Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ qua các thời kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.21 KB, 21 trang )

Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Từ năm 1986, đất nước bước vào thời kỳ đường lối đổi mới toàn diện, chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Bước chuyển đó đã mang lại những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Song song với quá trình này, nền hành
chính nhà nước cũng có những đổi mới. Cải cách hành chính đã trở thành một bộ phận
quan trọng trong đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, được xác định là trọng
tâm, là khâu đột phá của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Nằm trong chương trình cải cách hành chính thì cải cách Bộ và cơ quan ngang Bộ
cũng có những bước chuyển cơ bản. Với nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực, Bộ và cơ quan ngang Bộ đã và đang xây dựng một nhà
nước vững mạnh, trong sách, hiện đại, bộ máy nhà nước làm việc có hiệu quả, đáp ứng
các yêu cầu quản lý nhà nước.
Hiện nay, Bộ và cơ quan ngang Bộ vẫn đang từng bước cải cách để trở thành một
chủ thể quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Nhận thấy đây là một chủ đề hay
và có tính thực tiễn cao nên nhóm chúng em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Đổi mới
tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ qua các thời kỳ”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu về sự đổi mới trong tổ chức và hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ
để có một cái nhìn tổng quát, chung nhất về quá trình ra đời, phát triển và hoạt động của
Bộ và cơ quan ngang Bộ, từ đó có những tri thức nền tảng để tìm ra quy luật chung nhất


của sự vận động, tạo nên một nền tảng cơ sở lí luận, bài học, kinh nghiệm quý báu cho
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quản lí hành chính nhà nước
3. Đối tượng nghiên cứu:
Cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các đối tượng liên quan
4. Phạm vi nghiên cứu:
Bộ và cơ quan ngang Bộ qua các thời kỳ từ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam ViệtNam đến Chính phủ Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (từ năm 1945 đến năm 2011 và hướng đổi mới đến năm
2016)
1


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

5. Phương pháp nghiên cứu:

Kết hợp các phương pháp nghiên cứu lịch sử, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so
sánh từ tài liệu của Chính phủ và các nghị định về Bộ, cơ quan ngang Bộ qua các thời kỳ.

NỘI DUNG CHÍNH
1. Lý luận chung về Bộ và cơ quan ngang Bộ:
1.1. Vị trí, tính chất pháp lí của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 22 Luật tổ chức Chính phủ quy định:“Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực
hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.”
Ngoài ra, tại Điều 2 NĐ 36/2012/NĐ-CP và Điều 106 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi

năm 2001) cũng có quy định về vị trí và tính chất pháp lý của Bộ và cơ quan ngang Bộ
Nhiệm kỳ của Bộ, cơ quan ngang Bộ: Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính
phủ. Chính phủ do Chủ tịch nước thành lập và Quốc hội phê chuẩn, có nhiệm kỳ theo
nhiệm kỳ của Quốc hội (5 năm). Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước và phê chuẩn chính phủ mới.
Vì thế, Bộ, cơ quan ngang Bộ cũng có nhiệm kỳ là 5 năm.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ:

Bộ và các cơ quan ngang Bộ hoạt động theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu là
Bộ trưởng hoặc chủ nhiệm, giúp việc cho Bộ trưởng là thứ trưởng.
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ; tham gia
vào hoạt động của tập thể Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, các quy định tại Nghị
định này và văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ, Quốc hội về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có những nhiệm vụ quyền hạn với hai tư
cách: là thành viên của chính phủ và là thủ trưởng bộ máy quản lý ngành và lĩnh vực công
tác.
 Với tư cách là thành viên Chính phủ, Bộ trưởng có nhiệm vụ tham gia vào hoạt động

chung của Chính phủ:
 Tham gia các phiên họp của Chính phủ với quyền biểu quyết
2


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của Chính














phủ
Trình bày trước Quốc hội, UNTVQH báo cáo của Bộ theo yêu cầu của QH,
UBTVQH, trả lời chất vấn của đại biểu QH, thực hiện những nhiệm vụ khác do thủ
tướng ủy nhiệm
Với tư cách là thủ trưởng quản lý ngành hoặc lĩnh vực, Bộ trưởng lãnh đạo, quyết
định và chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ trưởng gồm:
Trình CP kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của mình, tổ chức và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch trong phạm vi cả nước
Tổ chức chỉ đạo và thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ. Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy hoạch và các định mức
kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền
Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của CP. Đề nghị Thủ tướng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và các chức vụ tương đương, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương
Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiêp nhà nước, tổ chức kinh tế, sự
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành, lĩnh vực

Hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ thực
hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc
ngành, lĩnh vực mình phụ trách

Sự phân định chức trách trên đây khá rạch ròi, thể hiện bước phát triển mới trong
việc phát huy vai trò của thành viên Chính phủ
Chương 3 Nghị định 36/2012 NĐ- CP có quy định tổ chức của Bộ bao gồm: các tổ
chức giúp Bộ quản lí nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
 Các tổ chức giúp Bộ quản lí nhà nước bao gồm:
 Vụ thuộc Bộ: Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc

chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác
quản lý nội bộ của Bộ, hoạt động theo chế độ chuyên viên.
 Văn phòng Bộ: là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về
chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; kiểm soát thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc
các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ đã
được phê duyệt., có con dấu riêng và được thành lập phòng theo các lĩnh vực công
tác được giao.
 Thanh tra Bộ: là tổ chức thuộc Bộ, giúp Bộ trưởng thực hiện các quy định của pháp
luật về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
3


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm

vi quản lý của Bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, có
con dấu và tài khoản riêng và được thành lập các phòng nghiệp vụ phù hợp với quy
định của Luật Thanh tra.
 Cục thuộc Bộ: là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng, có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Việc thành lập Cục phải tuân theo các
tiêu chí được quy định tại khoản 3 điều 19 NĐ 36/2012 NĐ-CP.
Cơ cấu tổ chức của cục gồm phòng; văn phòng; chi cục; đơn vị sự nghiệp
công lập.
 Tổng cục thuộc Bộ: là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh
vực lớn, phức tạp trên phạm vi cả nước theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng, có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục bao gồm Vụ, Văn phòng, Cục, Đơn vị sự
nghiệp công lập. Việc thành lập các vụ, cục thuộc tổng cục áp dụng các tiêu chí như
đối với thành lập vụ, cục thuộc Bộ.
*** Vụ, văn phòng Bộ, thanh tra Bộ là những tổ chức bắt buộc phải có ở tất cả
các Bộ, còn Cục và Tổng cục thì tuỳ vào chức năng và nhiệm vụ của từng Bộ, cơ quan
ngang Bộ mà số lượng sẽ khác nhau, hoặc có thể không có.
*** Có 3 Bộ không hoạt động theo những nguyên tắc đã nêu trong NĐ
36/2012/NĐ-CP mà hoạt động theo nguyên tắc riêng: Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng
 Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ:

