PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐỘ THỊ & QUẢN LÝ NHÀ THỦ ĐỨC
2.1. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY:
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển của công ty:
Thực hiện chủ trương tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước của chính
phủ, ngày 4/8/1998, UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành quyết đònh số
4019/QĐUB-KT thành lập doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích Công ty
Công trình Giao thông đô thò & Quản lý nhà Thủ Đức, hợp nhất 3 đơn vò Công ty
Công triønh Giao thông Thủ Đức, Đội dòch vụ công cộng và Đội Quản lý Nhà trực
thuộc công ty Phát triển Nhà & DV Khu công nghiệp Thủ Đức.
Đây là công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được giao vốn, đầu tư
vốn bổ sung tương ứng với nhiệm vụ công ích nhà nước giao, doanh thu hoạt động
công ích phải đạt 70% tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm.
Tổng nguồn vốn được giao ban đầu là 19,26 tỷ, năm 1999 nhà nước đã cấp
vốn bổ sung 2,2 tỷ, phần lớn là giá trò còn lại từ q nhà thuộc sở hữu nhà nước
(16,5tỷ).
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 11 đường Khổng Tử, P. Bình Thọ, Q. Thủ
Đức.
• Ba bộ phận sản xuất gồm :
- Đội vệ sinh đặt số Lê Văn Lòch, Thủ Đức.
- Bộ phận xây dựng giao thông đặt tại số 2/10 Linh trung Thủ đức.
- Xưởng salan đặt tại số 512B Khu phố 4, Phường An phú Quận 2.
Chức năng, nhiệm vụ:
Hoạt động công ích:
- Quản lý duy tu bảo dưỡng và xây dựng công trình giao thông,
công trình đô thò và công trình công cộng (cầu đường bộ, thoát nước, chiếu
sáng công cộng, vệ sinh đô thò, duy tu chăm sóc cây xanh thảm cỏ, tham gia
chống ngập lụt trên đòa bàn quận...) theo phân cấp quản lý, hoặc đơn đặt hàng
của Nhà nước.
- Quản lý, cho thuê (kể cả bán nhà theo Nghò đònh 61) và bảo dưỡng
nâng cấp nhà thuộc sở hữu Nhà nước giao quận quản lý.
Hoạt động khác (theo hợp đồng kinh tế).
- Sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải đường thuỷ bộ và hợp đồng
vận tải công cộng.
- Tham gia đấu thầu, nhận thầu thi công các công trình cầu đường,
nhà ở trên các đòa bàn lân cận.
Sự hợp nhất từ các đơn vò đã có quá trình hình thành và phát triển trong lónh
vực hoạt động của mình trên 20 năm là một thuận lợi đã giúp công ty nhanh
chóng ổn đònh, kòp thời quán triệt nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Thường xuyên
đảm bảo nhiệm vụ xây dựng nâng cấp, duy tu các tuyến đường được phân công;
Nhận khá nhiều hợp đồng thi công các công trình ngoài nhiệm vụ công ích; Tăng
cường quản lý và tổ chức mạng lưới hoạt động dòch vụ công cộng để theo kòp
nhòp độ phát triển đô thò hoá trên đòa bàn quận.
Từ một công ty ban đầu chỉ hơn 200 công nhân với đội ngũ quản lý gồm 15
người và 7 kỹ sư . Đến nay lực lượng lao động đã tăng lên 320 người, với đội ngũ
quản lý gồm 20 người và 25 kỹ sư.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, tập thể công nhân có kinh nghiệm,
tay nghề cao, luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kết quả mỗi năm
công ty đã thực hiện hoàn thành 90- 100 công trình, hạng mục công trình.
Qua các năm qui mô sản xuất của công ty đã không ngừng được mở rộng.
Tại thời điểm thành lập, nguồn vốn của công ty có: 31,35 tỷ. Tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2009, tổng nguồn vốn của công ty lên đến 84,92tỷ, tăng 170.88%.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Với chức năng quyền hạn được phân công, công ty Công trình Giao
thông đô thò & quản lý nhà Thủ Đức được tổ chức, quản lý hoạt
động và điều hành của 1 Giám đốc theo chế độ thủ trưởng, 03 Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng giúp việc và liên đới trách nhiệm
cùng Giám đốc về kết quả hoạt động công ích theo chỉ tiêu kế hoạch
và đơn đặt hàng của Nhà nước, tổ chức thực hiện tốt chủ trương –
chính sách chế độ có liên quan.
Sơ đồ tổ chức như sau:
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
ĐỘI
THI CÔNG CẦU ĐƯỜNG
PHÒNG QUẢN LÝ NHÀ – CHUNG CƯ
PHÒNG KỸ THUẬT – DỰ ÁN
PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
PHÒNG THIẾT KẾ
PHÒNG KẾ HOẠCH-KINH DOANH
ĐỘI DUY TU SỬA CHỮA CẦU ĐƯỜNG
ĐỘI XÂY DỰNG DÂN DỤNG
ĐỘI QUẢN LÝ CHUNG CƯ
ĐỘI
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
XƯỞNG SỬA CHỮA ĐÓNG MỚI XÀ LAN
Sơ đồ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
2.1.3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ban Giám đốc gồm có: 1 Giám đốc, 03 Phó giám đốc
Giám đốc: lãnh đạo và quản lý chung các hoạt động của Công ty,
của các thành viên trong ban giám đốc và các đơn vò tác nghiệp,
phòng tham mưu và mọi hoạt động về xây dựng tổ chức thực hiện qui
hoạch phát triển các lónh vực thuộc chức năng hoạt động của công ty
đã được xác đònh. Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nhằm cải tiến
lề lối làm việc, sinh hoạt và điều hành bộ máy để hoạt động có
hiệu quả. Giám đốc là chủ tài khoản của công ty, phải thực hiện
đúng pháp lệnh về tài chính, thuế, bảo tồn và phát triển vốn, thực
hiện đầy đủ các nghóa vụ tài chính với nhà nước và phân phối các
quỹ của doanh nghiệp theo quy đònh hiện hành, đồng thời đảm bảo
thực hiện chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp theo các điều khoản
qui đònh có liên quan tại thông tư 06/TT-TCDN ngày 24/07/1997 của Bộ
Tài chính.
