Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN các CHỈ TIÊU kết QUẢ sản XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY TNHH DỊCH vụ THƯƠNG mại kỹ THUẬT PHÚ lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.5 KB, 80 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất vật chất là cơ sở quyết định sự tồn tại của xã hội loài ng ười. ở
nước ta trong những năm gần đây nền kinh tế đang chuyển mạnh từ cơ chế quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Do đó, các công ty, các nhà máy phải nhận thức sâu sắc về vai trò, chức
năng của mình, tự khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế nhiều thành
phần đó là: tăng số lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, lựa chọn kênh phân phối, đảm bảo sản
phẩm sản xuất ra đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo sản xuất và tiêu thụ
luôn gắn liền với nhau và thúc đẩy nhau phát triển. Trong điều kiện sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tiên,
biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về nguồn nhân tài vật lực. Để đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, hạch toán với chức năng
phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Mặt khác
kế toán còn cung cấp các thông tin để phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh
tế của một doanh nghiệp cũng như dự toán được sự phát triển của doanh nghiệp
đó trong tương lai.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
TMDV Phú Lâm nhờ có sự hướng dẫn tận tình của các đồng chí lãnh đạo nhà
máy và của phòng kế toán tài chính cùng với sự tận tình giúp đỡ hướng dẫn của
Cô giáo hướng dẫn em đã hoàn thành “Báo cáo thực tập tốt nghiệp”.Với sự
mong muốn đây sẽ là cơ hội để bổ sung hoàn thiện hơn những kiến thức đã
được học. Tuy nhiên, do điều kiện giới hạn về thời gian nên không thể tránh
khỏi những tồn tại thiếu sót trong khi viết báo cáo thực tập này, kính mong sự
góp ý bổ sung tận tình của Cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng kế toán của
công ty TNHH TMDV Phú Lâm

để “Báo cáo thực tập” của em thêm phong



phú về lý luận và sát với thực tế.
1

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Chương I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KỸ
THUẬT PHÚ LÂM
1.1 Khái quát chung về Công ty TNHH TM DV kỹ thuật Phú Lâm.
1.1.1 Đặc điểm chung của Công ty TNHH TM DV kỹ thuật Phú Lâm.
• Tên công ty: Công ty TNHH TM DV kỹ thuật Phú Lâm.
• Địa chỉ: Tổ Kha Lâm 5, đường Thống Trực, phường Nam Sơn,
Kiến An, Hải Phòng.
• Giám đốc công ty:Ông Nguyễn Trọng Sáng
Để thực hiện theo chủ trương của Nghị quyết 49/CP của Chính phủ: Xây
dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin
xã hội, có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý Nhà nước
và trong các hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng ngành công nghệ
thông tin thành một trong các ngành công nghệ mũi nhọn của đất nước, góp
phần chuẩn bị cho đất nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào
hội nhập kinh tế thế giới.
Đồng thời để đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong nền kinh tế thị
trường việc trao đổi thông tin càng trở nên cần thiết, đòi hỏi phải chính xác,
nhanh chóng và kịp thời. Vì vậy, ngày 17/4/2003 Công ty TNHH TM DV kỹ
thuật Phú Lâm đã được thành lập:
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0201051290