Không có chức năng quản lý nhà nước, được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số người làm việc và tài chính theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Gồm:
 Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực

 Báo, Tạp chí, Trung tâm Thông tin hoặc Tin học
 Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Học viện

thuộc Bộ.
So với nghị định 178/2009 NĐ-CP, nghị định 26/2012 có vài nét thay đổi về tổ chức,
đó là: trong nghị định 178/2007 có quy định rằng cơ quan giúp Bộ trưởng quản lí nhà
4


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

nước bao gồm cả cơ quan đại diện của Bộ ở địa phương và ở nước ngoài, tuy nhiên đến
nghị định 36/2012 thì đã hủy bỏ đi cơ quan đại diện của Bộ ở địa phương và nước ngoài.
Đại hội khóa X, XI, XII, việc cải cách cơ cấu của chính phủ cũng đã ảnh hưởng đến
cơ cấu tổ chức bên trong của Bộ và cơ quan ngang Bộ, việc hợp nhất hoặc tách bạch các
bộ và cơ quan đã làm cho chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong Bộ, cơ
quan ngang Bộ thay đổi và có một số nét điều chỉnh như sau:
 Tách bạch chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ với









chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động tự

chủ của các đơn vị sự nghiệp thuộc bộ, phù hợp với cơ chế quản lý mới trong kinh tế
thị trường,và hội nhập kinh tế quốc tế.
Kiện toàn cơ cấu tổ chức bên trong của Bộ, cơ quan ngang Bộ, gồm: Văn phòng Bộ,
thanh tra Bộ, các Vụ chức năng, các Cục, Tổng cục và tương đương, các tổ chức sự
nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước
Các Vụ chức năng và tổ chức tương đương: Vụ, Thanh tra, Văn phòng thực hiện
chức năng tham mưu, giúp việc. Các loại tổ chức này có xu hướng giảm dần qua các
nhiệm kỳ Chính phủ.
Các Tổng cục và tương đương thực hiện chức năng tham mưu và giúp Bộ trưởng
quản lý nhà nước chuyên sâu, ổn định và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp không phân cấp hoặc phân cấp hạn chế cho địa
phương.
Cục quản lý chuyên ngành, lĩnh vực được tổ chức để thực hiện chức năng tham mưu
gắn với tổ chức thực thi pháp luật, đáp ứng yêu cầu xử lý trực tiếp theo phân cấp, uỷ
quyền trên cơ sở các trình tự, thủ tục trong quy trình quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực.

 Xác định rõ thẩm quyền của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và







cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Quy định thống nhất cơ cấu tổ chức của Cục, Tổng cục và tương đương thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, xác định rõ chức năng của Cục, Tổng cục và tương đương, vừa
tham mưu, vừa giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật chuyên
ngành, lĩnh vực.

Thể chế hóa việc phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý về tổ chức, cán bộ giữa
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ, cơ quan ngang bộ
đã sắp xếp, tổ chức lại tương đối đồng bộ, bảo đảm tính thống nhất và phù hợp với
tính chất, quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý các ngành, lĩnh vực:
Các tổ chức có chức năng tham mưu, thực thi pháp luật được tổ chức dưới các loại
hình tổ chức: Vụ, Cục, Tổng cục hoặc các tổ chức tương đương.
5


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Các tổ chức sự nghiệp có chức năng phục vụ quản lý nhà nước được quy định thuộc

cơ cấu tổ chức của các bộ
Theo đó, chức năng của các bộ, cơ quan ngang bộ đã được rà soát, điều chỉnh
bổ sung theo hướng tập trung vào chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh
vực theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
 Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong các Nghị định của Chính

phủ đã phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của từng cấp:
 Những việc trình Chính phủ xem xét, quyết định.
 Những việc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
 Những việc do mình tự quyết định và chịu trách nhiệm.
2. Cơ cấu, tổ chức của Bộ qua các thời kì:
2.1. Từ sau cách mạng tháng Tám đến 3/1946:
Chính phủ cách mạng lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời sau cách mạng
tháng 8/1945, ra mắt quốc dân ngày 2/9.

Chính phủ bao gồm 13 bộ là: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tuyên truyền, Bộ Quốc
phòng, Bộ Thanh niên, Bộ Quốc dân kinh tế, Bộ quốc gia giáo dục, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế,
Bộ Giao thông công chính, Bộ Lao động, Bộ tài chính, Bộ cứu tế xã hội.
Tuy nhiên, vì tình hình trong nước lúc bấy giờ rất khó khăn nên ngày 1/1/1946,
chính phủ liên hiệp lâm thời đã ra đời thay thế cho chính phủ cách mạng lâm thời. Thành
viên có sự thay đổi nhưng cơ cấu của Bộ vẫn được bảo toàn, đồng thời để tạo điều kiện
cho kinh tế phát triển Bộ Canh nông đã được thành lập.
Nhằm tạo khối đại đoàn kết vững mạnh trên toàn quốc và chuẩn bị cho cuộc kháng
chiến kiến quốc về sau thì ngày 2/3/1946, chính phủ Liên hiệp kháng chiến được thành
lập trên cơ sở của chính phủ Liên hiệp lâm thời. Lúc này chính phủ gồm 10 bộ, các Bộ Y
tế, Bộ cứu tế xã hội, Bộ Lao động đã dược sáp nhập lại với nhau thành Bộ Xã hội, y tế,
cứu tế và lao động, Bộ quốc gia giáo dục đổi tên thành Bộ giáo dục.
2.2.

Trong thời kì kháng chiến chống thực dân(tháng 11/1946-1955):

3/11/1946, để thay thế cho chính phủ liên hiệp kháng chiến, chính phủ Liên hiệp
quốc dân đã được thành lập(chính phủ mới).
Chính phủ gồm 12 bộ: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ kinh tế, Bộ
giáo dục, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Giao thông công chính, Bộ Lao động, Bộ tài chính, Bộ
cứu tế, Bộ canh nông và một cơ quan ngang bộ là ngân hàng quốc gia Việt Nam.