Phó giám đốc: chòu trách nhiệm điều hành giải quyết công việc
công ty theo lónh vực Giám đốc phân công bao gồm: thay mặt giám đốc
quyết đònh và báo cáo lại giám đốc ý kiến giải quyết của mình. Phó
giám đốc đồng thời là thủ trưởng các phòng đội, Xưởng trực thuộc
công ty, làm việc với hai tư cách là Phó giám đốc và tư cách là thủ
trưởng giúp việc cho Giám đốc. Thường xuyên kiểm tra sâu sát cơ sở,
phát hiện kòp thời, xử lý vấn đề phát sinh thuộc lónh vực phân công
để giải quyết các công việc có liên quan đến trách nhiệm, trường hợp
chưa nhất trí thì báo cáo xin ý kiến Giám đốc.
Các phòng chức năng:
Chòu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc, được phân
công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp
ban giám đốc đề ra các quy đònh, theo dõi, hướng dẫn các bộ phận
sản xuất và cấp dưới thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo
cho sản xuất thông suốt. Các phòng chức năng bao gồm
a. Phòng tổ chức hành chánh:
- Tổ chức sắp xếp lao động của Công ty, trên cơ sở gọn nhẹ hợp lý
đảm bảo yêu cầu quản lý và phù hợp với trình độ, năng lực của
từng người; nhằm phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên,
tăng năng suất lao động.
- Xây dựng kế hoạch lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Theo dõi và thực hiện công tác đào tạo tay nghề cho công nhân.
- Đôn đốc kiểm tra việc người lao động chấp hành các chủ trương,
pháp luật của Đảng và Nhà nước; cũng như các nghò quyết, nội
quy của Công ty.
- Đôn đốc việc duy trì công tác bảo vệ.
- Phụ trách việc tiếp khách, hội nghò.
b. Phòng kỹ thuật – dự án
- Lập kế hoạch sản xuất hàng năm.
- Xây dựng đơn giá cho từng loại hoạt động cụ thể.
- Điều hành sản xuất theo từng hợp đồng.
- Kiểm tra việc thực hiện theo đúng kế hoạch.
- Tham gia đấu thầu các công trình
- Quản lý dự án các công trình do công ty làm chủ đầu tư
- Giám sát thi công các công trình
c. Phòng kế toán –tài chính:
- Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Phân tích các
hoạt động tài chính, lập báo cáo quyết toán, theo dõi công nợ.
Tăng vòng quay đồng vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
- Báo cáo tài chính thường kỳ và đột xuất một cách kòp thời để
giám đốc biết và có biện pháp chỉ đạo đúng hướng.
- Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí phát
triển, kòp thời ngăn ngừa những sai phạm về quản lý kinh tế tài
chính.
- Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, các quy đònh của
Công ty, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các luật thuế của Nhà
nước
d. Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Liên hệ tìm kiếm việc làm.
- Giải quyết các công việc có liên quan đến quản lý cấp trên, các
đối tác.
- Quản lý chung tiến độ công việc của các phòng, đội tham mưu cho
ban GĐ giải quyết.
e. Phòng quản lý nhà và chung cư:
- Thực hiện việc quản lý cơ quan, trụ sở của nhà nước, nhà thuộc
sở hữu nhà nước, quản lý việc mua bán, cho thuê nhà thuộc sở
hữu nhà nước.
- Quản lý các chung cư thành phố giao công ty quản lý.
f. Phòng khảo sát thiết kế:
- Khảo sát thiết kế các công trình cầu đường và dân dụng.
- Nhận khảo sát đo vẽ hiện trạng nhà đất theo yêu cầu, lập bản đồ
đòa chính…
Các đội, xưởng sản xuất:
a. Đội thi công cầu đường: tham gia đấu thầu, xây dựng một số
công trình trên đòa bàn quận, và các đòa phương lân cận…
b. Đội duy tu sửa chữa cầu đường: thực hiện công tác nạo vét hệ
thống thoát nước, dặm vá sửa chữa cầu, đường trên toàn đòa bàn
quận. Duy tu bảo dưỡng nhà ở văn phòng, trụ sở, chăm sóc cây xanh,
tiểu đảo.
c. Xây dựng dân dụng: xây dựng công trình nhà ở, trường học,
các văn phòng cơ quan nhà nước. Ngoài ra đội còn tham gia thi công
các công trình nguồn vốn ngoài ngân sách.
d. Đội quản lý chung cư: thực hiện việc quản lý cơ quan, trụ sở
của nhà nước, quản lý các chung cư tái đònh cư trên đòa bàn quận mà
nhà nước giao.
e. Đội vệ sinh môi trường đô thò: thực hiện công tác quét dọn thu
gom rác, vệ sinh môi trường trên đòa bàn quận, thực hiện vận chuyển
rác về các bãi chôn lấp theo lộ trình qui đònh. Thực hiện công tác vệ
sinh trong các khu dân cư theo yêu cầu.
f. Xưởng sửa chữa đóng mới xà lan: nhận đóng mới các sà lan
theo thiết kế, duy tu bảo dưởng các tàu thuyền, sà lan theo hợp đồng.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5 năm gần nhất:
Đồ thò sau đây cho thấy sự phát triển của công ty trong 5 năm gần nhất.
