BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠ I HỌ C Y DƯ C THÀ N H PHỐ HỒ CHÍ MINH
&-
LÊ VĂN THỌ
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN CHI BẰNG
PHƯƠNG PHÁP TẠO XƯƠNG KÉO DÃN
THEO NGUYÊN LÝ ILIZAROV TRONG
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ XƯƠNG VÙNG GỐI
Chuyên ngành :
Mã số
:
CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
62.72.07.25
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ CHÍ DŨNG
TP.HỒ CHÍ MINH- 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Tác giả
LÊ VĂN THỌ
MỤC LỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT- ANH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………...
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN …………………………………………………...
1.1. TỔNG QUAN VỀ BƯỚU ÁC BỘ XƯƠNG ……………………………..
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁI TẠO CẤU TRÚC
XƯƠNG SAU CẮT RỘNG UNG THƯ XƯƠNG VÙNG GỐI …………..
1.2.1. Các phương pháp cắt rộng và chọn lựa kỹ thuật tái tạo …………….
1.2.2. Tái tạo bằng ghép xương tự thân ……………………………………...
1.2.3. Tái tạo bằng ghép xương đồng loại …………………………………...
1.2.4. Tái tạo bằng thay khớp nhân tạo ……………………………………...
1.2.5. Tái tạo bằng thay khớp nhân tạo phối hợp ghép xương đồng loại
1.2.6. Tái tạo bằng phẫu thuật kéo dài cal …………………………………..
1.3. PHẪU THUẬT KÉO DÀI CAL TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ XƯƠNG
VÙNG GỐI ………………………………………………………………..
1.3.1. Sơ lược lòch sử phát triển và ứng dụng của PP tạo xương kéo dãn
1.3.2. Phẫu thuật tái tạo khuyết hổng sau cắt rộng ung thư xương vùng gối
bằng phương pháp tạo xương kéo dãn ……………………………...
1.3.3. Các biến chứng của phẫu thuật kéo dài cal xương…………………
1.4. SINH HỌC VỀ SỰ TẠO XƯƠNG KÉO DÃN …………………………..
1.4.1. Mẫu thực nghiệm ……………………………………………………….
1.4.2. Diễn biến của quá trình tạo xương kéo dãn ………………………….
Trang
1
5
11
11
12
15
17
19
21
21
21
26
35
41
42
45
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………….
2.1. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU …………………………………………….
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………..
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ……………………………………….
52
53
70
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………..
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHI BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CẮT RỘNG BƯỚU VÀ KÉO DÀI CAL………………
3.2. KẾT QUẢ VỀ UNG THƯ HỌC ………………………………………….
3.2.1. Kết quả tái phát, di căn ………………………………………………..
3.2.2. Kết quả sống thêm theo phương pháp Kaplan-Meier ………………..
71
80
81
82
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH
3.3.1. Kết quả theo phương pháp tạo xương kéo dãn đơn thuần…………
3.3.2. Kết quả theo phương pháp tạo xương kéo dãn kèm đinh nội tủy …
3.3.3. Kết quả chung cho tất cả 34 trường hợp ……………………………..
3.3.4. So sánh kết quả điều trò giữa 2 phương pháp ……………………..
3.3.4.1. So sánh kết quả kéo dài cal giữa 2 phương pháp …………………
3.3.4.2. So sánh kết quả lành xương giữa 2 phương pháp …………………
3.3.4.3. So sánh kết quả chức năng giữa 2 phương pháp …………………
3.3.4.4. So sánh các biến chứng giữa 2 phương pháp ……………………
3.3.4.5. So sánh kết quả kéo dài cal giữa BN có hóa trò và không hóa trò
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ………………………………………………………
4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHI BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CẮT RỘNG BƯỚU VÀ KÉO DÀI CAL
4.2. KẾT QUẢ VỀ UNG THƯ HỌC BẰNG PHẪU THUẬT CẮT RỘNG
BƯỚU, “BẢO TỒN CHI” …………………………………………………
4.2.1. Tái phát- di căn …………………………………………………………
4.2.2. Kết quả sống thêm ……………………………………………………...
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG BẰNG PHẪU THUẬT
KÉO DÀI CAL ……………………………………………………
4.3.1. Kết quả kéo dài cal xương ……………………………………………..
4.3.2. Kết quả lành xương ……………………………………………………..
4.3.3. Kết quả chức năng ……………………………………………………...
4.3.4. Các biến chứng …………………………………………………………
4.4. SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THEO TỪNG PHƯƠNG PHÁP ……..
4.4.1. Kết quả kéo dài cal xương ……………………………………………..
4.4.2. Kết quả lành xương ……………………………………………………..
4.4.3. Kết quả chức năng .……………………………………………………..
4.4.4. Các biến chứng …………………………………………………………
4.4.5. Những kinh nghiệm rút ra từ kết quả nghiên cứu …………………...
4.4.6. Ảnh hưởng của hóa trò trong kéo dài cal ……………………………..
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: 8 BỆNH ÁN MINH HỌA
PHỤ LỤC 2: MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH BỆNH NHÂN
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH THÀNH VIÊN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ
82
86
88
91
92
92
93
94
95
97
98
102
103
109
110
110
116
117
121
131
131
133
134
135
136
138
141
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
TỪ VIẾT TẮT
TỪ ĐẦY ĐỦ
A.S.A.M.I.