6


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Đến năm 1955, một số Bộ mới đã được thành lập: Bộ thương binh- cựu binh, thứ Bộ

công an(sau này đổi tên thành Bộ công an), Bộ tuyên truyền, giải thể các Bộ cứu tế(1947),
đổi tên Bộ Kinh tế thành Bộ công thương.
*** Tổng số bộ đã được thành lập là 17, mặc dù cơ cấu của Bộ trước 1955 còn sơ
khai, đơn giản nhưng với tình hình nước ta lúc bấy giờ thì các cơ quan này đã thực hiện
công việc rất tốt, có trách nhiệm, đến 1955 thì cơ bản các cơ quan này đã được hoàn thiện
thêm hơn về tổ chức để phù hợp hơn với tình hình cách mạng nước ta, thêm vào đó, việc
hoàn thiện hơn các cơ quan này chứng tỏ rằng nước ta đang từng bước hoàn thiện Bộ máy
nhà nước.
Trong thời kì giải phóng miền Nam và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền
Bắc(1955- 1976):
2.3.1. Giai đoạn 1955-1964:
2.3.

Trong kì họp thứ 5 Quốc hội khóa I (20/9/1955) các bộ được chia thành 17 Bộ : Bộ
Ngoại giao, Bộ Nội Vụ, Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An, Bộ Giáo Dục, Bộ Tài Chính,Bộ
Thương Binh, Bộ Thủy lợi và Kiến trúc, Bộ Công nghiệp, Bộ Thương nghiệp, Bộ Y Tế,
Bộ Lao Động, Bộ Tư Pháp, Bộ Văn Hóa, Phủ Thủ tướng, Bộ Cứu tế, Bộ Nông – Lâm, Bộ
Giao thông và Bưu điện.
Như vậy, đã có sự thay đổi trong cơ cấu của các Bộ, là sự phân chia lại các Bộ để
phù hợp với tình hình đất nước:
 Bộ giao thông công chính được tách làm 2 bộ là: Bộ giao thông và bưu điện, Bộ

thủy lợi và kiến trúc.
 Bộ công thương cũng được tách làm 2 là: Bộ công nghiệp và Bộ Thương nghiệp.
 Bộ tuyên truyền đổi tên thành bộ Văn hóa.

Trong những năm tiếp theo, đặc biệt là năm 1958, các cơ quan khác được thành lập
nhằm giúp việc cho các Bộ và chính phủ
Đến năm 1959, Quốc hội đã giải thể hai Bộ thương binh và Bộ cứu tế, mặc dù số
lượng các Bộ vẫn được giữ nguyên nhưng về tổ chức đã có sự thay đổi, có sự chia tách

công việc giữa các cơ quan để các Bộ hoạt động có thực quyền và chuyên môn hóa cao.
Đến năm 1960, sau khi Hiến pháp 1959 ra đời chính phủ bao gồm 18 bộ và đã thành
lập 4 cơ quan ngang Bộ là: Ủy ban Thanh tra Chính phủ , Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng nhà
nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ.Có thêm một Bộ nội thương, và có sự thay đổi tên
gọi cuả các Bộ: Bộ Nông – Lâm thành Bộ Nông nghiệp và Bộ Nông Trường; Bộ Thủy lợi
và Kiến trúc thành Bộ Thủy lợi và Điện lực, Bộ Kiến trúc đồng thời Bộ tư pháp đã bị giải
thể từ năm 1960.
7


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

2.3.2. Giai đoạn 1964-1971:

Gồm 24 Bộ và 7 cơ quan ngang Bộ.Do có sự thành lập một số Bộ mới như sau:
Bộ Điện và Than, Bộ cơ khí và luyện kim, Bộ lương thực thực phẩm, Bộ Vật tư.
2.3.3. Giai đoạn 1971-1975:

Bộ được tổ chức gồm 21 bộ, và 4 CQNB. Bao gồm: Bộ Quốc phòng, BộNgoại
giao, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Thủy lợi, Bộ Điện và than, Bộ Cơ
khí và luyện kim, Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ kiến trúc, Bộ giao thông vận tải, Bộ Lao
động, Bộ Vật tư, Bộ Nội thương, Bộ Ngoại thương, Bộ Văn hóa, Bộ Giaó dục, Bộ
Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ y tế, Bộ không bộ.
2.3.4. Giai đoạn 1975-1976:

Gồm 27 Bộ và cơ quan ngang Bộ
Có một số thay đổi về các Bộ như sau: Bộ kiến trúc được đổi tên thành Bộ xây
dựng, thành lập thêm Bộ thương binh và xã hội.

*** Mặc dù việc thay đổi bộ máy nhà nước trong Hiến pháp 1959 đã gây ảnh hưởng
rất lớn đến việc thực hiện chức năng của từng cơ quan, việc tăng thêm về số lượng các cơ
quan làm cồng kềnh thêm bộ máy nhà nước, nhưng việc hoàn thiện Bộ và cơ quan ngang
Bộ lại làm cho các cơ quan này hoạt động có nghiêm túc, có sự phân chia về nhiệm vụ và
quyền hạn giữa các cơ quan hơn.
Giai đoạn sau giải phóng hoàn toàn đất nước và tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội 1976-1997:
2.4.1. Thời kì sau giải phóng 1976 - 1981:
2.4.

Có một số điểm nổi bật là nhiều Bộ lần lượt được thành lập, tuy là Bộ mới nhưng lại
có những nét tương đồng với các Bộ đã có: Bộ Điện và than, Bộ Mỏ và than, Bộ lương
thực thực phẩm, Bộ Công nghiệp thực phẩm, Bộ Văn hóa, Bộ Văn hóa thông tin. Xuất
hiện những Bộ mới là Bộ Lâm nghiệp. Bộ Hải sản, Bộ Công an được sáp nhập vào Bộ nội
vụ.27 Bộ và 12 cơ quan ngang Bộ.
Nhận xét:
 Là nhiêm kỳ đầu tiên có thành viên Chính phủ là nữ (Bộ trưởng Bộ giáo dục)
 Bộ Tư pháp và Bộ nội vụ là hai bộ quan trọng; tuy nhiên, Bộ tư pháp bị giải thể từ

năm 1960 vẫn chưa được thành lập lại làm cho các hoạt động liên quan đến tư
pháp bị ảnh hưởng và không hiệu quả. Bộ nội vụ được sáp nhập với bộ công an
nhưng bộ mới tuy vẫn được gọi là Bộ Nội vụ nhưng lại làm nhiệm vụ cảnh sát, an
ninh quốc gia, và một nhiệm vụ của bộ nội vụ cũ là phòng cháy,chữa cháy. Các
8


