Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

TKTCTC cảng nhập dầu 35 000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 144 trang )

TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

MỤC LỤC

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 1


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
1.1 Giới thiệu chung về công trình

1.1.1 Vị trí xây dựng công trình
- Tổng kho 186-TCHC nằm trong quy hoạch chung tại xã Phú Đông, huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai bao gồm một chuỗi các cụm cảng công nghiệp và cơ sở công
nghiệp được quy hoạch theo hướng phát triển lâu dài được Thủ tướng phê chuẩn theo
tinh thần nghị định 791/QĐ-TTG.
- Khu đất có tổng diện tích 30ha:
+ Phía Đông: giáp hướng tuyến đường Liên cảng
+ Phía Tây: giáp sông Nhà Bè là khu vực xây dựng cầu cảng nhập 15.000 DWT
+ Phía Nam: giáp rạch Miểng Sành
+ Phía Bắc: giáp rạch Miễu, đường Phú Tân - Phú Đông
1.1.2 Quy mô công trình
1.1.2.1 . TÀU KHAI THÁC
- Trụ va, trụ neo mũi - lái, trụ neo ngang, neo chéo được thiết kế với kết cấu cho giai
đoạn hoàn thiện tiếp nhận tầu chở dầu có trọng tải 35.000DWT có thông số cơ bản như
sau: LBTc = 144x23,6x8,9m.


1.1.2.2 Kết cấu các hạng mục công trình
Gồm hệ neo mũi và lái tàu gồm: Phao neo bằng thép trụ tròn đường kính D=3,8m,
chiều cao H=1,5m; Xích neo d=78mm, chiều dài L=24,65m; Rùa neo bằng BTCT 60T
kích thước 5,0x5,0x1,2m được chôn sâu trong đất 3,5m
V.1. TRỤ VA TÀU
Kích thước của trụ va phải đảm bảo sao cho kết cấu của trụ đảm bảo chịu lực, ổn
định mái dốc đất, ổn định cho các công trình sau bến:
LtxBt= 10x10 (m)
Trong đó:
Lt,Bt : chiều dài, chiều rộng của trụ va
Khoảng cách giữa 2 trụ va phải đảm bảo sao cho khi tàu va động hoặc va tĩnh tàu
luôn ổn định và không có nguy cơ phá hỏng công trình ( sàn công nghệ, công trình lân
cận). Nếu gọi khoảng cách giữa 2 tim trụ va là Lt= 55 m.
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 2


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

V.2. TRỤ NEO
Kích thước của trụ neo phải đảm bảo sao cho đủ khả năng chịu lực khi tàu neo
trong điều kiện bất lợi, và cũng phải đảm bảo điều kiện ổn định mái dốc đất và các
công trình sau bến. Từ đó ta chọn kích thước sợ bộ trụ neo như sau:
LxB = 8x8 (m)
Trong đó:
Lnm, Lnh; Bnm,Bnh : Chiều dài , chiều rộng của trụ neo mũi lái, hông.
a) Khoảng cách giữa 2 trụ neo mũi và lái: được tính sao cho khi tàu neo trong
điều kiện bất lợi nhất vẫn đảm bảo điều kiện ổn định và an toàn. Với góc neo

mũi là 45o thì ta được khoảng cách giữa 2 trụ neo mũi là 238m.
b) Khoảng cách giữa 2 trụ neo hông: được tính sao cho khi tàu neo trong điều
kiện bất lợi nhất vẫn đảm bảo ổn định an toàn. Với góc neo hông là 45 o thì ta
được khoảng cách giữa 2 trụ neo hông là: 186m.
V.4. SÀN CÔNG NGHỆ
Để đảm bảo cho sàn công nghệ hoạt động tốt đúng với chức năng của mình là
mặt bằng cho thao tác nâng hạ nắp đặt các ống nối, van bơm, máy bơm, đảm bảo cho
sự làm việc có hiệu quả của các xe nâng. Ta chọn kích thước của sàn công nghệ là:
LsxBs= 20x15 (m)
Trong đó:
Ls,Bs : chiều dài , chiều rộng của sàn công nghệ
V.5. CẦU DẪN
Cầu dẫn có nhiệm vụ nối liền hoạt động của công trình với bờ, nó có chức năng
là đường đi lại của công nhân, của xe nâng, đồng thời làm các trụ dẫn các đường ống
dầu vào bờ. Từ đó ta chọn chiều rộng sợ bộ của cầu:
Bcd= 7,25m
V.7. CẦU CÔNG TÁC
Cầu công tác là cầu dẫn giữa sàn công nghệ, trụ va, trụ neo. Kích thước của cầu
đảm bảo sao cho người đi trên cầu là an toàn và thuận tiện. Từ đó ta chọn chiều rộng
sơ bộ của cầu như sau:
Bcct= 1,4 m
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 3


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186
1.2 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội


1.2.1 Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1 Điều kiện địa hình
Sử dụng bình đồ tỷ lệ 1:1000 khu vực xây dựng do Công ty Cổ phần Tư vấn XDCT
Hàng hải lập tháng 01/2012.
Chiều dài đường bờ toàn bộ khu đất khoảng 516m. Cao độ tự nhiên lòng sông tại vị trí
dự kiến xây dựng tuyến bến khoảng -4,2 ÷ -4,56m (Hệ cao độ Hải đồ).
Vị trí xây dựng cầu cảng nhập xăng dầu 35.000 DWT nằm ở phía Tây khu đất có
đường bờ giáp sông Nhà Bè. Căn cứ bình đồ khảo sát địa hình do CMB thực hiện cho
thấy, khu vực xây dựng cầu tàu hiện có 2 bến phao neo tàu BP16 & BP17 của Công ty
CP Đại lý liên hiệp vận chuyển (GEMADEP) đang hoạt động. CMB đã khảo sát hiện
trạng theo tài liệu thiết kế của 2 bến phao này và tóm lược các thông số kỹ thuật chính
của bến phao neo tàu như sau:
- Quy mô bến: neo đậu tàu dầu có trọng tải đến 35.000DWT
- Kết cấu bến: gồm hệ neo mũi và lái tàu gồm: Phao neo bằng thép trụ tròn đường kính
D=3,8m, chiều cao H=1,5m; Xích neo d=78mm, chiều dài L=24,65m; Rùa neo bằng
BTCT 60T kích thước 5,0x5,0x1,2m được chôn sâu trong đất 3,5m.
1.2.1.2 Điều kiện địa chất
Theo tài liệu khoan địa chất do Công ty CP Tư vấn XDCT Hàng hải thực hiện
tháng 02/2012 với 06 lỗ khoan khu vực xây dựng cho thấy địa tầng khu vực khảo sát
được phân thành các lớp đất đá từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 1: Bùn sét, màu xám, xám nâu, xám đen, xám xanh, đôi chỗ kẹp cát, cát pha và
lẫn hữu cơ. Lớp đất này bắt gặp tại cả 06 lỗ khoan. Tại lỗ khoan LK6, lớp bị phân bố
gián đoạn theo chiều sâu từ cao độ (Hải Đồ) +2,5m đến -2,5m và từ -9,0m đến -14,8m.
Bề dày của lớp thay đổi từ 10,8m (LK6) đến 17,4m (LK5), trung bình là 14,3m. Đây là
lớp đất yếu, sức chịu tải nhỏ, tính nén lún cao. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 0
~ 4 búa, trung bình đạt 2 búa.
Lớp 1a: Cát hạt trung, màu xám xanh, xám đen, kết cấu rời. Lớp đất này chỉ bắt gặp
tại lỗ khoan LK6 với bề dày là 6,5m. Đây là lớp đất có sức chịu tải trung bình, tính nén
lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 6 ~ 7 búa, trung bình đạt 7 búa.
Lớp 2: Sét, màu xám xanh, xám đen, xám nâu, chứa hữu cơ, trạng thái dẻo chảy. Lớp

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 4


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

đất này bắt gặp tại 05 lỗ khoan: LK1 đến LK3, LK5 và LK6. Bề dày của lớp thay đổi
từ 1,9m (LK1) đến 4,2m (LK6), trung bình là 3,1m. Đây là lớp đất yếu, sức chịu tải
nhỏ, tính nén lún cao. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 3 ~ 5 búa, trung bình đạt 4
búa.
Lớp 3: Sét, màu xám, xám nâu, trạng thái dẻo mềm. Lớp đất này bắt gặp tại 02 lỗ
khoan: LK1 và LK3. Bề dày của lớp thay đổi từ 1,8m (LK1) đến 2,2m (LK3), trung
bình là 2,0m. Đây là lớp đất có sức chịu tải và tính nén lún trung bình. Giá trị xuyên
tiêu chuẩn SPT đạt N = 6 búa.
Lớp 4: Sét, màu xám vàng, xám xanh, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng. Lớp đất này bắt
gặp tại cả 06 lỗ khoan. Bề dày của lớp thay đổi từ 2,7m (LK4) đến 6,0m (LK2), trung
bình là 4,1m. Đây là lớp đất có sức chịu tải trung bình, tính nén lún nhỏ. Giá trị xuyên
tiêu chuẩn SPT đạt N = 7 ~ 14 búa, trung bình đạt 11 búa.
Lớp 4a: Sét pha, màu xám vàng, xám xanh, nâu đỏ, trạng thái dẻo cứng. Lớp đất này
bắt gặp tại 03 lỗ khoan: LK3, LK4 và LK6. Bề dày của lớp thay đổi từ 1,9m (LK1)
đến 4,7m (LK4), trung bình là 3,4m. Đây là lớp đất có sức chịu tải trung bình, tính nén
lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 6 ~ 15 búa, trung bình đạt 11 búa.
Lớp 5: Cát hạt trung, đôi chỗ hạt to, màu xám vàng, nâu vàng, lẫn sạn sỏi, kết cấu chặt
vừa, đôi chỗ kết cấu chặt. Lớp đất này bắt gặp tại 05 lỗ khoan: LK1 đến LK4 và LK6.
Bề dày của lớp thay đổi từ 4,3m (LK3) đến 6,6m (LK6), trung bình là 5,6m. Đây là
lớp đất có sức chịu tải khá cao, tính nén lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N =
15 ~ 37 búa, trung bình đạt 27 búa.
Lớp 6a: Sét, màu nâu vàng, vàng nhạt, trạng thái nửa cứng. Lớp đất này chỉ bắt gặp tại

