Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng công tác tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại vận tải và du lịch phương thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.63 KB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái,
nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ
công ty mà ra đi. Tất cả đều tùy thuộc vào trình độ và năng lực của các cấp quản trị.
Và luôn luôn là vấn đề "nhức nhối" của hầu hết các công ty ở Việt Nam. Đây là một
đề tài gây tranh luận sôi nổi trên diên đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua và
hiện nay nó vẫn còn là đề tài nóng bỏng đối với Việt Nam. Trong điều kiện nền kinh
tế kém phát triển như ở Việt Nam thì nhu cầu của con người mới chỉ đảm bảo ở mức
độ thấp, tối thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại, nghỉ ngơi, bảo vệ sức khỏe và học tập. Trong
nền kinh tế thị trường, nhu cầu được thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế - động lực
trực tiếp thúc đẩy người lao động làm việc và làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu
quả. Lợi ích kinh tế theo C.Mác, là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của quan hệ sản
xuất, được phản ánh trong ý thức, thành động cơ hoạt động nhằm thoả mãn một cách
tốt nhất nhu cầu vật chất của các chủ thể tham gia lao động. Bất cứ một cá nhân hay
tập thể lao động trước và trong khi làm việc cũng đều suy nghĩ: mình được gì và có
quyền lợi như thế nào khi tham gia lao động. Vấn đề đặt ra là: mỗi nhà quản lý cần
phải biết điều tiết hài hoà các lợi ích không để lợi ích này xâm phạm hoặc làm tổn hại
đến lợi ích không để lợi ích này xâm phạm hoặc làm tổn hại đến lợi ích kia, mọi biểu
hiện coi thường lợi ích hoặc chỉ động viên chung chung như thời bao cấp trước đây
đều không có tác dụng động viên kích thích người lao động làm việc. Đại hội VII
Đảng cộng sản Việt Nam, sau khi đánh giá lại những thiếu sót, sai lầm của mình trong
công tác quản lý, đã khẳng định phải kết hợp hài hoà các lợi ích theo nguyên tắc, lấy
lợi ích của người lao động làm cơ sở, và mỗi chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng
và Nhà nước trong đó có chính sách tiền lương phải xuất phát từ lợi ích, nhu cầu và
khả năng người lao động. Để phù hợp với khái niệm mới về bản chất tiền lương trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, có một yêu cầu mới là phải làm cho tiền lương
thực hiện đầy đủ các chức năng của nó: chức năng thước đo giá trị là cơ sở để điều
chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm giá cả sức lao động) biến động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động nhăng duy trì lực làm việc lâu dài, có hiệu quả
trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao



động. Chức năng kích thích bảo đảm năng suất lao động cho người lao động, duy trì
cuộc sống hàng ngày và dự phòng cho cuộc sống lâu dài của họ.
Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch Phương Thành là một doanh
nghiệp chuyên về lĩnh vực vận tải và thuê kho bãi. Trong sự nghiệp phát triển của
mình Công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất, mở rộng
quy mô sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn
hướng sự quan tâm chú trọng đến công tác tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.
Để góp phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển của Công ty em đã chọn chuyên
đề: “Thực trạng công tác tiền lương tiền thưởng tại Công ty Cổ phần thương mại
vận tải và du lịch Phương Thành” nhằm tìm hiểu về công tác tiền lương , tiền
thưởng của Công ty... Để từ đó có thể đóng góp một vài ý kiến của mình nhằm hoàn
thiện các hình thức trả lương, trả thưởng cho người lao động dể tạo tiền đề vững chắc
cho sự phát triển ổn định của Công ty trên con đường phát triển và hội nhập hiện nay.
Kết cấu nội dung chuyên đề bao gồm :
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch
Phương Thành.
Chương II :Thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty Cổ phần
thương mại vận tải và du lịch Phương Thành.
Chương III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương,tiền thưởng
tại Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch Phương Thành.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thị Kim Hằng đã
hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài viết này.!


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
VÀ DU LỊCH PHƯƠNG THÀNH
I. QUÀ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Căn cứ pháp lý hình thành doanh nghiệp
- Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch Phương Thành được thành lập

theo quyết định số 0203000764 do sở kế hoạch thành phố Hải Phòng đăng ký lần đầu
ngày 17/3/2004 và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 15/01/2008.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ DU
LỊCH PHƯƠNG THÀNH.
- Địa chỉ: Tổ 20 đường Nguyễn Sơn Hà, phương Vĩnh Niệm, quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng.
- Điên thoại: 031.3870513
- Quy mô của doanh nghiệp:
+Vốn điều lệ: 1.500.000.000 (1.5 tỷ đồng)
+ Lao động hiên có: 143 người (năm 2012)
+Giám đốc hiện tại: Ông Phạm Văn Thà ( người đại diện công ty)
- Đặc thù, lĩnh vực hoạt động: Vận tải và thuê kho bãi.
- Các ngành nghề kinh doanh:
Số TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19

Ngành nghề
Bán ô tô và xe có động cơ khác
Đại lý, môi giới, đấu giá
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Bán buôn sắt, thép
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Vận tải bằng xe buýt
Vận tải đường bộ
Vận tải hành khách bằng taxi
Vận tải hành khách bằng xe nội tỉnh, liên tỉnh
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải hàng hóa bằng ô tô loại khác( trừ ô tô chuyên dụng)
Vận tải hàng hóa bằng phương tiện khác
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho khác
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
Bốc xếp hàng hóa


20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30

Bc xp hng húa ga ng st
Bc xp hng húa ng b
Bc xp hng húa cng bin
Bc xp hng húa cng song
Bc xp hng húa cng hng khụng
Dch v i lý tu bin
Dch v i lý vn ti ng bin
Dch v lu trỳ ngn ngy
Khỏch sn
Nh hng, quỏn n, hang n ung
Dch v phc v ung

1.2. Quỏ trỡnh phỏt trin cụng ty:
* Năm 2009:
- Sau những năm đi vào hoạt động, toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty đã
không ngừng học hỏi và phấn đấu với mục tiêu xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh
để có thể đa Công ty Cổ phần thơng mại vận tảI và du lịch Phơng Thành trở thành
Công ty hàng đầu trong lĩnh vực vận tải, sản xuất thiết bị phục vụ cho ngành công
nghiệp vận tải và các ngành công nghiệp khác tại Việt Nam.
Năm 2009 là năm của nhiều biến động. Tình hình kinh tế thế giới và diễn biến
hết sức phức tạp và khó lờng vì vậy Công ty đã gặp không ít khó khăn chủ yếu của thị
trờng, nhân công, nguồn vốn, lãi suất, đầu t