Vốn điều lệ là: 10,000,000 đồng
1.1.2. Thông tin về sở hữu
STT
1
2

Tên thành viên
Nguyễn Trọng Sáng
Lê Thị Hạ
Tổng số

Giá trị vốn góp

Tỉ lệ vốn gúp

(triệu đồng)
5.000.000.000
5.000.000.000
10.000.000.000

(%)
50%
50%
100%

2

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
- Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
Công ty hoạt động theo pháp luật Nhà nước nói chung, Luật doanh nghiệp
và Luật thương mại nói riêng. Với nhiệm vụ kinh doanh là:
* Buôn bán, lắp đặt máy móc, thiết bị, linh kiện: máy tính, phần mềm máy
tính, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng, thiết bị tự động hoá.
* Buôn bán lắp đặt trang thiết bị máy móc điện dân dụng
* Sản xuất, thiết kế, cài đặt phần mềm tin học
* Tư vấn, kĩ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học
* Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm của công ty kinh doanh.
* Cung cấp thiết bị tin học, điện tử, văn phòng: Với quan hệ rộng rãi và
chặt chẽ với các hãng sản xuất thiết bị tin học văn phòng hàng đầu thế giới trong
lĩnh vực máy tính, thiết bị mạng, máy tính văn phòng, trong nhiều năm qua công
ty là đại lý của hãng máy tính IBM, COMPAQ, HP, đây là những hãng máy tính
nổi tiếng trên thế giới, và công ty cũng là đại lý của hãng sản xuất máy in lớn
nhất như Hewleff Packard, Epson… Ngoài ra Phú Lâmcòn là bạn hàng của
nhiều nhà cung cấp thiết bị, tích hợp hệ thống, cung cấp sản phẩm phần mềm,
thiết bị văn phòng tại Việt Nam.
* Bảo hành, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin: Phú Lâm có hệ thống
bảo hành rộng khắp với đội ngũ cán bộ, kĩ thuật viên có trình độ và nhiều kinh
nghiệm, được đào tạo cơ bản trong và ngoài nước, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng trong thời gian ngắn nhất
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bao gồm các giai đoạn như sau:

3

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
* Giai đoạn từ ngày thành lập đến năm 2008: Đây là giai đoạn xây dựng
và trưởng thành. Những ngày đầu mới thành lập, Công ty còn gặp nhiều khó
khăn về nguồn nhân lực cả về mặt số lượng và chất lượng, về công tác tổ chức
và về cơ sở vật chất kĩ thuật. Trong giai đoạn này Công ty mới chỉ kinh doanh
một số mặt hàng như thiết bị tin học, điện tử điện lạnh, các sản phẩm công nghệ
thông tin, điện tử viễn thông phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn song giai đoạn này Công ty cũng đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Năm 2007 với số lượng nhân viên khoảng 20 người, doanh thu của Công ty
đạt được là hơn 10 tỷ đồng. Từ một cơ sở nhỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh và mối quan hệ khách hàng được mở rộng khắp miền Bắc.
* Giai đoạn từ đầu năm 2008 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển. Sau
nhiều năm chuẩn bị cơ sở vật chất, điều chỉnh bộ máy tổ chức. Ngày 24/3/2008
Công ty thay đổi giấy đăng ký kinh doanh trong đó nâng mức vốn điều lệ lên:
5.000.000.000 VNĐ để mở rộng kinh doanh. Vì vậy, nguồn nhân lực trong giai
đoạn này cũng tăng lên đáng kể. Công ty có kế hoạch từng bước đào tạo đội ngũ
nhân viên, có thêm nhiều chính sách thu hút nhân lực bên ngoài. Vì vậy nhân
viên công ty tăng lên cả về mặt số lượng và chất lượng (35 nhân viên). Với đội
ngũ nhân viên lành nghề có trình độ chuyên môn cao, Công ty đã đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, từ chỗ quan hệ với các bạn hàng
trong nước, Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các nước khác trên thế giới,
đánh dấu sự bước phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp.
1.2 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động
1.2.1 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty có các cơ sở vật chất đầy đủ:
+ Tòa nhà trụ sở tại Tổ Kha Lâm 5, đường Thống Trực, phường Nam Sơn,
Kiến An, Hải Phòng
+ Ô tô giám đốc, xe máy cho nhân viên kho

+ Máy tính, máy văn phòng.
4

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1.2.2 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp không
ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ đảm bảo cho sản phẩm của doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, đứng vững trong cạnh tranh. Từ đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có vốn đầu tư lớn và chọn hướng đầu tư thích hợp…Chính sách
kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp (như chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách tín dụng và lãi suất, chính sách ngoại
hối, chế độ khấu hao…) phù hợp với môi trường tài chính vĩ mô sẽ ổn định, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển, khuyến khích các doanh
nghiệp tích tụ vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
1.2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh chính của công ty hiện nay
- Ngành nghề chính của công ty là lắp đặt máy móc, thiết bị, linh kiện:
máy tính, phần mềm máy tính, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng,
thiết bị tự động hoá hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
Ngoài ra, công ty còn cung cấp sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng, xây dựng
các công trình, hệ thống điện, buôn bán vật dụng gia đình, máy móc thiết bị và
phụ tùng khác. Thị trường chính của công ty trước đây là các đơn vị trong ngành
dân dụng. Và do việc mở rộng quy mô sản xuất nên thị trường của công ty cũng
không ngừng tăng lên
Đồng thời với việc mở rộng qui mô sản xuất, công ty đã đang gặp phải k
hó khănphải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh: đối với sản phẩm lắp đặt hệ
thống, vốn dĩ là sản phẩm truyền thống của công ty, đã có uy tín trên thị trường

