Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 20132015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.98 KB, 28 trang )

MỤC LỤC


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015

CHƯƠNG 1 : THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ
1.1 Thị trường tiền tệ
Thị trương tiền tệ là nơi mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có kì hạn dưới một
năm, là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế
Ở nước ta thị trường tiền tệ mới hình thành, công cụ giao dịch thị trường tiền tệ còn ít
nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn được phép giao dịch trên thị trường
tiền tệ.Theo điều 9, luật sửa đổi một số điều của luật ngân hàng nhà nước 2003 định
nghĩa “Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua bán các loại giấy tờ có
giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và
các loại giấy tờ có giá khác”
1.2 Các loại thị trường tiền tệ
1.2.1 Phân loại theo cơ cấu tổ chức
Thị trường tiền tệ bao gồm :
Thị trường tiền tệ cổ điển :Thị trường vay vốn giữa các tổ chức tín dụng đặt dưới sự
quản lý của ngân hàng trung ương.
Thị trường tiền tệ mới :thị trường các loại trái phiếu ngắn hạn, bao gồm
 Thị trường tiền tệ sơ cấp: thị trường tiền tệ chuyên phát hành các loại trái phiếu

ngắn hạn lần đầu
 Thị trường tiền tệ thứ cấp: thị trường tiền tệ mua bán các loại chứng khóan đã
phát hành tại thị trường chứng khoán sơ cấp
 Thị trường mở (Openmarket operation) thị trường mua bán các loại chứng
khoán nhà nước ngắn hạn như : tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ… nhằm
điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế.Thông qua thị trường mở, ngân hàng
Trung ương có thể làm cho tiền dự trữ của ngân hàng thương mại tăng lên hoặc


giảm xuống từ đó tác động đến khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại làm ảnh hưởng đến khối tiền tệ trong nền kinh tế
1.2.2 Phân loại theo đối tượng tham gia
Thị trường tiền tệ bao gồm

Page 2


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
 Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các ngân hàng thương mại( hoặc giữa thị

trường liên ngân hàng) Thị trường này dưới sự điều hành của ngân hàng trung
ương nhằm điều tiết vốn trong hệ thống ngân hàng thương mại đồng thời tạo
điều kiện cho ngân hàng trung ương là người cho vay tiền cuối cùng.
 Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn như : tín phiếu kho bạc, thương phiếu, kì
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, khế ước cho vay….bao gồm thị trường
phát hành và thị trường lưu thông, là biểu hiện của sự phát triền thị trường tiền
tệ
 Thị trường hối đoái: là thị trường giao dịch ngoại tệ và các phương tiện thanh
toán có giá trị ngoại tệ, là bộ phận quan trọng trong kết cấu thị trường tiền tệ.Thị
trường hối đoái mang đặc trưng tính quốc tế cao, đáp ứng nhu cầu thương
mại,đầu tư ngắn hạn quốc tế,tạo điều kiện can thiệp của ngân hàng trung ương
nhằm đảm bảo sức mua của đồng tiền quốc gia trên thị trường quốc tế
Công cụ thị trường hối đoái bao gồm
- Hợp đồng giao ngay ( Spot)
- Hợp đồng quyền chọn (Option)
- Hợp đồng kì hạn ( Forward)
- Hợp đồng hoán đổi ( Swap)
1.3 Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ
Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ bao gồm :

 Các chủ thể cung ứng vốn : Ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các

tổ chức tín dụng khác. Đầu tư vốn ngắn hạn trên thị trường này có độ rủi ro thấp
do trong thời gian ngắn hạn giá cả chứng khoán biến động không đáng kể.
 Chủ thể có nhu cầu về vốn : ngân hàng thương mại, các tổ chức kinh tế, kho bạc
nhà nước.Thông qua thị trường tiền tệ, các chủ thể này thu hút được nguồn vốn
ngắn hạn dễ dàng và chi phí thấp.
 Chủ thể trung gian môi giới : vừa đi vay vừa cho vay như ngân hàng thương
mại, công ty môi giới..
1.4 Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ
1.4.1 Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn
Nghiệp vụ này diễn ra tại các ngân hàng thương mại, xuất phát từ việc kinh doanh tiền
tệ Tại một số thời điểm, một số ngân hàng thương mại tạm thời thừa vốn trong khi một
số ngân hàng thương mại khác rơi vào tình trạng thiếu vốn.Do đó để đảm bảo thanh

Page 3


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
toán quan hệ điều tiết vốn giữa các ngân hàng thương mại diễn ra thông qua các hình
thức sau
Cho vay tiền mặt : Khi ngân hàng thương mại thiếu hụt vốn tạm thời,có thể đi
vay tại một số ngân hàng thương mại khác đang thừa vốn tại thời điềm đó để
đảm bảo khả năng thanh toán.Giao dịch lien ngân hàng chủ yếu dưới hình thức
tín chấp hoặc đảm bảo dựa trên khoản số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho
vay. Thời hạn vay ngắn: qua đêm, 1 tuần, 2 tuần..
• Cho vay dưới các hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các loại giấy tờ có giá
Khi có nhu cầu lớn về vốn, các ngân hàng thương mại vay của các tổ chức tín
dụng nhưng vẫn chưa đủ thì ngân hàng trung ương hỗ trợ bằng các nghiệp vụ
sau:

+ Tái chiết khấu giấy tờ có giá: ngân hàng trung ương sẽ nhận chiết khấu lại
những giấy tờ có giá mà trước đây các ngân hàng thương mại đã chiết khấu cho
khách hàng.
+Bảo chứng lại :Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay vốn
trên cơ sở cầm cố những giấy tờ có giá mà trước đây các ngân hàng thương mại
cầm cố từ khách hàng


1.4.2 Mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn
Công cụ chủ yếu là các loại trái phiếu ngắn hạn được phát hành từ thị trường tiền tệ sơ
cấp và bán lại ở thị trường tiền tệ thứ cấp
Nghiệp vụ này phát sinh trong trường hợp một số chủ thể kinh tế cần bổ sung vốn bằng
tiền của mình nên phát hành một lượng trái phiếu ngắn hạn ra thị trường, trong khi đó
một số chủ thể khác lại muốn sinh lợi cho khoản nhàn rỗi vốn của mình bằng cách mua
bán trái phiếu ngắn hạn.Ngoài trái ngắn hạn còn có kì phiếu thương mại, khế ước nợ, kì
phiếu ngân hàng, các loại thư tín dụng…
Ngoài ra còn có hoạt động của thị trường mở- nơi mua bán ngắn hạn dưới 1 năm của
các giấy tờ có giá như tín phiếu, trái phiếu kho bạc.Thông qua nghiệp vụ này ngân
hàng trung ương điều tiết cung cầu tiền tệ.