lỗ khoan LK3 với bề dày là 2,1m. Đây là lớp đất có sức chịu tải tương đối cao, tính
nén lún khá nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 15 búa.
Lớp 6: Sét pha, màu xám vàng, xám nâu, xám xanh, trạng thái dẻo cứng. Lớp đất này
bắt gặp tại cả 02 lỗ khoan: LK2 và LK6. Bề dày của lớp thay đổi từ 2,1m (LK6) đến
3,1m (LK2), trung bình là 2,6m. Đây là lớp đất có sức chịu tải trung bình, tính nén lún
khá nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 13 ~ 16 búa, trung bình đạt 15 búa.
Lớp 7: Cát pha, màu xám vàng, vàng nhạt, nâu vàng, đôi chỗ chứa sạn sỏi, trạng thái
dẻo. Lớp đất này bắt gặp tại 03 lỗ khoan: LK3, LK5 và LK6. Bề dày của lớp thay đổi
từ 3,5m (LK6) đến 7,8m (LK5), trung bình là 5,1m. Đây là lớp đất có sức chịu tải
trung bình đến khá cao, tính nén lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 14 ~ 26
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 5


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

búa, trung bình đạt 20 búa.
Lớp 7a: Sét pha, màu xám vàng, tím hồng, trạng thái dẻo mềm. Lớp đất này chỉ bắt
gặp tại lỗ khoan LK5 với bề dày là 2,9m. Đây là lớp đất có sức chịu tải trung bình, tính
nén lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 8 búa.
Lớp 8: Sét, màu xám vàng, xám xanh, xám nâu, nâu vàng, nâu đỏ, trạng thái cứng.
Lớp đất này bắt gặp tại cả 06 lỗ khoan. Trong đó, tại 02 lỗ khoan LK5 và LK6 chưa
khoan qua đáy lớp, mới khoan vào lần lượt là: 14,5m và 9,0m. Bề dày của lớp tại các
lỗ khoan còn lại thay đổi từ 12,2m (LK1) đến 18,9m (LK2), trung bình là 15,1m. Đây
là lớp đất có sức chịu tải cao, tính nén lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N =
27 ~ 53 búa, trung bình đạt 41 búa.
Lớp 8a: Sét pha, màu nâu hồng, loang vàng, trạng thái nửa cứng. Lớp đất này chỉ bắt
gặp tại lỗ khoan LK1 với bề dày là 1,7m. Đây là lớp đất có sức chịu tải khá cao, tính

nén lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 25 búa.
Lớp 8b: Sét, màu xám vàng, xám nâu, trạng thái nửa cứng. Lớp đất này chỉ bắt gặp tại
lỗ khoan LK4 với bề dày là 3,5m. Đây là lớp đất có sức chịu tải khá cao, tính nén lún
nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 27 ~ 29 búa, trung bình đạt 28 búa.
Lớp 8c: Sét pha, màu xám vàng, xám xanh, xen kẹp các lớp cát pha, trạng thái cứng.
Lớp đất này chỉ bắt gặp tại lỗ khoan LK1 với bề dày là 2,0m. Đây là lớp đất có sức
chịu tải cao, tính nén lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 49 búa.
Lớp 9a: Sét pha nhẹ, màu xám xanh, xám vàng, nâu vàng, trạng thái nửa cứng. Lớp
đất này chỉ bắt gặp tại lỗ khoan LK1. Tại lỗ khoan này chưa khoan qua đáy lớp, mới
khoan vào lớp 11,0m. Đây là lớp đất có sức chịu tải cao, tính nén lún nhỏ. Giá trị
xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 52 ~ 85 búa, trung bình đạt 74 búa.
Lớp 9: Cát pha, màu xám xanh, xám vàng, trạng thái dẻo. Lớp đất này bắt gặp tại 03 lỗ
khoan: LK2, LK3 và LK4. Tại 02 lỗ khoan LK2 và LK4 chưa khoan qua đáy lớp, mới
khoan vào lớp lần lượt là: 5,5m và 6,0m. Bề dày lớp tại lỗ khoan LK3 là 5,7m. Đây là
lớp đất có sức chịu tải cao, tính nén lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt N = 37
~ 43 búa, trung bình đạt 41 búa.
Lớp 10: Cát hạt trung, đôi chỗ hạt to, màu xám vàng, nâu vàng, lẫn sạn sỏi, kết cấu
chặt vừa, đôi chỗ kết cấu chặt. Lớp đất này bắt gặp tại cả 05 lỗ khoan: LK1 đến LK4
và LK6. Bề dày của lớp thay đổi từ 4,3m (LK3) đến 6,6m (LK6), trung bình là 5,6m.
Đây là lớp đất có sức chịu tải cao, tính nén lún nhỏ. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT đạt
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 6