nhiều năm nay, nên sức mạnh cạnh tranh trên thị trường tương đối lớn..
Thị trường của công ty tương đối rộng, công ty đã và đang thực hiện hợp
tác phân phối sản phẩm của mình không chỉ trong phạm vi thành phố hải phòng
mà còn được mở rộng ra các tỉnh thành phố lân cận và toàn khu vực miền bắc.

5

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Thị trường chính bao gồm các ngành:
Các ngành
Phân phối
Lắp đặt máy móc thiết bị điện tử, điện Các hộ gia đình và công ty, các khu
lạnh ,hệ thống thoát nước, điều hòa

công nghiệp tại khu vực Hải Phòng

không khí và lò sưởi

như : khu vực nội thành, khu công
nghiệp Đình Vũ, Tràng Duệ, Nam Cầu

Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ

Kiền…
Các đơn đặt hàng trong nước và nước


kim loại, vận tải hàng hóa bằng

ngoài, thực hiện dịch vụ xuất nhập

đường bộm kho bãi, lưu giữ hàng hóa khẩu cho công ty Vinaqueen,
Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ

Vinashin-Shinec
Phân phối cho các cửa hàng bán buôn,

tùng khác, đồ dân dụng..

bán lẻ khu vực Hải Phòng và các tỉnh

Xây dựng nhà các loại, công trình

lân cận
Xây dựng công trình công nghiệp, hạ

công ích, công trình kỹ thuật dân

tầng kỹ thuật khu công nghiệp, hạ tầng

dụng khác…

kỹ thuật khu đô thị, cầu cảng, công
trình giao thông…

1.2.3 Chiến lược kinh doanh
Đối với bất kì công ty nào thì vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh

luôn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh thường
được áp dụng trong thời gian dài và thường ít thay đổi. Chính vì thế trước khi
đưa ra một chiến lược nào đều phải được cân nhắc một cách cẩn thận.
Đối với Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật Phú Lâm nếu như
chất lượng chưa phải là mối quan tâm hàng đầu thì nay đó lại là mục tiêu công
ty cần đạt tới.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kỹ thuật Phú Lâm với phương châm
giữ vững thị trường cũ và liên tục mở rộng ra thị trường mới cả trong và ngoài
nước nên công ty đang từng bước áp dụng công nghệ hiện đại để sản xuất sản
6

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
phẩm có chất lượng cao sao cho tất cả sản phẩm của công ty đáp ứng được yêu
cầu của người tiêu dùng cao cấp và bình dân với giá cả phải chăng, hợp lí.
Với một đội ngũ kĩ sư trẻ thuộc phòng kĩ thuật luôn tích cực tìm tòi, sáng
tạo, hàng năm đã cải tiến và tạo ra được nhiều loại sản phẩm mới khác nhau cho
Công ty, đã đưa vào sản xuất và tung ra thị trường.
Phát triển nguồn nhân lực: Hiện nay trình độ đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp trong công ty còn chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ. Trình độ tay nghề
của công nhân còn tương đối thấp. Hằng năm công ty vẫn tiếp tục tuyển thêm
lao động có tay nghề và đào tạo lại cho những công nhân cũ để nâng cao tay
nghề nhằm làm cho Công ty có được đội ngũ công nhân có tay nghề vững vàng,
có thể tiếp cận được những công nghệ mới để làm hàng chất lượng cao. Như
chúng ta biết máy móc thiết bị có hiện đại đến bao nhiêu đi chăng nữa mà thiếu
bàn tay con người thì chất lượng cũng không được hoàn hảo.
Hiện nay Công ty đang áp dụng 3 loại kênh phân phối:

-

Kênh trực tiếp, thông qua hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và

các hội trợ triển lãm.
-

Kênh trực tuyến ngắn hạn: Sản phẩm của Công ty tới tay người tiêu

dùng thông qua hệ thống các đại lí bán lẻ có doanh số lớn hơn.
-

Kênh trực tuyến dài: Đây là kênh phân phối chủ yếu của Công ty,

gồm hệ thống các đại lí và các của hàng bán lẻ rộng khắp cả nước.
- Mạng lưới kênh phân phối của công ty có thể nói là rất ổn định và hoạt
động có hiệu quả. Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua nhiều hình thức.
Qua hình thức đại lí – bán lẻ - người tiêu dùng mà sản phẩm của Công ty có thể
đến với tất cả người tiêu dùng ở cả vùng sâu, vùng xa.
Bên cạnh đó nằm khuyến khích tiêu thụ của mình công ty còn thực hiện
các chương trình khuyến mại giảm giá nhân dịp lễ Tết.

7

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1.2.4. Lực lượng lao động của công ty

Tính đến ngày 31/12/2015 công ty có 105 nhân viên trong tất cả các bộ
phận.
a. Cơ cấu lao động theo chất lượng của công ty
Phân loại
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Trình độ 12/12
Trình độ 9/12
Trình độ 6/12

Số người
38
27
18
15
12
10

Tỉ trọng (%)
31,67
22,5
15
12,5
10
8,33

8

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân

Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của công ty TNHH TM DV
Kỹ thuật Phú Lâm
* Công ty áp dụng mô hình quản lý theo kiểu chức năng
Hiện nay, Công ty có số lượng công nhân viên là 302 người, tương đối
trẻ, độ tuổi trung bình là 25 tuổi, có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực công
nghệ thông tin, điện tử, điện lạnh, tự động hoá, kế toán tài chính, marketing, tốt
nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả
nước. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu của thị trường và phù hợp
với nhu cầu đổi mới, xu thế phát triển của thời đại. Công ty đã có nhiều sự thay
đổi, sắp xếp, cải tiến bộ máy tổ chức và quản lý theo hướng chia thành các
phòng ban. Mỗi phòng ban được giao những nhiệm vụ cụ thể và chịu trách
nhiệm về các nhiệm vụ được giao phó dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và gắn
kết với các phòng ban khác để cùng thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau:

9

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Giám Đốc

Phó Giám

Đốc kỹ thuật

Phó Giám
Đốc kinh tế

Phòng
kế toán

Phòng
XNK

Bộ
phận
bán
hàng

Phân
phối
bán
buôn

Nghiê
n cứu
và PT
thị
trường

Phòng
kỹ
thuật


Kinh
doan
h bán
lẻ

Phòng
công
nghệ
phần
mền

Phòng
dịch
vụ bảo
trì, bảo

10

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, có vị trí và thẩm quyền cao nhất
Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công
ty và trực tiếp lãnh đạo Công ty hoạt động.
- Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kĩ thuật: Trực tiếp lãnh đạo
các phòng ban hoạt động theo lĩnh vực và chức năng của mình, cùng với giám

đốc Công ty đưa ra các quyết định hợp lý để quản lý mọi hoạt động của Công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Có chức năng, nhiệm vụ quan trọng theo dõi
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các hoạt động của Công
ty một cách chính xác, kịp thời, theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán
hiện hành vào sổ sách kế toán. Qua đó theo dõi lãi, lỗ thông qua các số liệu,
chứng từ kế toán từ các phòng ban đưa lên; theo dõi tình hình thanh toán với
Nhà nước, nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên. Từ đó, đề xuất các ý kiến báo
cáo lên ban lãnh đạo để giúp cho Ban Giám đốc đưa ra các quyết định kinh
doanh chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục đích tối ưu.
- Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo
điều lệ và giấy phép kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ cụ thể của phòng xuất
nhập khẩu là xây dựng kế hoạch nhập khẩu, tổ chức liên doanh, liên kết với các
nước trên thế giới và trong nước nhằm thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá
để kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu đó.
- Phòng kinh doanh bán lẻ: thực hiện cung cấp tận tay người tiêu dùng
các sản phẩm công nghệ thông tin của Công ty, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu
của khách hàng.
- Phòng phân phối bán buôn: Thực hiện phân phối hàng hoá cho công ty
thương mại, các đại lý, cửa hàng trong địa bàn Hà Nội nói riêng và các đại lý
trong các tỉnh trên cả nước nói chung. Có nhiệm vụ cung cấp thông tin về hàng
hoá, thị trường kinh doanh, các chương trình khuyến mại, dịch vụ sau bán mới
nhất cho khách hàng.
11

