Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương vàcác khoản trích theo lương” tại công ty TNHH sơn kim cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.47 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................2
HỆ THỐNG VIẾT TẮT..................................................................................................4
PHẦN 1.......................................................................................................................... 4
1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.....5
1.1.1 Khái niệm tiền lương..........................................................................................5
1.1.2 Ý nghĩa về tiền lương và các khoản trích theo lương.: ......................................5
1.2. Các hình thức tiền lương .....................................................................................5
1.2.1 Các hình thức tiền lương:...................................................................................6
1.3. Nội dung quĩ tiền lương và phân loại quĩ tiền lương........................................10
1.4. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. ..........................12
1.5. Công tác quản lý lao động, ý nghĩa, tác dụng của công tác hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương...................................................................................13
1.6. Chứng từ kế toán về lao động, BHXH, công tác tính lương, tính BHXH, phải
trả và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH:......................................14
1.7.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp .18
2.2. Thực tế công tác kế toán ở công ty sơn Kim Cương........................................38
Phiếu nghỉ lương BHXH.....................................................................................46
Họ tên : Lê Thị Thơ Tuổi : 28T-Nữ.......................................................................46
2.2.5. Trình tự tính lương và cá khoản trích theo lương tại công ty TNHH sơn Kim
Cương:......................................................................................................................... 47
2.2.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH sơn Kim Cương...............................................................................................48
PHẦN 3........................................................................................................................ 64
3.1. Công tác quản lý và tổ chức lao động và công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của công ty sơn Kim Cương có những điểm mạnh và
điểm còn tồn tại cơ bản sau:.....................................................................................65
.............................................................................................................68
KẾT LUẬN..................................................................................................................68


1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến người lao
động. Người là động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các nhà máy xí nghiệp. Vì vậy mà công ty TNHH sơn
Kim Cương rất coi trọng công nhân viên trong doanh nghiệp của mình.
Một trong những yếu tố giúp công ty ngày càng phát triển là việc tổ chức
bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nói riêng giúp cho việc hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động và
những khoản trích theo lương được chính xác. Kế toán tiền lương lao động cung
cấp các thông tin đầy đủ kịp thời về lao động để phục vụ cho công tác quản lý và
công tác phân phố lao động cũng như tiền lương phù hợp. Kế toán lao động phải
bố trí hợp lý lao động vào các công việc cụ thể để phát huy năng lực sáng tạo
của người lao động từ đó có thể tăng thêm tiền lương hoặc có tiền thưởng cho
những sáng kiến hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm thúc đẩy
tăng năng suất lao động cũng như nâng cao đời sống người lao động.
Để làm được như trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương phải tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng như từng
bộ phận của doanh nghiệp.
Pháp luật qui định quyền làm việc, lợi ích và quyền khác của người lao
động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động.
Từ đó, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà, ổn định góp phần
phát huy sáng tạo tài năng của người lao động, nhằm đạt năng suất cao trong lao
động sản xuất.
Tiền lương để trả cho người lao động cũng phải phù hợp với đặc điểm kinh
tế của mỗi đất nước. ở nước ta, một nước đang phát triển, thì tiền lương của
người lao động phải đảm bảo mối quan hệ thu nhập giữa công nhân và nông
dân, giữa người lãnh đạo với người bị lãnh đạo. Đảm bảo tiền lương danh nghĩa

và tiền lương thực tế không ngừng tăng. Vì vậy chế độ tiền lương đúng đắn
2


sẽ tác động rất lớn đến việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất và xã hội.
Là một học viên kế toán thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH
Kim Cương em nhận thấy vai trò kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương rất quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp sản xuất nói
chung và của Công ty nói riêng.
Do vậy em chọn đề tài “hoàn thiện công tác kế toán tiền lương vàcác khoản
trích theo lương” tại công ty TNHH sơn Kim Cương
Nội dung của chuyên đề: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương gồm có ba phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương,hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH sơn Kim Cương
Phần 3 :Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công táckế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sơn Kim Cương

3


HỆ THỐNG VIẾT TẮT
_BHXH :

Bảo hiểm xã hội

_BHYT :


Bảo hiểm y tế

_KPCĐ :