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

N = 43 búa.
1.2.1.3 Điều kiện khí tượng và thủy hải văn

a/ Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 27,4 oC, nhiệt độ cực đại quan trắc được là
40oC và nhiệt độ không khí cực tiểu quan trắc được là 13,8 oC.
Bảng 2: Nhiệt độ không khí
Đặc

Tháng

Năm

trưng
TB

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

26,0

26,8

28,0

29,2

28,8

27,8

27,5

27,4

27,2

27,0

26,7

26,0


Min TB

21,1

22,5

24,4 25,8 25,2

24,6

24,3 24,3 24,4

23,9

22,8

21,4 23,7

Max TB

31,6

32,9

33,9

32,4

32,0


31,2

31,0

30,8

34,6

34,0

31,8

31,3

27,4
32,3

Max

36,4 38,7 39,4 40,0 39,0 37,5 35,2 35,0 35,3 34,9 35,0 36,3 40,0

Min

13,8

16,0

17,4


20,0

20,0

19,0

16,2

20,0

16,3

16,5

15,9

13,9

13,8

b/ Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình nhiều năm của không khí vào khoảng 78%, độ ẩm tương đối trung
bình tháng thay đổi trong khoảng từ 70% đến 85%. Các giá trị cực tiểu của độ ẩm
không khí thường quan trắc được vào các tháng cuối mùa khô (tháng 2 - tháng 3), và
các giá trị cực đại của độ ẩm không khí thường xảy ra vào các tháng giữa mùa mưa
(tháng 7 - tháng 9).
Bảng 3: Độ ẩm tương đối của không khí (%)
Đặc

Tháng


Năm

trưng
TB

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


72

70

70

72

79

82

83

83

85

84

80

77

78

Min TB

43


44

41

46

52

60

61

59

60

62

59

54

53

c. Lượng mưa:
Lượng mưa phân bố không đều trong năm, chủ yếu là tập trung vào các tháng mùa
mưa. Theo tài liệu quan trắc tại trạm khí tượng Tân Sơn Nhất, lượng mưa trung bình
năm là 1,926mm. Tháng 7 và tháng 9 là 2 tháng có lượng mưa cao nhất năm (307mm
và 305mm), tháng 1 và tháng 2 là các tháng có lượng mưa thấp nhất năm (12mm và
4mm).

Bảng 4: Lượng mưa
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 7


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Đặc

Tháng

Năm

Trưng
TB

1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

12

4

13

51

207

294

307

281

305


291

135

28

1926

Max ngày

69

38

103

89

155

137

150

177

179

135


131

77

179

d. Gió:
Trong mùa khô gió có hướng đặc trưng là hướng Bắc, Đông Bắc. Trong mùa mưa
hướng gió chủ đạo là Tây - Tây Nam. Tốc độ gió trung bình nhiều năm là 2,8 m/s, tốc
độ gió Vmax = 40 m/s.
Bảng 5: Tốc độ gió trung bình tháng (m/s)
Tháng

Năm

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

2,3

3,1

3,6

3,3

2,5

2,7

2,9

3,8

2,7

2,2

2,2


2,0

2,8

II.5.2. Đặc điểm thủy văn
a/ Mực nước:
Theo tài liệu báo cáo thủy văn tại tại trạm Nhà Bè các năm gần đây (10/2005 ÷
9/2010), xác định được mực nước theo các suất bảo đảm khác nhau trong các bảng 6
và bảng 7.
Bảng 6: Mực nước hàng giờ (cm) ứng với các suất bảo đảm khác nhau
Mực nước

Suất bảo đảm (%)
1

2

5

10

25

50

75

90


95

98

99

99,5

Hòn dấu

139

130

119

109

80

30

-50

-130

-161

-191


-205

-215

Hải đồ

429

420

409

399

370

320

240

160

129

99

85

75


Bảng 7: Mực nước cực trị (cm) theo các suất bảo đảm khác nhau
Đặc trưng
Hmax
Hmin

Suất bảo đảm (%)
Hệ cao độ

1

2

5

10

90

95

97

Hòn Dấu

145

140

135


130

80

72

65

Hải Đồ

435

430

425

420

370

362

355

Hòn Dấu

-51

-70


-90

-110

-225

-235

-242

b/ Dòng chảy:
Sự dao động dòng chảy mang tính chất bán nhật triều rõ rệt, trong một chu kỳ ngày
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 8


