo And Hệ thống thông quan hàng
Port Consolidated System/

hóa tự động/ Hệ thống

Vietnam Customs Intelligence

quản lý hải quan thông

Information System

minh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ


5


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế của

Việt Nam và các nước trên thế giới. Sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại
trong gần hai thập kỷ qua là nhờ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giảm dần các
rào cản thương mại và tham gia các hiệp định với đối tác.
Từ nhu cầu thúc đẩy hơn nữa việc di chuyển, thông quan và giải phóng hàng
hóa, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển, các nước thuộc tổ chức thương
mại thế giới WTO đã thống nhất tiến hành đàm phán Hiệp định tạo thuận lợi thương
mại. Đàm phán và thông qua Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại WTO là một
trong những nội dung được đề cập ngay từ giai đoạn đầu của Vòng đàm phán Doha
(Tuyên bố của Hội nghị Bộ trưởng WTO lần thứ 4 tại Doha tháng 11/2001). Đàm
phán Hiệp định tạo thuận lợi thương mại thuộc nhóm đàm phán quy tắc và các mục
tiêu hướng tới phần nhiều mang tính kỹ thuật trong thủ tục hải quan (yêu cầu minh
bạch thông tin, đơn giản hóa các thủ tục thông quan,…), hầu như không ảnh hưởng
đến mức độ mở cửa thị trường, vốn là những chủ đề gây nhiều tranh cãi trong WTO
(như cắt giảm thuế quan với hàng nông nghiệp, hàng công nghiệp, trợ cấp thủy sản,
đầu tư,…).
Vì vậy, từ góc độ nền kinh tế định hướng xuất khẩu là chủ yếu, Hiệp định tạo
thuận lợi thương mại nếu được thông qua sẽ hứa hẹn tạo điều kiện thuân lợi hơn
cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Từ góc độ hải quan Việt Nam, những yêu
cầu nhằm cải thiện và tạo thuận lợi thủ tục nhập khẩu cũng phù hợp với định hướng
cải cách cải cách hành chính của Việt Nam. Do đó, đây được xem là một đàm phán
có lợi cho Việt Nam. Và trong suốt quá trình đàm phán Hiệp định tạo thuận lợi
thương mại Việt Nam đã tham gia tích cực và có quan điểm mạnh dạn trong đàm
phán Hiệp định này.
Tháng 12/2013 Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại của WTO đã được các

nước WTO thống nhất thông qua và trở thành một phần của hệ thống các Hiệp định
bắt buộc của WTO từ tháng 11/2014. Ngày 27/11/2014, các nước thành viên WTO
đã thống nhất thông qua Nghị định thư sửa đổi Hiệp định thành lập WTO để đưa
Hiệp định bắt buộc của WTO. Hiệp định sẽ chính thức có hiệu lực khi 2/3 số thành


6

viên WTO hoàn thành quá trình phê chuẩn nội bộ. Như vậy, các nước thành viên
WTO đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam, cần phải chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại. Chính phủ đặc biệt là
cơ quan hải quan và doanh nghiệp cần thiết phải nắm bắt nội dung của Hiệp định
tạo thuận lợi thương mại và chuẩn bị trước để thực hiện Hiệp định. Hải quan là cơ
quan chính thực hiện thay đổi các thủ tục hải quan theo các tiêu chuẩn của Hiệp
định đề ra. Vì vậy việc hiểu và vận dụng Hiệp định tạo thuận lợi thương mại sẽ giúp
hải quan cải cách thủ tục một cách nhanh chóng, khoa học, rõ ràng. Các doanh
nghiệp là người hưởng lợi trực tiếp từ việc cải cách do Hiệp định mang lại. Do đó,
nắm bắt được Hiệp định và những cải cách trong thủ tục hải quan sẽ giúp doanh
nghiệp chủ động tận dụng được lợi ích của Hiệp định mang lại, đồng thời đề ra biện
pháp đối phó với thách thức.
Xuất phát từ những lý do trên, người viết đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và lựa
chọn đề tài “Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại của WTO và một số vấn đề đặt ra
cho hải quan và doanh nghiệp Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.

Tình hình nghiên cứu
Nắm bắt được tầm quan trọng và ảnh hưởng của Hiệp định tạo thuận lợi

thương mại, nhiều tổ chức của Việt Nam đã tham gia nghiên cứu Hiệp định. Điển
hình là các công trình nghiên cứu sau:

-

Khuyến nghị phương án đàm phán Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại do Trung
tâm WTO – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện với sự hỗ trợ
tài chính của Liên minh châu Âu. Khuyến nghị đưa ra quan điểm về phương án đàm
phán Hiệp định tạo thuận lợi thương mại tối ưu đứng từ góc độ lợi ích của doanh

-

nghiệp và nền kinh tế Việt Nam.
Báo cáo nghiên cứu rà soát pháp luật Việt Nam với cam kết trong Hiệp định Tạo
thuận lợi thương mại trong WTO do Trung tâm WTO – Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam với sự hỗ trợ tài chính của Quỹ Thịnh vượng Đông Nam Á, Bộ
Ngoại giao Vương quốc Anh. Nghiên cứu này nghiên cứu Hiệp định Tạo thuận lợi
thương mại và pháp luật Việt Nam nhằm (i) đưa ra bức tranh so sánh chi tiết giữa
pháp luật thương mại và hải quan của Việt Nam với từng nghĩa vụ, cam kết cụ thể
trong Hiệp định tạo thuận lợi thương mại TFA; (ii) phân tích đánh giá hiện trạng


7

pháp luật so với yêu cầu của TFA và nhu cầu tự thân của Việt Nam; và (iii) xây
dựng các đề xuất về biện pháp thực thi TFA tương ứng.
Các nghiên cứu ngày được thực hiện trong giai đoạn trước khi các nước thành
viên thông qua Nghị định thư sửa đổi 27/11/2014. Vì vậy các nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở việc đưa được ra khuyến nghị đàm phán hay sự rà soát lại pháp luật Việt
Nam với cam kết trong Hiệp định tạo thuận lợi thương mại.
3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu nội dung Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO,