Biểu đồ 2.1. BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ SẢN XUẤT 5 NĂM GẦN ĐÂY
Tổng doanh thu của công ty qua các năm đều tăng và tăng khá nhiều trong 2
năm gần đây, năm 2005 chỉ đạt 20,03 tỷû, năm 2009 đạt 40,04 tỷ, tăng 99,9%. Tuy
vậy tổng doanh thu tăng lên vẫn chưa tương xứng với tỷ lệ tăng tổng nguồn vốn
119,4%.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH:
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
2.2.1.1. Phân kết cấu và biến động tài sản:
a. Phân tích sự biến động của tài sản:
Trong cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi doanh nghiệp đều
phải tự lo tạo vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Do đó
tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu. Việc phân
tích vốn chính là sự đánh giá biến động của các bộ phận cấu thành tổng số vốn
của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp biết được việc sử dụng vốn, phân
bổ vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh có hợp lý, hợp pháp
và hiệu quả không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Chúng ta sẽ xem xét trong 2 năm 2008, 2009 tài sản, nguồn vốn của công ty
đã thay đổi như thế nào. Bắt đầu bằng việc phân tích biến động của tài sản.
Bảng 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH TÀI SẢN NĂM 2008, 2009
Các khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng Số tiền Tỷ lệ
(triệu) % (triệu) % (triệu)
A.TSLĐ-ĐTNH 58,268 85.89 74,840 88.13 16,572 28.44
I.Vốn bằng tiền 4,383 6.46 4,120 4.85 (263) (6.00)
II. ĐTTC ngắn hạn - - -
III. Các khoản phải
thu 24,106 35.53 27,897 32.85 3,791 15.73
1. Phải thu khách hàng 11,402 16.81 12,140 14.30 738 6.47
2. Trả trước cho ng. bán 12,347 18.20 14,995 17.66 2,648 21.45
3. Phải thu nội bộ 138 0.20 138 0.16 - -
4. Phải thu khác 219 0.32 624 0.73 405 184.93
IV. Hàng tồn kho 25,574 37.70 39,343 46.33 13,769 53.84
1. NVL tồn kho 169 0.25 164 0.19 (5) (2.96)
2. Công cụ trong kho 6 0.01 4 0.00 (2) (33.33)
3. Chi phí SXDD 25,399 37.44 39,175 46.13 13,776 54.24
V. TSLĐ khác 4,205 6.20 3,480 4.10 (725) (17.24)
1. Tạm ứng 3,893 5.74 3,224 3.80 (669) (17.18)
2. Chi phí chờ phân bổ 256 0.38 253 0.30 (3) (1.17)
3. Chi phí chờ kết
chuyển - - - - -
4. Ký q ký cược 57 0.15 3 0.00 (96) (96.97)
B.TSCĐ-ĐTDH 9,575 14.11 10,076 11.87 501 5.23
1. TSCĐHH 9,501 14.00 10,002 11.78 501 5.27
-Nguyên giá 14,970 22.07 15,666 18.45 696 4.65
- Giá trò hao mòn (5,469) (8.06) (5,664) (6.67) (195) 3.57
2. ĐTTC dài hạn - - - - - -
3. XDCB dở dang 74 0.11 74 0.09 - -
Tổng tài sản 67.843 100,00 84.916 100,0 17.073 25,17
Ghi chú: Đơn vò tiền tệ tính trong bài là triệu đồng.
So với năm 2008 tài sản của công ty đã tăng thêm 17.073 triệu đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 25,17%.
Trong đó :
- TSLĐ tăng 16.572 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,44%
- TSCĐ tăng 501 triệu tương ứng vơí tỷ lệ tăng là 5,23%.
Đây là xu hướng tích cực. Những năm gần đây, hàng loạt các công ty xây
dựng lớn nhỏ ra đời, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việc công ty không ngừng
mở rộng qui mô về sản xuất chứng tỏ công ty đã tạo được uy tín trên thương
trường.
Mặc dù là đơn vò hoạt động công ích được sự hổ trợ của nhà nước, nhưng
công ty vẫn phải thực hiện cơ chế đấu thầu khi nhận các công trình. Nếu không
có năng lực và uy tín thì công ty cũng khó lòng nhận được công trình để từ đó mở
rộng sản xuất làm cho tài sản gia tăng.
Nguyên nhân nào dẫn đến sự biến động của tài sản trong 2 năm qua, chúng
ta lần lượt xem xét.
Xem xét biến động của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn :
Tài sản của công ty không có khoản đầu tư ngắn hạn. Quan sát chi tiết, những
yếu tố tạo nên sự biến động của TSLĐ có :
- Vốn bằng tiền giảm 263 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 6%.
Vốn bằng tiền của công ty giảm đã làm cho khả năng thanh toán cho công ty
giảm, tuy nhiên sự sụt giảm này cũng không đáng kể. Được biết, thường vào dòp
cuối năm, công ty được ngân sách thanh quyết toán tiền một số công trình dẫn
đến vốn bằng tiền của công ty tăng lên. Công ty giữ lại số tiền này để thanh toán
tiền lương chiếm dụng trong năm cho CBCNV nên đã không hoàn trả cho ngân
hàng. Do vậy, lượng vốn bằng tiền tuy có cao nhưng đây không phải là dấu hiệu
xấu. Tuy vậy trong năm công ty cũng nên chú trọng việc đưa vốn bằng tiền nhàn
rỗi vào kinh doanh sản xuất để tăng vòng quay vốn hoặc trả nợ cho ngân hàng để
giảm chi phí lãi vay, giúp hoạt động SXKD có hiệu quả hơn.