- Hiện nay mặt bằng sản xuất của Công ty nằm rải rác tại nhiều vị trí trên mặt
bằng sản xuất của Tổng Công ty. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn trẻ, cha có kinh nghiệm
trong các lĩnh vực thiết kế quản lý và triển khai sản xuất
Tuy nhiên, đợc sự quan tâm của Tổng Công ty và đặc biệt là sự quyết tâm cao
tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty nên trong năm 2009 Công ty vẫn
duy trì đợc nhịp độ sản xuất tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên
- Trong thời gian vừa qua Tổng Giám đốc, Ban lãnh đạo Tổng Công ty, Hội
đồng quản trị và sự hợp tác, giúp đỡ của các phòng ban trong Tổng Công ty đối với
Công ty Cổ phần thơng mại vận tảI và du lịch Phơng Thành Công ty đã có những thuận
lợi trong các vấn đề nh: Tạo việc làm, tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất của Công ty.
Mặt khác Công ty cũng đợc Tổng Công ty hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện trong vấn
đề tìm kiếm thị trờng ban đầu cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Đội ngũ cán bộ công
nhân vừa mới đợc tiếp nhận vào Công ty đa số là còn trẻ nên có sự nhiệt tình năng
động trong công việc


- Trong năm qua Công ty đã sản xuất là hoàn thành 100% công việc và đang
chờ lắp dựng hoặc đã đa vào hoạt động.
* Năm 2010:
Trong năm 2010 Công ty gặp nhiều khó khăn hơn trớc sự khủng hoảng kinh tế
tài chính của Tập đoàn cũng nh của Tổng Công ty. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của
năm trớc đề ra năm 2010 đã bị hạn chế do các dự án bị ngừng thi công dẫn đến tốc độ
luân chuyển của các chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty bị gián đoạn. Trớc những
tác động đó cùng với những khó khăn nối tiếp Công ty Công ty Cổ phần thơng mại vận
tảI và du lịch Phơng Thành đã phân tích và hoạnh định các chiến lợc sản xuất kinh
doanh với phơng châm lấy ngắn nuôi dài. Bên cạnh đó Công ty cũng đợc Tổng Công ty
hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất tìm kiếm khách hàng. Công ty
cũng đợc sự hỗ trợ và giới thiệu của một số bạn hàng lâu năm trong việc tìm kiếm
khách hàng. Công ty cũng đợc sự hỗ trợ và giới thiệu của một số bạn hàng lên nằm
trong việc tìm hiểu việc làm dới nhiều hình thức khác nhau

* Năm 2011:
Cụng ty i mi thit b sn xut, mua sm them nhiu mỏy múc, phng tin
vn ti nhm ỏp ng nhu cu kinh doanh ca cụng ty.
- Công ty vẫn còn gặp nhiề khó khăn trong việc huy động vốn, lãi suất và đầu t.
Các hợp đồng đã và đang thi công cho Tổng Công ty còn chậm trong việc quyết toán
dẫn đến nguồn vốn lu động để phục vụ sản xuất kinh doanh bị hạn chế.
Mặt bằng sản xuất vẫn cha đợc tập trung còn nằm rải rác tại nhiều vị trí của
Tổng Công ty nên gây khó khăn trong việc kiểm soát và tiến độ sản xuất đội ngũ cán
bộ CNV còn trẻ và cha có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế quản lý và triển.
2. Quy mụ doanh nghip
2.1. Mụ t c cu t chc doanh nghip:
Hỡnh 1S t chc b mỏy:
i Hi ng
C ụng
Ban Kim Soỏt
Hi ng Qun
Tr


Giám Đốc

Phòng

Phòng Sản

Phòng Nhân

Phòng Quản

Phòng


Phòng

Phòng Tài

Nghiên

Xuất Và

Sự

Lý Yếu Tố

Quản Lý

Thương Mại

Chính Kế

Cứu Và

Tác

Vật Chất

Chất

Và Tiêu Thụ

Toán


Phát Triển

Nghiệp

Lượng

Phòng Bảo Vệ
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm Đại hội
đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất
thường.
Chức năng của Đại hội đồng cổ đông là thảo luận và thông qua điều lệ; bầu Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát; thông qua phương án sản xuất kinh doanh; quyết định
cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất của công ty, quyết định các vấn đề có lợi cho công ty.
+ Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội. quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty ,trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định các chiến lược,kế hoạch phát triển
trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm ; kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán.
+ Ban Kiểm Soát:
Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty. Ban kiểm soát có 03 (ba) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu,


hoặc bầu bổ sung với đa số phiếu tính từ cao xuống thấp thực hiện theo phương án bầu

dồn phiếu.
Chức năng của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp trong quản
lý,điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;
thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến quản lý ,điều hành hoạt động của Công ty báo cáo lên Hội đồng quản trị và
Hội đồng cổ đông.
+ Giám đốc:
Là người điều hành mọi hoạt động của công ty theo pháp luật, là người đại diện
hợp pháp của công ty trước pháp luật về mối quan hệ giao dịch điều hành hoạt động
của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và
triệt để thực hiện các nghị quyết của Đại hội cổ đông, bị cách chức nếu điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
+ Phòng nghiên cứu và phát triển:
Bộ phận này có nhiệm vụ chính là nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
+ Phòng sản xuất và tác nghiệp:
Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất dài hạn, trung hạn và kế hoạch
SXKD hằng năm bảo đảm công ty phát triển ổn định.
+ Phòng nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức lao động trong công ty, tiến hành tuyển dụng nhân lực, tổ
chức thi nâng bậc, theo dõi, quản lý, xếp lương, nâng lương cho người lao động. Đồng
thời tính toán và theo dõi tình hình nộp BHXH của người lao động, giải quyết các
chính sách như ốm đau, hưu trí, thai sản … cho người lao động.
+ Phòng quản lý các yếu tố vật chất:
Là bộ phận có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám Đốc ra quyết định chỉ đạo và
điều hành về công tác Quản lý CSVC; Tổ chức khai thác, sử dụng cơ sở vật chất; Tổ
chức mua sắm thiết bị; Thực hiện công tác vệ sinh môi trường quản lý công tác phòng
cháy chữa cháy...và trực tiếp tham gia một số khâu công tác.
+ Phòng quản lý chất lượng:



Triển khai việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; Triển khai công tác đánh giá, kiểm
định chất
+ Phòng thương mại và tiêu thụ:
Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
mạng lưới cơ cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ và các loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại khác..
+ Phòng tài chính, kế toán:
Là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng cơ chế hạch toán của
công ty, có nhiệm vụ: Hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành
phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện việc chi trả lương, trả thưởng,
Bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong công ty.Lập các kế hoạch tài chính
ngắn hạn, các kế hoạch đầu tư dài hạn phù hợp với định hướng phát triển của công ty.
+ Phòng bảo vệ:

Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện bảo vệ an toàn, chống
trộm cắp, gây rối trật tự trong khu vực làm việc. Xây dựng, tổ chức và kiểm tra
việc thực hiện nội quy, quy chế về công tác bảo vệ, nội quy trong công ty.
2.2 Đặc điểm về cơ cấu lao động
Trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong Công ty cổ phần thương mại vận tải và du
lịch Phương Thành nói riêng, những biến động về cơ cấu lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp luôn có ảnh hưởng đến công tác trả lương bởi công việc mà các đối
tượng này thực hiện mang những đặc điểm và tính chất hoàn toàn khác nhau.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản vận tải nên trong công ty cổ phần
thương mại vận tải và du lịch Phương Thành vận dụng tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm tỉ
lệ lớn, cụ thể như sau:
-

Lao động chính: 100 người =69,9%.