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

đêm vector dòng chảy đổi chiều 4 lần. Vận tốc dòng chảy khi triều lên V= 0,52 m/s,
khi triều xuống V= 1,86m/s. Vào thời kỳ mùa lũ vận tốc lớn nhất V max =2,22 m/s khi
triều cường xuống.
c/ Sóng:
Vị trí xây dựng công trình nằm sâu trong nội địa do đó không chịu ảnh hưởng trực tiếp
của sóng biển, sóng tác động chủ yếu là do gió, sóng do tàu chạy trên tuyến luồng gây
ra, chiều cao thường nhỏ hơn 0,5m gây ảnh hưởng không lớn đến quá trình khai thác.
1.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.2.1 Điều kiện kết cấu hạ tầng kĩ thuật
Giao thông


GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 9


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Tỉnh Đồng Nai có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết
mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51, quốc lộ 56; tuyến
đường sắt Bắc - Nam; Đồng Nai chỉ cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 30km,
gần cụm cảng Sài Gòn, cụm Cảng Thị Vải - Vũng Tàu, cụm cảng Đồng Nai …,
thuận lợi trong giao thương trong nước và quốc tế. Riêng đối với cụm cảng
Đồng Nai, hiện Đồng Nai có Cảng Đồng Nai và Cảng Gò Dầu đang hoạt động,
đặc biệt Cảng Đồng Nai ở ngay trung tâm thành phố Biên Hòa, gần các KCN,
giảm được cự ly vận chuyển đường bộ từ 40-70km. Tỉnh đang chuẩn bị mặt
bằng để triển khai trước năm 2015 xây dựng cảng Phước An (cho tàu có trọng
tải 60.000 DWT) và cụm cảng biển nhóm V (cho tàu có trọng tải 30.000 DWT)
thuộc địa bàn huyện Nhơn Trạch.
Hiện tại Bộ Giao thông Vận tải đang xây dựng các dự án giao thông liên kết vùng:
Nâng cấp Quốc Lộ 51 Biên Hòa - Vũng Tàu (dự kiến hoàn thành năm 2013);
Đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây (dự kiến hoàn thành năm
2014); chuẩn bị triển khai các tuyến đường vành đai 3, vành đai 4 nối Đồng Nai
với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm; và đang có kế hoạch triển khai đầu
tư xây dựng sân bay quốc tế Long Thành 100 triệu khách/năm và 5 triệu tấn
hàng hóa /năm (đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt quy hoạch, chuẩn bị
các

điều


kiện

để

khởi

công

xây

dựng

trước

năm

2015);

Những công trình trên được xây dựng sẽ càng tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu
tư tại Đồng Nai.
Hệ thống cung cấp điện
Sử dụng nguồn điện chung của lưới điện quốc gia. Năm 2012, sản lượng điện
sử dụng trên địa bàn tỉnh đạt trên 7,78 tỷ kwh. Hệ thống lưới điện 110/22 KV với các
trạm biến áp có tổng dung lượng 1695,75 MVA, lưới điện trung thế 22 KV đã phủ kín
171 phường, xã thị trấn trong toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu cấp điện cho các nhà đầu tư.
Hệ thống cung cấp nước
Năm 2012 công suất cấp nước của Đồng Nai đạt 360.000m3/ ngày và đến năm
2015 đạt 550.000m3/ngày, đủ cung cấp nước cho dân cư đô thị và các dự án công
nghiệp trong khu công nghiệp


GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 10


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186
1.3 Phân tích những thuận lợi khó khăn trong thi

công
1.3.1 Các điều kiện thuận lợi
1.3.1.1 Kết cấu
Kết cấu bến được thiết kế với hầu hết cấu kiện đổ tại chỗ nên có tính toàn khối
cao , đảm bảo chất lượng cao và khắc phục được những sai số (không tránh khỏi)
trong quá trình đóng cọc.
1.3.1.2 Đặc điểm do điều kiện tự nhiên
Sử dụng bình đồ tỷ lệ 1:1000 khu vực xây dựng do Công ty Cổ phần Tư vấn XDCT
Hàng hải lập tháng 01/2012.
Chiều dài đường bờ toàn bộ khu đất khoảng 516m. Cao độ tự nhiên lòng sông tại vị trí
dự kiến xây dựng tuyến bến khoảng -4.2 ÷ -4.56m (Hệ cao độ Hải đồ).
Vị trí xây dựng cầu cảng nhập xăng dầu 35.000 DWT nằm ở phía Tây khu đất có
đường bờ giáp sông Nhà Bè. Căn cứ bình đồ khảo sát địa hình do CMB thực hiện cho
thấy, khu vực xây dựng cầu tàu hiện có 2 bến phao neo tàu BP16 & BP17 của Công ty
CP Đại lý liên hiệp vận chuyển (GEMADEP) đang hoạt động. CMB đã khảo sát hiện
trạng theo tài liệu thiết kế của 2 bến phao này và tóm lược các thông số kỹ thuật chính
của bến phao neo tàu như sau:
- Quy mô bến: neo đậu tàu hàng có trọng tải đến 35.000DWT
- Kết cấu bến: gồm hệ neo mũi và lái tàu gồm: Phao neo bằng thép trụ tròn đường kính
D=3,8m, chiều cao H=1,5m; Xích neo d=78mm, chiều dài L=24,65m; Rùa neo bằng