đặc biệt người viết tập trung nghiên cứu các vấn đề xoay quanh các biện pháp kỹ
thuật trong phần I của Hiệp định tạo thuận lợi thương mại.
-

Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận giới hạn nghiên cứu các biện pháp tạo thuận lợi thương mại trong
lĩnh vực hải quan. Trong quá trình xem xét sự phù hợp pháp luật hải quan Việt Nam
với các cam kết của Hiệp định sẽ tập trung phân tích, so sánh các quy định trong
Phần I của Hiệp định với 12 điều quy định chi tiết về các biện pháp cam kết nhằm
tạo thuận lợi thương mại. Trong phạm vị xem xét sự phù hợp, người viết xin giới
hạn trong những văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp nhất đến vấn đề tạo thuận
lợi thương mại đang có những biến động lớn bao gồm Luật Hải quan 2014 và các
văn bản hướng dẫn thực thi và các văn bản pháp luật trong những lĩnh vực liên quan
có hoặc còn hiệu lực trong năm 2015. Để thấy được thực trạng năng lực hải quan và
doanh nghiệp Việt Nam dưới góc độ thực hiện nội dung Hiệp định tạo thuận lợi
thương mại, người viết thu thập, xử lý số liệu trong lĩnh vực hải quan chủ yếu trong
năm 2014.
4.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài “Hiệp định tạo thuận lợi thương mại và một số vấn

đề đặt ra cho hải quan và doanh nghiệp Việt Nam” nhằm đề xuất một số giải pháp
giúp hải quan và doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh thực thi các biện pháp tạo thuận
lợi thương mại.



8
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài sẽ tập trung vào việc (i) làm rõ khái niệm tạo
thuận lợi thương mại, chi phí cũng như lợi ích của tạo thuận lợi thương mại, hệ
thống vấn đề tạo thuận lợi thương mại trong WTO từ khi bắt đầu được đề cập,
nhiệm vụ cũng như quá trình đàm phán tạo thuận lợi thương mại để thông qua Hiệp
định tạo thuận lợi thương mại của WTO; (ii) tóm tắt nội dung chính của Hiệp định
tạo thuận lợi thương mại từ đó so sánh với hệ thống pháp luật hải quan Việt Nam để
thấy được sự phù hợp cũng như những điểm còn chưa phù hợp trong luật pháp Việt
Nam với nội dung Hiệp định tạo thuận lợi thương mại, đồng thời chỉ ra thực trạng
năng lực của hải quan và doanh nghiệp Việt Nam dưới góc độ thực hiện các cam
kết; (iii) từ đó đề xuất một số giải pháp cho doanh nghiệp và hải quan đẩy mạnh
thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại trong thực tiễn.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài khóa luận, người viết đã sử dụng phương pháp thu thập các

tài liệu trong lĩnh vực hải quan, từ đó sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp để thực hiện các nhiệm vụ trên. Ngoài ra người viết còn sử dụng
phương pháp phân tích định lượng kết hợp với phân tích định tính, trong đó phân
tích định tính được dùng chủ yếu.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài Mục lục, danh mục viết tắt, danh mục hình và các bảng biểu, lời nói
đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì kết cấu khóa luận gồm có ba chương

như sau:
Chương 1: Khái quát chung về tạo thuận lợi thương mại và vấn đề tạo thuận
lợi thương mại trong WTO
Chương 2: Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO và thực trạng năng
lực tuân thủ Hiệp định của hải quan và doanh nghiệp Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương
mại tại Việt Nam
Người viết xin chân thành cảm ơn ThS Đinh Khương Duy đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ rất nhiều để hoàn thành bài khóa luận này.


9

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI
VÀ VẤN ĐỀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TRONG WTO
1.1

Khái quát và nội hàm tạo thuận lợi thương mại
Trên thế giới không có một định nghĩa chung nào về tạo thuận lợi thương mại.
Thuật ngữ này đã được sử dụng trong bối cảnh một loạt các rào cản phi thuế quan
được mở rộng là yếu tố tiềm tàng gây cản trở thương mại như cấp giấy phép nhập
khẩu, thử nghiệm sản phẩm và thủ tục thông quan quá phức tạp,... Tạo thuận lợi
thương mại bao gồm vô số các vấn đề có liên quan đến lưu thông hàng hóa và hiệu
quả thương mại. Về cơ bản, tăng thuận lợi thương mại dẫn đến tăng trưởng kinh tế
được cải thiện cho quốc gia và cải thiện năng lực cạnh tranh cho ngành công nghiệp
của họ, bằng cách giảm yêu cầu hành chính không cần thiết và hài hòa quá trình có
liên quan, trong khi đồng thời đảm bảo rằng mỗi quốc gia đều có thể tự bảo vệ mình
khỏi các hoạt động thương mại trái phép.
Theo nghĩa hẹp, tạo thuận lợi thương mại có thể được định nghĩa là sự tiêu
chuẩn hóa một cách hệ thống các chứng từ và thủ tục hải quan. Còn theo nghĩa rộng

tạo thuận lợi thương mại là bất kỳ chính sách nào làm giảm chi phí giao dịch bao
gồm tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến sự di chuyển hàng hóa giữa người bán và
người mua trong toàn bộ chuỗi cung ứng quốc tế. Theo nghĩa rộng, thay vì tập trung
vào các yếu tố duy nhất trên đường biên giới như đơn giản thủ tục xuất khẩu và
nhập khẩu, các yếu tố “phía sau đường biên giới” như tính minh bạch và cải thiện
môi trường kinh doanh,… đã được nhận ra trong nội dung của tạo thuận lợi thương
mại. Định nghĩa này cũng liên quan đến các hoạt động đa dạng của doanh nghiệp
như quy trình xuất khẩu và nhập khẩu ví dụ như hải quan hoặc quy trình giấy phép,
quy trình vận tải, thanh toán, bảo hiểm và các yêu cầu tài chính khác khá cồng kềnh
và đặt gánh nặng cho các doanh nghiệp.
Tạo thuận lợi thương mại không phải là vấn đề mới được thảo luận trong
thương mại quốc tế. Nó được đề cập trong chương trình nghị sự Liên minh các quốc
gia. Trong rất nhiều diễn đàn, thảo luận, tạo thuận lợi thương mại đã được đưa ra
bàn thảo trong suốt thời gian dài. Nhiều tổ chức quốc tế lớn trên thế giới tham gia
như tổ chức thương mại quốc tế WTO, tổ chức hải quan thế giới WCO, các tổ chức