- Các khoản phải thu tăng 3.791 triệu tương ứng với mức tăng 15.73% .
Các khoản phải thu tăng khá nhiều và là nguyên nhân lớn thứ hai (sau
HTK tăng) làm cho TSLĐ và ĐTNH tăng. Trong đó tăng lớn nhất là khoản ứng
trước cho người bán 2.648 triệu và tiếp theo là khoản phải thu khách hàng 738
triệu. Nguyên nhân của tình trạng này là do khối lượng công việc của đơn vò ngày
càng tăng, vật tư dự trữ tại kho lại không nhiều mà chủ yếu được cung cấp thẳng
từ người bán đến công trường sử dụng. Để đáp ứng kòp thời nhu cầu nguyên vật
liệu cho sản xuất không bò gián đoạn Công ty đã ứng trước tiền để giữ mối quan
hệ với người bán.
Tuy nhiên với số tiền là 14.995 triệu, chiếm hơn 20% tổng tài sản của công ty
là một khoản không nhỏ. Trong cơ chế thò trường các doanh nghiệp hầu như chạy
đua với nhau để tăng thêm thò phần cho mình, với uy tín trong thanh toán công ty
có thể giảm dần số tiền ứng trước cho khách hàng. Vấn đề là công ty phải tạo
đựơc uy tín với người bán để được nhận hàng trước trả tiền sau. Bên cạnh đó
công ty cũng cần xem xét, có thực sự việc ứng tiền cho khách hàng có đem đến
sự ổn đònh trong cung cấp, người bán có cung cấp đúng qui cách chất lượng theo
yêu cầu của sản xuất hay không. Mức ứng cho từng khách hàng là bao nhiêu thì
phù hợp. Trong thực tế công ty chưa xây dựng được chính sách tín dụng rõ ràng
đối với khoản này cũng như các khoản phải thu.
- Hàng tồn kho : tăng 13.769 triệu, tương ứng với mức tăng là 53.84% .
Trong đó : chi phí SXDD dở dang tăng 13.776 triệu (tăng 54,24%), đây là
nguyên nhân lớn nhất làm cho HTK tăng.
Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do chi phí SXDD (hầu hết là công trình XD).
Do khoản mục chi phí sản xuất dở dang của doanh nghiệp khá lớn nên chúng ta
cũng cần xem xét kỹ khoản mục này.
Bảng 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH CÔNG TRÌNH DỞ DANG
Chỉ tiêu Năm 2008
Năm
2009
Chênh
lệch
Tỷ trọng
năm 2009
- CT DD năm 2007 16,520 11,807 (4,713) 30.14
Trở về trước - -
- CT DD năm 2008 8,879 11,920 3,041 30.43
- CT DD năm 2009 15,448 15,448 39.43
Tổng cộng 25,399 39,175 13,776 100.00
Công trình dở dang của đơn vò kéo dài trong nhiều năm. Năm 2009 công ty
đã giải quyết hoàn tất một số công trình của năm 2007 trở về trước làm giảm chi
phí sản xuất dở dang 4.713 triệu, bên cạnh đó công ty cũng phải tiếp tục hoàn tất
công trình dở dang khởi công năm 2008 làm cho chi phí SXDD tăng 3.041triệu,
đồng thời nhận thêm khá nhiều công trình của năm 2009 với chi phí còn dở dang
là 15.448 triệu.
Tính đến cuối năm 2009 vẫn còn khá nhiều công trình dở dang từ năm 2007
trở về trước và công trình năm 2008 chưa hoàn thành, tỷ trọng chi phí dở dang
của các công trình này chiếm hơn 60% chi phí SXDD.
Thường thì các công trình thi công của đơn vò có thời gian thi công không dài
quá một năm. Thực chất không phải các công trình này chưa hoàn thành mà do
thủ tục còn vướng nên bên giao thầu chưa quyết toán. Thanh quyết toán công
trình chậm là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến chi phí SXDD của đơn vò còn treo
với khối lượng lớn như vậy. Việc thanh quyết toán công trình chậm sẽ làm cho
vòng quay vốn của công ty thấp, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ
không cao. Doanh nghiệp nên xem xét kỹ vấn đề này, nên kiểm tra, đánh giá chi
phí sản xuất dở dang.
NVL tồn kho của công ty không nhiều, một phần cũng do đặc điểm của
công ty là xây dựng đường xá, vật tư sử dụng hầu như xuất nhập thẳng không dự
trữ, hợp đồng cung ứng vật tư được ký kết sẵn, vật tư sử dụng đến đâu sẽ được
cung cấp đến đó. Như vậy, công ty sẽ giảm được chi phí chuyên chở, giảm được
chi phí bảo quản và hao hụt hư hỏng. Tuy nhiên công ty cũng cần phải tổ chức và
quản lý thật chặt chẽ khâu này, phải đảm bảo nhà cung cấp phải có uy tín, phải
ràng buộc các điều khoản trong hợp đồng cung ứng vật tư chặt chẽ tránh tình
trạng vật tư cung ứng không kòp thời gây ảnh hưởng cho sản xuất.
- Tài sản lưu động khác : Tài sản lưu động khác giảm một lượng là 725
triệu,tương ứng với tỷ lệ giảm là 17.24% . Trong đó khoản giảm lớn nhất là tạm
ứng, giảm 669 triệu (giảm 17,24%)
Khoản tạm ứng giảm là dấu hiệu tích cực, cho thấy công ty đã tăng cường
thanh toán thu hồi các khoản tạm ứng. Tuy nhiên 3.893 triệu (năm 2008), 3.224
triệu ( năm 2009) tồn tại qua các năm vẫn là con sốá khá lớn. Công ty nên xem
xét lại, hầu như vật tư của công ty đều được ký hợp đồng mua thẳng từ nhà cung
cấp. Do đó, việc cho nhân viên của mình tạm ứng số tiền quá lớn như vậy có hợp
lý không, cần kiểm tra xem xét qui đònh về cho tạm ứng và thanh toán tạm ứng
có được chặt chẽ hay chưa.