GROUP
Association for the Study and Application of Ilizarov’s Method
BĐN
Bất động ngoài
BN
Bệnh nhân
BV.CTCH
Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình
CERNC
Cọc ép ren ngược chiều
DCCT, DCCS
Dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau
EOI
European Osteosarcoma Intergroup Study
ESIN
Elastic Stable Intramedullary Nailing
FDG
2-[fluorine 18]-fluoro-2-deoxy-D-glucose
FIZ
Fibrous Interzone
GX
Ghép xương
ISOLS
International Symposium on Limb Salvage
MCF
Zone of Microcolum Formation
MSTS
Musculoskeletal Tumor Society
PMF
Primary Mineralization Front
PP
Phương pháp
PTV
Phẫu thuật viên
QCT
Quantitative Computer Tomography
t.h
Trường hợp
TXKD
Tạo xương kéo dãn
OS
Osteosarcoma (Sarcôm tạo xương)
ES
Ewing’ sarcoma (Sarcôm Ewing)
CS
Chondrosarcoma (Sarcôm sụn)
MFH
Malignant fibrous histiocytoma (Bướu ác mô bào sợi)
PeOS
Periosteal osteosarcoma (Sarcôm màng xương)
PaOS
Parosteal osteosarcoma (Sarcôm cận vỏ)
FS
Fibrosarcoma (Sarcôm sợi)
GCT
Giant cell tumor (bướu đại bào)
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT- ANH
TIẾNG VIỆT
TIẾNG ANH
Bàn chân ngựa
Pes equinus
Cal xương
Callus
Cắt bướu ngoài khớp
Extra-articular resection of the tumor
Cắt bướu nguyên khối
En-bloc resection of the tumor
Cắt bướu tận gốc
Radical resection of the tumor
Cắt bướu trong đầu xương
Intraepiphyseal excision of the tumor
Cắt bướu trong khớp
Intra-articular resection of the tumor
Cắt đoạn bướu
Intercalary resection of the tumor
Cắt rộng bướu
Wide resection of the tumor
Cắt trọn bướu
Marginal resection of the tumor
Chậm lành xương
Delayed consolidation
Chỉ số bất động ngoài trung bình
The mean external fixation index
Chỉ số kéo dãn
Distraction index
Chỉ số lành xương
Healing index
Động mạch đồ
Angiography
Gãy cal xương tân tạo
Fracture of the regenerated callus
Gãy tại vò trí nối
Fracture at the docking site
Ghép xương đồng loại ở thân xương
Intercalary allograft reconstruction
Ghép xương khớp đồng loại
Osteoarticular allograft reconstruction
Ghép xương khớp đồng loại một lồi cầu
Ghép xương mác có mạch nuôi
Unicondylar osteoarticular allograft
reconstruction
Vascularized fibular graft
Giai đoạn chờ đợi
Latency period
Giai đoạn củng cố cal xương
Consolidation period
Giai đoạn kéo dãn
Distraction period
Hàn khớp
Arthrodesis
Hiệp hội Bướu Cơ-Xương-Khớp
Musculoskeletal Tumor Society
Hội thảo chuyên đề quốc tế về bảo tồn
chi
Hội nghiên cứu và áp dụng phương
pháp Ilizarov
International Symposium on Limb Salvage
Hợp chất dẻo được gia cố bằng các sợi
carbon
Carbon fiber-reinforced plastic hoặc
carbon fiber-reinforced polymer (CFRP
hoặc CRP)]
Kéo dài cal
Callotasis
Kéo dài cal 1 ổ
Unifocal transport
Kéo dài cal 2 ổ
Bifocal transport
Không lành xương
Nonunion
Khớp giả
Pseudarthrosis
Khớp nhân tạo có thể kéo dãn được
Expandable prosthesis
Khớp nhân tạo lớn
Megaprosthesis
Khuyết hổng xương
Bone defect
Lành xương sớm
Premature consolidation
Lệch trục
Axial deviation
Nhiễm trùng chân đinh
Wire tract infection
Nhiễm trùng sâu
Deep infection
Nhóm nghiên cứu sarcôm xương châu Âu
European Osteosarcoma Intergroup Study
Phẫu thuật gối cử động
Movable knee option
Phương pháp tạo xương kéo dãn đơn
thuần
Phương pháp nén ép- kéo dãn
Bone transport method
Association for the Study and
Application of Ilizarov’s Method
Compression- distraction method
Phương pháp tạo xương kéo dãn kèm
đinh nội tủy
Tái tạo dưới mặt khớp
Method of distraction osteogenesis
combined with an intramedullary nail
Subarticular reconstruction
Tái tạo đầu thân xương (hành xương)
Metaphyseal reconstruction
Tái tạo đầu xương
Epiphyseal reconstruction
Tái tạo thân xương
Diaphyseal reconstruction
Tạo xương kéo dãn