Page 4


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015

CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1 Thị trường tiền tệ Việt Nam 2013
-Theo ngân hàng nhà nước (NHNN), tính đến ngày 20/6/2013, tổng phương tiện thanh
toán (M2) ước tăng khoảng 7,1% so với tháng 12/2012 (cùng kỳ tăng 7,51%). Tổng số
dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng (TCTD) ước tăng khoảng 8,18%.

Tín dụng đối với nền kinh tế ước tăng khoảng 3,31%. Đáng chú ý, dự kiến tổng dư nợ
tín dụng của các TCTD trên địa bàn Hà Nội đến cuối tháng 6/2013 đạt 663.908 tỷ
đồng, tăng 8,52% so với cùng kỳ và tăng 1,68% so với đầu năm.
-Bên cạnh đó, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa VND và USD tính đến ngày
12/6/2013 ổn định ở mức 20.828 VND/USD, tỷ giá mua trung bình của các NHTM
tăng khoảng 0,9% so với đầu năm. Tình trạng đôla hóa tiếp tục giảm (đến cuối tháng 5,
tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán khoảng 11,82%, giảm so với mức
12,36% vào cuối năm 2012 và 15,84% vào thời điểm cuối năm 2011).
-Cùng với đó, thị trường tiền tệ tiếp tục diễn biến theo xu hướng tích cực hơn nhờ sự
điều hành linh hoạt của NHNN. Các biện pháp điều hành lãi suất, tỷ giá, tín dụng trong
6 tháng đầu năm đều đã thể hiện tính chủ động, hướng tới các mục tiêu đã định và điều
chỉnh linh hoạt sát với các diễn biến kinh tế vĩ mô. Diễn biến lạm phát và hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế ở mức hợp lý, vì vậy thị trường tiền tệ đã ổn định hơn thể hiện ở những
mặt sau:
- Hoạt động của các TCTD đã có những biểu hiện an toàn hơn, tỷ lệ dư nợ tín dụng
trên huy động vốn thị trưởng giảm từ 98% cuối năm 2012 xuống còn 94% vào cuối
tháng 5/2013; tính thanh khoản của các TCTD được đảm bảo, hầu hết các TCTD đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định và tài sản có khả năng
thanh khoản cao. Điều này phản ánh tính thanh khoản của thị trường tiếp tục được cải
thiện theo hướng bảo đảm tính ổn định bền vững. Mặc dù, kinh tế tăng trưởng thấp
nhưng lượng vốn huy động của hệ thống ngân hàng từ dân cư tiếp tục tăng cao. Tính
đến hết tháng 5/2013, huy động tiền gửi tiết kiện từ dân cư tăng 14,2% so với
31/2/2012, diễn biến này cho thấy những nỗ lực cơ cấu lại hệ thống các TCTD đã tạo
được lòng tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng.

Page 5


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
- Lãi suất trên thị trường tiếp tục xu hướng giảm, ổn định phù hợp với định hướng điều

hành chính sách tiền tệ của NHNN. Trong 6 tháng đầu năm 2013, NHNN đã 2 lần điều
chỉnh các mức lãi suất điều hành theo các Quyết định số 643/QĐ-NHNN (ngày
25/3/2013) và Quyết định số 1073/QĐ-NHNN (ngày 10/5/2013). Theo đó, lãi suất tái
cấp vốn được điều chỉnh giảm từ mức 8%/năm xuống còn 7%/năm; lãi suất tái chiết
khấu từ 6%/năm xuống còn 5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối
với các ngân hàng từ 9%/năm xuống còn 8%/năm, lãi suất trên thị trường mở cũng
được điều chỉnh giảm liên tục (xem hình 1, hình 2). Diễn biến lãi suất trên thị trường
liên ngân hàng theo sát với lãi suất chỉ đạo của NHNN và giảm mạnh. Qua đó cho thấy,
tính thanh khoản của các TCTD ngày càng ổn định, vai trò của NHNN trong dẫn dắt
thị trường ngày càng thể hiện rõ rệt.

-Đối với các mức lãi suất trên thị trường cũng theo sát sự điều hành của NHNN. Ngay
từ quý I/2013, NHNN đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-NHNN giảm 0,5% trần lãi
suất tiền gửi VND kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng (8%/năm xuống 7,5%/năm), lãi
suất tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên sẽ do các TCTD tự ấn định trên cơ sở cung cầu
vốn trên thị trường. Bên cạnh việc giảm trần lãi suất huy động, trong 6 tháng đầu năm
2013, NHNN đã 2 lần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa với một số lĩnh
Page 6


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
vực ưu tiên thông qua việc ban hành các Thông tư số 09/2013/ TT-NHNN ngày
25/3/2013 và Thông tư số 10/2013/ TT-NHNN ngày 10/5/2013.

-Những biến động bất lợi về tỷ giá, giá vàng trên thị trường ngoại hối trong những năm
qua đến nay đã dần đi vào ổn định, các giao dịch ngoại hối đã được thông suốt hơn,
tình trạng đô la hóa giảm dần. Tính đến cuối tháng 5/2013, huy động tiền gửi bằng
ngoại tệ tăng nhẹ dưới 1%, tín dụng bằng ngoại tệ giảm, tỷ lệ tiền gửi bằng ngoại tệ
chiếm gần 12%, (giảm hơn mức gần 16% cuối năm 2011 và trên 12% cuối năm 2012),

các chỉ sổ này phản ánh mức độ đô la hóa giảm cả trên tài sản có lẫn tài sản nợ của các
TCTD và nền kinh tế. Cung cầu ngoại tệ trên thị trường cơ bản được giữ ở trạng thái
cân bằng, chỉ có một vài thời điểm trong tháng 5 tỷ giá có chút biến động tăng do yếu
tố tâm lý: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng ổn định ở mức 20.828 VND/USD, tỷ giá
mua bình quân của các ngân hàng thương mại (NHTM) tăng nhẹ dưới 1%, đến trung
tuần tháng 5, tỷ giá bán của các NHTM dao động dưới mức 20.965 VND/USD, bắt đầu
từ ngày 20/5 tỷ giá tăng lên 21.020 VND/USD, tuy nhiên sự biến động tăng này vẫn
nằm trong biên độ cho phép của NHNN.

Page 7


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015

-Diễn biến của thị trường ngoại hối cho thấy, các biện pháp điều hành của NHNN đã đi
đúng hướng, nhất quán kết hợp đồng bộ giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi suất
và các biện pháp thiết chặt kỷ cương trên thị trường ngoại hối. Ngay từ đầu năm 2012
và năm 2013, xét thấy sự ổn định tỷ giá và giảm tình trạng đô la hóa có ý nghĩa quan
trọng đối với ổn định kinh tế vĩ mô, NHNN đã đặt ra mục tiêu ổn định tỷ giá trong biên
độ tăng không quá 2-3% trong năm 2013 nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ
động trong việc lập kế hoạch kinh doanh, giảm thiểu rủi ro về tỷ giá và kiểm soát kỳ
vọng mất giá của VND.