Các khoản ký q ký cược năm 2009 của công ty giảm là do công ty đã kiểm
tra và thu hồi các khoản ký qũi trước đây.
Biến động của tài sản cố đònh
Bảng 2.3: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG & KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Các khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ
(triệu) % (triệu) % (triệu)
1. TSCĐHH 9,501 99.2 10,002 99.3 501 5.27
- Nhà thuộc SHNN 7,628 79.7 7,639 75.8 11 0.14
- TSCĐ dùng cho 1,873 19.6 2,363 23.5 490 26.16
SXKD chính ngoài nhà
2. ĐTTC dài hạn 74 0.8 74 0.7 - -
- XDCB dở dang 74 0.8 74 0.7
Tổng tài sản cố
đònh
9.575 100.00 10,076 100.00 501 5.23
Ghi chú: Đơn vò tiền tệ tính trong bài là triệu đồng.
TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm: Nhà thuộc sở hữu nhà nước và tài sản sử
dụng cho công tác duy tu xây dựng, dòch vụ công cộng (hoạt động chính của
doanh nghiệp) và đóng mới phương tiện thuỷ.
TSCĐ của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 một lượng là 501 triệu,
tương ứng với lượng tăng tương đối là 5.23%. Nguyên nhân sự gia tăng này là do:
- Nhà thuộc sở hữu nhà nước tăng 11 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng 0.14% do
công ty nhận thêm một số nhà do nhà nước giao, đồng thời bán một số căn nhà
thuộc SHNN theo NĐ 61/CP .
- Tài sản CĐ dùng cho sản xuất kinh doanh chính tăng 490 triệu, tương ứng
với mức tăng 26.16%.
+ Với nhiệm vụ được giao là phải thúc đẩy việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
theo NĐ 61 của chính phủ, công ty đã cố gắng thực hiện. Bên cạnh đó công ty
cũng đã tiến hành rà soát lại các căn nhà đã xác lập SHNN nhưng chưa đưa vào
quản lý.
+ Do hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng nên đơn vò đã đầu tư thêm TSCĐ,
tuy nhiên sự đầu tư như vậy cũng chưa nhiều.
• Đầu tư XDCB của đơn vò trong 2 năm không có sự thay đổi, vẫn giữ nguyên
ở số 74 triệu, việc XDCB công trình văn phòng công ty vẫn chưa được thanh
quyết toán để ghi tăng tài sản. Công ty nên xem xét nguyên nhân để ghi tăng tài
sản này đồng thời trích khấu hao cho phù hợp.
b. Phân tích kết cấu của tài sản:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
- Tài sản lưu động của công ty năm 2008 có 58.268 triệu, chiếm tỷ trọng
85,89% trong tổng tài sản của công ty.
- Năm 2009 tài sản lưu động của công ty tăng lên 74.840 triệu, chiếm tỷ trọng
88,13% trong tổng tài sản của công ty ,tăng tỷ trọng 2,25%.
Để có cái nhìn tổng quát về kết cấu TSLĐ của DN ta quan sát đồ thò sau:
Biểu đồ 2.2: KẾT CẤU TÀI SẢN LƯU ĐỘNG NĂM 2008,2009
Ta thấy: Hàng tồn kho và các khoản phải thu là 2 khoản mục lớn nhất chiếm
gần hết sản lưu động của công ty và qua 2 năm 2 khoản này đều tăng.
Từ bảng phân tích 1.1 ta cũng thấy được:
• Hàng tồn kho:
- Năm 2008 có giá trò là 25.574 triệu chiếm tỷ trọng 37,70% trong tổng tài sản
của công ty. Trong đó, chi phí sản xuất dở dang là 25.399 triệu.
- Năm 2009 giá trò tồn kho là 39.343 triệu,chiếm tỷ trọng 46,33% ,tăng tỷ trọng
8,63%. Trong đó, chi phí SXDD là 39.175 .
Như vậy, hàng tồn kho mà chủ yếu là chi phí SXDD chiếm tỷ trọng khá cao
trong tài sản lưu động nói riêng và tài sản nói chung.
• Các khoản phải thu :
- Năm 2008, các khoản phải thu là 24.106 triệu chiếm tỷ trọng 35,53% trong
tổng tài sản.
- Năm 2009 tăng lên là 27.897 triệu , chiếm 32,85% trong tổng tài sản. Về giá
trò thì tăng nhưng tỷ trọng giảm 2.68% do tốc độ tăng của hàng tồn kho quá lớn.
2,68%.
Gần 1/3 tài sản thuộc quyền sỡ hữu của công ty hiện do người khác nắm giữ,
nếu công ty không có biện pháp thu hồi để dây dưa thì khó khăn tài chính của
công ty sẽ xẩy ra. Công ty có thể đưa ra các chính sách về chiết khấu thanh toán
hoặc phạt trả chậm để khuyến khích khách hàng thanh toán các khoản nợ, từ đó
làm cho tỷ trọng các khoản phải thu giảm xuống.
• Tài sản lưu động khác :
- Năm 2008 tài sản lưu động của công ty là 4.205 triệu chiếm tỷ trọng trong
tổng tài sản là 6,20%.
- Năm 2009 giảm xuống còn 3.480 triệu chiếm tỷ trọng là 4,10%, giảm 2,1%.