10

đại diện của liên hợp quốc như Trung tâm Hợp Quốc về Tạo thuận lợi thương mại
và Kinh doanh điện tử UN/CEFACT, Ngân hàng thế giới WB,…
Hiểu theo nghĩa rộng, UN/CEFACT định nghĩa tạo thuận lợi thương mại là
việc "đơn giản hóa, tiêu chuẩn hóa và hài hòa hóa các thủ tục và các dòng thông tin
liên quan cần thiết để di chuyển hàng hóa từ người bán sang người mua và thanh
toán". Định nghĩa này của UN/CEFACT phản ánh cách tiếp cận rộng hơn đến tạo
thuận lợi thương mại, bao trùm cả quy trình thương mại quốc tế và các dòng thông
tin liên kết, thanh toán trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Nó bao gồm cả các biện pháp
sau biên giới như tiêu chuẩn hóa sản phẩm và các biện pháp xác định trước phù
hợp, tạo thuận lợi kinh doanh, thương mại điện tử, tài chính thương nghiệp, và các
dịch vụ logistics. Cũng theo UN/CEFACT, “thủ tục” là các hoạt động, thông lệ,

cách thức cần thiết cho sự di chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế. Các dòng
thông tin bao gồm cả dữ liệu và các chứng từ. Quan điểm này về tạo thuận lợi
thương mại chứa đựng cả các quá trình qua biên giới và quá trình khác trong thương
mại quốc tế. Các nhân tố cơ bản và phạm vi của định nghĩa này được xuất phát từ
mô hình “Mua-Vận chuyển-Thanh toán” của UN/CEFACT đặt xuống 3 quá trình
chính trong giao dịch thương mại quốc tế là quá trình mua, vận chuyển và thanh
toán. Mô hình “Mua-Vận chuyển- Thanh toán” được phát triển bởi UN/CEFACT
mô tả quá trình và các bên chính tham gia trong chuỗi cung ứng quốc tế. Chuỗi
cung ứng này đảm bảo hàng hóa được đặt, vận chuyển và thanh toán trong khi tuân
thủ yêu cầu điều tiết và hỗ trợ an ninh thương mại trong chuỗi cung ứng quốc tế.
Đồng thời chuỗi cung ứng cung cấp một cái nhìn tổng quan về trao đổi thông tin
giữa các bên qua từng bước giao dịch.
Các quy trình đa dạng trong giao dịch thương mại có thể được nhóm vào quá
trình mậu dịch, vận chuyển, điều tiết và tài chính. Mô hình chỉ ra rằng để đạt được
giao dịch thành công không chỉ là kết quả quá trình điều tiết và kiểm soát của chính
phủ mà còn là sự cải thiện quá trình kinh doanh.
Trong mô hình, “Mua” chỉ đến các hoạt động như xác định đối tác thương mại
tiềm năng, thiết lập hợp đồng kinh doanh, và đặt hàng. “Vận chuyển” phức tạp nhất
với 5 hoạt động chính: (i) Chuẩn bị xuất khẩu, (ii) xuất khẩu, (iii) vận chuyển, (iv)


11

chuẩn bị nhập khẩu và (v) nhập khẩu. “Thanh toán” miêu tả các hoạt động thanh
toán từ người mua cho người bán. Cụ thể được trình bày trong biểu đồ sau:


12

Sơ đồ 1.1 Mô hình Mua – Vận chuyển – Thanh toán

MUA
Thỏa thuận hợp đồng (Điều khoản
Xác nhận hoặc sửa lại đặt hàng
thanh toán và vận chuyển)
VẬN
CHUYỂN
Thuê vận tải

Chuẩn bị xuất khẩu
Bảo hiểm hàng
Khai báo hải
hóa
quan

Quy trình khai hải
quan

Thu gom
hàng hóa

Vận chuyển
và giao hàng

Có giấy phép nhập
khẩu,...

Có giấy phép
xuất khẩu,...

Xuất khẩu

Áp dụng kiểm tra an
ninh

Vận chuyển
Cung cấp vận
đơn, hóa đơn

Hàng sạch

Cung cấp tờ
khai hàng hóa

Chuẩn bị nhập khẩu
Thuê chuyên chở

Chỉ định
thanh toán

Thiết lập thanh toán

Tiến hành khai
nhập khẩu

Nhập khẩu
Tiến hành khai
Kiểm tra an
hàng hóa
ninh

Yêu cầu thanh

toán (hóa đơn)

THANH TOÁN
Chuẩn bị thanh
Thực hiện thanh
toán
toán

Thông quan
hàng hóa

Cung cấp thông
báo

Nguồn: UN/CEFACT, 2008


13

Phòng thương mại quốc tế ICC đưa ra định nghĩa tạo thuận lợi thương mại
theo nghĩa rộng là “làm tăng sự hiệu quả trong quá trình trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia”. Định nghĩa của ICC nhằm đến mục đích của tạo thuận lợi thương mại, đó
là làm tăng tính hiệu quả của quá trình trao đổi hàng hóa giữa các bên trong thương
mại quốc tế. Định nghĩa này tập trung vào cải thiện tính hiệu quả quá trình liên quan
đến thương mại hàng hóa qua biên giới các quốc gia. Điều này đòi hỏi áp dụng cách
tiếp cận tích hợp và dễ hiểu để đơn giản hóa và giảm chi phí giao dịch thương mại
quốc tế, và đảm bảo rằng các hoạt động liên quan được thực hiện một cách hiệu
quả, minh bạch và phương pháp dự đoán được, dựa trên sự chấp thuận tập quán và
quy tắc, chuẩn mực quốc tế. Tạo thuận lợi thương mại không chỉ là vấn đề cải thiện
thủ tục hải quan mà mục tiêu các cơ quan khác thực hiện điều chỉnh với phạm vi