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu


chức năng khác đã bàn giao cho các Bộ khác và các cơ quan trực thuộc Chính phủ.
Các bộ không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
 Cơ cấu tổ chức và nhân sự không rõ ràng: Còn nhiều cơ quan mang tên Tổng cục, ủy
ban, viện trực thuộc Chính phủ, cũng thực hiện chức năng quản lý nhà nước nhưng
người đứng đầu lại không phải là thành viên Chính phủ. Cơ quan không làm chức năng
quản lý Nhà nước (Ngân hàng…) thì người đứng đầu lại là thành viên Chính phủ.
Những cơ quan đơn thuần chỉ là các tổ chức sự nghiệp lại trực thuộc Chính phủ.
Những sự bất hợp lý này kéo dài tuy nhiên vẵn chưa được sửa đổi.
 Nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng hang đầu nhưng không vì thế mà 5-6 bộ chung
một lĩnh vực mà vẫn thiếu đồng bộ, chỉ đáp ứng được yêu cầu trước mắt mà không
tình đến sự ổn định cho một lâu dài cơ cấu tổ chức lâu dài.
***Hiện thực này là lời giải thích tại sao từ ngày thành lập chính phủ đầu tiên đến
thời điểm này, các bộ luôn không ổn định, lúc tách, lúc nhập rồi lại trở về điểm xuất phát
ban đẩu, gây ra những xáo trộn không nhỏ về cả vai trò và chức năng của bộ trong lĩnh
vực quản lý vĩ mô.Là nhiệm kì có số Bộ, cơ quan ngang Bộ nhiều nhất: từ 30 đến 34 Bộ,
cơ quan ngang Bộ
2.4.2. Giai đoạn 1981-1987:

Gồm 34 cơ quan, có 26 bộ, 8 cơ quan ngang bộ
Thay đổi:
 Thành lập Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trên cơ sở hợp nhất ba bộ:






Bộ Nông Nghiệp, Bộ Công nghiệp thực phẩm và Bộ Lương thực
Thành lập Bộ năng lượng trên cơ sở hợp nhất hai bộ: bộ Điện lực và Bộ Mỏ và than.
Đổi tên Tổng cục Địa chất thành Tổng cục Mỏ, địa chất

Thành lập Bộ lao động, thương binh, xã hội trên cơ sở hợp nhất hai Bộ: Bộ lao động
và Bộ Thương Binh – Xã hội
Thành lập Bộ Thông tin. Giải thể Ủy ban phát thanh và truyền hình Việt Nam
Thành lập Ủy ban quan hệ kinh tế với nước ngoài
Thống nhất công tác giáo dục trẻ em vào bộ giáo dục trên cơ sở sáp nhập Ủy ban
bảo vệ bà mẹ và trẻ em vào Bộ Giáo dục. Thống nhất công tác dạy nghề vào Bộ đại
học và Trung hoc chuyên nghiệp trên cơ sở sáp nhập Tổng cục Dạy nghề vào Bộ đại
học và Trung học chuyên nghiệp.
2.4.3. Giai đoạn 1987-1992:

Thay đổi:
 Thành lập Bộ Văn hóa – Thông tin – Thể thao và Du lịch trên cơ sở sáp nhập bộ

văn hóa, bộ thông tin, tổng cục thể dục thể thao, tổng cục du lịch để thống nhất
9


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

quản lý nhà nước về văn hóa thông tin, phát thanh, truyền thông, báo chí, xuất bản,
thể dục, thể thao và du lịch.
 Thành lập Bộ Thương nghiệp trên cơ sở các Bộ kinh tế đối ngoại, Bộ nội thương,
Bộ vật tư để thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động cơ khí, luyện kim,
điện tử, mỏ, địa chất, dầu khí và hóa chất. Phê chuẩn việc giải thể Tổng cục mỏ,
địa chất, tổng cục hóa chất, tổng cục dầu khí.
 Đổi Bộ giao thông vận tải thành Bộ giao thông vận tải và bưu điện, giao cho Bộ
giao thông vận tải và bưu điện đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước đối với
ngành bưu điện và ngành hàng không dân dụng. Phê chuẩn giải thể tổng cục hàng

không dân dụng Việt Nam.
 Đổi tên Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước để thống nhất quản lý Nhà nước
về khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội.
 Giao chức năng quản lý nhà nước đối với ngành cao su cho Bộ Nông nghiệp và
công nghệ thực phẩm. Phê chuẩn giải thể tổng cục cao su.
2.4.4. Giai đoạn 1992-1997:
Thay đổi:
 Hợp nhất Bộ nông nghiệp và công nghệ thực phẩm, Bộ lâm nghiệp, Bộ thủy lợi

thành Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
 Hợp nhất bộ Năng lượng, Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ Công nghiệp nặng thành bộ Công
nghiệp
 Hợp nhất ủy ban kế hoạch nhà nước, ủy ban nhà nước về hợp tác và đ ầu tư thành
bộ kế hoạch và đầu tư
Trong thời gian này, Số lượng các Bộ và cơ quan ngang Bộ tăng lên một cách đáng kể,
bao gồm 28 Bộ và 8 cơ quan ngang Bộ, chứng tỏ rằng đang có sự chia nhỏ quyền hạn cho
từng Bộ, tuy nhiên việc này cung gây những bất cập lớn đó là khó xác định quyền hạn xử
lý công việc và khó quy kết trách nhiệm.
2.5.
Trong giai đoạn 1997-2007:
2.5.1. Giai đoạn 1997 – 2002:

Sự thay đổi:
 Bỏ Bộ trưởng phụ trách một số công tác của Chính phủ, bộ trưởng phụ trách công

tác thanh niên và thể dục – thể thao của Chính phủ.
 Gộp Bộ công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ thành Bộ Công nghiệp.
 Chuyển UB kế hoạch nhà nước thành Bộ Kế hoạch – đầu tư.
 Thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở tổ chức lại Tổng cục Địa chính,
Tổng cục Khí tượng thuỷ văn và điều chuyển chức năng quản lý về môi trường từ

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường sang Bộ Tài nguyên và Môi trường quản
lý; điều chuyển chức năng quản lý về tài nguyên nước từ Bộ Nông nghiệp và Phát
10


Môn: Luật Hành chính















GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

triển nông thôn; điều chuyển chức năng và tổ chức quản lý nhà nước về địa chất và
khoáng sản từ Bộ Công nghiệp sang Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Thành lập Bộ Bưu chính, Viễn thông trên cơ sở nâng cấp và tổ chức lại Tổng cục
Bưu điện; điều chuyển chức năng quản lý về công nghệ thông tin từ Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường sang Bộ Bưu chính, Viễn thông quản lý.
Đổi tên Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ; chuyển Học viện Hành
chính Quốc gia vào Bộ Nội vụ quản lý.