- Lao động phụ trợ, phục vụ bao gồm: bảo vệ, nhân viên hành chính, y
tế, giữ xe, vệ sinh công nghiệp, thủ kho, công nhân phân tích, bốc xếp, mua
vật tư, bán hàng, điều độ, công nhân lái xe: 29người=20,2%.
-

Lao động quản lý bao gồm các viên chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc


bộ máy điều hành của công ty:14 người =9,9%.
Ngoài ra, các yếu tố như: độ tuổi, trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng có ảnh hưởng đến chính sách trả lương
của công ty. Ta có bảng thống kê chất lượng công nhân viên chức, lao động trong công
ty cổ phần thương mại vận tải và du lịch Phương Thành như sau:
Bảng 1: Thống kê trình độ lao động trong Công ty :
(Năm 2012)
Trình độ

Số lượng

Tỉ lệ(%)

Trên đại học

18

12,5

ĐH,CĐ


61

42,6

Trung cấp

17

11,8

Lao động phổ thông

47

33,1

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Như vậy về trình độ học vấn: các cán bộ quản lý trong Công ty đều được đào tạo và có
trình độ quản lý. Tỉ lệ cán bộ công nhân viên trong công ty có bằng trên đại học
chiếm 12,5%; tỉ lệ có bằng ĐH cao đẳng chiếm 42,6%. Các công nhân lao động
trực tiếp của công ty phần lớn cũng đã được đào tạo, có trình độ tay nghề (trung cấp
11,8%,lao động phổ thong 33,1%) Từ năm2010 đến nay, số công nhân viên chức, lao
động trong công ty được đào tạo lại về nghề:5 người; về ngoại ngữ:3 người; về đại
học:8 người.
Khi xây dựng công tác trả lương, các nhà quản trị trong công ty cần lưu ý đến các yếu
tố này. Trước hết, Công ty cần có sự phân biệt giữa những người đã qua đào tạo với
những người lao động giản đơn. Với lao động có trình độ chuyên môn, lao động quản
lý, Công ty cần chú ý việc đánh giá, phân cấp bậc, hệ số cấp bậc, cũng như hệ số năng
suất để tính lương theo thời gian hợp lý công bằng. Mặt khác, để đội ngũ lao động có
trình độ đạt được hiệu quả cao trong công việc cần có sự bố trí hợp lý và có công tác

trả lương phù hợp. Với lao động trực tiếp công ty cần quan tâm xây dựng định mức và
đơn giá tính tiền tiền lương theo sản phẩm.
2.3 Đăc điểm cơ cấu về tài sản


Kinh doanh l mt hot ng kim li, li nhun l mc tiờu hng u ca cụng
ty trong nn kinh t th trng. Do vy t c li nhun ti a thỡ cụng ty phi
khụng ngng nõng cao trỡnh sn xut kinh doanh, trong ú qun lý v s dng cỏc
yu t vt cht l b phn quan trng.
Mun vy thỡ hon ton thng xuyờn cụng ty phi luụn t ỏnh giỏ mỡnh v
phng din s dng cỏc yu t vt cht. Qua ú thy c cht lng qun lý sn
xut kinh doanh, kh nng khai thỏc cỏc tim nng sn cú, bit c mỡnh ang cung
on no cú bin phỏp tng cng qun lý, s dng tit kim cỏc yu t sn xut
t hiu qu cao hn. Hot ng sn xut kinh doanh cụng ty chu s tỏc ng ca
rt nhiu yu t nh hng. Cho nờn, cụng ty cú rt nhiu mt hn ch khi phỏt trin
kinh t.
+ Trong cụng tỏc khu hao, cụng ty ỏp dng phng phỏp trớch khu hao c bn
m khụng trớch khu hao sa cha ln. Vỡ nu nhng ti sn c nh khi cú phỏt sinh
sa cha ln phi ch t phớa cụng ty phờ duyt. iu ny s lm kộo di thi gian
ch i trong khi ti sn c nh cn phi c sa cha thng xuyờn.
+ Trong xu hng cnh tranh nh hin nay thỡ cụng ty cn c u t mi
thờm nhiu thit b hin i hn na. Vỡ trong thc t thỡ vn c nh ca cụng ty cú
xu hng gim xung, iu ny lm nh hng n sc cnh tranh ti cụng ty.
+ Ti cụng ty, cụng sut s dng kho bói hin ti cha c khai thỏc ht, iu
ny ó gõy nh hng n qun lý ti sn c nh ca doanh nghip.
- Mỏy múc thit b ch yu: xe vn ti, xe contenner, mỏy bc xp hng húa
Bng 2: Tỡnh hỡnh tng Ti sn c nh:
(VT: ng)
STT


Ch tiờu

1
2
3
4
5

1. S tng trong k
+Luõn chuyn ni b
+Mua sm mi
+Xõy dng mi
Tng ti sn c nh

Nm
2010
301 331 124
179 148 000
21 994 309
100 238 815
6 104 507 178

So sỏnh
2011
2011/2010(%)
41 151 000
-85
0
0
45 151 000

105
0
0
6 226 690 302
0,7
(Ngun: phũng qun lý vt cht)

Qua bảng tăng tài sản cố định của nhà máy 2 năm 2010 và 2011 ta nhận thấy:
Xem xét về tỷ trọng số tăng trong kỳ giảm 1,6% (1,8- 0,2%) tơng ứng giảm
256.180.124 đồng. Cụ thể: Luân chuyển nội bộ: Tỷ trọng năm 2010 chiếm 1,1% tổng
số tài sản cố định. Năm 2011 chiếm 0% tổng tài sản cố định. Mua sắm mới đạt +105 t-


ơng ứng với 23.156.691 đồng. Xây dựng mới năm 2010 chiếm 0,6% so với tổng tài sản
cố định đạt 100.238.815 đồng.Nhà máy đã đầu t xây dựng thêm nhà xởng, nhà kho cho
dây chuyền công nghệ của Trung Quốc hiện nay đã đi vào sản xuất. Tài sản cố định
khi mua sắm phải đạt yêu cầu sau:
- Giá cả hợp lý.
- Đáp ứng đợc năng suất yêu cầu.
- Các phụ kiện kèm theo nếu có.
- Hồ sơ gốc.
Bng3: Tỡnh hỡnh gim Ti sn c nh:
(VT: ng)
STT