Page 8


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015

-Để đạt được mục tiêu đó, NHNN thực hiện kiểm soát chặt chẽ, can thiệp một cách kịp
thời và thắt chặt kỷ cương thị trường, hạn chế đầu cơ gây nên những biến động giả tạo

về tỷ giá. Ngoài ra, để ổn định tỷ giá, NHNN cũng tập trung ổn định thị trường vàng,
bởi sự bất ổn thị trường vàng trong thời gian qua là một trong những nguyên nhân làm
trầm trọng thêm sự biến động của tỷ giá.
-Thực tế, trong 6 tháng đầu năm 2013, các giải pháp bình ổn thị trường vàng đã bước
đầu thu được kết qua như mục tiêu đặt ra: NHNN đã hình thành khung pháp lý cho
hoạt động của thị trường vàng, thị trường vàng miếng đã dần vào ổn định, đã thiết lập
mạng lưới kinh doanh mua bán vàng miếng và không còn xảy ra các cơn sốt giá vàng,
giá vàng trong nước tương đối ổn định, khả năng sau khi các NHTM tất toán trạng thái
vàng, giá vàng sẽ tiến sát với giá vàng thế giới.
Những tồn tại và hạn chế
Mặc dù, thị trường tiền tệ bước đầu đã có sự ổn định, tạo đà cho những bước phát triển
tiếp theo, tuy nhiên đến nay thị trường còn những tồn tại, hạn chế cụ thể:
Thứ nhất, sự luân chuyển vốn chưa thực sự thông suốt, nợ xấu trong hệ thống ngân
hàng đang có xu hướng gia tăng do hệ thống DN Việt Nam đang gặp khó khăn trong
sản suất và tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho lớn… Do vậy, dẫn dến khả năng trả nợ
ngân hàng của các DN là thấp, tín dụng ngân hàng khó gia tăng. Mặc dù, 6 tháng đầu
năm tín dụng có xu hướng gia tăng nhưng mức độ tăng thấp. Tính đến hết tháng

Page 9


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
5/2013, dư nợ tín dụng ngân hàng chỉ tăng khoảng 2,98%, mặc dù NHNN và các
NHTM đã hạ rất thấp mức lãi suất cho vay, mở rộng các đối tượng cho vay, một vài
ngân hàng đã nới lỏng hơn các điều kiện cho vay, song việc mở rộng tín dụng vẫn rất
chậm;
Thứ hai, trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng bắt đầu hình thành đường cong lãi suất
theo xu hướng giảm, song do sự phát triển không đồng đều của các thành viên trên thị
trường, còn tồn tại một số các định chế tài chính và DN yếu kém, buộc NHNN vẫn
phải áp dụng trần lãi suất huy động, nên đã cản trở việc hình thành giá cả (lãi suất) dựa

trên quan hệ cung - cầu. Đồng thời, thị trường cũng bắt đầu có dấu hiệu bất hợp lý giữa
các mức lãi suất, do vậy việc hình thành đường cong lãi suất chuẩn của thị trường tiền
tệ còn khó khăn;
Thứ ba, hiện nay, sự vay mượn lẫn nhau của các thành viên trên thị trường liên ngân
hàng chưa thực sự thông suốt, do mức độ tín nhiệm lẫn nhau chưa cao, doanh số cho
vay trên thị trường liên ngân hàng 6 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ, tình trạng
ngân hàng thừa vốn không ít, nhưng cũng có ngân hàng thiếu vốn phải tiếp cận vốn từ
NHNN;
Thứ tư, trên thị trường thứ cấp, việc mua, bán lại giấy tờ có giá trị, trái phiếu Chính
phủ giữa các định chế tài chính dường như chưa phát triển, mà chủ yếu giấy tờ có giá
do các NHTM nắm giữ chỉ để mua bán lại với NHNN qua thị trường mở dẫn đến tính
thanh khoản của các công cụ tài chính trên thị trường chưa cao;
Thứ năm, các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ còn chưa đa dạng, đặc biệt là các
nghiệp vụ phát sinh hoán đổi, mua bán kỳ hạn… phát triển còn hạn chế.
2.2 Thị trường tiền tệ Việt Nam 2014
2.2.1 Mục tiêu đặt ra cho năm 2014
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 2/1/2014, Ngân
hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/2/2012 đặt mục tiêu,
nhiệm vụ:

- Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính
-

sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra
Ổn định kinh tế vĩ mô
Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý
Page 10


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015


- Bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng và nền kinh tế
Chính sách tiền tệ đã chuyển từ việc điều hành một cách "thận trọng, linh hoạt" sang
"chủ động, linh hoạt". Định hướng điều hành chính sách tiền tệ năm 2014 được điều
chỉnh có dấu hiệu nới lỏng hơn so với năm trước thông qua các chỉ tiêu về tăng trưởng
tín dụng và tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán lớn hơn hẳn so với năm 2013
khoảng 2%. Có thể thấy, định hướng chính sách tiền tệ đã được xác định một cách có
cơ sở khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu của nền kinh tế. Chính vì
vậy, chính sách tiền tệ đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận.
2.2.2 Linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ
Để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã hội
khác, trong năm 2014, Ngân hàng Nhà nước điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ theo
hướng tập trung tháo gỡ các khó khăn về mở rộng tín dụng an toàn, đáp ứng nhu cầu
vốn vay hợp lý cho các đối tượng khách hàng, giảm các loại lãi suất,… Ngân hàng Nhà
nước đã thực hiện 2 lần cắt giảm lãi suất điều hành như sau:
Lần thứ nhất, thực hiện vào ngày 17-3-2014: lãi suất tái cấp vốn từ 7%/năm xuống
6,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 5%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất cho vay qua
đêm từ 8%/năm xuống 7,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm xuống
6%/năm. Từ thời điểm này, Ngân hàng Nhà nước không khống chế lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn từ 6 tháng trở lên như trước đó mà các tổ chức tín dụng chủ động ấn định trên
cơ sở cung - cầu vốn thị trường. Lãi suất cho vay ngắn hạn 5 lĩnh vực ưu tiên giảm từ
9%/năm xuống 8%/năm.
Lần thứ hai, thực hiện vào ngày 29-10-2014: Lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND từ mức
6%/năm xuống 5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; giảm
lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa các lĩnh vực ưu tiên từ mức 8%/năm xuống còn
7%/năm; giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng USD từ mức 1%/năm xuống
0,75%/năm
Đồng thời với việc điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, điều hành duy trì

ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại hối cũng đã được phối hợp nhuần nhuyễn, đóng
góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, không tạo cú sốc bất lợi đến ổn định kinh tế
vĩ mô. Trong điều hành chính sách tiền tệ, với biện pháp trực tiếp, cụ thể là quy định
Page 11