Kinh phí công đoàn

_BHTN :

Bảo hiểm thất nghiệp

_TL

Tiền lương

:

_NLĐ :

Người lao động

_TM

Tiền mặt

:

_TGNH :

Tiền gửi ngân hàng


_NVQLDN: Nhân viên quản lý doanh nghiệp
_DN

:

_NVBH :

Doanh nghiệp
Nhân viên bán hàng

PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
4


CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tiền lương (hay tiền công) gắn liền với thời gian và kết
quả lao động mà người lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa về tiền lương và các khoản trích theo lương.:
- Tiền lương (hay tiền công lao động) là số tiền thù lao lao động của người
lao động để họ tái sản xuất sức lao động.
Ngoài tiền lương, để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của người lao
động, cán bộ công nhân viên còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn,bảo hiểm thất nghiệp mà theo chế độ tài chính hiện

hành các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Quĩ bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm trợ
cấp cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu, bệnh nghề nghiệp.
- Quĩ bảo hiểm y tế: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang, phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao
động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ.
- Kinh phí công đoàn: để phục vụ chỉ tiêu cho hoạt động của tổ chăm lo bảo
vệ quyền lợi của người lao động.
- Bảo hiểm thất nghiệp:phục vụ tình trạng người lao động không có việc
làm
1.2. Các hình thức tiền lương
Như vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong phạm vi
doanh nghiệp, muốn hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì cách tốt nhất
5


là phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng lương
bình quân. Tuy nhiên, vấn đề mà người lao động quan tâm không phải là số
lượng tiền mà họ đựoc nhận mà họ quan tâm đế khối lượng tư liệu sinh hoạt họ
sẽ nhận được thông qua tiền lương.
Để đáp ứng nhu cầu này ta hãy tìm hiểu về tiền lương danh ghĩa và tiền
lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới
hình thức tiền tệ. Đây là tiền tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
-Tiền lương thực tế: được xác định bởi số lượng hàng hóa dịch vụ mà
người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản sau:
+Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa)
+Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ

1.2.1 Các hình thức tiền lương:
Ngoài những vấn đề trình bày ở trên thì lựa chọn phương thức trả lương
hợp lý cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó góp phần vào việc giáo dục
quan điểm ý thức, thái độ , kỷ luật của người lao động. Bên cạnh đó, nó còn góp
phần bổ sung và sử dụng tốt lực lượng lao động trong xã hội, kích thích sản
xuất. Chúng ta đi sâu vào hai hình thức lương đang được áp dụng hiện nay và
để từ đó xác định được mức lương tương ứng cụ thể cho mọi loại hình doanh
nghiệp .
1.2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động. Theo hình thức này tiền lương thời gian phải
trả được tính bằng thời gian làm việc nhân với mức lương thời gian. Tiền lương
thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền lương thời gian giản
đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp với chế độ tiền lương thưởng
6


để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian
có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và có mức lương thời gian . Các doanh
nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những việc chưa xây dựng được
định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Tiền lương thời gian
thườn áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị,
thống kê, tổ chức lao động, kế toán tài vụ...
Hình thức tiền lương thời gian có nhiều hạn chế. Đó là chưa đảm bảo
nguyên tắc phân phối cho lao động vì chưa tính đế chất lượng lao động không
khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết quả lao động. Chưa gắn
chặt tiền lương theo kết quả và chất lượng lao động.
Lương theo thời gian (theo tháng) = lương cấp bậc + phụ cấp (nếu có)

Lương tháng
Lương theo thời gian (theo ngày) =
Số ngày làm việc trong tháng
theo qui chế (22 ngày)
Lương ngày
Lương theo thời gian (theo giờ) =
8 giờ
Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương đơn giản + Tiền thưởng
(có
tính
chất
thường xuyên)
Lương công nhân là tiền lương trả cho người lao động chưa sắp xếp bậc
thang lương và người lao động làm ngày nào thì hưởng mức công nhật số ngày
làm việc thực tế.