Ch tiờu

1
2
3

4
5

2. S gim trong k
+Luõn chuyn ni b
Thanh lý
Nhng bỏn
Duyt quyt toỏn XD

Nm

So sỏnh
2010
2011
2011/2010(%)
179 148 000
187 403 373
4,6
179 148 000
0
0
0
32 657 000
0
0
0
0
0
154 746 373
0

(Ngun: phũng qun lý vt cht)

Qua bảng trên ta thấy năm 2010 số giảm trong kỳ chính bằng số luân chuyển
nội bộ tơng đơng 179.148 đồng không có loại tài sản cố định nào phải thanh lý hoặc
nhợn bán.
Do duyệt quyết toán công trình đầu t xây dựng năm 2010 về tỷ trọng đạt 0,9%
với mức đạt 154.764.373 đồng với mức tăng giảm về tài sản nh đã phân tích ở trên ta
thấy nhà máy đã quan tâm đầu t thêm dây truyền công nghệ xây dựng thêm nhà xởng,
mở rộng sản xuất nhằm phát huy tối đa xu thế cạnh tranh trên thị trờng.
B phn ph trỏch: Phũng qun lý cht lng cú nhim v xõy dng cỏc biu
mu kim tra v cỏc tiờu chun kim tra cho nguyờn vt liu u vo, kim tra quỏ
trỡnh SX v kim tra 100% thnh phm u ra. Xõy dng cỏc qui trỡnh v qui nh
kim tra B trớ sp xp nhõn s thc hin giỏm sỏt kim tra mt cỏch hp lý Theo
dừi thng kờ cỏc li mi xut hin, cỏc li thng xuyờn lp li -> truy tỡm nguyờn
nhõn -> T chc hp bỏo cỏc trng hp khn cp, hp bỏo cỏo cht lng nh k
hng tun -> Phng ỏn hnh ng khc phc v phũng trỏnh lp li.
Tỡm kim cỏc nguy c tỡm n gõy nh hng n cht lng sn phm-> cỏc
phng ỏn phũng nga. T chc i ỏnh giỏ cht lng nh cung cp, xõy dng cỏc
tiờu chun kim tra yờu cu nh cung cp thc hin.


Theo dừi cỏc khiu ni ca khỏch hng, phõn tớch nguyờn nhõn -> cỏc gii phỏp
ci thin.
iu ng nhõn s h tr cỏc b phn khỏc khi cú yờu cu
Công ty Phơng Thành đợc thành lập với mục tiêu vận tải trên tiêu chuẩn và phi
tiêu chuẩn phục vụ cho các lĩnh vực: Công nghiệp, sản xuất thép,hoá chất, công nghiệp
giấy, thủy điện và nhiệt điện, sản xuất xi măng, công nghiệp dầu khí, Công ty đã áp
dụng ISO 9001 - 2008 cùng với năng lực máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại. Triờn
khai viờc xõy dng v ap dung hờ thụng quan ly chõt lng theo tiờu chuõn ISO a
c phờ duyờt va ban hanh. Phi hp vi cỏc n v t chc cỏc hot ng duy trỡ v

ci tin hot ng ca h thng qun lý cht lng.
ISO9001 đã đa ra yêu cầu dự kiến cho sử dụng ở bất kỳ tổ chức công ty thiết kế,
phát triển, sản xuất, lắp đặt hay phục vụ cho bất kỳ 1 sản phẩm, nó đã đem lại số l ợng
yêu cầu mà Công ty phải hoàn thành giúp cho Công ty hoàn thành đợc số lợng sản
phẩm mà khách hàng đặt tạo đợc lòng tin và thoả mãn mong chờ của khách hàng. Vì
đã đem tới cho khách hàng những sản phẩm mang tính chất lợng còn cung cấp tới
khách hàng có dịch vụ trớc và sau bán hàng nh: phụ tùng thay thế chính hãng, dịch vụ
bảo hành bảo trì thay thế, thử nghiệm và kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo sự yên tâm
tuyệt đối của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty Phơng Thành.
Sản phẩm và dịch vụ của Phơng Thành đã và đang từng bớc khẳng định vị thế trên thị
trờng và đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng.
Bng.4: Tỡnh Tỡnh bin ng ti sn v ngun vn
(VT:Triu ng)
Nm 2010
Giỏ tr
T trng

Nm 209
Giỏ tr
T trng

So sỏnh
+/-

%

()

(%)


()

(%)

TI SN
A. TI SN NGN HN
I. Tin v cỏc khon tng

454 269
47 766

75,5
7,9

232 821
91 914

60,8
24

221 448
44 148

95,1
48

ng tin
II. Cỏc khon phi thu ngn

230 455


39,3

93 471

24,4

136 984

146,6

hn
III. Hng tn kho
IV. Ti sn ngn hn khỏc
B. Ti sn di hn
1. Ti sn c nh hu hỡnh
2. Ti sn c nh vụ hỡnh

170 613
5 435
147 773
141 504
1 481

28,3
0,9
24,5
23,5
0,2


43 395
4 041
149 840
149 189
217

11,3
1,1
39,2
39,0
0,1

127 218
1 394
2 067
7 685
1 264

293,2
34,5
1,4
5,2
582,5


3. Chi phí xây dựng dở dang
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn

II. Nợ dài hạn
B. NGUỒN VỐN CSH
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
TỔNG CỘNG NGUỒN

4 788
602 042

0,8
100

434
382 661

0,1
100

4 354
219 381

1 003,2
57,3

432 322
304 915
127 407
169 720
162 880

6 840

71,8
50,6
21,2
28,2
27,1
1,1

292 324
157 477
134 847
90 337
86 822
3 515

76,4
41,2
35,2
23,6
22,7
0,9

139 998
147 439
7 440
79 383
76 058
3 325


47,9
93,6
5,5
87,9
87,6
94,6

602 042

100

382 661

100

219 381

57

VỖN
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Phương Thành năm 2009 và 2010)
- Tổng tài sản của công ty năm 2010 đã tăng lên 602 042 triệu đồng, tăng so với
năm 2009 là 219 381 triệu, tức là tăng lên 57,3%. Đây là một tín hiệu khả quan cho
thấy rằng công việc kinh doanh ngày càng được mở rộng, công ty đã đầu tư nhiều hơn
cho tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm 2010 tài sản ngắn hạn của công ty có giá trị
là 454 269 triệu đồng và năm 2009 là 232 821 triệu đồng. Vậy tài sản ngắn hạn của
công ty đã tăng lên so với năm 2009 là 221 448 triệu đồng, tức tăng 95,1%.
+ Tài sản dài hạn: Sang năm 2010 tài sản dài hạn của công ty đã đạt 147 773
triệu đồng, giảm xuống so với năm 2009 là 2 067 tương đương giảm 1,4%. Đây là biểu