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
trần lãi suất tiền gửi VND và USD, trong đó, duy trì khoảng cách đáng kể giữa lãi suất
tiền đồng cao hơn lãi suất USD 4-5%, NHNN đã khuyến khích người dân nắm giữ tiền
đồng phục vụ chiến lược chống đô la hóa, bảo đảm ổn định về tỷ giá và thị trường
ngoại tệ, thị trường vàng.
Ngân hàng Nhà nước cũng ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng quy mô và linh hoạt điều
hành thị trường mở, cho vay tái cấp vốn, trung hòa số tiền bơm ra để mua ngoại tệ cho
quỹ dự trữ ngoại hối,… Kèm theo đó, Ngân hàng Nhà nước thực hiện quyết liệt đề án
tái cơ cấu, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Tăng cường các hoạt động thanh tra, giám sát, áp dụng các quy định mới về tỷ lệ an
toàn và phân loại nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm túc các quy định về cho
vay.
Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện đồng bộ các giải pháp theo đúng chỉ đạo của Chính
phủ và Nghị quyết của Quốc hội, giảm được mặt bằng lãi suất cho vay, ổn định được tỷ
giá, đảm bảo thanh khoản của hệ thống các tở chức tín dụng, góp phần kiểm soát lạm
phát, tháo gỡ một bước khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế một cách hợp lý.
2.2.3 Một số thành tựu đạt được trong năm 2014
- Năm 2014 lạm phát giảm so với năm 2013 và là mức thấp nhất trong hơn một
thập kỷ.
- Tính ổn định tương đối của thị trường tiền tệ biểu hiện ở tính thanh khoản hệ
thống dồi dào, lãi suất hạ cả trên thị trường liên ngân hàng và thị trường giao
dịch giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng, tổ chức cá nhân trong nền kinh
tế

- Tốc độ tăng giá tiêu dùng (tính theo năm) đã trượt về ngưỡng 2%, tính đến cuối
năm 2014 CPI tăng khoảng 1,84%
- Giá trị tín phiếu phát hành chiếm tỷ trọng 89% và giá trị cho vay qua mua giấy
tờ có giá chiếm 11% tổng khối lượng mà NHNN can thiệp vào thị trường tiền tệ
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng ở mức khá và bảo đảm an sinh xã hội
- Tỷ giá VND/USD năm 2014 tăng 0,56% so với năm 2013, phù hợp với định
hướng điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
- Kết thúc năm 2014, Việt Nam xuất siêu trên 2,1 tỷ USD
- Quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia đạt trên 35 tỷ USD
- GDP tăng 5,98%, cao hơn mức 5,4% của năm 2013.
Page 12


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
Biểu đồ: Diễn biến CPI và GDP giữa các quý trong năm 2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.3 Thị trường tiền tệ Việt Nam 2015
2.3.1. Cơ sở
Thị trường tiền tệ tính đến tháng 5 năm 2015 tương đối ổn định ở các mặt sau:
- Tỷ giá tăng mạnh, lãi suất điều chỉnh giảm ở các kỳ ngắn hạn
• Với biên độ tỷ giá +/-1% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá trần tại







các NHTM là 21.673 VND/USD, tỷ giá sàn là 21.243 VND/USD.

Cán cân tổng thể thặng dư 2,8 tỷ USD trong quý I/2015
Nhập siêu tăng vọt trong tháng 4/2015 đưa tổng nhập siêu 4 tháng đầu năm lên
khoảng 3 tỷ USD
Lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng tại các ngân hàng lớn đang ở mức rất thấp,
quanh 4%/năm. Tuy nhiên, ở một số ngân hàng nhỏ, lãi suất huy động cùng kỳ
hạn được duy trì ở mức cao hơn, như OCB (5,3%), HDBank (5,8%),
DongABank (4,8%), và Techcombank (4,6%).
Tăng trưởng tín dụng khá
Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt khoảng 1,25% so với cuối năm 2014
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ở mức khá cao 3,49%

2.3.2 Thị trường tiền tệ tính đến 24/12/2015
- Lãi xuất vay giảm
• Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết mặt bằng lãi suất năm 2015 đã giảm
mạnh. Lãi huy động giảm 0,2-0,5% một năm và hiện ở mức tương đối thấp
Page 13


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
nhưng lòng tin vào VND được củng cố. Lãi suất cho vay cũng giảm 0,3-0,5%
một năm so với cuối năm trước. Hiện nay, mặt bằng lãi suất cho vay đang ở mức
6-9% (ngắn hạn), 9-11% (dài hạn).
• So sánh với các nước trong khu vực, lãi suất của Việt Nam vẫn cao.
• Lạm phát thấp, chỉ ở mức 1%
- Tín dụng vượt chỉ tiêu
• Tính đến ngày 21/12/2015, huy động vốn tăng 13,59% so với cuối năm trước.
• Tín dụng trong năm 2015 cũng đã vượt chỉ tiêu khi tăng trưởng đạt 17,17% (tính
đến 21/12). Theo dự báo của NHNN, tín dụng cả năm có thể đạt tốc độ tăng
trưởng 18-20%.

• Thị trường vàng diễn biến ổn định, cung - cầu trên thị trường tương đối cân bằng giá
vàng trong nước không còn bị tác động bởi biến động giá vàng thế giới, biến động
tăng tỷ giá USD/VND.
2.4 Thị trường tiền tệ Việt Nam 2013-2015
Năm 2013 lạm phát được kiểm soát ở mức 6,04%, GDP chỉ tăng 5,42% thấp hơn so
với mục tiêu 5,5% đặt ra, tổng cầu và sức mua của nền kinh tế còn yếu, hoạt động sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế chính sách tiền tệ năm 2014 được
điều chỉnh có dấu hiệu nới lỏng hơn so với năm trước thông qua các chỉ tiêu về tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán lớn hơn hẳn so với năm
2013 khoảng 2%.Có thể thấy, định hướng chính sách tiền tệ đã được xác định một cách
có cơ sở khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu của nền kinh tế.Tốc độ
tăng giá tiêu dùng (tính theo năm) đã trượt về ngưỡng 2%, tính đến cuối năm 2014 CPI
tăng khoảng 1,84% (xem hình 1)