Trong đó chủ yếu là khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên
Chỉ riêng 3 khoản này đã chiếm tỷ trọng 79,43% trong tổng tài sản của năm
2008 và 83,28% ở năm 2009. Điều này sẽ làm giảm khả năng thanh toán nhanh
của công ty, chúng ta cũng biết ở nước ta thò trường tài chính chưa phát triển các
khoản phải thu khó chuyển hoá ngay thành tiền được. Hàng tồn kho của đơn vò
hầu như chỉ là chi phí SXDD càng khó chuyển hoá thành tiền. Nếu công ty không
rốt ráo trong việc thu hồi công nợ và tích cực giải phóng hàng tồn kho công ty sẽ
gặp phải khó khăn về tài chính.
Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn:
TSCĐ và ĐTDH có tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản của công ty. Trong đó
hầu như nhà thuộc SHNN chiếm gần hết tỷ trọng này. Tài sản dài hạn (XDCB dở
dang chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng tài sản.
- Năm 2008, TSCĐ và đầu tư dài hạn của công ty là 9.575 triệu, chiếm tỷ trọng
14,11% trong tổng tài sản của công ty. Trong đó nhà thuộc SHNN là 7.628 triệu,
chiếm tỷ trọng 11,24% còn lại 1.873 triệu (2,76%) là tài sản dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của đơn vò.
- Năm 2009, TSCĐ của công ty tăng lên 10.002 triệu, nhưng tỷ trọng lại giảm
còn 11,79% do tốc độ tăng của TSLĐ cao hơn. Trong đó nhà thuộc SHNN còn
7.639 triệu, chiếm tỷ trọng 9% còn lại 2.362 triệu (2.79%) là tài sản dùng cho
hoạt động SXKD chính của đơn vò.
Hoạt động duy tu xây dựng là hoạt động chủ yếu nhất trong các mặt hoạt
động chính của công ty. Việc tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài
sản cố đònh của đơn vò là điều hợp lý, tuy nhiên tài sản cố đònh dùng cho sản xuất
kinh doanh của đơn vò chiếm một tỷ trọng quá nhỏ so với tổng tài sản của công ty
(chưa tới 3%) là điều không hợp lý. Trong khi hoạt động cuả công ty không
ngừng mở rộng, với khối lượng TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ như vậy có đáp ứng
được nhu cầu cho sản xuất hay không?
Xem xét cụ thể các khoản chi phí của công ty ta thấy chi phí thuê xe máy của
công ty hàng năm khá lớn, phải chăng do thiếu xe máy phục vụ thi công mà công
ty phải đi thuê để phục vụ sản xuất. Việc đi thuê xe máy thi công sẽ làm cho
hoạt động công ty kém hiệu quả, và bò động, chúng ta phải chia sẻ một phần lợi
nhuận của mình cho các đối tác.
Công ty cần xem xét kỹ đến hiệu quả của vấn đề này để có sự đầu tư thích
hợp cho Tài sản cố đònh. Xu hướng ngày nay là cơ giới hoá, hiện đại hoá đem lại
hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh. Nếu không chú trọng đúng mức đến
vấn đề này sẽ làm giảm sức cạnh tranh của công ty.
2.2.1.2. Phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn :
Nguồn vốn doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn tài trợ
và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích nguồn vốn cho ta những đánh giá về nguồn vốn tài trợ, khả năng tài
chính quá khứ, hiện tại và ảnh hưởng thế nào đến tương lai của doanh nghiệp.
a. Phân tích sự biến động của nguồn vốn:
Bảng 2.4: PHÂN TÍCH KẾT CẤU & BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN NĂM
2008, 2009
Các khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền Tỷ lệ
(triệu) % (triệu) % (triệu) %
A.N PHẢI TRẢ 49,365 72.76 64,994 76.54 15,629 31.66
I.Nợ ngắn hạn 49,070 72.33 64,877 76.40 15,807 32.21
-Vay ngắn hạn 2,921 4.31 12,840 15.12 9,919 339.58
-Phải trả người bán 1,810 2.67 2,496 2.94 686 37.90
-Ng .mua trả trước tiền 35,379 52.15 39,881 46.97 4,502 12.73
-Thuế và c.khoản
nộpNN 673 0.99 739 0.87 66 9.81
-Phải trả CBCNV 5,698 8.40 4,376 5.15 (1,322) (23.20)
-Phải trả phải nộp khác 2,589 3.82 4,545 5.35 1,956 75.55
- - -
II.Nợ dài hạn 0 - 0 - -
- -
III.Nợ khác 295 0.43 117 0.14 (178) (60.34)
-Chi phí phải trả 293 0.43 68 0.08 (225) (76.79)
-Nhận ký q dài hạn 2 0.00 49 0.06 47 2,350
- -
B.NGUỒN VỐN CSH 18,478 27.24 19,922 23.46 1,444 7.82
I. Nguồn vốn và qũi 18,051 26.61 19,430 22.88 1,379 7.64
-Nguồn vốn kinh doanh 17,210 25.37 17,375 20.46 165 0.96
-Qũi phát triển SX KD 394 0.58 394 0.46 - -
-Q dự trữ 534 0.79 534 0.63 - -
-Lãi lỗ năm trước - - 942 1.11 942
-Qũi KT,Plợi (272) (0.40) - - 272 (100)
-Nguồn vốn ĐT XDCB 185 0.27 185 0.22 - -
II.Nguồn vốn và KP 427 0.63 492 0.58 65 15.32
-Nguồn KP sự nghiệp 427 0.63 492 0.58 65 15.32
TỔNG CỘNG
N.VỐN 67,843 100.00 84,916 100.00 17,073 25.17
Nguồn vốn của công ty tăng 25,17% trong đó chủ yếu là nợ phải trả tăng.