hiện tốt cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư dài hạn cho việc mở rộng quy mô sản
xuất trong tương lai.
- Tương tự như phần tài sản thì nguồn vốn trong năm 2010 cũng tăng 219 381
triệu đồng, tương đương 57%, nâng giá trị của tổng nguồn vốn là 602 042 triệu đồng.
Trong đó các nguyên nhân:
+ Nợ phải trả: Năm 2010 là 432 332 triệu đồng tăng 139 998 triệu đồng so với
năm 2009, tương ứng tỷ lệ tăng 49,9%.
+ Vốn chủ sở hữu: Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời
điểm năm 2010 là 162 880 triệu đồng tăng 76 085 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng
87,6% so với năm 2009.
Để quản lý và sử dụng tốt nguồn tài chính một cách hiệu quả nhằm duy trì, bảo
toàn và phát triển vốn thì ban giám đốc công ty đã phân tích tình hình sử dụng vốn.
Qua phân tích và đánh giá thì công ty nhận thấy rằng có những vấn đề như: định mức


tiêu hao nguyên vật liệu, kỹ thuật công nghệ, bảo dưỡng máy móc thiết bị, lợi ích
người lao động… Những vấn đề này có liên quan và ảnh hưởng lớn đến quản lý và sử
dụng vốn. Nên những vấn đề trên được giải quyết tốt thì vốn cố định sẽ được sử dụng
có hiệu quả.
Do vậy, công ty đã đặt ra mức tiêu hao nhiên liệu mới phù hợp với quãng
đường vận chuyển. Về kỹ thuật công nghệ công ty tiếp tục đầu tư thêm TSCĐ dưới
dạng thuê mua thiết bị CTR. Như vậy, kỹ thuật công nghệ cao đã được sử dụng ở công
ty và sẽ là xu hướng tất yếu trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp. Về chế
độ bảo dưỡng máy móc thiết bị thì được thực hiện một cách nghiêm ngặt, đúng quy
trình kỹ thuật nên tuổi thọ của máy được kéo dài góp phần giảm chi phí và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. .
3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp



Bảng 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2009 - 2011:
(ĐVT: Đồng)
Năm
TT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

So sánh
2010/2009
2011/2010

(%)
Vốn (đ)
3 354 654 988
3 853 498 353
4 492 232 551
14,87
Lao động (người)

90
110
125
18,18
Doanh thu (đ)
8 587 498 897 10 564 486 543
12 494 613 654
23,02
Lợi nhuận (đ)
1 096 548 654
1 346 879 320
1 778 035 658
22,82
Thu nhập bình quân của người lao động (đ)
2 432 874
2 732 986
3 156 546
12,33
Nộp ngân sách nhà nước (đ)
33 476 548
41 170 997
47 506 123
22.98
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Phương Thành năm 2009- 2011)

(%)
16,73
13,63
27,73
32,01

15,49
15,38


3.2. Phân tích, đánh giá:
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2009 –
2011 ta thấy:
Vốn của công ty năm 2010 là 3 853 498 353 đ cao hơn năm 2009 với số vốn 3
354 654 988 đ là 498 843 365 đ tương ứng 14,87% và thấp hơn năm 2011 là 638 734
198 đ tương ứng 16,73%, việc tăng được nguồn huy động vốn là điều đáng mừng khi
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như
nâng cấp cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Nguồn lao động của công ty tăng theo từng năm như tăng 20 người từ năm
2009 là 90 người đến năm 2010 là 110 người tương ứng tăng 18,18%, năm 2011 là
125 người lao đông tăng 15 người so với năm 2010 tương ứng tăng 13,63%, khăng
định quy mô của doanh nghiệp đang tăng lên, đi cùng với đó là năng lực của doanh
nghiệp cũng tăng theo với khả năng quản trị và quản lý tốt.
Doanh thu đem lại cho công ty cũng tăng lên, điều đáng mừng là việc kinh
doanh ko bị chững lại hay lỗ vốn, từ 8 578 498 897 đ năm 2009 tăng lên 10 564 486
543 đ năm 2010, tăng 1 976 987 646 đ tương ứng 23,02%, và năm 2011 tăng 1 930
127 111 đ so với năm 2010 tương ứng tăng 27,73%. Doanh thu thể hiện mọi giá trị
mang lại từ hoạt đông bán ra bên ngoài là thành phẩm, bán thành phẩm hay phế phẩm.
Lợi nhuận thể hiện năng lực của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hay không, năm 2009, lợi nhận 1 096 548 654 đ và tăng lên 1 346 879 320 đ
năm 2010 tương ứng tăng 22,82%, năm 2011 tăng cao với lợi nhuận là 1 778 035 000đ
tương ứng tăng 32,01% so với năm 2010. Doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh tốt, sẽ
tăng thu nhập của doanh nghiệp, tạo phúc lợi cho người lao động.
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2009 là 2 432 874 đ và năm 2010
là 2 732 986 đ tăng 300 112 đ so với năm 2009 tương ứng tăng 12,33%, còn năm 2011
là 3 156 546 đ tăng 15,49% so với năm 2010, năm sau tăng hơn năm trước nhưng

không nhiều, tuy thế nhưng tình hình khá khả quan khi doanh nghiệp hoạt đông khá ổn
định, đem lại hỗ trợ cũng như phúc lợi cho người lao động cao hơn, tạo niềm tin từ
phái người lao động giúp doanh nghiệp giữ vững được hệ thông lao động quen nghề.
Nộp ngân sách nhà nước phụ thuộc vào doang thu của công ty, doanh thu tăng
thì nộp ngân sách nhà nước cũng tăng, do đó năm 2010 tăng 4 694 324 đ so với năm


2009 và năm 2011 tăng 9 336 546đ, hõ trợ các dịch vụ công cộng cũng như tọa nguồn
cho các chinh sách mà nhà nước đề ra.
3.3. Tình hình sản phẩm chính và thị trường chính:
Sau nhiều năm hoạt đông kể từ khi thành lập đến nay công ty đã đạt được
những thành công nhất định, công ty đã không ngừng củng cố và phát triển. Nhờ nằm
ở vị trí thuận lợi nên khối lượng hàng hóa thông qua vận tải rất lớn, chủ yếu là hàng
hóa ở trong và ngoài nước xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng. Hàng xuất khẩu và
hàng nhập khẩu thay đổi theo từng giai đoạn và chính sách của nhà nước ta. Sản phẩm
chính của doanh nghiệp chủ yếu là vận tải, thuê kho bãi và bốc xếp hàng hóa.
Thị trường chính của công ty phần lớn là hàng của TOZOTA, hàng thực phẩm,
thiết bị gia đình, máy móc thiết bị điện tử… Hàng nhập khẩu qua cảng chủ yếu là hàng
nguyên container. Hàng xuất khẩu của miền Bắc nói chung chủ yếu là hàng lương thực
thực phẩm, hàng khô, may mặc… hàng nhập khẩu qua cảng thủ tục khá đơn giản, chi
phí hợp lý. Do đó, về lĩnh vực này vị thế của cảng được thiết lập một cách khá chặt
chẽ. Bên cạnh hàng xuất nhập khẩu cảng còn khai thác cả tuyến vận chuyển hàng nội
địa.

II. ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Quản trị chiến lược và kế hoạch:
* Phương châm hoạt động: “ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng đem lại cho
khách hàng những sản phẩm tốt nhất với sự phục vụ chuyên nghiệp nhất ’’
Tuy thành lập chưa lâu nhưng Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch
Phương Thành đã có những bước tiến lớn trong lĩnh vực vận tải, đầu tư kinh doanh bất

vạt liệu. Với sức trẻ và lòng nhiệt huyết ập thể Công ty Cổ phần thương mại vận tải và
du lịch Phương Thành đang nỗ lực phấn đấu xây dựng công ty ngày một phát triển lớn
mạnh và bền vững.
* Chiến lược phát triển của công ty:
-

Năm 2008:

Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, phấn đấu thiết lập đầy đủ điều
kiện để xây dựng công ty phát triển mạnh về thị trường cung cấp ô tô, vật liệu kim
loại, kết hợp với vận tải và thuê kho bãi nhằm ổn định cơ sở vật chất , phúc lợi của
công ty.
-

Đến năm 2012:


Xây dựng thương hiệu Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch Phương
Thành thành công ty mạnh và mở rộng hoạt động thêm các ngành nghề kinh doanh
nhằm thúc đẩy và phát triển công ty.
Liên doanh liên kết với 2-3 đơn vị trong các lính vực sản xuất khác nhau. Xây
dựng nâng cao năng lực bộ máy quản lý về mọi mặt, chuyển dịch cơ cấu doanh thu,
thúc đẩy phát triển
-

Đến năm 2015:

Tạo uy tín với các đơn vị bạn tạo tiền đề phát triển trở thành công ty mạnh
Tăng thu nhập của các cán bộ công nhân viên tăng bình quân 10- 15% mỗi
năm. Đảm bảo phúc lợi cho cán bộ công ngân viên gồm: điều kiện làm việc , nhà ở,

bảo hiêm, văn hóa- xã hội…phấn đấu công ty nằm trong những doanh nghiệp hàng
đầu trong lĩnh vực vận tải và thuê kho bãi.
Tận dụng và phát huy mọi nguồn lực nhằm xây dựng Công ty Cổ phần thương
mại vận tải và du lịch Phương Thành thành phát triển toàn diện, trở thành công ty
mạnh, đặc biệt trong các lĩnh vực vận tải và các hạng mục về dịch vụ.
Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo cho sự tăng trưởng bền vững,
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo lợi nhuận tăng
dần hàng năm , cải thiện đời sống và mức thu nhập ổn định cho người lao động, đồng
thời thực hiện các sứ mệnh với cộng đồng xã hội.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy và hệ thống quản lý, thiết lập đầy đủ các điều kiện
để xây dựng công ty trở thành công ty có quy mô lớn. Thu hút, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực bằng tổng hợp các yếu tố: quyền lợi, thu nhập, phúc lợi, vị thế người
lao động, văn hóa doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực thiết bị, năng lực chuyên môn. Chú trọng hoạt động vận tải,
hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải, bốc xếp hàng hóa. Tích cực nghiên cứu,
tìm hiểu, áp dụng công nghệ mới.
Liên doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác chiến lược, tận dụng tối đa nguồn
lực về tài chính.
Huy động tối đa nguồn lực của đơn vị, tập trung trí tuệ của hội đồng quản trị,
ban giám đốc, cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
* Nguyên tắc định hướng:
- Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội.


- Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của công ty.
- Quan hệ hợp tác với tất cả các bạn hàng trên mọi lĩnh vực.
- Nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất của công ty.
- Mỗi cá nhân trong công ty là một thành viên trong ngôi nhà chung của
công ty nhằm “dựng xây mơ ước” và thực hiện ước mơ cho tất cả các khách hàng.
- Xây dựng những giá trị văn hóa tốt đẹp

Đứng trước tình hình luôn biến động của môi trường kinh doanh. Ban giám đốc
Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch Phương Thành nhận rõ rằng muốn tận
dụng được những cơ hội chủ động tìm hững biện pháp khắc phục vượt qua nguy cơ đe
dọa sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì phải có chiến lược kinh doanh.
Qua phân tích những thế mạnh và điểm yếu của công ty mình và muốn sử dụng
hiệu quả các nguồn lực thì công ty đã đặt ra những chiến lược mang tính tổng quát
( chiến lược cấp doanh nghiệp) bao trùm những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp,
đó là các chiến lược này luôn linh hoạt. Do vậy kế hoạch tác nghiệp được thiết kế kế
hoạch Marketing là cơ sở căn bản để xây dựng các bộ phận kế hoạch khách quan trong
kế hoạch kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.
Về phía công ty đã áp dụng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh nhằm tăng cường
tìm kiếm nguồn hàng, nâng cao công suất khai thác kho bãi, đạt được doanh thu đặt ra
theo kế hoạch hằng năm ( kế hoạch ngắn hạn ) của công ty luôn được điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn trong tình hình mới.
Mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kì khác nhau nhưng nhìn chung là đều
hướng tới là tăng tổng doanh thu, tăng tổng lợi nhuận mở rộng thị phần và nâng cao
tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao
động. Nhìn chung trong suốt thời gian hoạt động của mình, cong ty ngày càng thể hiện
rõ sức vững vàng trong cơ chế thị trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt, luôn
luôn hoàn thành các nhiệm vụ mà công ty đề ra và còn phát triển ơn nũa chiếm được
niềm tin của khách hàng.
2. Quản trị quá trình sản xuất và tác nghiệp:
Công ty có nhiệm vụ chính là tổ chức giới thiệu, thực hiện các dự án đầu tư,
liên doanh, liên kết với nước ngoài, thực hiện các dịch vụ hàng hải bao gồm môi giới,
tổ chức đại lý và vận chuyển đa phương giao nhận, khai thác, thu gom hàng hóa và các
dịch vụ hàng hải khác.
Như thế, sản phẩm chủ yếu của công ty là dịch vụ, việc hoạt động cũng như sản
phẩm của công ty phụ thuộc vào sự biến động của nền kinh tế thế giới và rủi ro thiên