BTCT 60T kích thước 5,0x5,0x1,2m được chôn sâu trong đất 3,5m.
1.3.2 Các điều kiện khó khăn
1.3.2.1 Đặc điểm do kết cấu
Do hệ thống dầm bản thi công đổ tại chỗ phụ thuộc vào mực nước thuỷ triều nên
gặp khó khăn khi ghép ván khuân cũng như khi đổ bê tông. Đặc biệt là phần dầm tựa
tàuđổ tại chỗ có kích thước lớn nên việc thi công đòi hỏi tính toán mực nước chuẩn
xác đến từng giờ.
Thời gian bê tông đủ cường độ lâu, không sử dụng được triệt để các thiết bị thi
công cơ giới, thời gian thi công kéo dài, giá thành xây dựng cao.

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 11


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Công nhân thường xuyên làm việc trên mặt nước, đây làđiều kiện làm việc tương
đối khó khăn cho đi lại, nhất là việc vận chuyển ván khuân, thép... dễ xảy ra tai nạn lao
độngđối với công nhân khi làm việc.
Kết cấu nằm trong vùng mực nước dao động nếu ta không tính toán kỹ càng về
thuỷ triều, công suất máy bơm để thi công hoặc thời gian vận chuyển thì khi đổ bê
tông sẽ bị nước ngập dẫnđến không đảm bảo về chất lượng, kết cấu không đủ khả năng
chịu lực, sự bảo vệ bê tông tương đối với cốt thép không tốt vì vậy nước sẽ xâm thực.
Công tác xà kẹp, ván khuân, đà giáo, yêu cầu các yếu tố này phảiđủ bền tránh
biến dạng, đủổnđịnh, ván khuân không được hút nước của bê tông.
Phảiđóng cọc sát bờ với cầu dẫn nên khóđiềuđộng tàu lại gần.
Khi thuỷ triều lên gây khó khăn cho việc phá đầu cọc.
Nền cọc gồm các cọc chụm xiên 6 : 1 và 8:1 yêu cầu ta phảiđịnh vị tốt, chính

xác, nền cọc bị ngập sâu trong nước nên dễ bị xâm thực.
1.3.2.2 Các biện pháp khắc phục khó khăn
Dùng thủ công kết hợp với cơ giới để thi công công trình,bê tông trộn bằng trạm
trộn,vận chuyển bằng ô tô và đổ bê tông bằng vòi phun bê tông,đầm bê tông bằng đầm
dùi, tập trung nguyên vật liệu sẵn sàng tại vị trí công trường tránh trường hợp gián
đoạn trong thi công.
Lợi dụng con nước thuỷ triều để thi công các kết cấu ngập sâu dưới mặt nước,
tính toán thời gian hợp lý tránh tổn thất không đáng có.
- Đối với dầm tựa tàu có khối lượng bê tông đổ tại chỗ tương đối lớn và nằm
trong vùng mực nước dao động, ta có thể tiến hành đổ từng lớp để việc bố trí xà kẹp,
ván khuôn đơn giản và tăng sự ổn định của chúng hơn là đổ bê tông luôn một đợt. Khi
đổ phải xem xét điều kiện thuỷ văn, MNTTK và thời gian duy trì để nó phù hợp và để
sau được ít nhất 1 giờ thì nước mới ngập.
Kết hợp mực nước triều lên để tiến hành điều động tàu vào sát bờ đóng cọc.
Dùng các máy toàn đạc và cán bộ kỹ thuật tốt để đóng cọc đạt chính xác, độ xiên,
cao trình mũi cọc và đầu cọc.
Hầu hết cấu kiện bê tông đượcđổ tại chỗ, nên để đảm bảo chất lượng công trình
trong công tác đầm ta phải đầm kỹ, chặt, khi đổ bê tông phải đổ từ xa về gần so với vị
trí tiếp nhận bê tông để tránh đi lại nhiều lần trên mặt bê tông mới đổ. Khi vận chuyển

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 12


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

bê tông cần có biện pháp giữ nước xi măng tránh làm rò rỉ nước làm thay đổi chất
lượng bê tông.