ngày càng rộng tại biên giới các quốc gia.
Trong giao dịch quốc tế, hoạt động thương mại thường trải rộng trên một loạt
các quốc gia khác nhau trong đó có một số quốc gia không liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.nhưng vẫn nằm trong chuỗi cung ứng.
Trong hoạt động thương mại, có rất nhiều vấn đề đặc biệt có thể phát sinh trong
suốt quá trình vận chuyển từ nhà sản xuất cho đến người tiêu dùng cuối cùng như sự
thay đổi tính vật lý của hàng hóa, việc có hay không những thỏa thuận liên kết xuất
khẩu ban đầu và nhập khẩu chính thức,... Vì vậy, tạo thuận lợi thương mại không
chỉ liên quan trực tiếp trong quá trình giao dịch mà liên quan sự kết nối khác với
giao dịch. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng, tạo thuận lợi thương mại bao gồm tất cả
các yếu tố tạo thành “một đường ống bôi trơn” giúp hàng hóa di chuyển dễ dàng,
hiệu quả từ người bán đến người mua qua lãnh thổ các quốc gia khác nhau.
Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa rộng, các yếu tố của tạo thuận lợi rất nhiều, và khó
có thể đánh giá chính xác tác động của từng yếu tố của tạo thuận lợi thương mại đến
sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, người ta giới hạn phạm vi của tạo thuận lợi thương
mại để xem xét mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến sự lưu thông của hàng hóa.
Hiểu theo nghĩa hẹp, tổ chức Hải quan thế giới WCO cho rằng tạo thuận lợi
thương mại là việc “tránh các rào cản thương mại không cần thiết”. Điều này có thể
đạt được bằng cách áp dụng các công nghệ và kỹ thuật hiện đại đồng thời cải thiện
chất lượng quản lý theo hướng hài hòa với các chuẩn chung của quốc tế. Theo quan


14

điểm này của WCO, hiện nay, hải quan đang đóng vai trò trung tâm trong việc tạo
thuận lợi thương mại và do vậy, là người lái thương mại quốc tế, tạo thuận lợi cho
thương mại bằng cách đơn giản các thủ tục hải quan, tránh việc kiểm tra thực tế
không cần thiết đối với hàng hoá, giảm thiểu quãng thời gian từ khi nộp tờ khai hải
quan đến khi hoàn thành thủ tục hải quan, góp phần giảm chi phí kinh doanh. Và
thực tiễn việc cải tiến trong thực thi nhiệm vụ đối với một số ngành hải quan ở một

số nước đã tạo ra động lực thúc đẩy tiến bộ trong các ngành hải quan khác và các cơ
quan kiểm soát biên giới. WCO cho rằng là việc áp đặt rào cản phi thuế quan chẳng
hạn như gia tăng không cần thiết việc kiểm tra thực tế hàng hoá không giúp ích gì
cho phát triển thương mại quốc tế, đặc biệt trong giai đoạn thương mại quốc tế bế
tắc hiện nay. Vì vậy, định nghĩa của WCO về tạo thuận lợi thương mại tập trung vào
mục đích của tạo thuận lợi thương mại đó là tránh các rào cản thương mại không
cần thiết. Các rào cản thương mại ở đây bao hàm cả rào cản thuế quan và phi thuế
quan. Định nghĩa còn được kết hợp với nhiệm vụ của nó là nâng cao tính hiệu quả
và hiệu lực sự quản lý của hải quan bằng cách hài hòa và đơn giản các thủ tục hải
quan. WCO nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật
hiện đại trong việc tạo thuận lợi cho thương mại.
Tổ chức thương mại thế giới WTO nhìn nhận tạo thuận lợi thương mại theo
nghĩa hẹp, đó “sự đơn giản hóa và hài hòa hóa các thủ tục trong thương mại quốc
tế”, ở đây thủ tục là “các hoạt động, thông lệ và cách thức liên quan đến việc thu
thập, trình bày, giao tiếp và xử lý dữ liệu cũng như các thông tin cần thiết khác cho
sự di chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế”. Định nghĩa của WTO tập trung
vào những vấn đề liên quan đến hải quan và qua biên giới.
Định nghĩa này ngụ ý chịu ảnh hưởng của Hiệp định GATT 1994, Điều V, VII,
VIII, X cũng như Hiệp định Xác định trị giá tính thuế hải quan (thực thi điều VII
của GATT 1994), Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu, Hiệp định về Giám
định hàng hóa trước khi gửi hàng, Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ, Hiệp định về các
Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại, Hiệp định về Các biện pháp Kiểm dịch
động thực vật. Tuy nhiên, tuyên bố Hội nghị bộ trưởng Singapore 1996 giới hạn
phạm vi chương trình nghị sự tạo thuận lợi thương mại ở Điều V, VIII, X GATT
1994.