Đổi tên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Bộ Khoa học và Công nghệ
(sau khi chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường sang Bộ Tài
nguyên và Môi trường quản lý).
Chuyển Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước từ cơ quan thuộc Chính phủ vào Bộ Tài
chính để thống nhất quản lý về thị trường vốn và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
hoạt động của thị trường chứng khoán phát triển có hiệu quả.
Chuyển Tổng cục Hải quan từ cơ quan thuộc Chính phủ vào Bộ Tài chính để thống
nhất quản lý các nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tiện lợi cho việc phối hợp với
các cơ quan chuyên trách về thuế thuộc Bộ Tài chính.
Thành lập Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Uỷ
ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Uỷ ban Chăm sóc và Bảo vệ trẻ em
Việt Nam; giao thêm chức năng quản lý nhà nước về gia đình cho Uỷ ban này quản
lý để tạo sự liên thông giữa các lĩnh vực nêu trên vào một cơ quan của Chính phủ
thực hiện và chịu trách nhiệm.
Đổi tên Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thành Uỷ ban Dân tộc (chuyển chức năng quản
lý về miền núi cho các bộ có liên quan thực hiện).
Đổi tên Thanh tra Nhà nước thành Thanh tra Chính phủ (theo Luật Thanh tra).

*** Như vậy, trọng tâm cải cách Bộ và cơ quan ngang Bộ theo hướng hợp nhất các
cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước để hình thành Bộ hoặc cơ quan
ngang Bộ nhằm bước đầu thu gọn đầu mối quản lý, sau này làm cơ sở cho việc tiếp tục
sắp xếp, kiện toàn trong các nhiệm kỳ Chính phủ theo mục tiêu dài hạn hơn.
Điểm nhấn mạnh ở đây là:
 Khẳng định mô hình tổ chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực là chủ trương, quan

điểm đúng, bước đi thích hợp với trình độ, điều kiện quản lý để đảm bảo hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả hơn và góp phần tích cực vào việc khắc phục tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ.
 Bảo đảm đúng thực chất tổ chức bộ máy Chính phủ là các Bộ và cơ quan ngang Bộ

thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đa ngành, đa lĩnh vực; giảm đáng kể số
lượng các cơ quan thuộc Chính phủ đến mức cần thiết.
2.5.2. Giai đoạn 2007-2011:
11


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

Cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ tiếp tục được kiện toàn.
Nước ta có 18 Bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ
Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và 4 cơ
quan ngang Bộ: Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Thanh tra Chính phủ.
Thông qua đại hội lần khóa XII,có một số điểm cần lưu ý như:
 Hợp nhất Bộ Thủy sản và Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn thành Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn
 Giải thể UB Dân số - Gia đình - Trẻ em;
 Đổi tên Bộ Bưu chính – Viễn thông thành Bộ Thông tin và Truyền thông;
 Thành lập Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam trên cơ sở sáp nhập Ủy ban
Thể dục Thể thao với mảng văn hóa của Bộ Văn hóa và Thông tin và Tổng cục Du
lịch.
*** Cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ trong giai đoạn này có bước cải
cách bài bản hơn: Sắp xếp, kiện toàn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
theo mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô ngày càng được hoàn thiện hợp lý

hơn.
Từ đó, đã hình thành được các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực giúp cho bộ máy tổ
chức Chính phủ được tinh gọn, khắc phục đáng kể tình trạng bỏ trống hoặc chồng chéo
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước; đảm bảo tính thống nhất, thông suốt và liên thông giữa các ngành, lĩnh vực khi nằm
trong cùng một bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Chuyển đáng kể các cơ quan ngang bộ theo hướng thu gọn dần số lượng để chuyển
thành bộ; cần thiết điều chuyển chức năng, nhiệm vụ để sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể
tổ chức.
Việc kiện toàn cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ được tiến hành thông
qua các hình thức:
 Hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại và giải thể một số bộ, cơ quan ngang bộ có chức

năng, nhiệm vụ và phạm vi, đối tượng quản lý giống nhau, gần nhau, liên thông với
nhau và phương thức quản lý tương tự nhau vào một bộ để tinh gọn hợp lý bộ máy
và khắc phục đáng kể sự chồng chéo, giao thoa hoặc chưa rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng quản lý giữa các bộ, ngành với nhau.
12


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Chuyển các cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước vào các bộ

quản lý.
Khi kiện toàn luôn tuân theo định hướng phải xác định đúng, và rõ số lượng các bộ, cơ
quan ngang bộ trong cơ cấu tổ chức Chính phủ để từng bước đi đến ổn định cần thiết và
hợp lý.

3. Hoạt động của Bộ, cơ quan ngang Bộ:

Hoạt động quan trọng nhất của Bộ là sự chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn kiểm tra của
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền. Điều này thể hiện trong một loạt các quy định của pháp luật về chế độ làm việc và
trách nhiệm của Bộ trưởng. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ được thể
hiện qua quá trình đổi mới (qua các Nghị định: NĐ86/2002; NĐ 178/2007; NĐ 36/2012).
Hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng ngày càng được hoàn thiện hơn qua các lĩnh
vực:
 Về chuẩn bị các dự án Luật và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ,

những vấn đề thuộc phạm vi quản lý hành chính nhà nước của quyền hạn của Bộ
trưởng, Thủ trưởng:
 Để nâng cao hiệu lực và chất lượng quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật đòi
hỏi Bộ phải xem trọng và nâng cao năng lực nghiên cứu, soạn thảo các văn bản pháp
luật, tham gia có hiệu quả cao công tác lập pháp.
 Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ được giao chủ trì xây dựng các đề án
trình Chính phủ. Chủ các đề án phải bàn bạc với các thủ trưởng cơ quan nhà nước có
liên quan để chuẩn bị đề án. Sau khi chuẩn bị xong, bộ trưởng, thủ trưởng được giao
chủ trì sẽ tổ chức họp hoặc gửi công văn để xin ý kiến các cơ quan có liên quan.
Quyền hạn của Bộ trưởng trong lĩnh vực này từng bước được linh hoạt hơn, cụ thể
hơn.
 Trong những năm 1981 - 1985, dưới sự chủ trì của bộ trưởng, bộ tư pháp đã soạn

thảo Bộ luật Hình sự được Quốc hội chính thức thông qua trong kỳ họp tháng
6/1985. Năm 1996 Bộ đã thẩm định 3 dự án Luật và 11 dự thảo nghị định của Chính
phủ. Bộ còn tham gia góp ý vào 103 văn bản pháp luật của các Bộ, ngành đang
trong quá trình soạn thả, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng
pháp luật. Từ đó, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, ngành
trong quá trình xây dựng các văn bản pháp luật.1