- Đối với công tác ván khuôn, đà giáo trước khi đổ bê tông phải đổ nước cho ván
khuôn tránh ván khuôn hút nước của bê tông (nếu dùng ván khuôn gỗ). Nếu dùng ván
khuôn thép thì phải quét một lớp dầu lên bề mặt của ván khuôn, bố trí các ốc vít liên
kết ván khuôn, phải làm sạch ván khuôn, chú ý kê cốt thép đảm bảo lớp bê tông bảo vệ
đối với cốt thép. Chú ý đến tỷ lệ cáp phối của bê tông có thể đúc mẫu thử theo đúng tỷ
lệ và kiểm tra lại bằng nén, nếu đạt yêu cầu của thiết kế mới cho thi công kết cấu.
- Chuẩn bị đầy đủ về phương tiện, máy móc, nhân lực, đường vận chuyển xác
định rõ công suất của máy trộn bê tông sao cho việc thi công bê tông được liên tục. Có
kế hoạch, có máy dự trữ để đề phòng khi có sự cố máy hỏng. Đang thi công mà mất
điện, nước thì bố trí máy nổ và dùng các xe ô tô chở nước đến công trường.
- Về công tác cốt thép: cốt thép phải có hình dạng, kích thước, quy cách chủng
loại đúng như thiết kế. Yêu cầu đảm bảo về kê kích, buộc chắc chắn, không bị xộc
xệch, phải được làm sạch trước khi đổ bê tông.
- Đối với các kết cấu ngập trong nước và trong vùng mực nước dao động rất dễ
bị xâm thực, ta có thể dùng các biện pháp như dùng các loại xi măng bền sunfas, thi
công bê tông đạt độ chặt lớn, quét mặt ngoài cho bê tông hay dùng các phụ gia tăng
tính chống thấm cho công trình.
- Bố trí trên mặt bằng thật hợp lý về đường xe cộ, nhân lực đi lại tránh những
giao cắt chồng chéo trên công trường dễ gây tai nạn. Bố trí khoa học khoảng cách giữa
các phân xưởng, bãi tập kết vật tư, chỗ ở cho công nhân tạm thời để thuận tiện cho
việc liên hệ giữa các bộ phận.
- Tận dụng những lúc điều kiện thuận lợi để làm việc sao cho đạt hiệu suất lao
động tối đa.
- Những lúc thời tiết xấu như gió mạnh, mưa bão thì tạm ngừng thi công, phải
che chắn bảo vệ nguyên liệu như xi măng, cốt thép, chống đỡ cho các kết cấu chưa đủ
cường độ, neo cố định tàu, pông tông hay phải điều động chống bão.
- Bố trí các công việc, nhân lực hợp lý, trong cùng một khoảng thời gian có thể
tiến hành nhiều việc rút ngắn thời gian thi công.
- Phải có những thiết bị bảo hộ lao động cho mọi người tham gia làm việc trên
công trường như mũ, giày, găng tay, quần áo bảo hộ, ủng. Tất cả mọi người đều phải

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 13


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

chấp hành, đối với công nhân làm việc trên tàu, trên hệ thống xà lan được bố trí trên
sông rất dễ bị tai nạn như ngã xuống sông hay các cấu kiện khác va vào người thì cần
phải có biện pháp bảo hộ lao động kỹ càng hơn như áo phao, dây, đai bảo hiểm.
- Phải phổ biến kế hoạch một cách tỉ mỷ.
- Phát huy tinh thần lao động nhằm cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu suất máy
móc, áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến đồng thời hạ thấp mức độ hao hụt,
thất thoát vật tư.
- Tăng cường quản lý chất lượng công trình.
- Sử dụng cán bộ công nhân có tay nghề, kinh nghiệm cao (đo đạc định vị công
trình, đóng cọc...)

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 14


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Chương 2
ĐỀ XUẤT – PHÂN TÍCH LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN THI CÔNG HỢP LÝ

2.1 Đề xuất phương án

Đối với một công trình xây dựng bất kỳ, trước khi xây dựng đều phải tiến hành
nghiên cứu các phương án xây dựng có thể thực hiện được và trong số các phương án
đã nghiên cứu đó phải chọn ra một phương án khả thi nhất với yêu cầu đảm bảo việc
thi công thuận lợi và đúng kết cấu công trình. Với công trình cảng biển khi thi công ta
có thể đưa ra các phương án sau đây :
Các phương án khả thi
Phương án 1

:

Đổ tại chỗ toàn bộ

Phương án 2

:

Lắp ghép toàn bộ

Phương án 3

:

Kết hợp hai phương án trên

2.1.1 Phương án thi công tại chỗ
2.1.1.1 Giới thiệu chung về phương án
Phương án đổ tại chỗ là phương án sau khi hoàn thành xong toàn bộ nền cọc, tiến
hành lắp ván khuân và tiến hành đổ bê tông tại chỗ toàn bộ hệ thống dầm ngang, dầm

dọc, trụ tựa vòi voi, bản mặt cầu ....
2.1.1.2 Trình tự thi công công trình
Theo phương án thi công này thì các biện pháp kỹ thuật thi công và công việc có
thể phân chia theo các công tác sau
• Công tác chuẩn bị :
Xin giấy phép xây dựng
Huy động nhân lực
Chuẩn bị công trường
Chỗ ăn ở sinh hoạt cho các bộ và công nhân
Xây dựng lán trại để vật liệu, xi măng, sắt thép, bãi chứa cát đá
Làm phần đường bộ và sân bãi để mở rộng đường cho việc thi công cảng
Bể chứa nước sinh hoạt và nước dùng cho thi công
Bãi gia công cốt thép
Đường giao thông tạm thời
• Thi công các hạng mục công trình
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 15