Page 14


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015

Kết quả này một phần là nhờ vào các yếu tố gây sức ép lên lạm phát từ phía tổng cung,
tổng cầu đã giảm so với các giai đoạn trước nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò
của NHNN trong việc chủ động kiểm soát khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế.
Những diễn biến thuận lợi trong cán cân thanh toán và tác động tích cực của các chính
sách chống đô la hóa, cung ngoại tệ trong nền kinh tế đã vượt xa cầu ngoại tệ. Để duy
trì mục tiêu giữ ổn định tỷ giá, ổn định thị trường tiền tệ, NHNN đã đưa một lượng lớn
tiền ra để mua ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối, đưa dự trữ ngoại hối lên mức kỷ lục vào
khoảng 35 tỷ USD từ cuối quý II/2014. Do vậy, song song với động thái gia tăng dự trữ
ngoại hối, nâng cao khả năng bình ổn thị trường ngoại tệ và tránh tạo ra áp lực gia tăng
lạm phát, NHNN cũng đã kịp thời rút bớt tiền về thông qua hoạt động phát hành tín
phiếu NHNN trong suốt giai đoạn này. Năm 2014 giá trị tín phiếu phát hành chiếm tỷ

trọng 89% và giá trị cho vay qua mua giấy tờ có giá chiếm 11% tổng khối lượng mà
NHNN can thiệp vào thị trường tiền tệ. Tỷ lệ này trong cùng kỳ năm 2013 tương ứng ở
mức 60% và 40%.
Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả nghiệp vụ phát hành tín phiếu để điều tiết thanh khoản
thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát; công cụ lãi suất cũng được NHNN điều hành
hiệu quả để điều tiết thanh khoản, hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy sản suất, tăng trưởng
kinh tế, trong khi vẫn theo sát diễn biến lạm phát và đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ,

Page 15


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
trong năm 2014, NHNN đã phối hợp điều hành, hài hòa lãi suất theo cả hai biện pháp
gián tiếp và trực tiếp trên cơ sở thống nhất nguyên tắc đảm bảo lãi suất thực dương và
đảm bảo lợi ích của người gửi tiền.
Cùng với việc điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất điều hành của NHNN, hoạt
động điều tiết thanh khoản trên thị trường mở (OMO)và thị trường liên ngân hàng đã
giúp mặt bằng lãi suất huy động và cho vay nền kinh tế bằng tiền đồng trong năm 2014
đã giảm 1-1,5% so với cuối năm 2013, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh.
Đồng thời với việc điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, điều hành duy trì
ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại hối cũng đã được phối hợp nhuần nhuyễn, đóng
góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, không tạo cú sốc bất lợi đến ổn định kinh tế
vĩ mô. Trong điều hành chính sách tiền tệ, với biện pháp trực tiếp, cụ thể là quy định
trần lãi suất tiền gửi VND và USD, trong đó, duy trì khoảng cách đáng kể giữa lãi suất
tiền đồng cao hơn lãi suất USD 4-5%, NHNN đã khuyến khích người dân nắm giữ tiền
đồng phục vụ chiến lược chống đô la hóa, bảo đảm ổn định về tỷ giá và thị trường
ngoại tệ, thị trường vàng.
Ngay từ đầu năm 2014, NHNN đã có chủ trương giữ ổn định tỷ giá và nếu phải điều
chỉnh sẽ không quá 2%. Thực hiện cam kết đó, khi tỷ giá trên thị trường biến động do

những nguyên nhân khách quan tác động đến tâm lý thị trường, chẳng hạn như tình
hình biển Đông diễn ra vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 trên thị trường lại xuất hiện kỳ
vọng sẽ điều chỉnh tỷ giá. Trước tình hình này, trong bối cảnh lạm phát đang được
kiểm soát ở mức thấp, NHNN đã chủ động điều chỉnh tăng tỷ giá để can thiệp và bình
ổn thị trường ngoại tệ, đồng thời góp phần hỗ trợ xuất khẩu trong 6 tháng cuối năm,
qua đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu đề ra. Sau khi điều chỉnh tăng 1% tỷ
giá bình quân thị trường liên ngân hàng vào ngày 19/6/2014, tỷ giá giao dịch của các
ngân hàng thương mại dần ổn định ở mặt bằng mới. Tính đến 12/12/2014, tỷ giá
VND/USD liên ngân hàng là 21.126 đồng, không thay đổi kể từ ngày 19/6/2014, thấp
hơn 0,6% so với trần tỷ giá. Thanh khoản thị trường ngoại hối khá tốt, các nhu cầu
ngoại tệ hợp pháp của tổ chức và cá nhân đều được TCTD đáp ứng đầy đủ, kịp thời.

Page 16


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015

Bên cạnh đó, diễn biến thị trường vàng tương đối ổn định, giá vàng trong nước dao
động phù hợp với giá vàng trên thị trường quốc tế xoay quanh mức 36 triệu
đồng/lượng và có xu hướng giảm tới mốc 35 triệu đồng/lượng. NHNN không phải tổ
chức đấu thầu bán vàng miếng, nhờ đó hạn chế việc sử dụng ngoại tệ của Quỹ Bình ổn
tỷ giá và giá vàng để nhập khẩu vàng quốc tế. Điều này, góp phần duy trì sự ổn định
của tỷ giá và thị trường ngoại hối, tạo thuận lợi cho việc thu mua ngoại tệ tăng dự trữ
ngoại hối Nhà nước.
Những kết quả trên cho thấy trong năm vừa qua, NHNN đã thực hiện đồng bộ các giải
pháp theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và Nghị quyết của Quốc hội, giảm được mặt
bằng lãi suất cho vay, ổn định được tỷ giá, đảm bảo thanh khoản của hệ thống các
TCTD, góp phần kiểm soát lạm phát, tháo gỡ một bước khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý.
Năm 2015 lạm phát cơ bản là 2,01%. CPI tháng 12-2015 tăng 0,02% so với tháng

trước. Đặc biệt, cả hai chỉ số CPI so với cùng kỳ năm 2014 (tăng 0,6% ) và CPI bình
quân năm 2015 so với bình quân năm 2014 (tăng 0,63% so với mục tiêu tăng 5%) đều
là mức thấp nhất trong 14 năm trở lại đây. Cần nhấn mạnh rằng, lạm phát năm nay
thấp, dù tăng trưởng tín dụng khoảng 17,02% so với cuối năm 2014 (mức tăng cao nhất
kể từ năm 2013) và tổng bán lẻ hàng hóa và dịch vụ (tổng cầu tiêu dùng trong nước) cả
Page 17