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
- Phòng dịch vụ bảo hành, bảo trì thiết bị: Thiết lập một mạng lưới bảo

hành trên khắp cả nước với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các chương trình sau
bán các sản phẩm của Công ty cung cấp theo đúng thời hạn bảo hành quy định
trên sản phẩm.
- Phòng công nghệ phần mềm: Triển khai và thực hiện trang Web cho
các công ty, doanh nghiệp có nhu cầu, tư vấn, xây dựng các giải pháp phần mềm
cho các dự án lớn theo chương trình phát triển công nghệ thông tin.
- Phòng nghiên cứu, phát triển thị trường: Nhiệm vụ chủ yếu của
phòng này là nghiên cứu giá cả thị trường, thị trường mua, bán sản phẩm để
giúp phó giám đốc kinh doanh đưa ra các quyết định đúng đắn về giá cả cũng
như việc mở rộng quy mô kinh doanh sao cho có thể cạnh tranh được với các
đối thủ cạnh tranh khác, thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
• Quy trình sản xuất của công ty :
Khảo sát thị trường

Bán hàng

Tìm hiểu hàng
hóa theo xu
hướng thị

Xây dựng kế
hoạch maketing

Kế hoạch mua
hàng

Mua hàng nhập
kho

Dịch vụ chăm sóc khách

hàng sau bán hàng

12

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1.4. Những thuận lợi,khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp
1.4.1Thuận lợi
-Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm công nghệ
thông tin mà thị trường trong nước là một thị trường tiềm năng , nơi được đánh
giá là một trong những thị trường hấp dẫn nhất trên thế giới. Thị trương lớn ,nhu
cầu cao là một thuận lợi lớn cho công ty
-Nguồn nhân lực phong phú ,cộng thêm thông thuộc thị trường trong
nước, thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam giúp cho doanh nghiệp phát triển
không ngừng trong vài năm gần đây
-Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, mức sống của người dân
không ngừng được nâng cao cùng với nhu cầu ngày càng đa dạng là những
thuận lợi không chỉ cho công ty mà còn cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước
1.4.2. Khó Khăn
- Thuế suất thuế nhập khẩu khá cao làm tăng chi phí cũng như giá thành
của sản phẩm của công ty , giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường
-Việt nam gia nhập WTO , vị trí của nước ta trên thị trường quốc tế được
nâng cao cùng với làn sóng đầu tư của nước ngoài(Mỹ, Nhật, Hàn...).Tạo thêm
nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
-Tỉ giá biến động thấp thường. Chủ yếu là tăng mạnh . trong thời gian gần

đây cùng với lạm phát gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
-Tình hình kinh tế trong thời kỳ suy thái làm giảm khả năng tiêu thụ sản
phẩm, trong khi chi phí không giảm.
1.4.3. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
Trong tương lai công ty tiếp tục mở rộng hoạt dộng kinh doanh trong lĩnh
vực cung cấp thiết bị tin học,điện tử ,văn phòng.cụ thể trong 3 năm tới:
13