1.2.1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
7


Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm, công
việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn giá tiền lương
tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm được tính
bắng số lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất
lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm . Việc tính toán tiền lương sản
phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động theo khống
lượng sản phẩm, công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm mà
doanh nghiệp áo dụng đối với từng loại sản phẩm hay công việc. Nhưng tuỳ theo
yêu cầu quản lý về chất lượng sản phẩm và mối quan hệ giữa kết quả lao động
với người lao động thì doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiền lương sản

phẩm sau:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: là hình thức tiền lương trả cho người lao
dộng được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn(qui cách),
phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã qui định. (KHông hạn chế số
lượng sản phẩm hoàn thành). Đây là hình thức trả lương được cá doanh nghiệp
sử dụng phổ biến để tính lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lương
=
Khối lượng sản phẩm
sản phẩm trực tiếp
đạt tiêu chuẩn qui định

x

đơn giá tiền lương
sản phẩm trực tiếp

- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: được áp dụng để trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ sản xuất ở các phân xưởng sản xuất như công nhân
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Căn cứ
vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất và người phụ việc đã phục
vụ để tính trả lương sản phẩm gián tiếp. Được áp dụng cho công nhân phụ việc.

Tiền lương
gián tiếp

=

Khối lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn


x

Đơn giá
sản phẩm gián tiếp

- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phảm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất(thưởng tiết kiệm và
vật tư, thưởn tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm)
8


-Tiền lương sản phẩm luỹ tiến: là tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
lượng sản phẩm tăng dần (lũy tiến) áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức
khối lượng sản phẩm. Được sử dụng khi cần đẩy mạnh tiến dộ thi công hoặc
thực hiện công việc có tính đột xuất.
TLSP luỹ tiến = Đơn giá x
Lương SP

SLSPđã + Σ (đơn giá lương sp) x SLSP
hoàn thành

vượt kế hoạch

- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Đây là biến tướng của tiền
lương sản phẩm với hình thức khoán theo khối lượng công việc hoặc cho từng
công việc như khoán việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
thì có thể áp dụng việc chia lương theo các thành viên.
- Chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật.

Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc của từng người để
tính chia lương sản phẩm tập thể cho từng người. Hình thức này được áp dụng
cho cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao.
- Chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật kết
hợp bình công chấm điểm. Hình thức này được áp dụng cho cấp bậc công nhân
không phù hợp với cấp bậc công việc được giao và có sự chênh lệch về năng
suất lao đông giữa các thanh viên trong tập thể.
- Chia lương tham gia đóng góp vào sản phẩm, sản phẩm tập thể theo bình
công xét điểm. Chia theo hệ số tham góp của công nhân với sản phẩm xây lắp
được áp dụng khi công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về
năg suất lao động giữa các thành viên trong tập thể (chủ yếu đo thái độ lao động
và sức khoẻ quyết định).
Hình thức tiền lương sản phẩm quán triệt được nguyên tắc phân phối theo
lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao dộng do đó kích thích
được người lao động quan tâm đến kết quả lao động và chất lượng lao động,
thúc đẩy tăng năng suất lao động.
9


Trên đây là các hình thức trả lương cơ bản đang được sử dụng trong hầu
hết các doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế khi trả lương cho cán bộ công nhân
viên, các doanh nghiệp không phải nhất thiết áp dụng cứng nhắc theo đúng chế
độ mà có thể nghiên cứu kết hợp các chế độ với nhau một cách khoa học đêt sao
cho phù hợp nhất với điều kiện của đơn vị mình. Việc áp dụng chế độ trả lương(
hình thức tiền lương) phù hợp với đối tượng lao động trong doanh nghiệp cũng
là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao
động, tiế kiêmk hợp lý về lao động sống trong chi phí sản xuất kinh doanh góp
phần hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể trích một phần từ lợi nhuận để khen thưởng cho
những công nhân viên có thành tích xuất sắc. Việc tính toán tiền lương căn cứ

vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
1.3. Nội dung quĩ tiền lương và phân loại quĩ tiền lương
Quĩ tiền lương của doanh nghiệpáỉan xuất là toàn bộ số tiền lương tính theo
số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quĩ tiền lương bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền
lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ qui định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học...
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Quĩ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... trong thời gian người lao động ốm đau,
10