Distraction osteogenesis
Thanh tăng giảm
Graduated Telescopic Rod
Thay khớp nhân tạo phối hợp ghép
xương đồng loại
Thay khớp nhân tạo theo “đơn đặt
hàng”
Tổn thương nhảy cóc
Allograft-prosthetic reconstruction
Custom-made endoprosthetic
reconstruction
Skip lesion
Tổn thương vệ tinh
Satellite lesion
Vò trí cắt xương để kéo dãn
Lengthening site
Vò trí nối
Docking site
Vỏ bao giả
Pseudocapsule
Vùng cột xương hình chóp
Zone of Microcolum Formation
Vùng ngấm khoáng
Primary Mineralization Front
Vùng phản ứng
Reactive zone
Vùng sợi trung tâm
Fibrous Interzone
Xạ hình xương
Bone scan, Scintigram
XQ cắt lớp đònh lượng
Quantitative Computer Tomography
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Phân giai đoạn các bướu ác xương của Enneking
8
Bảng 2.1
Bảng đánh giá kết quả chức năng của Enneking
69
Bảng 3.1
Phân bố theo loại bướu của 42 bệnh nhân
71
Bảng 3.2
Phân bố theo tuổi và giới của 42 bệnh nhân
73
Bảng 3.3
Phân bố theo thời gian nhập viện
74
Bảng 3.4
Phân bố theo giai đoạn bướu của 42 bệnh nhân
76
Bảng 3.5
Các biến cố về ung thư học xảy ra theo từng mốc thời gian
77
Bảng 3.6
Các biến cố liên quan kết quả lành xương theo mốc thời gian
79
Bảng 3.7
Kết quả về ung thư học của 8 t.h tái phát và di căn
81
Bảng 3.8
Tỉ lệ STTB và STKB theo từng mốc thời gian
82
Bảng 3.9
Phân bố theo phương pháp kéo dãn của 34 bệnh nhân
83
Bảng 3.10
Bảng đánh giá chi tiết kết quả kéo dài cal, lành xương, chức
84
năng, biến chứng của 34 bệnh nhân theo từng phương pháp
Bảng 3.11
So sánh kết quả kéo dài cal đạt được giữa 2 phương pháp
92
Bảng 3.12
So sánh kết quả lành xương đạt được giữa 2 phương pháp
93
Bảng 3.13
So sánh kết quả chức năng đạt được giữa 2 phương pháp
94
Bảng 3.14
So sánh các biến chứng giữa 2 phương pháp
95
Bảng 3.15
So sánh kết quả kéo dài cal giữa 2 nhóm có và không hóa trò
97
Bảng 4.1
Đối chiếu kết quả giữa các phương pháp điều trò bảo tồn chi
100
Bảng 4.2
Đối chiếu tỉ lệ tái phát- di căn giữa các tác giả
103
Bảng 4.3
Đối chiếu kết quả kéo dài cal giữa các bệnh lý
111
Bảng 4.4
Đối chiếu kết quả kéo dài cal giữa các ng/ cứu ung thư xương
113
Bảng 4.5
Đối chiếu kết quả chức năng giữa các nghiên cứu
118
Bảng 4.6
So sánh biến chứng giữa 2 PP kéo dãn và 2 kiểu kéo dài cal
135
DANH MỤC ẢNH, HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
STT
TÊN
Trang
Ảnh 1.1
Tạo xương kéo dãn mạnh/ XQ
31
Ảnh 1.2
Tạo xương kéo dãn kém/ XQ
31
Ảnh 2.1
Phương pháp cắt rộng bướu (minh họa)
56
Ảnh 2.2
Cấu tạo khung BĐN theo kiểu khung Ilizarov
58
Ảnh 2.3
Sơ đồ kéo dài cal xương 1 ổ và 2 ổ
59
Ảnh 4.1
Minh họa hình ảnh tái phát bướu ở BN số 26
105
Ảnh 4.2
Minh họa hình ảnh di căn xa ở BN số 18
107
Ảnh 4.3
Kết quả của BN số 1: PP.TXKD đơn thuần
119
Ảnh 4.4
Kết quả của BN số 42: PP.TXKD kèm đinh nội tủy
120
Ảnh 4.5
Minh họa biến chứng chùng da
124
Ảnh 4.6
Minh họa biến chứng khớp giả do thiếu xương ghép
130
Ảnh 4.7
Minh họa biến chứng khớp giả do co rút khối cal
130
Hình 1.1
Tác giả William Fisher Enneking
Hình 1.2
Sự phát triển tự nhiên của bướu xương
10
Hình 1.3
PT. ghép xương- khớp đồng loại
16
Hình 1.4
Cấu tạo và hình dáng của khớp nhân tạo
17
Hình 1.5
PT. thay khớp nhân tạo/ OS đầu dưới xương đùi
18
Hình 1.6
PT. thay khớp nhân tạo “có thể kéo dãn được” ở trẻ con
19
Hình 1.7
PT. thay khớp nhân tạo phối hợp ghép xương đồng loại
20
Hình 1.8
Tác giả G.A.Ilizarov
41
Hình 1.9
Tác giả James Aronson
42
8
Hình 1.10;
Diễn tiến tạo xương kéo dãn trên thực nghiệm ở chó
44, 45
Hình 1.13
Nguyên bào sợi bò kéo dãn dưới kính hiển vi điện tử
49
Hình 2.1
Kỹ thuật sinh thiết bướu xương
54
Sơ đồ 1.1
Hợp tác liên chuyên khoa trong chẩn đoán bướu xương
Sơ đồ 1.2
Phẫu thuật Enneking
13
Sơ đồ 1.3