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
năm 2015 tiếp tục tăng cao hơn năm trước. Đây là thành tích đáng ghi nhận như là hệ
quả tích cực của việc kiểm soát đầu tư công và phát hành công cụ thanh toán; giảm
thuế, lãi suất, giảm giá nguyên, nhiên liệu và chi phí kinh doanh đầu vào (so với năm
trước xăng dầu giảm 40,4%; sắt thép giảm 15,6%; chất dẻo giảm 13%; phân bón giảm
14,1%); công tác bình ổn và lưu thông hàng hóa tốt; thị trường ngoại hối cả năm khá
ổn định. Chỉ số giá vàng bình quân năm 2015 giảm 4,73% so với năm 2014. Chỉ số giá
USD bình quân năm 2015 tăng 3,16% so với năm 2014 do NHNN chủ động điều chỉnh
tỷ giá trước biến động tiền tệ thế giới…
Năm 2015, cán cân thanh toán quốc tế tiếp tục thặng dư khá cao. Dự trữ ngoại hối đạt
mức cao nhất từ trước đến nay. Sự ổn định thị trường tiền tệ góp phần cải thiện môi
trường kinh doanh và được thế giới ghi nhận. Việt Nam tăng ba bậc so với năm trước,
xếp thứ 90/189 quốc gia, trong Báo cáo chỉ số Môi trường kinh doanh (Doing
Bussiness 2016) do WB công bố ngày 28-10-2015. Đáng ấn tượng hơn, Việt Nam tăng
12 bậc (xếp thứ 56) so với năm ngoái (xếp thứ 68) trong báo cáo Diễn đàn Kinh tế thế
giới (WEF) về năng lực cạnh tranh (GCR) 2015-2016 công bố hôm 29-9-2015. Tổ
chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Fitch Ratings tháng 11-2015 công bố đánh giá tín
nhiệm nhà phát hành nợ dài hạn bằng ngoại tệ và nội tệ (IDRs) của Việt Nam ở mức
BB- với triển vọng ổn định.
Đặc biệt, năm 2015, ghi nhận bốn điểm nhấn tích cực nổi bật về tăng trưởng kinh tế:
GDP ước tăng 6,68%, mức cao nhất 5 năm qua; lần đầu tiên trong 5 năm qua vượt kế
hoạch đặt ra (6,2%); năm thứ tư liên tiếp có mức tăng GDP quý sau luôn cao hơn quý

trước và là năm tiếp tục xu hướng cải thiện hiệu quả đầu tư, với tốc độ tăng GDP nhanh
hơn hơn tốc độ tăng vốn đầu tư xã hội hàng năm.
Những điểm trên cho thấy sự tác động tích cực của thị trường tiền tệ đến tăng trưởng,
ổn định và hiệu quả hơn của kinh tế Việt Nam.


2.5 Kết luận
Cần nhấn mạnh rằng, lạm phát năm nay thấp, dù tăng trưởng tín dụng khoảng
17,02% so với cuối năm 2014. Đây là thành tích đáng ghi nhận như là hệ quả tích cực
của việc kiểm soát đầu tư công và phát hành công cụ thanh toán; giảm thuế, lãi suất,
giảm giá nguyên, nhiên liệu và chi phí kinh doanh đầu vào (so với năm trước xăng dầu
giảm 40,4%; sắt thép giảm 15,6%; chất dẻo giảm 13%; phân bón giảm 14,1%); công
tác bình ổn và lưu thông hàng hóa tốt; thị trường ngoại hối cả năm khá ổn định. Chỉ số
Page 18


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
giá vàng bình quân năm 2015 giảm 4,73% so với năm 2014. Chỉ số giá USD bình quân
năm 2015 tăng 3,16% so với năm 2014 do NHNN chủ động điều chỉnh tỷ giá trước
biến động tiền tệ thế giới...
Đặc biệt, năm 2015, ghi nhận bốn điểm nhấn tích cực nổi bật về tăng trưởng
kinh tế: GDP ước tăng 6,68%, mức cao nhất 5 năm qua; lần đầu tiên trong 5 năm qua
vượt kế hoạch đặt ra (6,2%); năm thứ tư liên tiếp có mức tăng GDP quý sau luôn cao
hơn quý trước và là năm tiếp tục xu hướng cải thiện hiệu quả đầu tư, với tốc độ tăng
GDP nhanh hơn hơn tốc độ tăng vốn đầu tư xã hội hàng năm.
Những điểm trên cho thấy, xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, ổn định và
hiệu quả hơn của Việt Nam

Page 19



Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIỀN TỆ VIỆT NAM
3.1 Giải pháp trong ngắn hạn
• Tháo gỡ một số vướng mắc về môi trường pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các
giao dịch trên thị trường tiền tệ, đa dang hóa các loại công cụ trên thị trường.
- Đa dạng hóa danh mục các loại giấy tờ có giá có thể giao dịch trên thị trường tiền tệ.

Chẳng hạn, cho phép các loại thương phiếu được giao dịch trên thị trường.
- Xem xét lại việc phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc với nhiều loại kỳ hạn khác
nhau.
- Kiến nghị ban hành những văn bản pháp lý để hướng dẫn các nghiệp vụ trên thị
trường, tăng cường hoạt động các nghiệp vụ mang tính chất phòng ngừa rủi ro, nâng
cao vai trò của các công cụ phái sinh.
- Kiến nghị NHNN sửa đổi một số quy định để tạo môi trường thuận lợi cho các thành
viên được tham gia thị trường.
• Điều hành linh hoạt thị trường mở và thị trường đấu thầu trái phiếu chính phủ.
- Tăng số phiên và khối lượng giao dịch, đa dạng hóa các kỳ hạn và lãi suất để tăng

khả năng thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức tín dụng. Cụ thể
có thể tăng tần suất 1 phiên đấu thầu trên tuần lên 2 phiên đấu thầu trên tuần.
- Dần linh hoạt hơn nữa lãi suất đấu thầu qua các phiên giao dịch theo lãi suất thị
trường.
3.2 Giải pháp trong dài hạn .
3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển của thị trường tiền tệ
Rà soát và hoàn thiện các quy định hiện hành về phát hành các công cụ trên thị trường
sơ cấp như phát hành thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng thương
mại... Đối với các công cụ đã hình thành trên thị trường như chứng chỉ tiền gửi kỳ

phiếu của các ngân hàng thương mại … cần tiếp tục chuẩn hóa để tạo điều kiện cho các
công cụ này được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Ban hành đồng bộ văn bản hướng
dẫn thực hiện các công cụ phái sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro theo thông lệ quốc tế;
đẩy mạnh các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi, cho phép các NHTM thực hiện giao dịch
quyền chọn, tương lai để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, góp phần cải thiện tính thanh khoản
cho thị trường. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
Page 20