thai sản, tai nạn lao động.
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có thể
được chia thành hai loại: Tiền lương trực tiếp và tiền lương gián tiếp, trong tiền
lương của công nhân viên trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành tiền
lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
việc thực tế của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm
theo( như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm,phụ cấp làm
thêm giờ)
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ
được hưởng lương theo chế độ như tiền lương trong thời gian nghỉ tết, nghỉ lễ,

nghỉ vì ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. Những công nhân viên sản
xuất nhưng không mang lại kết quả thì cũng được trả lương theo lương phụ.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất gắn với quá trình sản xuất sáng
tạo ra các công trình và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng công
trình, từng hạng mục công trình. Tiền lương phụ không gắn liền với việc tạo ra
các công trình nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng công trình
theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Vì vậy, việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ
có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá
thành sản phẩm (công tình). Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và cho tiêu quĩ tiền lương phải
được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ tiêu tiết kiệm hợp lý quĩ tiền lương.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có các quĩ khác như :
* Quĩ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp cho công nhân viên có
tham gia đóng góp quĩ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: trợ
cấp cho công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề
11


nghiệp, hưu trí mất sức lao động. Ngoài việc chia trả cho công nhân viên, tiền
của quĩ còn được dùng cho công tác quản lý quĩ bảo hiểm xã hội và nộp lên cơ
quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
* Quĩ bảo hiểm y tế được trích lập cho người lao động có tham gia đóng
góp quĩ trong các hoạt động khám chữa bênh. Ngoài ra, quĩ bảo hiểm y tế cũng
phải nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế.
* Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức công đoàn theo quĩ công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động.

* Bảo hiểm thất nghiệp được trích lập để phục vụ hoạt động hỗ trợ cho
người lao động thất nghiệp
Ngoài quĩ tiền lương ra, doanh nghiệp còn lập thêm 4 quĩ khác để vừa chi
trả chăm sóc cho công nhân viên vừa bảo vệ quyền lợi cho công nhân viên.
1.4. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp , thông tin của kế
toán chủ yếu phục vụ nhà nước để nhà nước trực tiếp điều hành và quản lý kinh
tế. Chính vì vậy mà các doạnh nghiệp thường trì trệ kém năng động. Nhưng hiện
nay, do chính sách mở cửa nền kinh tế,các doanh nghiệp phải tự thân vận động
để khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường nên nhiệm vụ kế
toán của các doanh nghiệp cũng nặng nề hơn trước đây rất nhiều: phản ánh, ghi
chép, thu thập, phân loại và tổng hợp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đông thời phải đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo doanh nghiệp để có những
đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý
doanh nghiệp.
Tóm lại, kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phải ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác về số lượng, chất
12


lượng, thời gian và kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản tiền thưởng,
trợ cấp phải trả cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và chấp
hành các chính sách chế độ về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế... Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi, tiêu quĩ tiền lương.
- Phải tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phì về tiền lương và các
khoản trích theo lương (BHXH,BHYT, KPCĐ,BHTN) cho các đối tượng sử
dụng có liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, sử dụng lao động, tình

hình quản lý và chi tiêu quĩ tiền lương cung cấp các thông tin để từ đó đề ra biện
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn
ngừa các vi phạm kỷ luật lao động.
Trên đây là những nhiệm vụ cơ bản của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.5. Công tác quản lý lao động, ý nghĩa, tác dụng của công tác hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho công tác quản lý lao động
của các doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao
động doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện lao động và
đơn giá trả công đúng đắn.
Hạch toán số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo
trình độ tau nghề( cấp bậc kỹ thuật) của người lao động. Na2ứm được chi tiết
từng loại lao động và các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao
động tăng, thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao. Để tạo điều kiện
cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp thì cần
phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp.
Xét về chức năng, trong một doanh nghiệp có thể phân loại công nhân viên
thành ba loại như sau:
13