nhiên. Và so với các ngành kinh doanh khác, dịch vụ khác thì nhu cầu vốn đầu tư là rất
lớn, đặc biệt vào TSCĐ nhưng thời hạn thu hồi vốn thường phải kéo dài hơn.
Các dịch vụ của công ty nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, lắp ráp, buôn bán
thương mại, vận tải với khối lượng lớn chứa trong các container. Do vây, máy móc
thiết bị của doanh nghiệp là máy chuyên dùng, trọng tải lớn cồng kềnh và có giá trị
lớn. Các trang bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các phương tiện
vận tải đường bộ, các phương tiện bốc xếp, phương tiện bảo quản hàng hóa và một số
trang bị máy móc văn phòng.
Quá trình tổ chức sản xuất dịch vụ của công ty là quá trình chuyên môn hóa và
hợp tác các bộ phận của doanh nghiệp, đồng thời công ty cũng thực hiện việc đa dạng
hóa khách hàng, phục vụ trọn gói dịch vụ vận chuyển hàng hóa bao gồm cả khâu làm
thủ tục hải quan, vận chuyển đến cảng, tàu…Khi một đơn hàng vận chuyển hàng hóa
từ Hải Phòng về Hà Nội, tùy theo chủ hàng yêu cầu đống hàng vào container tại doanh
nghiệp họ hay tại cảng. Từ đó, công ty sẽ lên đơn giá cụ thể, nếu chủ hàng muốn thuê
chọn gói bao gồm cả các dịch vụ thì giá sẽ thấp hơn vì giảm được tiền khai thuế dịch
vụ…Nhưng nhìn chung xu hướng thuê trọn gói cho công ty là chủ yếu vì các doanh
nghiệp cần xuất khẩu hàng sẽ tiết kiệm được thời gian và các chi phí phát sinh không
cần thiết.
Về chu kì sản xuất thì cũng như những doanh nghiệp có sản phẩm là dịch vụ
khác, đặc biệt dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là chủ yếu nên
chu kỳ sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình xuất nhập khẩu của đất
nước.
- Quy trình cung ứng dịch vụ:
Bước 1: Tiếp cận, khảo sát
Sau khi nhận được thông tin của khách hàng, bộ phận sẽ tiến hành tìm hiểu và
xác nhận những yêu cầu của khách hàng.
Bước 2: Tư vấn khách hàng
Dựa vào những thông tin do khách hàng cung cấp bộ phận phân tích rõ ràng
mục đích, yêu cầu, quy mô triển khai với khách hàng
Bước 3: Ký hợp đồng

Bước ký hợp đồng được thực hiện khi đã đạt được thỏa thuận với khách hàng.
Nội dung của hợp đồng xác định rõ các thông tin về:
+ Nội dung công việc
+ Thời gian thực hiện
+ Chi phí
+ Các điều khoản thực hiện


Bước 4: Hỗ trợ, bảo hành
Hỗ trợ các vấn đề kỹ thuật phát sinh bên cạnh đó thường xuyên đánh giá và bảo
trì hệ thống của công ty. Hỗ trợ bảo hành.
3. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực:
Bảng.6: Tình hình sử dụng lao động tại công ty Phương Thành
(ĐVT: Người)
So s¸nh
2012/2011
2012/2011
(+/-)
(%)
43
45

ChØ tiªu

2011

2012

Tæng sè c¸n bé CNV
Giíi tÝnh

+ Nam
+ N÷
TÝnh chÊt
+ L§ trùc tiÕp
+ L§ gi¸n tiÕp
§é tuæi
+ Trªn 45
+ 45 - 35
+ 35 - 25
+ Díi 25
Tr×nh ®é
+ Trªn ®¹i häc
+ §H, C§
+ Trung cÊp
+ Lao ®éng phæ
th«ng

125

143

105
20

118
25

13
5


99
26

112
33

13
7

13,13
26,92

13
32
57
23

19
38
63
25

6
6
6
2

46,15
18,75
10,52

8,69

15
46
16
48

18
61
17
47

3
15
1
1

20
32,6
6,25
2,08

12,38
25

(Nguồn: Phòng nhân sự)
Lực lượng lao động hiện có của doanh nghiệp: 143 người (năm 2012)
- Phân công nhiệm vụ:
* Ông Nguyễn Trọng Tuấn, Chức vụ: Trưởng phòng Nhân Sự có nhiệm vụ:
- Nắm bắt tình hình nhân sự của toàn công ty (biến động: tăng/giảm; nhu cầu

nhân lực của công ty; tình hình biến động nhân lực trên thị trường lao đông…) để báo
cáo, tham mưu với ban giám đốc nhằm đưa ra những kế hoạch nhân lực kịp thời cho tổ
chức.
- Hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý thông tin nhân lực, tình hình thực hiện
công việc của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty ( mức độ chấp hành nội quy
lao động của công ty, thành tích xuất sắc trong công việc, vi phạm kỷ luật…) để báo
cáo với lãnh đạo công ty nhằm đưa ra những biện pháp kịp thời.


- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề thuộc chức năng nhân sự như:
tuyển dụng, đào tạo & phát triển, quản lý tiền lương , thù lao phúc lợi cho người lao
động….
* Ông Phạm Văn Thuật, Chức vụ: Phó phòng, có nhiệm vụ:
- Hỗ trợ Trưởng phòng nhân sự thực hiện các chức năng nhân sự, xây dựng và
triển khai thực hiện các chính sách nhân sự.
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng nhân sự về việc triển khai và thực hiện
các chức năng nhân sự, công tác quản lý và tổ chức nhân sự của tổ chức.
- Thực hiện một số chức năng khác mà Trưởng phòng tổ chức giao phó.
*Bà Đặng Thị Én, Nhân viên phòng nhân sự, có nhiệm vụ:
- Quản lý hồ sơ nhân sự của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Thực hiện chấm công và tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Do công ty thành lập chưa lâu, tình hình tổ chức nhân sự chưa thực sự ổn định;
mặt khác do điều kiện tài chính còn khiêm tốn nên Công ty Cổ phần thương mại vận
tải và du lịch Phương Thành hiện tại chưa áp dụng phần mềm hỗ trợ quản trị nhân sự.
Việc quản lý, cập nhật thông tin nhân sự cũng như lưu trữ hồ sơ… đều thực hiện bằng
các phương pháp thủ công.Ví dụ như: cập nhật và sàng lọc hồ sơ nhân lực hoặc đánh
giá kết quả thực hiện công việc … đều do người làm công tác quản trị tự làm.
Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch Phương Thành chưa tiến hành
phân tích công việc. Các chức danh công việc trong công ty ; chức năng, nhiệm vụ của
mỗi chức danh cơ bản đều dựa vào mẫu bản mô tả công việc, bản yêu cầu đối với

người thực hiện công việc.
- Công tác đào tạo nhân lực:
Hiện tại công ty Phương Thành chưa có quy chế đào tạo riêng,
Công ty Phương Thành đang trong quá trình xây dựng quy chế đào tạo riêng.
Kể từ lúc thành lập đến nay, công tác đào tạo nhân lực của công ty được thực
hiện như sau:
Phụ trách bộ phận xác đinh nhu cầu đào tạo gửi phòng nhân sự theo biểu mẫu.
Phòng nhân sự xem xét nhu cầu cần đào tạo dựa trên cơ sở: 1- phân tích tổ chức (mục
tiêu định hướng của tổ chức, khả năng tài chính của tổ chức, cơ sở vật chất…) ; 2phân tích công việc ( nhiệm vụ của công việc và yêu cầu của người thực hiện công
việc đó ; 3- phân tích cá nhân ( trình độ, năng lực, kết quả thục hiện công việc hiện tại,