15

Như vậy, tạo thuận lợi thương mại theo định nghĩa của WTO bao gồm các

nội dung: (1) các chứng từ cần thiết, (2) quy trình chính thức, (3) sự tự động và sử
dụng công nghệ thông tin điện tử, (4) sự minh bạch, dự đoán trước và nhất quán, (5)
hiện đại hóa quản lý quá cảnh qua biên giới.
Các tổ chức quốc tế và khu vực đã thông qua nhiều định nghĩa khác nhau về
tạo thuận lợi thương mại, cụ thể các định nghĩa được nêu ở trên. Tuy có nhiều cách
nhìn nhận khác nhau về các khía cạnh cũng như nội dung bao hàm trong tạo thuận
lợi thương mại, nhưng các cách hiểu trên đều có điểm chung là tạo thuận lợi thương
mại sẽ làm cho luồng hàng hóa từ người bán đến người mua di chuyển một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Trong khóa luận này, người viết sử dụng định nghĩa của WTO, tạo thuận lợi
thương mại là sự minh bạch và hiệu quả trong chuỗi cung ứng thương mại quốc tế
thông qua sự đơn giản hóa, tiêu chuẩn hóa, hài hòa và hiện đại hóa các thủ tục hải
quan, cơ quan hải quan thực hiện một chức năng liên tục và nhiều cơ quan cùng
tham gia, qua sự hợp tác giữa khu vực công và tư nhân, qua đó để giảm thiểu chi
phí và sự kém hiệu quả trong việc luân chuyển hàng hóa. Nguyên tắc tạo thuận lợi
thương mại được tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 Nguyên tắc tạo thuận lợi thương mại
Pháp luật và các quy định
Sự hài hòa hóa
Sự minh bạch hóa
Sự đơn giản hóa
Sự tiêu chuẩn hóa
Nguyên tắc tạo thuận lợi thương mại

ràng,
cụ thể
và dễ
dàng
truy
cập

cho tất

Thông tin, sử dụng hiệu quả CNTT

Các
quy
trìn
h
hàn
h
chí
nh


16

Nguồn: UNCTAD, 2014


17
1.2

Lợi ích và chi phí của tạo thuận lợi thương mại
Các lợi ích thu được trong việc tạo thuận lợi thương mại có thể được đánh giá
thông qua các chi phí giao dịch thương mại, bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí chuẩn bị các chứng từ và tuân thủ các
quy định đa dạng của hải quan và các quy định khác. Chi phí trực tiếp còn có thể
bao gồm chi phí vận chuyển hàng hóa từ nhà máy đến cảng, chi phí xử lý tại cảng,
chi phí tài chính, bảo hiểm và chi phí vận chuyển quốc tế. Chi phí gián tiếp được
hiểu là các chi phí cơ hội trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ người bán sang

người mua.
Chi phí này được ước tính vào khoảng 80% tổng chi phí giao dịch thương mại
(Theo OECD. 2009). Tuy nhiên khó có thể ước tính định lượng một cách chính xác
chi phí giao dịch vì chúng thay đổi đáng kể qua sản phẩm, phương thức vận tải,
tuyến đường vận chuyển và thậm chí là loại doanh nghiệp. Chi phí gián tiếp càng
khó có thể định lượng do đó càng khó ước lượng tổng chi phí giao dịch. Chẳng hạn
như việc ước tính thường không bao gồm các cơ hội kinh doanh bị bỏ qua vì sự
không ổn định trong thời gian vận chuyển và chi phí qua biên giới.
Sơ đồ 1.3 Lược đồ Cách mà tạo thuận lợi thương mại đóng góp cho mục
tiêu phát triển kinh tế

Nguồn: ESCAP, 2009


18

Việc giảm chi phí giao dịch là một trong những lợi ích mong đợi của các
biện pháp tạo thuận lợi thương mại. Tạo thuận lợi thương mại cũng dược mong đợi
sẽ giảm sự không chắc chắn trong giao dịch thương mại và sự tham gia toàn diện
hơn nữa của khu vực tư nhân trong thương mại quốc tế.
Các lợi ích khi tiến hành tạo thuận lợi thương mại không chỉ bao gồm việc
giảm chi phí trong giao dịch thương mại, mà còn bao gồm việc giảm thiểu các rủi ro
trong giao dịch thương mại quốc tế. Tạo thuận lợi thương mại đem lại lợi ích to lớn
cho cả chính phủ và doanh nghiệp thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1 Lợi ích của tạo thuận lợi thương mại đối với chính phủ và
doanh nghiệp
Lợi ích đối với Chính phủ
Lợi ích đối với Doanh nghiệp
- Khuyến khích đầu tư nước Nâng cao năng lực cạnh tranh
Chi phí thấp hơn và giảm sự chậm trễ

ngoài
Thông quan hải quan nhanh chóng hơn
- Thúc đẩy kinh tế phát triển
Tăng hiệu quả trong quá trình kiểm và giải phóng do có sự thống nhất về
soát
chính sách
Phân phối hiệu quả hơn các nguồn lực Khung thương mại đơn giản hơn cho
- Thu đủ thuế
hoạt động thương mại giữa nội địa và
Nâng cao sự tuân thủ của doanh
quốc tế
nghiệp
Nguồn: ECE, 2002
Trong trung và dài hạn, tạo thuận lợi thương mại còn mang lại những lợi ích
sau:
(i)

Tăng năng lực cạnh tranh
WTO với các quy tắc cơ bản tiếp cận chính sách thương mại, đang tạo ra một

sân chơi công bằng. Thuế suất được cắt giảm và nhiều rào cản phi thuế quan truyền
thống được dỡ bỏ. Các nền kinh tế mới nổi không thể dựa vào sự nhượng bộ thuế
quan hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh sự xuất khẩu của họ. Họ buộc phải cạnh tranh
để xuất khẩu. Vì vậy, các sản phẩm hiện hành cần phải được nâng cao, các sản
phẩm mới phải được phát triển, và cần phải tìm kiếm những thị trường mới. Chính
sách tạo thuận lợi thương mại quốc gia là nhân tố quan trọng trong việc phát triển
sự cạnh tranh trong xuất khẩu. Những quy trình và thủ tục thương mại kém hiệu quả
có thể dẫn tới chậm trễ giao hàng ra thị trường nước ngoài. Sự kém hiệu quả đó có



19

thể ảnh hưởng đến khả năng của nhà sản xuất và người xuất khẩu để bắt kịp với nhu
cầu của khách hàng nước ngoài, từ đó cản trở họ tham gia sự tăng trưởng khu vực
và mạng lưới sản phẩm toàn cầu. Nhiều phân tích gần đây cho rằng việc giảm chi
phí xuất khẩu trực tiếp trong khu vực Châu Á (trung bình giảm 14% trong vùng) có
thể tăng xuất khẩu ở Châu Á từ 11-14% (Theo Duval and Utoktham, 2009). Tương
tự, đem lại sự minh bạch cho các nhà xuất khẩu của các nền kinh tế APEC gần với
khu vực có thể dẫn tới sự tăng trưởng đến 7,5% trong thương mại nội vùng (tương
đương khoảng 148 tỷ Đôla Mỹ) (Theo Helble, Sheperd, and Wilson, 2007; Abe and
Wilson, 2008).
(ii)

Tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài
Một lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nền kinh tế đang

phát triển là đầu tư vào cơ sở sản xuất để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hơn là
phục vụ thị trường nội địa. Nhiều nhà máy cần có nguồn nguyên liệu đầu vào nhập
khẩu từ nước ngoài. Kết quả là, các nhà đầu tư trực tiếp sẽ chú ý đến sự dễ dàng và
chi phí hiệu quả trong việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của một quốc ra trước
khi đưa ra quyết định đầu tư. Một quốc gia tự cam kết tự tạo thuận lợi thương mại
sẽ thu hút đầu tư trực tiếp nhiều hơn và trở nên hòa nhập hơn với khu vực và mạng
lưới sản phẩm toàn cầu.
(iii)

Tăng sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thương mại quốc tế
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được biết như là một nhân tố

chính trong tăng trưởng ở các nền kinh tế mới nổi và phát triển, thiếu kinh nghiệm
trong hoạt động thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp này khi cố gắng để có thể

tham gia xuất khẩu hoặc nhập khẩu trực tiếp thường không được khuyến khích bởi
các thủ tục thương mại phức tạp và không minh bạch. Thủ tục thương mại tinh giản
và đơn giản có thể tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào
thương mại quốc tế. Sự máy tính hóa và tự động hóa trong các thủ tục thương mại
và sự tăng trưởng công nghệ thông tin đem lại lợi ích cho các bên tham gia thương
mại quốc tế và khuyến khích sự gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng
xuất khẩu.
(iv)

Góp phần nâng cao muc tiêu tăng trưởng kinh tế


20

Trên hết, một môi trường kinh doanh hiệu quả sẽ chuyển dịch sang nhiều dịch
vụ đáng tin cậy hơn và chi phí sản xuất thấp hơn. Theo các nghiên cứu gần đây, sự
mở rộng trong thương mại do tạo thuận lợi thương mại tạo ra có thể làm tăng mức
thu nhập bình quân đầu người ở các nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương 2,5%
(Dollar và Kraay, 2001; Duval và Utoktham, 2009). Điều này phù hợp với kết quả
của OECD (2009), chỉ ra rằng việc giảm 1% chi phí giao dịch trực tiếp và gián tiếp
có thể dẫn tới sự gia tăng 0,25-0,4% trong thu nhập bình quân đầu người các nước
không phải thành viên OECD ở Châu Á Thái Bình Dương. Nhìn chung, thu nhập
tiềm năng mà tạo thuận lợi thương mại đem lại theo các điều khoản trung bình được
ước tính là 2-3% giá trị hàng hóa trao đổi (Theo UNCTAD, 1994 và APEC, 1999).
Tuy nhiên để thực hiện tạo thuận lợi thương mại, các quốc gia cũng phải bỏ ra
các chi phí nhất định. Trước hết, chi phí xây dựng chính sách và áp dụng tạo thuận
lợi thương mại vẫn là một trong những lý do khiến các nước chưa muốn thực sự
đàm phán chính sách tạo thuận lợi thương mại. Nhưng thực tế, việc đạt được thỏa
thuận thống nhất chính sách tạo thuận lợi thương mại sẽ mang lại những lợi ích to
lớn trên mà theo WTO sẽ bù đắp được toàn bộ chi phí ban đầu. Bên cạnh đó, những

chi phí ban đầu này sẽ được chính phủ chuyển sang cho những người tham gia mua
bán thông qua thu phí dịch vụ liên quan (Theo ADB & ESCAP, 2013).
Một số loại phí cơ bản trong quá trình xây dựng và áp dụng thuận lợi hóa
thương mại bao gồm:
(i)

chi phí tổ chức, gồm những chi phí cần thiết để thay đổi quan điểm của
tổ chức, đôi khi phải đi kèm vớiviệc tái cơ cấu tổ chức hiện hành hoặc

(ii)

đưa ra nhữngchính sách mới;
chi phí lập pháp nhằm sửa đổi và quản lý hệ thống pháp lý hiện tại

(iii)

hoặc ban hành pháp luật mới;
chi phí cơ sở hạ tầng và đào tạo, gồm các chi phí xây dựng hệ thống
thông tin điện từ và mạng máy tính nội bộ, cùng với đó là những chi
phí trong việc đào tạo nguồn nhân lực để nắm vững và quản lý hệ

thống.
1.3 WTO và vấn đề tạo thuận lợi thương mại
1.3.1 Sự cần thiết tạo thuận lợi thương mại trong WTO
Tạo thuận lợi thương mại được đẩy mạnh trong khâu xúc tiến hàng hóa qua
biên giới, vì vậy các cơ quan biên giới có vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi


21


thương mại. Tuy nhiên các cơ quan biên giới của mỗi quốc gia thực hiện hoạt động
của mình dựa trên pháp luật và các quy định riêng của từng nước. Cần thiết có cơ
chế chung áp dụng cho tất cả các cơ quan quản lý biên giới, để dựa vào đó các cơ
quan tiến hành hoạt động kiểm tra quản lý một cách thống nhất, tăng tính hiệu quả
cũng như xúc tiến thông quan hàng hóa nhanh chóng.
Rào cản thương mại tới tạo thuận lợi thương mại vượt quá rào cản thuế, gây
cản trở thương mại vì vậy cần có cơ chế quốc tế can thiệp. Trong xu thế hội nhập
quốc tế hiện nay, rào cản thuế quan đang được các nước dỡ bỏ dần thông qua các
hiệp định chung của khu vực. Ví dụ như Liên minh châu Âu (EU) có thuế quan thấp
hơn so với các cường quốc kinh tế khác và có xu hướng giảm, nhưng EU vẫn là một
thị trường bảo hộ chặt chẽ với các biện pháp phi thuế quan nghiêm ngặt. Hàng rào
phi thuế quan của EU bao gồm: các biện pháp hạn chế định lượng, rào cản kỹ thuật
trong thương mại (TBT), hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, trợ cấp, giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật… Hai mặt hàng được EU áp dụng rào cản phi thuế quan nhiều
nhất là dệt may và nông sản. Để vừa có thể tận dụng được lợi thế của hiệp định
thương mại tự do mang lại, vừa có thể bảo vệ được thị trường trong nước là “bài
toán” đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu cũng như doanh
nghiệp. Trong bối cảnh đó, rào cản phi thuế quan là một đối sách phù hợp và hiệu
quả đã được các nước trên thế giới áp dụng rộng rãi. Mỗi quốc gia có lý lẽ riêng khi
áp dụng các biện pháp thủ tục hải quan ở biên giới, tuy nhiên để tạo thuận lợi cho
thương mại, cần thiết có cơ chế quốc tế can thiệp, tạo định hướng cải cách phát triển
để cơ quan hải quan các nước đi theo.
Dỡ bỏ các rào cản thương mại trong các khu vực sẽ giúp thương mại phát
triển tốt nhất, đầy đủ. Như đã đề cập ở trên, hàng rào thương mại ngày càng phong
phú và phát triển mạnh, tập trung ở hệ thống hàng rào kỹ thuật và thủ tục hải quan.
Tạo thuận lợi thương mại bằng cách cải cách thủ tục hải quan, đưa ra những xác
định trước, minh bạch hóa thông tin,…sẽ giúp cho doanh nghiệp và nhà nước thực
hiện quản lý có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tăng nhanh thời gian thông quan, lưu
chuyển hàng hóa trong chuỗi cung ứng, từ đó thúc đẩy thương mại phát triển toàn
diện.



22

Buôn lậu gian lận thương mại ngày càng gia tăng đòi hỏi sự hợp tác hiệu quả
giữa Hải quan - Doanh nghiệp – Các cơ quan quản lý khác. Nhiệm vụ Hải quan
ngày càng mở rộng: chống khủng bố, ma túy, vũ khí, chất nổ, hệ thống các ưu đãi,
… Trong xu thế đơn giản hóa thủ tục hải quan, tạo thuận lợi cho thương mại, việc
đảm bảo cân bằng giữa tạo thuận lợi thương mại với việc tuân thủ pháp luật đòi hỏi
các cơ quan hữu quan trong nước và biên giới các nước liên kết với nhau một cách
chặt chẽ, có hiệu quả.
Muốn có tạo thuận lợi thương mại toàn cầu nhưng năng lực thực thi khác nhau
vì vậy cần hợp tác kinh tế và xây dựng năng lực. Các thành viên WTO khác nhau về
trình độ phát triển kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên việc tạo thuận lợi
thương mại yêu cầu các quốc gia thành viên đồng thời thực hiện. Vì vậy, sự liên kết,
hỗ trợ xây dựng năng lực thực thi hiệp định là rất cần thiết.
Tạo thuận lợi thương mại đã được nhắc đến tại Điều V, VIII, X GATT 1994,
tuy nhiên điều này là chưa đủ, chưa có một ràng buộc rõ ràng nào để buộc các thành
viên thực thi các biện pháp tạo thuận lợi thương mại. Vấn đề tạo thuận lợi thương
mại chưa được thực hiện có hiệu quả nguyên nhân là chưa có một cơ chế ràng buộc
thực thi cũng như giải quyết tranh chấp nào.
Cần thiết có một cơ quan Tạo thuận lợi thương mại của WTO đôn đốc thực
hiện các cam kết. Tạo thuận lợi được đưa vào các cam kết trước đây chưa được thực
hiện hiệu quả cũng do chưa có một cơ quan nào phụ trách, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện. Vì vậy Hiệp định tạo thuận lợi thương mại trong WTO sẽ tạo ra một cơ
quan quốc tế đôn đốc, giám sát việc thực hiện các cam kết tạo thuận lợi của các
quốc gia thành viên.
Cung cấp các biện pháp giải quyết tranh chấp mang tính ràng buộc. Vấn đề tạo
thuận lợi thương mại đã được nhắc đến trong một số điều khoản của GATT 1994.
Hiện nay tạo thuận lợi thương mại cũng đã được đưa vào các FTA để đàm phán, tuy

nhiên chưa có một biện pháp ràng buộc nào để buộc các bên thi hành các biện pháp
tạo thuận lợi thương mại, cũng như chưa có một chuẩn chung để tiến hành tạo thuận
lợi thương mại. Vì vậy, trong tổ chức thương mại lớn nhất và có sức ảnh hưởng nhất
thế giới WTO cần phải tạo thuận lợi thương mại để thương mại các nước phát triển
tự do.