 Ngày 15/5/2013, Bộ Xây dựng tổ chức hội thảo về dự thảo Luật Xây dựng sửa đổi
bổ sung để trình Chính phủ xem xét và trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội
khóa XIII.
1 />
13


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Về quy hoạch, kế hoạch: Bộ trưởng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch trong







phạm vi cả nước. Để xây dựng các phương án có chất lượng, Bộ tổ chức điều tra cơ
bản, nghiên cứu khoa học-kỹ thuật về ngành hoặc lĩnh vực, tổ chức dự báo xu hướng
phát triển kinh tế-xã hội. Trách nhiệm của Bộ trưởng trong lĩnh vực này được bổ
sung qua các nghị định từ NĐ 86/2002, NĐ 178/2007 và NĐ 36/2012 của CP.
Cải cách hành chính:
Bộ trưởng Bộ Nội Vụ có nhiều vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức:
29-12-1945, ban hành nghị định về thể lệ bầu cử HĐND và Uỷ ban hành chính các
cấp và chỉ đạo theo sắc lệnh của CP.Ban hành nhiều sắc lệnh nhằm bảo về lợi ích
quốc gia và ngăn cản các thành phần phương hại, chống phá.
Chỉ huy Việt Nam Công An vụ (21-2-1946)
Các nghị định đã thu gọn những nhiệm vụ, quyền hạn không cần thiết, đảm

bảo cho các Bộ trưởng hoạt động có hiệu quả. NĐ 36/2012 đã đưa ra một điểm mới
tích cực trong nhiệm vụ cải cách hành chính của Bộ trưởng đó là cải cách tổ chức bộ
máy của Bộ bảo đảm tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ theo phân công của Chính phủ (điều 7.3) và thực hiện
đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, văn hóa công sở và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào hoạt động của Bộ (điều 7.4)



Trong 9 tháng đầu năm 2013, Bộ Y tế đã chi tiết hóa và triển khai các hoạt động
nằm trong Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 theo Quyết định số 4615/QĐBYT ngày 23/11/ 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
*** Nhận xét:
 Khác với việc đề cao tập thể năm 1959-1980, ngày nay, vai trò chỉ đạo của bộ

trưởng ngày càng được nâng cao, thể hiện rõ nét tầm quan trọng của người
đứng đầu trong việc quản lý và chỉ đạo công việc quản lý hành chính. Thông
qua các nghị định đã nhấn mạnh và cũng là sự “nhắc nhở” Bộ trưởng phải
thực hiện đầy đủ hai tư cách: là người đứng đầu ngành, lĩnh vực; là thành
viên Chính phủ.
 Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ hợp tác với
nhau để cùng giải quyết công việc thuộc thẩm quyền chung.
 Bộ Canh Nông và Bộ Nội Vụ cùng phối hợp ban hành thông tư về bảo vệ
rừng vào ngày 28/6/ 1946.
 Tháng 9 năm 2013, để thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo,
hướng dẫn địa phương và các cơ sở giáo dục công lập về giá dịch vụ giáo
dục năm học 2013-2014 theo hướng giãn thời gian điều chỉnh và xây dựng
tiến độ điều chỉnh hợp lý.
14



Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Từ tháng 4/2013 Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế

và cơ quan liên quan họp bàn về công tác quản lý giá sữa cho phù hợp với
quy định.
 Hoạt động của các tổ chức thuộc Bộ, Cơ quan ngang bộ như Vụ, Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ, Cục...
 Đây là những cơ quan cấu thành bộ, cơ quan giúp việc cho Bộ trưởng. Thực
hiện chức năng tham mưu; giúp bộ trưởng trong công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát đối với chuyên ngành, lĩnh vực hoặc hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy
quyền của Bộ trưởng.
 Phòng Quản lý Sáng chế - Phát minh (sau là Cục sở hữu trí tuệ thuộc bộ
Khoa học và công nghệ) đã tiến hành soạn thảo và được Chủ nhiệm Ủy ban
Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước trình Chính phủ ban hành Nghị định 31/CP
ngày 23/01/1981 kèm theo Điều lệ và sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất và sáng chế, mở đầu cho hoạt động sở hữu trí tuệ của Việt Nam.
 Ngày 23 tháng 10 năm 2013, Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế thuộc Bộ Tư
phápđã tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định dự thảo sửa đổi NĐ số
120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất..
Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đã
đưa ra những nhận xét góp ý về dự thảo Nghị định, nội dung góp ý liên quan
chủ yếu đến những vấn đề về: Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc ban
hành Nghị định; phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

 Cục Giám định thuộc Bộ xây dựng đã hoàn thành, trình Chính phủ ban hành
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công tác xây dựng
(CLCTXD). Hoàn thành soạn thảo, trình Bộ dự thảo Thông tư ban hành Quy
định Tổ chức giải thưởng về CLCTXD. Tham gia góp ý, xây dựng VBQPPL.
 Về tài chính, tài sản:
 Từ 1-4-1989, Ngân hàng Nhà nước đã thành lập Phòng đại diện của mình
đặt tại Ngân hàng chuyên doanh cơ sở để tăng cường công tác quản lý quỹ
ngân sách Nhà nước.2
 Năm 1992, đối với chính quyền cấp xã, trong lúc Chính phủ chưa sửa đổi
điều lệ ngân sách xã, Bộ Tài chính đã có một số văn bản hướng dẫn các địa
phương tự đổi mới trong quá trình củng cố và tăng cường công tác quản lý
ngân sách xã.3
2 />3 />
15


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức nhà nước: Sự quản lý ngành hay lĩnh vực của