PT Merle d’ Aubigne’: thay thế lồi cầu đùi hoặc chày
14
1.11; 1.12
7
bằng xương bánh chè
Sơ đồ 1.4
3 kiểu ghép xương đồng loại
15
Sơ đồ 1.5
PT. ghép xương- khớp đồng loại
16
Sơ đồ 1.6
Phân loại về kỹ thuật tạo xương kéo dãn của Tsuchiya H
34
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 4 giai đoạn tạo xương kéo dãn
46
Sơ đồ 1.8
Các sự kiện ban đầu diễn ra trong liền xương gãy
47
Sơ đồ 1.9
Giai đoạn cal mềm trong tạo xương kéo dãn
48
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ cấu trúc 5 vùng của tạo xương kéo dãn
50
Sơ đồ 1.11
Mô hình vùng tạo xương kéo dãn
51
Sơ đồ 2.1
Thời điểm các chu kỳ hóa trò và phẫu thuật
55
Sơ đồ 2.2
Kỹ thuật cắt xương
61
Sơ đồ 4.1
Phương pháp TXKD kèm đinh nội tủy với đinh nội tủy có
137
chốt “thứ 3”
Biểu đồ 3.1
Phân bố theo vò trí bướu của 42 bệnh nhân
72
Biểu đồ 3.2
Kết quả sống còn theo phương pháp Kaplan-Meier
82
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trò ung thư xương là vấn đề luôn gây khó khăn và thách thức cho các
nhà phẫu thuật chỉnh hình cũng như các nhà ung bướu học. Trước kỷ nguyên hóa
trò, đoạn chi luôn là sự lựa chọn đầu tiên trong việc điều trò các loại bệnh này,
tuy nhiên dự hậu vẫn rất xấu, hơn 90% chết trong vòng 1 năm đối với các
sarcôm tạo xương [9],[20],[56],[66],[67],[100],[101],[103]. Tái phát bướu, di căn
và tiên lượng buồn thảm nói chung đã làm cản trở sự phát triển điều trò. Sự phát
triển của đa hóa trò trong suốt 30 năm qua đã mở ra triển vọng mới làm gia tăng
đáng kể tỉ lệ sống còn cho các bệnh nhân ung thư xương, tỉ lệ sống 5 năm đã đạt
đến 70% đối với sarcôm tạo xương và sarcôm Ewing [9],[14],[54],[55], [103].
Chính điều này đã đòi hỏi chất lượng sống tốt hơn khi cuộc đời của bệnh nhân
ngày càng được kéo dài hơn nhưng lại sống trong tàn phế [5],[9],[21].
Từ cuối thập niên 1970, những tiến bộ về chẩn đoán, hình ảnh y học hiện
đại, đa hóa trò, kỹ thuật giải phẫu, gây mê hồi sức… , đặc biệt những đóng góp
quan trọng của Enneking [52] về bảng phân giai đoạn bướu ác xương và các
khái niệm về khoang và bờ phẫu thuật đã cho phép các phẫu thuật viên đánh giá
chính xác hơn mức độ xâm lấn của bướu, dễ dàng cắt bướu mà không cần phải
đoạn chi. Với mục đích nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân, phẫu thuật bảo
tồn chi đã thay thế đoạn chi như một điều trò lựa chọn cho sarcôm ở chi với mục
tiêu cắt hết bướu và tái tạo cấu trúc của chi với kết quả có thể chấp nhận được
về mặt ung thư học, chức năng và thẩm mỹ.
Nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố của các tác giả trên thế giới
[22],[35],[60],[61],[87],[98] đều cho rằng không có sự khác nhau về tỉ lệ sống
còn giữa đoạn chi và bảo tồn chi. Tuy nhiên, kết quả chức năng mà bảo tồn chi
mang lại tốt hơn nhiều so với đoạn chi, mặc dù cả 2 nhóm bệnh nhân đều có
2
giảm một phần chất lượng cuộc sống [35],[85],[87]. Khả năng đạt được về kết
quả chức năng của bảo tồn chi liên quan nhiều đến mức độ cắt rộng bướu cũng
như kỹ thuật tái tạo. Do vậy, thành công của bảo tồn chi phụ thuộc vào việc phát
hiện bệnh sớm, chẩn đoán sớm, và được điều trò theo một qui trình chuẩn theo
trình tự: xếp giai đoạn, điều trò trước mổ, phẫu thuật bảo tồn chi, điều trò hỗ trợ
bảo tồn sau mổ và được theo dõi, chăm sóc bởi đội ngũ nhân viên y tế tận tâm.
Tổn thương các ung thư xương thường khá lớn, đa số tổn thương thường có
xâm lấn ra phần mềm xung quanh. Việc cắt bỏ toàn bộ khối u thường để lại ổ
khuyết hổng lớn bao gồm cả xương và phần mềm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để tái tạo lại cấu trúc khuyết hổng này nhằm phục hồi cả về cấu trúc giải phẫu
và chức năng của chi bệnh, giúp bệnh nhân trở về với cuộc sống đời thường.