Xét nợ phải trả :
Nợ phải trả năm 2009 tăng một lượng 15.629 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng
31,66%. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do:
- Vay ngắn hạn tăng 9.919 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 339,58%. Do yêu
cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, nguồn vốn chủ sở hữu và những khoản chiếm
dụng không đủ trang trãi nên công ty phải tăng nợ vay một khoản một khoản tiền
khá lớn như vậy. Con số 12.840 triệu là khoản vay lớn nhất từ trước đến nay của
doanh nghiệp ( khoản vay lớn nhất của công ty là 7.000 triệu) Việc vay một
khoản tiền khá lớn như vậy sẽ gây áp lực về lãi vay cho công ty.
- Phải trả người bán tăng 686 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng 37,90%.
- Khoản người bán trả trước tăng 4.502 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng
12,73%. Việc nợ người mua một khoản tiền khá lớn này thực chất là khoản tiền
khách hàng đã trả cho các công trình công ty đang thi công. Như vậy so với giá trò
sản phẩm dở dang mà công ty có đến cuối năm 2009 là 39.343 triệu thì con số
39.881 triệu mà khách hàng ứng trước đã tương đương.
- Phải trả CBCNV giảm 1.322 triệu, tương ứng với tỷ lệ giảm là 23,20%.
Chiếm dụng tiền lương của công nhân tuy có giảm so với năm 2008, nhưng 4.502
vẫn là khoản nợ lương khá lớn so với tổng q tiền lương phải trả trong năm là
9.470 triệu ( 47,54%).
Việc chiếm dụng một khoản tiền lương khá lớn của công nhân đồng nghóa
với việc công ty đã không thanh toán đúng hạn lương cho công nhân như vậy có
thể cũng sẽ gây ảnh hưởng đến sản xuất vì nó không khuyến khích được tinh thần
cho người lao động.
- Phải nộp khác tăng 1.956 triệu tăng 75,55%. Được biết đây là số tiền mà
đơn vò thu từ việc bán nhà trả góp của chung cư HBC công ty đã không nộp.
- Thuế và các khoản nộp NS tăng 66 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,81%. Nợ
thuế là vi phạm hành chánh công ty có thể bò phạt vi phạm hành chánh về khoản
này. Chi phí tiền phạt sẽ bò trừ vào lợi nhuận sau thuế và điều này sẽ gây ảnh
hưởng làm giảm lợi nhuận để lại cho đơn vò.
- Nợ khác giảm 178 triệu, tương ứng với tỷ lệ giảm là 60.34%.
Như vậy, các khoản chiếm dụng của công ty năm 2009 là 52.037 triệu, tăng
so với năm 2008 là 5.888 triệu. Do sản xuất kinh doanh của đơn vò mở rộng số
vốn này tăng lên cũng là điều hợp lý. Khoản chiếm dụng hợp lý này sẽ giúp công
ty giảm được chi phí lãi vay. Tuy nhiên việc không được thanh toán đúng hạn các
khoản nợ có thể làm giảm uy tín của doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hưởng không tốt
cho tình hình tài chính sau này-khó khăn tài chính sẽ xảy ra.Công ty cần chú
trọng xem xét vấn đề này.Phải chăng việc thu hồi công nợ chậm đã làm cho các
khoản phải thu tăng lên và việc quay vòng của hàng tồn kho chậm đã làm cho
doanh nghiệp bò thiếu vốn do đó mà nợ phải trả tăng lên.
Xem xét vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2009 tăng một lượng là 1.444 triệu, tương
ứng với tỷ lệ tăng 7,82%, góp phần vào sự gia tăng này có:
- Vốn kinh doanh: 165 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,96%. Nguyên nhân
là công ty nhận thêm nhà thuộc SHNN.
- Q khen thưởûng phúc lợi tăng 272 triệu, do đơn vò bổ sung từ q tiền lương.
Năm 2008, q khen thưởng phúc lợi của đơn vò bò âm do lợi nhuận để lại phân
phối cho q phúc lợi và khen thưởng không bù đắp đủ nguồn chi trong năm.
Nguồn vốn chủ sở hữu để phục vụ sản xuất kinh doanh đã bò sử dụng sai mục
đích. Tuy nhiên trong năm 2009 công ty đã khắc phục được tình trạng này.
- Lợi nhuận chưa phân phối là 942 triệu .
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Để có cái nhìn khái quát tình hình nguồn vốn của công ty ta quan sát đồ thò
sau:
Biểu đồ 2.3: KẾT CẤU NGUỒN VỐN NĂM 2008,2009
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng hơn 2/3 nguồn vốn của công ty, trong đó hầu như
chỉ có nợ ngắn hạn, nợ dài hạn không phải trả lãi chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Xem xét nợ phải trả :
Nợ phải trả của công ty năm 2009 là 64.994 triệu, chiếm tỷ trọng 76,54 %
trên tổng nguồn vốn của công ty , tăng 3,78 % so với năm 2008. Cấu thành nợ
phải trả gồm:
- Vay ngắn hạn: 12.840 triệu , chiếm tỷ trọng 15,12% trên tổng nguồn vốn, so
với năm 2008 tăng 10,82%.
- Phải trả người bán : 2.496 triệu, chiếm tỷ trọng 2.94% trên tổng nguồn vốn,
so với năm 2008 tỷ trọng giảm 0.27%.
- Người mua trả trước tiền : 39.881 triệu, chiếm tỷ trọng 46,97% , so với năm
2008 giảm 5,18%.