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
-Tiếp cận khách hàng,tìm hiểu nhu cầu của thị trường trong khu vực hải
phòng , cung cấp nhiều chương trình khuyến mãi cho sinh viên khi voà trường
-Cung cấp và giới thiệu nhiều mặt hàng mới phù hợp với giới trẻ
-Tập trung vào mốt số nhãn hàng mới , triển vọng mới xuất hiện trên thị
trường như OPP,SKY,ZENPHONEcập nhất các thông tin , ý kiến của khách
hàng về các sản phẩm để có hướng đi chính xác trong việc cung cấp
-Ngoài ra công ty tiếp tục tìm kiếm các nhà cung cấp mới,đa dạng hoá
các ngành hàng phân phối, tập trung vào một số thị trường tiềm năng, tăng
cường hiệu quả quản lý, tìm kiếm cơ hội đầu tư tại nước ngoài.....
- Mua sắm thêm tài sản cố định:3 xe tải năm tấn,một số máy nâng và xây
mới một nhà kho tại thành phố Hồ Chí Minh
-Bên cạnh những kết quả đạt được trong năm 2015 công ty cần có những
biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh của mình để đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trường. Công ty cần phải khắc phục một số nhược điểm như giảm tỉ
trọng của hàng tồn kho,quản lý chặt chẽ các khoản phải thu tránh ứ đọng vốn

14


Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II
Chương II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT PHÚ LÂM
2.1. Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung phân tích
tình hình tài chính nói riêng.
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích
tình tài chính
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính,
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
*Mục đích:
-Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ
hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các
hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
-Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức
hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của

doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh
nghiệp.
15

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
-Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó
cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác
động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính
xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm
tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với
quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh,
mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc
dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Ý nghĩa:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ
doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp.

• Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích
tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài
doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các
nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích
tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến
nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ
16

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp
kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
• Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý.
Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
• Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng
tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh
được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầutiên
chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn

khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp
đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả
vốn và lãi vay.
• Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa
ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay
không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông
tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ.
17

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
2.1.2 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
• Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để
xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành
được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để
so sánh.
- Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc
để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.

+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức
thực tế với mức hợp đồng.
- Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:
+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian
và giá trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của
chỉ tiêu phân tích.
So sánh tuyệt đối:
18

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh
tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ
công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa
hai kỳ.
So sánh tương đối:
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã được
điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô

của chỉ tiêu phân tích.
So sánh con số bình quân
- Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng cách
sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát
đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính
chất.
- Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số
lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp.
• Phương pháp số chênh lệch
Khái quát phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố số lượng và chất
lượng như sau:
• Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của
chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng
kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh
hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó
phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó
xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
19

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả
định các nhân tố khác không thay đổi.

- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các
số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch
giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các
nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.

20

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
2.1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính:
• Phân tình hình và cơ cấu tài sản
Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở
vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh
tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất
phát từ mục đích này, phân tích khái quát về tình hình tài chính được thể hiện
qua các vấn đề cơ bản sau:
- Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại.
- Đánh giá tính hợp lý của những chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản.
a. Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại.
Để nhận định được năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp, trước
tiên người phân tích nên tiến hành thẩm định giá trị kinh tế thực của tài sản
doanh nghiệp nắm giữ, xem xét tình hình chuyển đổi của chúng trên thị trường.
Cụ thể, việc xem xét này thường được tiến hành theo nội dung cơ bản sau:
- Xem xét và đánh giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp

hiện nay trên thị trường có giá trị kinh tế hay không, so với giá trị kế toán trên
báo cáo kế toán cao hay thấp hơn, khả năng chuyển đổi trên thị trường của các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn như thế nào. Một khi các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn doanh nghiệp đang nắm giữ có giá trị kinh tế cao hơn giá
trị kế toán, khả năng chuyển đổi trên thị trường diễn thuận lợi thì đây là một dấu
hiệu tốt về tiềm lực kinh tế các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh
nghiệp, dấu hiệu này ít nhất cũng tác động tích cực đến tiềm năng kinh tế của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán tiếp theo.
- Xem xét các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán có thực hay không và
tình hình thu hồi có diễn ra thuận lợi hay không. Thông thường, khi xem xét
năng lực kinh tế của các khoản phải thu chúng ta nên quan tâm đến những dấu
hiệu của các con nợ về uy tín, về khả năng tài chính. Một khi, các dấu hiệu về
21