Nhiều phương pháp có thể được sử dụng để tái tạo khuyết hổng như dùng
xương ghép (tự thân, đồng loại), khớp nhân tạo, kéo dài cal xương …., mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Phẫu thuật
ghép xương- hàn khớp gối sau cắt bướu của Juvara và các phương pháp cải tiến
khác của Merle d’ Aubigné, Enneking, Campanacci … mang lại một số kết quả
nhưng về lâu dài thường bò gãy đinh nội tủy kèm gãy xương ghép cần phải mổ
ghép xương bổ túc nhiều lần gây ảnh hưởng đến chức năng chi. Thay khớp nhân
tạo mặc dù đạt được kết quả sớm về mặt vận động và chức năng nhưng tiên
lượng về lâu dài cũng có nhiều biến chứng như nhiễm trùng, lỏng khớp, đặc biệt
tình trạng lỏng chuôi của khớp nhân tạo thường xảy ra ở trẻ con. Hơn nữa, giá
thành điều trò thay khớp trong ung thư rất cao, chưa phù hợp với hầu hết bệnh
nhân trong điều kiện ở Việt nam. Trong khi đó kéo dài cal xương là một phương
pháp “sinh học”, mô xương tân tạo “sống” được tạo ra từ tạo xương màng cung
cấp khả năng chòu lực về mặt sinh cơ học đầy đủ, đem lại cho bệnh nhân một chi
3
được bảo tồn chắc chắn, bền vững, ít bò biến chứng muộn như gãy xương ghép,
tiêu xương và nhiễm trùng. Nguyên tắc chung của phẫu thuật này là khuyết
hổng tạo ra sau khi cắt bướu sẽ được tái tạo dần dần từ sự kéo dãn cal của phần
xương còn lại nhờ hệ thống bất động ngoài theo nguyên lý Ilizarov. Theo thời
gian khối cal xương tân tạo này sẽ được tu chỉnh và hình thành ống xương mới.
Từ cuối thập niên 1980 đến nay phương pháp kéo dài cal để lấp đầy
khuyết hổng sau khi cắt bỏ khối ung thư xương kích thước lớn đã thực sự phát
triển và thổi một luồng sinh khí mới trong việc nghiên cứu, tìm tòi giải pháp
điều trò thích hợp nhất cho các bệnh nhân ung thư xương. Đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về đề tài này của các chuyên gia hàng đầu trên thế giới trong
lónh vực bướu xương như Tsuchiya H [100],[102], Shirai T [94], Dormans JP
[48], Erler K [54], Iacobellis C [62], Kapukaya A [68] …. với những kết quả thu
được rất đáng khích lệ. Theo thời gian, nhiều cải tiến về phương diện kỹ thuật
mổ, kiểu khung cố đònh ngoài cũng như phương pháp kéo dãn đã ngày càng
hoàn thiện hơn nhằm nâng cao kết quả và rút ngắn thời gian điều trò. Đặc biệt
một số tác giả như Paley D [82], Shevtsov V [93], Tsuchiya H [102], Watanabe
K [106] … đã áp dụng phương pháp Ilizarov kết hợp đinh nội tủy đã làm giảm
đáng kể các biến chứng mà phương pháp Ilizarov đơn thuần thường gặp phải như
lệch trục trong quá trình kéo dài cal, hoặc gãy cal xương sau khi tháo bất động
ngoài.
Tại Việt nam, bất động ngoài Ilizarov đã được sử dụng khá phổ biến trong
điều trò các gãy xương phức tạp do chấn thương, khớp giả mất đoạn xương, viêm
xương tủy, các biến dạng như ngắn chi, co rút khớp, bàn chân khoèo v.v… nhưng
các nghiên cứu sử dụng phương pháp này trong điều trò ung thư xương vẫn còn
hạn chế.
4
Khoa Bệnh học Cơ- Xương- Khớp BV.CTCH là đơn vò chuyên điều trò về
bướu xương và phần mềm, nơi tập trung rất nhiều bệnh ung thư xương. Trong
điều kiện tại TP.HCM hiện nay nguồn cung cấp xương ghép đồng loại đông khô
và tươi còn rất hạn chế, chưa có khớp nhân tạo chuyên dùng cho khối u cũng như
nhược điểm của các phương pháp điều trị này. Chính vì vậy, kéo dài cal xương
bằng kỹ thuật Ilizarov là một trong những phương pháp có nhiều hứa hẹn mà
chúng tôi lựa chọn trong việc điều trò loại bướu này. Việc đánh giá kết quả điều
trò cũng như ưu khuyết điểm của nó cần phải được nghiên cứu chi tiết và cụ thể.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “phẫu thuật kéo dài cal theo nguyên lý Ilizarov trong điều trò
ung thư xương vùng gối” được thực hiện nhằm 3 mục tiêu:
1. Đánh giá chung kết quả điều trò bảo tồn chi bằng phương pháp cắt rộng
bướu và kéo dài cal.
2. Đánh giá kết quả về ung thư học bằng phẫu thuật cắt rộng bướu “bảo tồn
chi” cho các ung thư xương vùng gối.