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
của thị trường thứ cấp (như ban hành quy định về việc mua bán giấy tờ có giá giữa các
TCTD; bổ sung, sửa đổi quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng…) nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ trên thị trường tiền
tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và các thành viên
khác trên thị trường. Tiếp tục triển khai việc hoàn thiện các văn bản pháp lý cho việc
hình thành và phát triển các thành viên chuyên nghiệp trên thị trường tiền tệ nhất là các
nhà tạo lập thị trường.
3.2.2. Thực hiện giải pháp nhằm nâng cao vai trò điều tiết, hướng dẫn thị trường
của ngân hàng nhà nước
Nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc đổi mới và
hoàn thiện các công cụ CSTT gián tiếp nhất là nghiệp vụ thị trường mở. Tiếp tục đổi
mới cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, xác định rõ lãi suất chủ đạo định hướng lãi
suất thị trường, cũng như đa dạng hóa kỳ hạn của tín phiếu. Nâng cao trình độ phân
tích, dự báo thị trường tiền tệ cho các cá nhân có liên quan. Xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ cho các nghiệp vụ hoạt động tiền tệ ở NHNN
Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi các hoạt động trên thị trường tiền tệ, nhất là hoạt
động trên thị trường liên ngân hàng nhằm nắm bắt kịp thời thông tin về tình hình thị
trường phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ. NHNN tăng cường công tác phổ
biến, hướng dẫn các thành viên thị trường tiếp cận với các công cụ thị trường tiền tệ.
3.2.3. Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn, năng lực kinh doanh của các tổ

chức tín dụng- các thành viên chủ yếu của thị trường
Các TCTD có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn phù hợp với thông
lệ quốc tế, thực hiện phân tích lưu chuyển vốn trên cơ sở theo dõi kỳ hạn của các
khoản mục trên bảng cân đối. Hoàn thiện hệ thống thông tin thanh toán nhằm thực hiện
quản lý vốn tập trung, đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý
kinh doanh, năng lực tài chính và sức cạnh tranh. Chuẩn hoá tổ chức hoạt động kinh
doanh trên thị trường tiền tệ ở các NHTM đảm bảo tách bạch rõ ràng giữa chức năng
kinh doanh với chức năng thanh toán và quản lý rủi ro.
3.3. Thị trường liên ngân hàng
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống
thanh toán, nâng cao hiệu lực giám sát hoạt động của các hoạt động thanh toán mang
tính hệ thông, giảm thiểu rủi ro; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp
Page 21


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
ứng yêu cầu phát triển hệ thống thanh toán, nâng cao hiệu lực giám sát hoạt động của
các hoạt động thanh toán mang tính hệ thông, giảm thiểu rủi ro.Cần cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng theo hướng mở rộng quy mô về vốn, tập trung hóa ngân hàng để hình thành
những ngân hàng mạnh có tầm cỡ và khả năng cạnh tranh vớái khu vực và quốc tế, mở
cửa cho ngân hàng quốc tế tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam theo cam kết
WTO, giảm thiểu các ngân hàng nhỏ (trong điều kiện Việt Nam cần thiết nhưng tỷ lệ
không quá 30%) và nâng cao hơn vai trò điều tiết của Ngân hàng TƯ bằng các chính
sách điều hành vĩ mô. Đồng thời, cần mở rộng hoạt động của các định chế tài chính
trung gian khác, đặc biệt là hệ thống kinh doanh tiền tệ phi ngân hàng đã đáp ứng linh
hoạt nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp ở mọi cấp độ khác nhau. Mặt khác, nên chú
trọng đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng trong quan hệ tín dụng đối nội và đối ngoại;
tăng quyền tự chủ tài chính cho các ngân hàng thương mại và tiến tới thực hiện tự do
hóa lãi suất tín dụng theo thông lệ quốc tế.
3.4. Nghiệp vụ thị trường mở

3.4.1. Bổ sung thêm hàng hoá giao dịch trên thị trường mở
Để hoạt động trên thị trường thực sự sôi động thì một trong những điều kiện cần thiết
là phải bổ sung thêm các loại hàng hoá cho thị trường. Vì vậy, trong thời gian tới,
NHNN cần xem xét bổ sung thêm các loại GTCG được phép giao dịch trên thị trường
mở. Bên cạnh các GTCG do Bộ Tài chính phát hành thì NHNN có thể chấp thuận các
loại GCTG khác do các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có uy tín, các chính quyền địa
phương hoặc các tổng công ty lớn của Nhà nước được phép giao dịch trên thị trường
mở như: trái phiếu của Quỹ Hỗ trợ phát triển, trái phiếu của các NHTMNN, trái phiếu
đô thị của UBND các tỉnh, thành phố lớn đã tự chủ được ngân sách địa phương, trái
phiếu của các Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam. Việc đa dạng hoá hàng hoá giao dịch trên thị trường mở sẽ thúc đẩy các NHTM
đầu tư vào các GTCG này, từ đó tăng thêm tính thanh khoản của các GTCG này và
thúc đẩy sự phát triển của thị trường mua bán trái phiếu.
3.4.2. Đa dạng hoá các kỳ hạn giao dịch và tiến tới giao dịch nhiều kỳ hạn trong một
phiên
Hiện nay, phần lớn trong một phiên giao dịch chỉ có một kỳ hạn và giao dịch theo một
chiều mua hoặc bán nên các thành viên thị trường mở không có nhiều sự lựa chọn. Kỳ
hạn giao dịch ngắn nhất là 7 ngày và thường giao dịch với kỳ hạn 15 ngày và 30 ngày.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong việc lựa chọn kỳ hạn giao dịch,

Page 22


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
NHNN cần đa dạng hoá hơn nữa các kỳ hạn giao dịch trong một phiên giao dịch. Trong
thời gian trước mắt, NHNN có thể áp dụng 2 kỳ hạn giao dịch trong một phiên. Việc áp
dụng nhiều kỳ hạn trong một phiên sẽ cho phép các thành viên có thêm sự lựa chọn
phù hợp với dự báo nhu cầu vốn của họ. Qua đó, sẽ tạo thêm cơ hội và tăng sự hấp dẫn
của thị trường mở đối với các thành viên. Bên cạnh đó, NHNN cần phân bổ hợp lý các
kỳ hạn giao dịch.

3.4.3. Hoàn thiện các quy định lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay mặc dù việc đặt thầu, xét thầu và thông báo đều đã thực hiện qua mạng
nhưng việc theo dõi, lưu ký GTCG của NHNN thực hiện hoàn toàn thủ công bằng văn
bản. Điều này làm kéo dài thời gian giao nhận GTCG giữa NHNN và các TCTD khi
thực hiện các giao dịch thị trường mở. Vì vậy, việc theo dõi lưu ký GTCG bằng phần
mềm sẽ góp phần khắc phục hạn chế này. Phần mềm lưu ký GTCG phải cho phép nối
mạng giữa NHNN, các thành viên thị trường và các tổ chức lưu ký. Khi các TCTD có
nhu cầu giao dịch với NHNN thì việc giao nhận GTCG cần được thực hiện nhanh
chóng. Các GTCG đang lưu ký tại các tổ chức lưu ký như Trung tâm giao dịch chứng
khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, các công ty chứng khoán có thể nhanh chóng
được chuyển vào tài khoản lưu ký GTCG của NHNN. NHNN cũng có thể kiểm tra tức
thời các tài khoản lưu ký GTCG này để thực hiện các giao dịch với các TCTD. Mặt
khác, NHNN cần tiến tới việc quản lý lưu ký GTCG trong hệ thống NHNN tập trung
về Hội sở chính của NHNN. Việc quản lý lưu ký GTCG của NHNN hiện nay đang
thực hiện phân tán tại Sở Giao dịch NHNN và các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
Điều này cho phép Ban điều hành OMO và các đơn vị liên quan tại NHNN có theo dõi
sự luân chuyển GTCG chặt chẽ hơn.
3.4.4. Cải tiến, nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng công nghệ cho thị trường mở
Bên cạnh việc cải tiến, hoàn thiện các quy định thì NHNN cần thực hiện đồng bộ việc
cải tiến, nâng cấp hạ tầng công nghệ của thị trường mở. Để làm được điều đó, NHNN
cần phải thực hiện một số biện pháp sau :
• Tiếp tục nâng cấp và đồng bộ hoá các trang thiết bị phần cứng, hoàn thiện chương
trình phần mềm ứng dụng đối với OMO để tạo điều kiện cho các TCTD thành viên
thực hiện nghiệp vụ một cách nhanh chóng, thông suốt, đáp ứng yêu cầu phát triển của
nghiệp vụ này;