- Chức năng sản xuất chế biến:
+ Nhân công trực tiếp là những nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình
tạo ta sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
+ Nhân công gián tiếp là những lao động phục vụ cho nhân công trực tiếp
hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Chức năng lưu thông tiếp thị: bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt
động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứ thị trường, tiếp cận thị trường.
- Chức năng quản lý hành chính là bộ phận nhân công tham gia vào quá

trình điều hành doanh nghiệp.
Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy đầy đủ trình độ chuyên môn,
tay nghề của người lao động là một trong những vấn đề cơ bản thướng xuyên
cần được quan tâm thích đáng của doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương, tính bảo hiểm xã hội
phải trả và lậo bảng thanh lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
1.6. Chứng từ kế toán về lao động, BHXH, công tác tính lương, tính
BHXH, phải trả và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH:
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp phải sử dụng sổ
sách lao động. Sổ sách này do phòng lao động tiền lương lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho tưng đội sản xuất (phân xưởng) để nắm tình hình
phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán, tiền lưong, bảo hiểm xã hội...các doanh nghiệp Nhà nước
thông thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau:
- Bảng chấm công

(01-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH

(02- LĐTL)

- Bản thanh toán BHXH

(04-LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền thưởng (05-LĐTL)
14



Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn khi doanh nghiệp phát
sinh các nghiệp vụ liên quan đến các thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ
cấp, bảo hiểm xã hội...
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (06-LĐTL)
- Phiếu bảo làm thêm giờ

(07-LĐTL)

- Hợp đồng giao khoán

(08-LĐTL)

- Biên bản điều tra tai nạn lao động (09-LĐTL)
"Bảng chấm công " (01-LĐTL). Bảng chấm công này được lập riêng cho
từng bộ phận, tổ đội sản xuất.Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của
một người lao động(ghi chép thời gian lao động). Bảng chấm công do tổ trưởng
hoặc trưởng phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám
sát thời gian lao động. Từ bảng chấm công để tính lương cho từng bộ phận tổ
đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi ghi chép kết quả lao động của
người lao động, biểu hiện bằng chỉ tiêu số lượng(khối lượng) sản phẩm, công
việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, đội sản xuất. Việc hạch toán kết
quả lao động tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp mà kế
toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là báo cáo
về kết quả sản xuất "Bản theo dõi công tác ở tổ, đội", "giấy báo ca", "phiếu giao
nhận sản xuất", "phiếu làm theo giờ". Chứng từ hạch toán lao động được lập do
tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này được chuyển cho
phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển phòng phòng kế toán lao
động để làm chứng từ tính lương, tính thưởng.

Căn cứ vào các chứng từ " Phiếu nghỉ hưởng BHXH", (03-LĐTL), " Biên
bản điều tra tai nạn lao động", "Giấy nghỉ ốm", "Giấy khám thai sản"... kế toán
tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào "Bảng thanh toán
BHXH" (04- LĐTL)
15


Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền
lương" (02-LĐTL) cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn
cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương ghi rõ
từng khoản tiền lương: Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp,
các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán
về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác
nhận ký, giám đốc ký duyệt bảng thanh toán lương và BHXH sẽ được làm căn
cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Tại các doanh nghiệp
việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động thường được chia
làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng, Kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ vào các khoản
khấu trừ. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH bảng kê danh sách
những người chưa lĩnh cùng với các chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải được
chuyển về phòng kế toán kiểm tra ghi rõ.
- Tiền lương.
+ Thu thập và kiểm tra chứng từ: Kế toán thu thập chứng từ ban đầu về tiền
lương, bao gồm: Bảng chấm công, phiếu giao sản phẩm, bảng tổng hợp thời gian
lao động, bảng tổng kết kết quả lao động.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ. Kiểm tra nội dung ghi chép
trên bảng chấm công đối chiếu số liệu với các bảng tổng hợp. Kiểm tra định
mức lao động, đơn giá tiền lương.
+ Tính lương và lập bảng thanh toán lương
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, căn cứ vào chế độ về tiền lươn, các

khoản phụ cấp, trợ cấp. Căn cứ vào hình thức tiền lương mà đơn vị áp dụng để
tính lương cho từng bộ phận sản xuất, quản lý, phục vụ có liên quan. Căn cứ vào
kết quả tiền lương, bảng tính lương cho từng tổ, mỗi tháng một bảng, mỗi người
một dòng và bảng này phải được thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký duyệt
trước khi trả cho công nhân viên. Trong bảng thanh toán tiền lương, nội dung
16