3. Đánh giá và so sánh kết quả phẫu thuật chỉnh hình theo 2 phương pháp tạo
xương kéo dãn đơn thuần và tạo xương kéo dãn kèm đinh nội tủy.
5
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BƯỚU ÁC BỘ XƯƠNG
1.1.1. ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG
1.1.1.1. Xuất độ: bướu xương nguyên phát hiếm gặp, loại ác hay gặp hơn loại
lành và giáp biên ác. Bướu ác xương chiếm 1% tổng số các ung thư nói chung và
47,1% các bướu xương nguyên phát. Bướu hay xảy ra ở nam nhiều hơn nữ.
1.1.1.2. Tuổi: hay xảy ra nhất từ 11- 30 tuổi (69,1%) tương ứng với giai đoạn
xương tăng trưởng mạnh. Đây là yếu tố rất quan trọng để đònh hướng chẩn đoán
và nhất là để chẩn đoán phân biệt các bướu xương! [2],[6].
1.1.1.3. Triệu chứng lâm sàng:
Khai thác bệnh sử và tiến triển của bệnh, lượng giá tổng trạng bệnh nhân,
cũng như các triệu chứng thực thể lâm sàng của bướu: vò trí, kích thước bướu,
giới hạn (rõ/ không rõ), độ di động, mật độ, tính chất đau…
Các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, không đặc hiệu, có
thể gặp: sưng đau, nổi u, gãy xương bệnh lý, giới hạn cử động khớp và các dấu
hiệu chèn ép thần kinh và mạch máu kế cận …
Bướu tiến triển nhanh hay chậm tùy thuộc độ ác cao hay thấp. Các bướu
có độ ác cao trong vài tháng đã có thể đạt được kích thước rất lớn, tổng trạng suy
sụp nhanh. Ngược lại, các bướu có độ ác thấp tiến triển chậm, tổng trạng không
thay đổi trong thời gian dài, thường nhập viện khi bướu rất lớn.
1.1.2. HÌNH ẢNH Y HỌC
1.1.2.1. Đặc tính Xquang qui ước:
XQ giúp gợi ý được tính chất lành/ ác, xác đònh được độ tấn công của tổn
thương, gợi ý chẩn đoán trong phần lớn các trường hợp. Giá trò gợi ý chẩn đoán
càng cao khi phối hợp với các dữ kiện lâm sàng, đặc biệt về tuổi, loại xương nào
6
bò bệnh, vò trí của bướu trên xương và các xét nghiệm sinh hóa [2].
1.1.2.2. CT scan, MRI:
CT, MRI giúp phát hiện và chẩn đoán sớm các bướu ác xương, đồng thời
đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương trong xương, trong tủy xương, vào
phần mềm, xâm lấn thần kinh- mạch máu, vào khớp, dọc theo các dây chằng và
các di căn nhảy cóc. Vì vậy CT và MRI có giá trò cao trong việc xếp giai đoạn
các bướu xương [4].
Ngoài ra MRI còn dùng để đánh giá đáp ứng của mô bướu với điều trò hóa
trò trước mổ, dựa vào các dấu hiệu thay đổi kích thước bướu cũng như bờ phẫu
thuật. Kích thước bướu giảm sau hóa trò được cho là đáp ứng điều trò tốt.
1.1.2.3. Xạ hình xương:
là phương pháp nhạy cảm nhưng không đặc hiệu để chẩn đoán bướu
xương [6]. Phương pháp này hữu ích để xác đònh những vò trí của bệnh ngoài tổn
thương thấy được trên phim Xquang như tổn thương nhảy cóc, di căn xa, các
trường hợp bệnh lý thể nhiều xương và tái phát bướu sau mổ. Do vậy xạ hình
xương cũng có giá trò trong việc xếp giai đoạn các ung thư xương.
1.1.2.4. Động mạch đồ:
Hiện nay, động mạch đồ đôi khi được sử dụng để đánh giá sự liên quan
giữa mô bướu và bó mạch thần kinh kế cận. Vai trò chính của nó đã dần được
thay thế bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh cắt ngang [6].
1.1.2.5. PET scanning:
Sử dụng chất FDG tiêm tónh mạch và ghi lại hình ảnh chuyển hóa của
bướu bằng PET scanning. Sự hấp thụ FDG trong bướu xương cao hơn trong mô
bình thường và mức độ hấp thụ liên quan đến độ mô học của bướu. Ngoài ra
PET scanning giúp phát hiện tái phát bướu sau điều trò tốt hơn CT và MRI [38].
7
1.1.3. ĐẶC TÍNH GIẢI PHẪU BỆNH
Giải phẫu bệnh là phương tiện quyết đònh giúp chẩn đoán loại bướu và độ
mô học của bướu. Tuy nhiên nếu đơn thuần chỉ dựa vào hình ảnh vi thể thì chắc
chắn sẽ gặp sai lầm vì trong nhiều trường hợp cần phải chẩn đoán phân biệt
[2],[3].