Bộ thông suốt và thống nhất trên toàn quốc thông qua các cơ quan chuyên môn địa
phương, trực tiếp là thông qua các sở. Một trong những điểm mới của công tác này
trong NĐ năm 2012 so với 2002 và 2007 là lược bỏ việc quy định trách nhiệm và
thẩm quyền của những người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ.
 Kiểm tra, thanh tra các Bộ khác, các UBND, các tổ chức và công dân: Bộ trưởng
có quyền ra những quy định pháp lý mà UBND phải thi hành.
*** Nhận xét.
Qua nhiều năm cũng cố và phát triển, các bộ, cơ quan ngang bộ cũng như

các cơ quan thuộc bộ đã từng bước thể hiện vai trò của mình trong Chính phủ, chủ
động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các hoạt động ngày càng chuyên sâu và
đạt được hiệu quả cao.
4. Một số tồn tại, nguyên nhân và thực tế đặt ra trong việc đổi mới cơ cấu tổ
chức Bộ, cơ quan ngang Bộ:
4.1.
Tồn tại:
 Việc phân định về nhiệm vụ, chức năng của các cơ quan còn nhiều bất cập, có sự
chồng chéo về quyền hạn, thẩm quyền đối với các cơ quan trong việc quản lí những
lĩnh vực liên quan đến nhau.
 Ví dụ: Quản lý nhà nước về năng lượng giữa Bộ Công Thương với Bộ Khoa học
và Công nghệ; Quản lý nhà nước về công trình giao thông tại các đô thị giữa
ngành giao thông và ngành xây dựng…
 Mặc dù Bộ, cơ quan ngang Bộ được kiện toàn qua các thời kì và đều có chung
nhiệm vụ là quản lí đất nước nhưng vẫn có sự khác nhau rõ rệt và để xác định Bộ và
cơ quan ngang Bộ thì vẫn chưa có tiêu chí cụ thể.
 Ví dụ: Văn phòng Chính phủ được xác định là cơ quan ngang bộ, nhưng không có
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, Dân tộc vừa làm chức năng chủ
trì quản lý nhà nước, vừa làm chức năng phối hợp với các bộ, ngành có liên quan.
 Thực tế hiện nay việc thành lập các tổng cục và tương đương chưa thực hiện theo
tiêu chí quy định tại Điều 20 của Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007
của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
cơ quan ngang bộ, Theo đó, mô hình tổ chức tổng cục và cơ cấu tổ chức bên trong
của các tổng cục cũng như tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ở địa
phương chưa thống nhất.
 Số lượng các thứ trưởng thuộc các bộ quá nhiều so với quy định của Chính phủ:
theo Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, mỗi bộ, cơ
quan ngang bộ không quá 04 thứ trưởng và tương đương.
 Ví dụ: Bộ ngoại thương: 10 thứ trưởng, Bộ ngoại giao, Bộ tài chính có 7 thứ

trưởng…
16


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Tuy việc bổ sung thứ trưởng tại một số bộ được đặt ra trong bối cảnh bộ quản lý















đa ngành, đa lĩnh vực có nhiều tổng cục đã được thành lập hoặc thành lập mới,
tuy nhiên, xét về cơ chế chỉ đạo - điều hành sẽ không rõ vai trò, chức trách khi
nào là thứ trưởng với tư cách là lãnh đạo bộ đối với tổng cục, khi nào là vai tổng
cục trưởng chịu sự lãnh đạo, điều hành của bộ, dẫn đến khó khăn trong việc xác
định trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức.
Chưa có văn bản chính thống quy định đầy đủ về phân loại và xếp hạng cục thuộc

bộ, theo đó, chưa rõ tiêu chí và thẩm quyền quy định việc xếp hạng, nâng cấp từ Cục
hạng III lên hạng II và Cục hạng II lên hạng I, việc xếp hạng cục thiếu thống nhất,
nâng cấp Cục gặp nhiều vướng mắc về thủ tục và cấp có thẩm quyền quyết định.
4.2. Nguyên nhân:
Việc phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ vốn là vấn đề phức tạp, không đơn
giản, nhất là trong quá trình tổ chức thực hiện, trong quá trình thực hiện vẫn có
những nội dung công việc liên quan đến nhau không dễ tách bạch hoàn toàn công
việc của từng bộ, đòi hỏi phải có cơ chế phối hợp. Mặt khác, chưa bảo đảm nguyên
tắc mỗi việc chỉ giao cho một cơ quan thực hiện, và chịu trách nhiệm, chưa thực sự
khách quan, nên tạo ra sự chồng chéo, trùng dẫm chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ
quan với nhau.
Sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chưa kiên quyết trong
việc chấp hành các quy định của Đảng, Chính phủ đối với các bộ, cơ quan ngang bộ
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng là giảm cấp phó, bỏ cấp trung gian và
quy định tại Nghị định số 178/NĐ-CP ngày 3/12/2007 của Chính phủ.
Do yêu cầu thực hiện sự luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo từ địa phương lên
Trung ương và thực hiện chính sách cán bộ nữ theo Luật Bình đẳng giới nên số
lượng thứ trưởng ở một số bộ tương đối nhiều so với quy định.
Thủ tướng Chính phủ chưa phân cấp cho các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ quyết định và chịu trách nhiệm các vấn đề thuộc chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ đã dẫn đến tình trạng dồn nhiều việc lên
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải giải quyết.
4.3. Yêu cầu
Công tác quản lý kinh tế vĩ mô trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang đặt ra nhiều
thách thức, đặc biệt là năng lực dự báo, giám sát và xử lý tài chính quốc gia trở
thành yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, nhưng đây
vẫn là khâu yếu trong quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
An ninh năng lượng đã trở thành vấn đề toàn cầu đối với tất cả các nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước đang phát triển có nhu cầu về năng lượng rất lớn để phục

vụ phát triển kinh tế - xã hội, do đó, cần thống nhất đầu mối cơ quan giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về năng lượng.
17


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Vấn đề thủy lợi và phòng chống thiên tai hiện nay rất phức tạp, do tác động của biến








đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu là thách thức lớn đối với Việt Nam hiện nay, điều
đó đòi hỏi phải có một bộ máy tham mưu, quản lí hiệu quả, phù hợp để kịp thời
ngăn chặn những nguy cơ có thể xảy ra.
Có một số bộ kiến nghị tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, cụ thể hóa rõ hơn về nhiệm
vụ, quyền hạn của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ phù hợp với thực tế.
4.4. Phương hướng cải cách tổ chức Bộ và cơ quan ngang Bộ trong những năm
sắp tới (2011-2020):
Phương hướng
Rà soát và điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế làm cơ sở cho việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức.
Tiếp tục cải cách cơ cấu tổ chức Chính phủ các khoá XIII, XIV, XV theo hướng định
hình rõ số lượng và cơ cấu các bộ, cơ quan ngang bộ một cách hợp lý hơn theo mô

hình bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với vai trò, chức năng của Chính
phủ, các bộ trong tình hình mới.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chính phủ, các bộ
và chính quyền địa phương trong quản lý phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường.
Yêu cầu cụ thể:

 Rà soát, đánh giá và tổng kết việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức

của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương để làm cơ sở cho
việc đề xuất cơ cấu tổ chức Chính phủ khoá XIII theo mục tiêu, yêu cầu cải cách.
 Từ năm 2011 đến 2016 xây dựng và thực hiện cơ cấu tổ chức Chính phủ khoá XIII
theo nguyên tắc, nếu thực tế yêu cầu phải có tổ chức mới thì thành lập cơ quan
tương ứng cho phù hợp, nhưng đối với tổ chức nào xét thấy cần sắp xếp, hợp nhất,
sáp nhập thì làm rõ cơ sở luận cứ khoa học và thực tiễn để kiên quyết kiện toàn theo
mục tiêu cải cách để tổ chức được tinh gọn, hợp lý hơn.
 Theo lộ trình điều chỉnh cơ cấu tổ chức Chính phủ các khóa đến khóa XV có thể ổn
định số lượng, cơ cấu các loại Bộ, cơ quan ngang Bộ, để có thể giảm dần số bộ đến
mức cần thiết; sắp xếp, chuyển đổi cơ bản cơ chế hoạt động độc lập, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp và cơ quan chuyên môn thuộc Chính phủ, bảo
đảm hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao hơn.
Nhiệm vụ chủ yếu:
 Xây dựng đề án cơ cấu tổ chức Chính phủ khoá XIII theo yêu cầu, nâng cao hàm

lượng cải cách để tổ chức được tinh gọn, hợp lý hơn. Theo đó, điều chỉnh lại cơ cấu
tổ chức bên trong của các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thống nhất với cơ cấu tổ chức Chính phủ sau
khi được điều chỉnh, sắp xếp lại.
18



Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

 Xây dựng, hoàn thiện thể chế tổ chức bộ máy, đặc biệt là ban hành Nghị định quy

định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ; các Nghị định riêng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của từng bộ, cơ quan ngang bộ, nhất là đối với những bộ được sắp xếp,
kiện toàn lại tổ chức.
 Nghiên cứu hình thành một cơ quan ngang tầm để thực hiện chức năng chủ sở hữu,
và giám sát hoạt động đối với các doanh nghiệp nhà nước, để thực hiện việc tách căn
bản giữa chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức năng quản lý của doanh
nghiệp.
 Đẩy mạnh phân cấp quản lý gắn với giảm quan hệ “xin – cho” và kiểm soát thủ tục
hành chính, trong việc thực hiện thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước

19


Môn: Luật Hành chính

GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

KẾT LUẬN
Qua những phân tích ở trên đây, chúng ta thấy mỗi thời kì lịch sử đem đến cho các Bộ
và CQNB một nhiệm vụ mới.Để thực hiện những nhiệm vụ khác nhau đó, Bộ và CQNB
cũng đã có sự thay đổi trong tổ chức và hoạt động để phù hợp với điều kiện khách quan.Sự
đổi thay này là điều kiện tiên quyết để các Bộ và CQNB có thể giải quyết những bài toán

khó mà lịch sử đặt ra. Thực tiễn hoạt động hơn 65 năm của các Bộ và CQNB đã chứng
minh rằng, các Bộ và CQNB đã hoàn thành nhiệm vụ mà lịch sử và dân tộc đã giao phó.
Từ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền nam Việt Nam và tiếp đó là Chính phủ Cộng hòa XHCN Việt Nam. Từ những
ngày đầu độc lập đến những ngày xây dựng chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc, chống Đế quốc
Mỹ ở miền Nam và tiếp đó là công cuộc đổi mới của đất nước... dù trong thời kì nào, Bộ và
CQNB cũng đều thể hiện tốt vai trò của một chủ thể quản lí hành chính Nhà nước. Những
đổi thay trong 65 năm qua không phải lúc nào cũng đạt được những hiệu quả mong muốn,
đôi lúc trong tổ chức của các Bộ và CQNB còn phức tạp, chồng chéo chứng năng dẫn hoạt
động của Bộ và CQNB không mang lại hiệu quả cao. Thế nhưng, chúng ta luôn có một sự
điều chỉnh thích hợp trong tổ chức và hoạt động của các Bộ và CQNB để không gây những
hậu quả xấu cho đất nước nói chung và quản lí hành chính Nhà nước nói riêng.
Nghiên cứu sự thay đổi trong tổ chức và hoạt động của Bộ và CQNB trong lịch sử để
mỗi người trong chúng ta có một cái nhìn đúng đắn về hoạt động và tổ chức của Bộ và
CQNB trong hiện tại và hướng đổi mới trong tương lai. Dù biết rằng, nhiệm vụ và quan
niệm chính trị của mỗi thời kì là không giống nhau nhưng chúng ta cũng phải có một cái
nhìn đúng đắn về lịch sử để từ đó tiếp thu những hạt nhân tích cực và áp dụng vào công
cuộc đổi mới tổ chức và hoạt động của Bộ và CQNB.
Để đưa những đổi thay của 65 năm ra đời, tồn tại và phát triển của các Bộ và CQNB
vào một bài tiểu luận là một công việc không dễ dàng. Vì vậy sẽ không thể tránh khỏi
những sai sót, nhưng chúng tôi cũng đã cố gắng để có thể chuyển tải những đổi mới trong
hoạt động và tổ chức của các Bộ và CQNB qua các thời kì. Hi vọng bài tiểu luận này sẽ góp
phần cung cấp một cái nhìn bao quát nhất về những thay đổi của 65 năm qua trong tổ chức
và hoạt động của Bộ và CQNB.

20


Môn: Luật Hành chính


GV: Th.S Trần Thị Lệ Thu

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Lịch Sử Chính Phủ ba tập I, II, III - Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia 2008

Biên Soạn: PGS,TS Nguyễn Trọng Phúc (Chủ Biên)
2. NĐ 36/2012/ NĐ-CP ngày 18/4/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
3.
4.
5.
6.
7.
8.

và cơ cấu tổ chức của Bộ, CQNB.
NĐ 178/2007/ NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
NĐ 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Giáo trình Luật Hành ChínhViệt Nam- Đại Học Luật Hà Nội.
NXB Công An Nhân Dân- Hà Nội 2010 .
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam - Đại học luât TP HCM.
Luật hành chính Việt Nam – Đinh Văn Mậu, Phạm Hồng Thái.
Chương IV – Hiến pháp 1946, Chương VI – Hiến pháp 1959, Chương VIII – Hiến
pháp 1980, Chương VIII – Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2001.

/> />9.

21




×