gồm có :
Thứ nhất là tiền lương và các khoản phụ cấp được nhận.
Thứ hai là các khoản khấu trừ vào lương ( BHXH, BHYT,BHTN), tiền
điện nước, tiền nhà, tiền tạm ứng còn thừa, tiền bồi thường tài sản. Cuối cùng là
số tiền được lĩnh trong kỳ.
- Nguyên tắc trả lương chia làm 2 kỳ :
Tạm ứng kỳ I khoản 50-60% lương cấp bậc.
Căn cứ vào số phai trả, kế toán làm thủ tục thanh toán lương cho công nhân
viên. Sau khi đã lĩnh đủ lương thì công nhân viên phải ký vào bảng thanh toán
lương.
- Tiền lương nghỉ phép : Theo chế độ quy định mỗi năm công nhân viên
được nghỉ phép theo chế độ nhưng vẫn hưởng 100% lương cấp bậc. Do số ngày
nghỉ các tháng trong năm không đều sẽ dẫn đến sự biến động của giá thành là
không hợp lý. Vì vậy, để phản ánh và để đảm bảo giá thành ổn định, doanh
nghiệp áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản
xuất hàng tháng.
Công thức tính mức trích :
Σ Tiền lương nghỉ phép kế hoạch
của NLĐ sản xuất trong năm
+ Tỷ lệ trích trước tiền
=
lương nghỉ phép kế hoạch


Σ Tiền lương kế hoạch
của NLĐ sản xuất trong năm

x 100%

+ Số tiền trích trước một tháng = Tỷ lệ trích trước (%) x Tổng số tiền lương
thực tế của CNSX
Sau khi đã tính lương, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ
lệ qui định, kết quả tổng hợp, tính toán phản ánh vào "Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH" (Mẫu số 01/BPB)

17


1.7.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp
1.7.1. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Để hạch toán phần kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
1.7.1.1: TK 334 - "Phải trả người lao động "
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Nợ

TK334


- Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã ứng cho người
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của người lao động.
- Các khoản tiền công đã ứng
trước hoặc đã trả với lao động thuê
ngoài
Số dư bên nợ:số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương,tiền
công và các khoản cho người lao
động



- Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
phải trả cho người lao động và
BHXH.
- Các khoản tiền công phải trả
cho lao động thuê ngoài

Số dư bên có: Các khoản tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các
khoản khác còn phải trả cho người
lao động

Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các TK
sau:

+TK334 1 : Phải trả người lao động trong doanh nghiệp
+TK334 2 : Phải trả lao động thuê ngoài (thời vụ)
1.7.1.2 :Tài khoản 338: "Phải trả phải nộp khác"
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp khác.

18


- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338
Nợ
TK 338

-Kết cấu chuyển giá trị tài sản
-Giá trị tài sản thừa chờ giải
thừa vào các tài khoản liên quan
quyết(chưa rõ nguyên nhân)
-BHXH phải trả cho NLĐ
-Giá trị tài sản thừa phải trả cho
-KPCĐ chi tại đơn vị
cá nhân, tập thể(đã xác định được
-Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nguyên nhân).
nộp cho cơ quan quản lý quĩ BHXH,
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
quĩ BHYT và KPCĐ.
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải
- Các khoản thanh toán với
nộp tính trên doanh thu nhận trước công người lao động về tiền nhà,
(nếu có).

điện nước ở tập thể.
Các khoản phải trả phải nộp
-BHXH, KPCĐ vượt chi được
khác
cấp bù.
-Trích BHXH, BHY trừ vào
lương của người lao động.
- Các khoản phải trả khác
Số dư nợ:
-số tiền đã trả đã nộp nhiều hơn số
phải trả phải nộp
-Số
BHXH,BHYT,KHCĐ,BHTN
vượt chi chưa được cấp bù
-Trị giá tài sản phát hiện thiếu chờ
giải quyết

Số dư có:
-Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
-BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan
quản lý hoặc số quĩ lại cho đơn vị
chi chưa hết
- Trị giá tài sản phát hiện thừa
còn chờ giải quyết
Để hạc toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các

TK sau:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK3383: Bảo hiểm xã hội

- TK3384: Bảo hiểm y tế
- TK3389: Bảo hiểm thất nghiệp
1.7.1.3:TK335: "Chi phải trả"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi được ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ
phát sinh trong các kỳ sau.