1.1.4. NGUYÊN TẮC CHẨN ĐOÁN- PHÂN GIAI ĐOẠN
1.1.4.1. Nguyên tắc chẩn đoán:
Vì mỗi bướu xương có phương pháp điều trò và tiên lượng rất khác nhau
nên việc chẩn đoán xác đònh luôn luôn cần phải kết hợp 3 bác só lâm sàngXquang- giải phẫu bệnh như Jaffe đề ra từ năm 1940. Tuy nhiên, với sự phát
triển của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh y học, cũng như sinh học phân tử mà
ngày nay tam giác chẩn đoán của Jaffe cũng được bổ sung để hoàn chỉnh hơn:
BS chỉnh hình, ung thư
Chẩn đoán
Điều trò
BS hình ảnh y học
BS bệnh học
Sơ đồ 1.1: Hợp tác liên chuyên khoa trong chẩn đoán một bướu xương
Nguồn: Sách “Bướu xương”; Nhà xuất bản Y học, 29, 2003, Lê Chí Dũng [6]
1.1.4.2. Phân giai đoạn:
Là khâu rất quan trọng và không thể thiếu trước khi đặt kế hoạch điều trò
một bướu ác xương. Xếp giai đoạn một bướu xương dựa vào tổng hợp các đặc
điểm, dữ kiện về lâm sàng, hình ảnh y học và giải phẫu bệnh.
Lần đầu tiên năm 1980, Enneking (hình 1.1) đã đề xuất bảng phân giai
8
đoạn cho các bướu ác của xương và phần mềm [52].
Sau đó, năm 1983 ông đã mở rộng việc xếp giai
đoạn cho các bướu lành và bướu ác bộ xương dựa
theo các dữ kiện về lâm sàng, hình ảnh y học và giải
phẫu bệnh. Bảng phân giai đoạn của Enneking được
Hiệp Hội Bướu Cơ- Xương- Khớp Hoa Kỳ và Ủy ban
quốc tế chống ung thư chấp nhận [4],[5],[52]. Theo
đó bướu ác của xương được xếp thành 3 giai đoạn
như sau (bảng 1.1):
Hình 1.1: William Fisher Enneking
Nguồn: Clin Orthop Relat Res.;
(415):5; 2003 [52]
Bảng 1.1: Phân giai đoạn các bướu ác xương của ENNEKING
Giai đoạn
Độ mô học (G)
Bướu (T)
Di căn xa (M)
IA
Độ ác thấp (G1)
Trong khoang (T1)
M0
IB
Độ ác thấp (G1)
Ngoài khoang (T2)
M0
IIA
Độ ác cao (G2)
Trong khoang (T1)
M0
IIB
Độ ác cao (G2)
Ngoài khoang (T2)
M0
IIIA
Độ ác thấp/ cao
(G1 hoặc G2)
Độ ác thấp/ cao
(G1 hoặc G2)
Trong khoang (T1)
Có di căn (M1)
Ngoài khoang (T2)
Có di căn (M1)
IIIB
1.1.5. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHI CÁC UNG THƯ XƯƠNG
@ Đối với ung thư độ ác thấp (giai đoạn IA-B): có chỉ đònh phẫu thuật cắt
rộng bướu và không cần hóa trò nếu mô bướu không quá lớn, không xâm lấn quá
nhiều phần mềm hay vào mạch máu- thần kinh chính của chi.
@ Đối với ung thư độ ác cao (giai đoạn IIA-B): hóa trò tân hỗ trợ được sử
dụng tổng cộng 6 đợt, áp dụng theo kiểu “sandwich” bao gồm đa hóa trò trước và
sau mổ. Sau 3 đợt trước mổ, sẽ đánh giá lại giai đoạn và mức độ đáp ứng của
hóa trò. Nếu bướu có đáp ứng với hóa trò dựa trên lâm sàng khối u nhỏ hẳn lại,
9
giới hạn rõ trên phim XQ, CT, MRI hoặc chưa xâm lấn nhiều vào mô mềm nhất
là bó mạch- thần kinh chính của chi thì tiến hành phẫu thuật bảo tồn chi.
@ Đối với ung thư đã có di căn xa (giai đoạn III): hóa trò tân hỗ trợ vẫn được
sử dụng. Nếu bướu vẫn còn đáp ứng tốt với hóa trò thì có thể tiến hành cắt rộng
bướu hoặc đoạn chi kèm cắt bướu di căn. Ngược lại nếu đáp ứng kém với hóa trò
thì chỉ điều trò tam bợ [7].
1.1.6. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHI
1.1.6.1. Hóa trò:
Đối với các bướu độ ác cao: hóa trò được áp dụng theo kiểu “sandwich”
bao gồm đa hóa trò hỗ trợ trước và sau mổ với các công thức khác nhau. Khi hóa
trò trước mổ hiệu quả, thay vì phải “cắt tận gốc” thì có thể “cắt rộng bướu”. Do
đó phẫu thuật bảo tồn chi có thể thực hiện được.
Đối với bướu độ ác thấp: phẫu thuật cắt rộng bướu thực hiện ngay từ đầu
mà không cần hóa trò.
1.1.6.2. Phẫu thuật:
là phương pháp cơ bản nhằm cắt bỏ hết khối u, sau đó cần tái tạo lại ổ
khuyết hổng, có thể bằng một trong các phương pháp như ghép xương (tự thân,
đồng loại hay phối hợp), kéo dài cal xương hoặc thay khớp nhân tạo …..