- Thuế và các khoản phải nộp khác: 739 triệu , chiếm tỷ trọng 0.87%, so với
năm 2008 giảm 0,12%.
- Phải trả công nhân viên : 4.376 triệu, chiếm tỷ trọng 5,15% , so với năm 2004
giảm 3,25%.
- Phải trả phải nộp khác : 4.545 triệu, chiếm tỷ trọng 5,35% tăng tỷ trọng so
với năm 2004 1,54%.
Như vậy, tỷ trọng nợ ngắn hạn hầu như chiếm toàn bộ nợ phải trả của công
ty qua các năm và mỗi năm tỷ trọng này mỗi tăng.
Xem xét vốn Chủ sở hữu :
- Năm 2009, nguồn vồn chủ sở hữu tăng 1.444 tỷ , chiếm tỷ trọng 23,46% ,
vốn CSH tuy có tăng về mặt lượng nhưng tỷ trọng giảm do nợ phải trả tăng với
tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của vốn CSH.
Có một đặc điểm mà khi phân tích nguồn vốn chủ sở hữu chúng ta cũng cần
phân tích tương tự khi phân tích tài sản cố đònh. Trong nguồn vốn chủ sở hữu nhà
thuộc SHNN chiếm tỷ trọng khá lớn. Bảng phân tích sau sẽ cho ta thấy rõ điều
này:
Bảng 2.5: PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Các khoản mục
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ
(triệu) % (triệu) % (triệu) %
Vốn CSH 18,478 27.24 19,922 23.46 1,444 7.82
- Nhà thuộc SHNN 10,160 14.98 10,325 12.16 165 1.62
- Vốn CSH ngoài nhà 8,318 12.26 9,597 11.30 1,279 15.38
Tổng nguồn vốn 67,843 100.00 84,916 100.00 17,073 25.17
- Như vậy, nhà chiếm hơn phân nữa nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn CSH năm 2008 chiếm tỷ trọng 27,24% thì nhà chiếm tỷ trọng
14,98% chỉ còn lại 12,24% là vốn CSH khác ngoài nhà.
- Năm 2009 vốn CSH chiếm tỷ trọng 23,46% thì nhà chiếm tỷ trọng 12,16%,
chỉ còn 11.30% là vốn CSH khác ngoài nhà.
Nhà SHNN chiếm tỷ trọng cao hơn nhưng nguồn thu mà nó tạo ra khá thấp.
Khi phân tích kết quả kinh doanh chúng ta sẽ thấy được điều này.
Nợ phả trả luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của công ty.
Ngoài nhà thuộc SHNN thì công ty chỉ còn một phần vốn chủ sở hữu khá nhỏ để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy hầu như hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty để tạo ra thu nhập chủ yếu bằng nợ phải
trả (nợ ngắn hạn). Sự tự chủ về mặt tài chính của công ty quá thấp và ngày càng
giảm.
Nợ phải trả ngắn hạn có thời gian đáo hạn dưới một năm, với tỷ trọng trong
tổng tài sản cao như vậy sẽ gây áp lực rất lớn cho công ty trong vấn đề trả nợ.
Mặt khác với tỷ trọng nợ như vậy e rằng công ty sẽ khó có thể vay thêm nợ .
Nếu công ty không có biện pháp thu hồi công nợ, quay vòng vốn nhanh để
thanh toán cho các khoản nợ, nếu ngân sách không cấp thêm vốn cho đơn vò hoạt
động để đẩy tỷ trọng vốn CSH lên, làm cho sự chủ động về tài chính của doanh
nghiệp tăng thì khó khăn tài chính của công ty sẽ trầm trọng hơn.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế
toán:
2.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu:
- Năm 2009 doanh thu đạt 40.047 triệu, so với năm 2008 tăng 1.728 triệu,
tương ứng với tỷ lệ tăng 4,51%.
- Phân tích chi tiết bộ phận cấu thành DT trong năm của đơn vò qua bảng phân
tích sau để tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự biến động doanh thu qua 2 năm ta
thấy:
Bảng 2.6: PHÂN TÍCH DOANH THU 2008, 2009
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
Doanh thu và thu nhập 38,309 40,037 1,728 4.51
Trong đó : -
DT hoạt động SXKD -
- XDGT 20,154 24,873 4,719 23.41
- DVCC 9,506 9,784 278 2.92
- Đóng mới SC Salan 6,667 2,941 (3,726) (55.89)
- Cho thuê nhà SHNN 1,373 1,458 85 6.19
Thu nhập tài chính 152 218 66 43.42
Thu nhập khác 457 763 306 66.96
Năm 2009, doanh thu tăng 1.728 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,51%.
Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do:
- Doanh thu của hoạt động xây dựng giao thông tăng 4.719 triệu, hoạt động
cung cung cấp dòch vụ công cộng tăng 278 triệu, hoạt động đóng mới và sửa chữa
salan giảm 3.726 triệu và hoạt động cho thuê nhà thuộc SHNN tăng 85 triệu.
- Thu nhập tài chính của đơn vò tăng 66 triệu , tương ứng với tỷ lệ tăng là
43,42% .
- Thu nhập khác tăng 306 triệu. Được biết trong năm đơn vò đã rà soát lại các
khoản nợ không ai đòi kết chuyển vào lãi nên đã làm cho thu nhập này tăng lên
66,98%.
Như vậy : tất cả các hoạt động của đơn vò đều có doanh thu tăng , trong đó
hoạt động XDGT là hoạt động chủ yếu nhất làm tăng doanh thu. Nhưng riêng
hoạt động salan là hoạt động kinh thuần tuý ( không mang tính chất công ích) của
đơn vò lại giảm một lượng khá lớn 3.726 triệu, tương ứng với tỷ lệ giảm là