19


- Kết cấu của TK335
Nợ

TK335


Số dư đầu kì :
Chi phí phải trả đã tính vào chi

phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh tháng
trước chuyển sang
- Các khoản chi phí thực tế
phát sinh tính vào chi phí phải trả

- Chi phí phải dự tính trước đã ghi
nhận và hạch toán vào chi phí hoạt

-Hoàn nhập số trích trước còn động sản xuất kinh doanh.
lại về chi phí bảo hành công trình

- Trích trước khoản chi phí bảo
xây dựng khi hết thời hạn bảo hành
hành công trình xây dựng, thành
về thu nhập bất thường.
phẩm vào chi phí bán hàng
Hoàn nhập số chi phí trích
trước lơn hơn chi phí thực tế phát
sinh
Số dư bên có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh

Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ta sử dụng sơ đồ kế
toán tiền lương và sơ đồ kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN như sau

Sơ đồ kế toán tiền lương
20


TK 111,112

TK 334

Thanh toán TL và các khoản khác
cho NLĐ = TM và TGNH

TK622
Tiền lương phải trả
CNTTSX


TK 141, 138, 338

TK 627

Các khoản khấu trừ vào tiền
lương của NLĐ

Tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng

TK431

TK 641
Tiền thưởng phải trả cho
Người lao động

Tiền lương phải trả cho
Nhân viên bán hàng

TK 512

TK 642
Thanh toán lương
cho NLĐ bằng sp, hàng hoá

Tiền lương phải trả cho
Nhân viên quản lý DN

TK 3331


TK 335
Tiền lương nghỉ phép phải trả
Cho NLĐ
TK 333
Thuế thu nhập phải nộp
Trừ vào lương

Sơ đồ kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
21


TK 334

TK 338 (3382,3383,3384,3389)
BHXH trả thay lương NLĐ

TK 111, 112

TK627

cho công nhân
phân xưởng
Trích BHXH
TK 641
BHYT, KPCĐ
BHTN
cho nhân viên
bán hàng


NộpBHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
hoặc chỉ BHXH, KPCĐ tại công ty

TK642
cho NVQLDN
TK 334
BHXH, BHYT, BHTN
trừ vào lương của NLĐ

22


1.8 : Các hình thức ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp
1.8.1: Hình thức chứng từ ghi sổ
1.8.1.1:Điều kiện áp dụng:
Áp dụng với đơn vị có quy mô vừa và lớn,có nhiều nghiệp vụ phát
sinh,sử dụng nhiều tài khoản kế toán trên máy vi tính
1.8.1.2 :Sơ đồ:
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc


Bảng
tổng hợp
các
chứng từ
kế toán
cùng
loại

Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái

Bảng cân
đối tài
khoản

Bảng cân đối kế toán

Chú ý:

Hằng ngày
Đối chiếu
Cuối tháng ghi

22

Sổ (thẻ)
chi tiết tài
khoản


Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết


1.8.1.3 :Giải thích
-Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra,được dung làm căn cứ ghi sổ,kế toán lập
chứng từ ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ dăng kí chứng từ
ghi sổ,sau đó dung để ghi vào sổ cái.
Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào sổ,thẻ kế toán chi tiết có liên quan
-Cuối tháng,phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán,tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ,tính ra tổng số
phát sinh nợ,có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh
-Sau khi đối chiếu khớp đúng,số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết) được dung để lập báo cáo tài chính.
1.8.2: Hình thức nhật kí chung
1.8.2.1: Điều kiện áp dụng
Áp dụng với các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô vừa,nhiều cán
bộ,nhiều nhân viên kế toán
1.8.2.2: Sơ đồ

23


Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ nhật k ý
chuyên dùng

Bảng tổng hợp chi
tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
- Ghi hằng ngày :
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
- Ghi hằng tháng hoặc cuối kỳ.

24


×