(1) Phẫu thuật cắt rộng bướu:
Enneking là người đã đặt nền tảng cho phẫu thuật các bướu xương khi đề
ra bảng phân giai đoạn và đưa ra các khái niệm về khoang và bờ phẫu thuật.
Tiến triển tự nhiên của bướu ác xương: khi một bướu ác xương phát
triển sẽ kích thích mô bình thường xung quanh tạo nên “vỏ bao giả” bao quanh
tổn thương. Vỏ bao giả có thể là đường viền xương xơ đặc hoặc phản ứng màng
xương. Cơ thể cũng phản ứng lại với mô bướu, hình thành nên “vùng phản
10
ứng”. Tất cả các bướu ác đều có tế bào ung thư trong vùng phản ứng gọi là các
“tổn thương vệ tinh”.
Ngoài ra, các bướu có độ
ác cao còn có thể cho
Tổn thương nhảy cóc
những ổ di căn trong
khoang ở ngoài vùng
Tổn thương vệ tinh
phản ứng gọi là “tổn
thương nhảy cóc”. Bướu
ác của xương có thể cho
Vùng phản ứng
BƯỚU
Vỏ bao giả
di căn xa thường đến
phổi, các xương khác và
đôi
khi
đến
hạch
[4],[7],[52] (hình 1.2).
Hình 1.2: Sự phát triển tự nhiên của bướu xương
Nguồn: Kỷ yếu hội nghò thường niên lần thứ XV, Hội
CTCH TP.HCM; 58; 2008; Lê Chí Dũng [7]
Trong điều trò bướu ác của xương, phẫu thuật cần phải “cắt rộng” lấy bỏ
tổn thương, vỏ bao giả và vùng phản ứng nhưng giữ lại một phần của khoang.
Phẫu thuật này không đủ cho sarcôm độ ác cao bởi vì có thể để sót lại các tổn
thương nhảy cóc trong phần được chừa lại của khoang. Các sarcôm độ ác cao
cần được cắt bỏ triệt để lấy hết tổn thương cùng với toàn bộ khoang có bướu.
Tuy nhiên, do tăng trưởng nhanh nên các sarcôm độ ác cao nhạy với các điều trò
hỗ trợ như hóa trò liệu, nhờ đó tiêu diệt được các tổn thương nhảy cóc trong phần
khoang còn chừa lại. Điều này rất hữu ích trong phẫu thuật bảo tồn chi vì nó cho
phép cắt rộng các sarcôm độ ác cao, và đó là lý do tại sao phẫu thuật bảo tồn
chi được áp dụng thay vì đoạn chi [7],[21].
(2) Phẫu thuật tái tạo khuyết hổng:
Mục đích của phẫu thuật bảo tồn chi là phải cắt hoàn toàn hết mô bướu, ít
11
biến chứng, duy trì được chức năng, sự bền vững và thẩm mỹ của chi có thể chấp
nhận được. Phẫu thuật viên phải xem xét chỉ đònh và chống chỉ đònh của bảo tồn
chi trên từng bệnh nhân cụ thể. Việc đạt được bờ phẫu thuật sẽ bảo đảm tỉ lệ tái
phát thấp. Việc chọn lựa kỹ thuật tái tạo phải được xem xét dựa vào việc xếp
giai đoạn của bướu, các yếu tố khác như vò trí bướu, tuổi bệnh nhân, yêu cầu
công việc và phong cách sống….., cũng như các phương tiện tái tạo có sẵn mà
phẫu thuật viên có thể lựa chọn. Nhiều phương pháp có thể được sử dụng như
dùng xương ghép (tự thân, đồng loại), khớp nhân tạo, kéo dài cal xương …., mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó.
1.1.7. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐOẠN CHI
Phương pháp này được áp dụng khi hóa trò không đáp ứng, bướu quá lớn,
xâm lấn nhiều vào mô mềm và nhất là bướu đã bao bọc bó mạch- thần kinh
chính của chi hoặc có di căn “nhảy cóc”. Nguyên tắc của phẫu thuật là phải cắt
bướu “tận gốc”- lấy bướu cùng với toàn bộ khoang chứa bướu, tức là tháo khớp
hoặc đoạn chi ít nhất là trên một khớp. Đây là một phẫu thuật tàn phá rất nặng
nề, hạn chế rất nhiều về chức năng sau mổ và nhất là ảnh hưởng về mặt thể xác
lẫn tinh thần cho bệnh nhân và thân nhân.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁI TẠO CẤU TRÚC
XƯƠNG SAU CẮT RỘNG UNG THƯ XƯƠNG VÙNG GỐI
1.2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẮT RỘNG UNG THƯ XƯƠNG VÙNG GỐI
VÀ NGUYÊN TẮC CHỌN LỰA KỸ THUẬT TÁI TẠO [21]
Sau khi cắt bướu, phẫu thuật viên phải tái tạo lại khuyết hổng. Đa số các
sarcôm xương xảy ra ở vùng đầu thân xương, vì vậy việc cắt rộng bướu sẽ liên
quan đến đầu xương và khớp kế cận. Ba phương pháp cắt bướu thường sử dụng
bao gồm cắt bướu ngoài khớp, cắt bướu trong khớp và cắt đoạn xương mang bướu