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
con nợ đều lạc quan thì khả năng kinh tế của các khoản nợ phải thu sẽ cao, mức
sai lệch giữa giá trị thực với giá trị kế toán nhỏ và nó cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ kế tiếp. Ngược lại, nếu
những dấu hiệu về con nợ bi quan thì giá trị kinh tế của nợ phải thu thường sẽ
thấp, mức chênh lệch giữa giá trị thực với giá trị kế toán sẽ tăng cao và đôi khi
nó chỉ còn tồn tại trên danh mục tài sản doanh nghiệp chỉ là con số kế toán.
- Xem xét các mục hàng tồn kho của doanh nghiệp có tính hữu dụng trong sản
xuất kinh doanh và có giá trị kinh tế thực sự trên thị trường hay không.
- Xem xét tài sản lưu động khác có khả năng thu hồi hay không, có ảnh hưởng
đến chi phí, thu nhập của doanh nghiệp tương lai hay không.
- Xem xét tài sản cố định của doanh nghiệp hiện có nguyên giá bao nhiêu, hệ

số hao mòn như thế nào, giá trị hữu dụng và giá trị kinh tế của nó trên thị
trường. Nếu một doanh nghiệp có lực lượng tài sản cố định với tổng nguyên giá
lớn, hệ số hao mòn nhỏ, tính hữu dụng và giá trị kinh tế trên thị trường cao thì
doanh nghiệp có một tiềm lực kinh tế cao. Ngược lại, nếu một doanh nghiệp có
lực lượng tài sản cố định với tổng nguyên giá lớn, hệ số hao mòn cao, tính hữu
dụng và giá trị kinh tế trên thị trường thấp thì doanh nghiệp có một tiềm lực kinh
tế kém.
b. Phân tích sự biến động các khoản mục tài sản.
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm
hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự
thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình
sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ
cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích
nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biến động
về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh
theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so sánh tiến hành quá nhiều
22

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự đánh giá đúng đắn hơn về xu
hướng, bản chất của sự biến động.
• Phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn
a. Đánh giá tính hợp lý và hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp
Để nhận định được tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn doanh nghiệp,
trước hết nên tiến hành xem xét những danh mục nguồn vốn trên báo cáo tài

chính doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm có thực không, nó tài trợ cho
những tài sản nào, những nguồn vốn này doanh nghiệp được phép khai thác hợp
pháp hay không. Cụ thể việc xem xét này thường được tiến hành theo nội dung
sau:
- Xem xét và đánh giá các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp đang khai thác như
vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả trước, thuế các khoản phải nộp
nhà nước có phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp hay do bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh hình thành.
- Xem xét và đánh giá các khoản nợ dài hạn doanh nghiệp đang khai thác như
vay dài hạn, nợ dài hạn khác có phù hợp với mục đích sử dụng dài hạn, phù hợp
với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán dài hạn của doanh nghiệp hay do
bị động trong sản xuất kinh doanh hình thành.
- Xem xét và đánh giá các khoản nợ khác như chi phí phải trả, tài sản thừa chờ
xử lý, nhận ký quỹ ký cược dài hạn có thực sự tồn tại và phù hợp với mục đích
sử dụng vốn hay không. Đặc biệt là chi phí phải trả cần phải được xem xét trong
mối quan hệ với kế hoạch dài hạn của chi phí này, tính hiện thực của nó trong
tương lai. Chi phí phải trả có thể làm giảm lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
và lại làm tăng lợi nhuận trong tương lai. Vì vậy, nếu không phân tích rõ nguồn
gốc thì dễ nhận xét sai lầm về bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
- Xem xét và đánh giá vốn chủ sở hữu doanh nghiệp đang khai thác như nguồn
vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản... có phù hợp với loại hình doanh nghiệp hay không, phù hợp
23

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
với quy định tối thiểu về mức vốn cho từng doanh nghiệp, có phù hợp với mục

đích trích lập từng loại quỹ hay không.
b. Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn.
Phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu
sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự
thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình
sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự
chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
• Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả tài chính
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra
các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin
phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh
và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng
khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ
cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các
dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin
để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần
dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó
cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các
24

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
tác động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán
chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
• Phân tích tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các
khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển
đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm
hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các
khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán bao gồm:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán tức thời
2.1.3 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn ( Hhh)
Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối
quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với
nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hhh

=

Hngắn


=

hạn

Tài sản
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

25

Sinh viên: Hoàng Ngọc Vân
Lớp: QKT53 – CĐ1


×