23
1.3.2

Nhiệm vụ tạo thuận lợi thương mại trong WTO
WTO là tổ chức thương mại quốc tế với số thành viên lớn nhất trên thế giới, vì
vậy xây dựng khuôn khổ ràng buộc tạo thuận lợi thương mại trong các nước thành
viên cần thỏa mãn các nhiệm vụ sau:
Tạo thuận lợi thương mại đảm bảo cân bằng giữa thuận lợi thương mại và
tuân thủ pháp luật. Tạo thuận lợi thương mại giảm bớt các thủ tục hải quan, đơn
giản các thủ tục, giúp hàng hóa dễ dàng di chuyển từ nước này sang nước khác, từ
đó tạo điều kiện cho các gian lận thương mại xuất hiện ngày càng nhiều và tinh vi,
gây mất khả năng kiểm soát hàng hóa nhập khẩu, thất thu ngân sách quốc gia. Việc
áp dụng nhiều quy định xác định trước, hải quan điện tử, hệ thống một cửa, quản lý
rủi ro hay chuyển kiểm tra sau thông quan giúp các hành vi buôn lậu càng khó kiểm
soát. Vì vậy, cần có các biện pháp phạt, xử lý, răn đe nghiêm khắc để một mặt tạo
thuận lợi thương mại thúc đẩy kinh tế phát triển, một mặt phải nâng cao tính tự giác
tuân thủ pháp luật và ngăn các hành vi gian lận thương mại.
Xúc tiến việc vận chuyển, thông quan hàng hóa. Tạo thuận lợi thương mại yêu
cầu đơn giản hóa, hài hòa hóa các thủ tục hải quan, nâng cao tính minh bạch, rõ
ràng và quản lý rủi ro hiệu quả. Vì vậy sẽ làm giảm thời gian làm thủ tục trước,
trong và sau khi nhập khẩu, thời gian hàng hóa được thông quan giảm, tạo điều kiện
thuận lợi cho cho hàng hóa di chuyển nhanh chóng, nâng cao hiệu quả chuỗi cung
ứng toàn cầu.

Đẩy mạnh sự phối hợp giữa hải quan và các cơ quan khác. Việc di chuyển
hàng hóa qua biên giới yêu cầu sự kiểm tra giám sát để tránh các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại vì vậy đòi hỏi sự hối hợp hải quan và các cơ quan khác như bộ
đội biện phòng, bộ tài chính, cơ quan thuế,…
Nâng cao hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực. Tình trạng phát triển ở các
quốc gia rất khác nhau, việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, sự tiêu chuẩn hóa
đồng thời quản lý rủi ro hay hệ thống một cửa yêu cầu hải quan các quốc gia phải
có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trình độ chuyên môn để thực hiện. Vì
vậy để tạo thuận lợi thương mại, cần nâng cao hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực
cho các nước kém và đang phát triển.


24
1.3.3

Đàm phán về tạo thuận lợi thương mại
Vấn đề tạo thuận lợi thương mại được đưa ra đàm phán từ khá sớm, nhưng

trong khóa luận này, người viết chọn mốc 1994, khi Hiệp định GATT ra đời tiền
thân của WTO, chứa đựng nội hàm của tạo thuận lợi thương mại làm mốc bắt đầu.
Dưới đây là bảng tóm tắt những mốc chính trong lịch sử đàm phán tạo thuận lợi
thương mại:
Sơ đồ 1.4 Tóm tắt lịch sử đàm phán tạo thuận lợi thương mại WTO

Nguồn: Người viết tự tổng hợp
Các nội dung bao hàm trong tạo thuận lợi thương mại từ lâu đã được các chính
phủ và các cơ quan quốc tế bàn đến trong các đàm phán Hiệp định thương mại. Các
khía cạnh của tạo thuận lợi thương mại được đưa vào trong Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại GATT 1994.
Về khía cạnh tạo thuận lợi trong việc tự do quá cảnh, hàng hóa được “tự do

chuyên chở” quá cảnh qua lãnh thổ của các nước thành viên, “không có sự phân biệt


25

nào được thực thi căn cứ vào phương tiện treo cờ nào hay xuất xứ từ đâu, nơi đi, nơi
đến hay ra vào cảng nào hay trong bất kỳ trường hợp nào liên quan tới quyền sở
hữu với hàng hoá, với tàu hay phương tiện vận chuyển”. Và việc vận chuyển “sẽ
không bị làm chậm chễ hay bị hạn chế không cần thiết và sẽ được miễn mọi khoản
thuế quan áp đặt với quá cảnh” (Điều V Hiệp định GATT 1994).
Tạo thuận lợi thương mại trong việc giảm chi phí trực tiếp thông qua việc loại
bỏ và đơn giản, minh bạch các loại phí, thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu được
quy định tại điều VIII, cụ thể mọi khoản phí không phải thuế xuất nhập khẩu chỉ
“giới hạn trong mức đủ bù đắp chi phí cung cấp dịch vụ”, không nhằm mục đích
bảo hộ gián tiếp hoặc thu ngân sách, và các bên không áp dụng các biện pháp phạt
trong sai sót nhỏ khi làm thủ tục hải quan.
Một yếu tố quan trọng để tạo thuận lợi thương mại đó là việc minh bạch hóa
các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu cũng được đưa điều X hiệp định GATT.
Điều này nhấn mạnh các luật, quy định bất kđiều X hiệp định GATT. Điều này nhấn
mạnh các luật, quy định bất kì liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cần được
“công bố khẩn trương” cho các bên biết.
Vấn đề tạo thuận lợi thương mại đối với các nước thành viên đã được tính đến
để đưa vào Hiệp định GATT 1994 thông qua điều V, VIII, X. Tuy nhiên, chỉ có một
số nội dung của tạo thuận lợi như về tự do quá cảnh, tính công bố sẵn có của thông
tin và phí, lệ phí xuất nhập khẩu được đề cập và các nội dung này chưa được quy
định cụ thể để các nước thành viên thực thi.
Nhận thức được tầm quan trọng của tạo thuận lợi thương mại trong việc thúc
đẩy kinh tế phát triển, tạo thuận lợi thương mại đã được bổ sung vào chương trình
nghị sự của WTO vào tháng Mười Hai năm 1996, trong tuyên bố Bộ trưởng
Singapore “Thành lập một nhóm công tác để tiến hành một nghiên cứu về tính minh

bạch trong các hoạt động mua sắm chính phủ, tham gia vào các chính sách quốc gia
tài khoá, và dựa trên các nghiên cứu này, để phát triển các yếu tố đưa vào một thỏa
thuận phù hợp” và “thực hiện công việc thăm dò và phân tích, dựa trên công việc
của các tổ chức quốc tế khác có liên quan, về đơn giản hóa các thủ tục thương mại
để đánh giá phạm vi quy định của WTO trong lĩnh vực này” (Theo Tuyên bố Bộ
trưởng Singapore 1996 WT/MIN(96)/ DEC). Hội nghị Bộ trưởng Singapore đã cụ


×