Page 23


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015

• Hiện nay tốc độ đường truyền giữa NHNN với các TCTD đã được nâng cao nhưng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về tốc độ. Hiện tượng quá tải và nghẽn mạch đường
truyền đã xảy ra khi cùng lúc có nhiều thành viên đăng nhập giao dịch. Chính vì vậy,
NHNN cần phải nhanh chóng tăng tốc độ đường truyền. NHNN có thể tăng cường tốc
độ đường truyền bằng cách mở rộng băng thông đường truyền, nhất là đường truyền
giữa các TCTD và NHNN và giữa Sở Giao dịch NHNN với Cục Công nghệ tin học
ngân hàng. Việc nâng cấp đường truyền cần được thực hiện nhanh chóng để đáp ứng sự
gia tăng về thành viên và khối lượng giao dịch của thị trường mở trong tương lai. Bên
cạnh đó, NHNN cũng cần xây dựng các kênh dự phòng để đảm bảo giao dịch được
thực hiện thông suốt, không bị đứt quãng.
• NHNN cần tích hợp phần mềm giao dịch OMO với phần mềm đấu thầu tín phiếu
kho bạc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý GTCG, thao tác nghiệp vụ và luân
chuyển thông tin giữa 2 thị trường sơ cấp và thứ cấp
. • Kết nối với hệ thống lưu ký GTCG, hệ thống kế toán, thanh toán để thống nhất quản
lý GTCG từ khi phát hành, luân chuyển giữa các TCTD, thanh quyết toán và sử dụng
trong các giao dịch trên thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng và thị trường
chứng khoán.
• NHNN cũng cần tăng cường an ninh trên mạng máy tính, nhất là với các thông tin
mang tính nhạy cảm của NHNN. Đến nay, mặc dù chưa để xảy ra trường hợp thông tin
bị lấy cắp hay can thiệp trái phép trên đường truyền nhưng không vì thế mà công tác an
ninh mạng có thể lơ là. Bên cạnh việc sử dụng các tính năng bảo mật của các phần
mềm thì NHNN cần trang bị các thiết bị an ninh mạng chuyên dụng và tăng cường
nhân lực về công nghệ thông tin để đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin trong giao
dịch thị trường mở, đảm bảo mạng máy tính hoạt động thông suốt, an toàn, phát hiện
và xử lý kịp thời các truy nhập, can thiệp trái phép vào hệ thống.
3.4.5. Nâng cao năng lực cán bộ xây dựng và điều hành nghiệp vụ thị trường mở
Con người luôn là yếu tố then chốt và quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội.
Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ của cán bộ NHNN trong xây dựng và điều hành
CSTT là nhu cầu vừa mang tính cấp thiết vừa lâu dài. Theo kinh nghiệm của các quốc
gia điều hành thành công CSTT thì năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ xây dựng

và điều hành CSTT được đặc biệt chú trọng. Tại một số quốc gia, như Mỹ, Hội đồng
lãnh đạo NHTW có nhiệm kỳ làm việc rất dài. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ NHTW

Page 24


Thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2013-2015
cao hơn chế độ thông thường. Do vậy, để hoàn thiện và triển khai hiệu quả OMO tại
Việt Nam, điều quan trọng là phải nâng cao năng lực cán bộ xây dựng và điều hành
OMO, không chỉ tại NHNN mà còn tại các TCTD thành viên. NHNN và các ngân hàng
cần phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý ngân hàng, cán bộ
nghiệp vụ. Chương trình đào tạo cần phải được chuẩn hoá và phù hợp với yêu cầu, xu
thế phát triển của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đào tạo lý thuyết cơ bản thì cũng cần
tiến hành các khoá học ở trong nước và nước ngoài.
3.4.6 Mở rộng các thành viên thị trường mở
Hiện nay, thành viên thị trường mở chủ yếu là các ngân hàng và tại Việt Nam vẫn chưa
hình thành các nhà giao dịch sơ cấp. Điều này là phù hợp với thực tế và trình độ quản
lý hiện nay của NHNN cũng như các TCTD. Trong tương lai, để tăng cường khả năng
can thiệp của NHNN thông qua thị trường mở, NHNN cần nghiên cứu mở rộng các
thành viên thị trường. Theo đó, các tổ chức như Quỹ Hỗ trợ phát triển, Kho bạc Nhà
nước, Quỹ Bảo hiểm xã hội, Công ty tiết kiệm bưu điện ... sẽ được chấp thuận là thành
viên của thị trường mở. Điều kiện tiên quyết là các tổ chức này phải có tài khoản giao
dịch tại NHNN và có hệ thống máy tính nối mạng với NHNN. Việc mở rộng thành
viên thị trường mở cho phép các tổ chức sử dụng vốn nhàn rỗi hiệu quả hơn trên thị
trường. Đồng thời điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở để điều tiết vốn khả
dụng của các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản, duy trì ổn định thị
trường tiền tệ và kiểm soát chặt chẽ lượng tiền cung ứng. NHNN đã giám sát chặt chẽ
thị trường tiền tệ và hoạt động của các tổ chức tín dụng và có các biện pháp hỗ trợ kịp
thời như chào mua giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng 5.0006.000 tỷ đồng; giải quyết nhu cầu rút trước hạn tín phiếu NHNN bắt buộc cho các ngân
hàng thương mại; bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ

của nền kinh tế; đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu tiền mặt trong lưu thông cả về giá trị
và cơ cấu mệnh giá; đồng thời đảm bảo cho các hệ thống thanh toán vận hành ổn định,
an toàn, chính xác.
3.5. Đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước
Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp tăng khối lượng tín phiếu Kho bạc
Nhà nước đấu thầu hàng quý, hàng năm và linh hoạt hơn nữa lãi suất đấu thầu qua các
phiên theo sát diễn biến thị trường.

Page 25


×