cần thêm những kỹ năng gì…). Sau khi phân tích, nếu xét thấy có nhu cầu cần phải
đào tạo, phòng nhân sự lập kế hoạch đào tạo và trình lên Giám đốc duyệt. Nếu Giám
đốc đồng ý phòng nhân sự tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo.
Sau đào tạo phòng nhân sự tiến hành đánh giá kết quả đào tạo. Nếu kết quả
không đạt thì tiến hành đào tạo lại; nếu kết quả đạt thì lưu kết quả đào tạo trong hồ sơ
đào tạo cá nhân.
- Công tác định mức lao động:
Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Phương Thành chưa tiến hành công tác xây
dựng mức cho từng đối tượng lao động, loại công việc…một cách cụ thể. Hiện tại
Công ty đang áp dụng theo nội quy lao động của công ty. Đó là, khối lao động gián
tiếp ( nhân viên văn phòng) làm việc 08h/ngày từ thứ hai đến thứ sáu, thứ 7 làm nửa
ngày (từ 08h – 12h), nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật. Khối lao động trực tiếp làm
việc theo tính chất công việc nhưng không vượt quá số giờ cho phép theo quy định của
Bộ luật lao động.
- Các chế độ bảo hiểm và Phúc lợi khác cho người lao động:
- Tất cả các cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty, ký hợp đồng có xác
định thời hạn từ 03 tháng trở lên đều được đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo
quy định của nhà nước.

- Công ty có chế độ nghỉ phép cho người lao động theo quy định của Bộ luật
lao động. Các ngày lễ tết công ty có chế độ thưởng (ví dụ: 08/3 cán bộ công nhân viên
là nữ được thưởng mỗi người 100.000 đồng ; tết nguyên đán mỗi cán bộ công nhân
viên được thưởng 03 triệu đồng/người…)
Ngoài ra, Công ty còn có các chế độ phúc lợi khác như: tổ chức đi thăm hỏi
,phúng viếng, cưới xin …đối với người lao động trong công ty; tổ chức các hoạt động
giao lưu trong toàn công ty như: hoạt động chúc mừng ngày quốc tế phụ nữ 08/3; giao
lưu thể dục thể thao :giải bóng đá PVC Cup chào mừng ngày thành lập Đoàn
TNCSHCM 26/3 ; Chế độ đi du lịch, nghỉ mát vào mùa hè…..
4. Kế toán và tính hiệu quả kinh doanh:
Bộ phận kế toán lập các bảng tổng hợp các khoản phải thu, phải trả, Bảng kê
tiền mặt, tiền gửi... cung cấp thông tin đầy đủ về khả năng thanh toán, tình hình công
nợ giúp lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp để luôn chủ động về tình hình tài chính,
tạo điều kiện nắm bắt được các cơ hội trong kinh doanh mở rộng quy mô hoạt động.


Ngoài các báo cáo tài chính Công ty còn lập các báo cáo quản trị phục vụ cho
công tác quản trị, điều hành trong doanh nghiệp gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo về lương, báo cáo về tình hình công nợ, báo cáo chi phí, báo cáo chi tiết theo
mặt hàng. Các báo cáo này được kế toán chi tiết các phần hành lập, tổng hợp trên cơ
sở các sổ chi tiết liên quan và được gửi lên kế toán trưởng, Giám đốc, phó Giám đốc
phụ trách trong ngành, lĩnh vực và thành phần kế hoạch tổng hợp.
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của công ty. Đối với Công ty Cổ phần thương mại vận tải và du lịch Phương Thành
các báo cáo tài chính định kỳ được lập theo quý, do bộ phận kế toán chịu trách nhiệm
lập.
+ Bảng cân đối kế toán: Được lập trên cơ sở số dư của các tài khoản từ loại 1
đến loại 4. Sau khi thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển cuối kỳ, kế toán
cộng sổ, tính số dư trên các tài khoản và đối chiếu số dư này với các bảng tổng hợp

chi tiết và với nhật ký chứng từ. Nếu khớp số, các số dư sẽ được lấy làm căn cứ để
lập bảng cân đối kế toán. Từ đó đánh giá tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử
dụng tài sản, nguồn vốn.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Được lập trên cơ sở tổng số phát sinh các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9 theo đúng quyết định số 167/2000 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
- Hiệu quả kinh doanh: Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào thì với Công ty Cổ
phần thương mại vận tải và du lịch Phương Thành thì mục tiêu cuối cùng cũng là lợi
nhuận.
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, trên VLĐ, trên VCĐ
(ĐVT: Triệu Đồng)
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(%)
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ (%)
Vốn cố định bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ (%)


2010
1.171.515
70.831
6,05

Năm
2009
845.734
44.945
5,31

2008
994.631
21.879
2,20

343.545
20,62
148.807
47,60

189.974
23,66
159.903
28,11

141.106
15,51
163.667
13,37


So sánh(%)
2010/2009
2009/2008
38,5
-15
57,6
105,4
0,73
3,11
81
-3,04
-6,9
4

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Phương Thành năm 2008-2010)

35
8,15
-2,3
8


+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 2,2% tức là cứ 100 đồng doanh
thu thì đem lại 2,2 đồng lợi nhuận. so với năm 2008 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu tăng 3,11 đồng. Năm 2010 chỉ số lợi nhuận đạt 6,05% tức là cứ 100 đồng doanh
thu thuần thì đem lại công ty 6,05 đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 0,73 đồng so với
năm 2008. Tỷ suất lợi nhuận tăng chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn
và ngày càng ổn định.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Phương Thành năm 2008-2010)
Trong năm 2009, cứ 100 đông vốn lưu động thì tạo ra 23,66 đồng lợi nhuận so
với năm 2008 thì công ty sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn, bằng chứng là tỷ suất
lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2009 tăng 8,15%.
Sang năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là 20,62% giảm 3,04% so
với năm 2009. Tức là 100 đồng vốn lưu động thì tạo ra 20,62 đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định:
Từ bảng trên ta thấy trong năm 2008 cứ 100 đồng vốn cố định có thể tạo ra
13,37 đồng lợi nhuận. Đến năm 2009. so với năm 2008 thì tăng lên 14,74 đồng. Như
vậy năm 2009 công ty sử dụng vốn cố định hiệu quả hơn so với năm 2008. Sang năm
2010 thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định vẫn có xu hướng tăng lên cụ thể cứ 100
đồng vốn cố định tạo ra 19,49 đồng lợi nhuận.


×