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Định vị tuyến và vị trí cầu tàu.
Đúc cọc bê tông
Đóng cọc bê tông
Đổ đá dưới đáy công trình
Lắp đặt xà kẹp, đà giáo ván khuôn, cốt thép
Đổ bê tông các cấu kiện
Thi công tường kè, tầng lọc ngược

Thi công lắp đặt đệm tàu, bích neo
Hoàn thiện
• Thi công đóng cọc
Trước khi đóng cọc ta tiến hành đóng cọc thử. Công tác đóng cọc thử để xác định
sức chịu tải trung bình của các cọc, từ kết quả đóng cọc thử để xác định chiều dài cọc
thực tế và chọn búa đóng cọc thích hợp nhằm đảm bảo độ bền vững và hiệu quả kinh
tế của công trình.
Việc đóng cọc được thực hiện bằng tàu đóng cọc, trình tự đóng cọc phải ghi chép
theo quy trình hiện hành
Sai số cho phép toạ độ đầu cọc là ±8cm
Độ chối của cọc phải đạt được theo đúng yêu cầu của thiết kế
Công tác đóng cọc được hình thành ngay sau công tác nạo vét
• Thi công đổ bê tông tại chỗ
Trước khi tiến hành công tác bê tông phải tiến hành công tác thí nghiệm vật liệu
xây dựng như xi măng, thép, đá, cát và thí nghiệm cấp phối cho từng mác bê tông. Độ
sụt của bê tông xác định tại hiện trường theo thí nghiệm hình côn. Quá trình đổ bê tông
tiến hành lấy mẫu tiêu chuẩn 15x15x15cm, mỗi đợt đổ cứ 20m 3 lấy một tổ mẫu gồm 3
mẫu để kiểm tra cường độ nén của bê tông khi đưa vào sử dụng cho công trình. Các
kết quả thí nghiệm phải ghi vào nhật ký thi công và hồ sơ nghiệm thu hoàn công.
Trước khi đổ bê tông nhà thầu báo cáo cho cán bộ giám sát để nghiệm thu và
xem xét các công việc như : Việc chuẩn bị trạm trộn bê tông, chuẩn bị vật liệu, ván
khuân, cốt thép.
Thực hiện việc cân đong vật liệu phải chính xác theo liều lượng đã quy định cho
từng thành phần vật liệu tương ứng với từng loại mác bê tông cụ thể.
Phải sử dụng máy trộn bê tông để trộn bê tông đảm bảo quy trình trộn như sau :
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 16



TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

+

Đổ 15 ÷ 20% trọng lượng nước

+

Đổ xi măng, vật liệu vào cùng một lúc

+

Lượng nước còn lại được thêm vào liên tục để duy trì độ sụt cho bê tông

Phương tiện vận chuyển bê tông phải thích hợp. Thời gian ngừng cho phép trộn
bê tông đến khi đổ bê tông lấy theo quy phạm
Công tác bảo dưỡng bê tông được tiến hành sau khi đổ bê tông từ 8 ÷ 10 giờ. Bê
tông phải được tưới nước liên tục cho đến khi bê tông đạt cường độ 70% (14 ngày tuổi
). Tuỳ theo thời tiết mà tưới nước cho phù hợp nhưng tối thiểu 2 giờ 1 lần tưới vào ban
ngày và 2 lần vào ban đêm.
Trong trường hợp thời tiết nắng gắt thì phải tăng số lần bảo dưỡng lên 50% so
với số lần quy định
Trong điều kiện khô hoàn toàn ta tiến hành đổ bê tông các cấu kiện
Lựa chọn, tính toán hệ xà kẹp, ván khuôn, tiến hành lắp đặt cốt thép
Cốt thép được cắt, uốn, nắn và lựa chọn sao cho đúng chủng loại, kích thước,
hình dáng kết cấu đúng theo bản vẽ kỹ thuật. Dùng bàn chải sắt hay búa gõ rỉ hay kéo
thép qua đống thép để làm sạch cốt thép.
Khi đổ bê tông bố trí các trạm trộn bê tông trên mặt bằng, dùng máy bơm hay
nhân lực vận chuyển bằng xe cút kít đến nơi tập kết với hệ đà giáo để đổ bê tông.

Sau khi đổ bê tông xong cần kiểm tra lại cao trình đáy bến, cao trình đáy khu
nước quay trở tầu.
Hoàn thiện bàn giao công trình.
Các công trình lán trại, các phân xưởng gia công khi hoàn thiện phải tiến hành dỡ
bỏ.
• Máy móc thiết bị thi công
Xà lan từ 300÷400(T) chứa búa đóng cọc và cọc bê tông.
Ô tô tự đổ 10(T) hoặc 20(T) để chở vật liệu từ nơi khai thác đến bãi tập kết vật
tư các thiết bị như đầm dùi, máy trộn bê tông, máy phát điện, máy bơm.
Máy kinh vĩ, thước thép, mia, máy thuỷ bình phục vụ cho công tác định vị công
trình.
-

Máy trộn bê tông, đầm dùi, xe ô tô ben để chở các cấu kiện.

-

Cần trục để cẩu lắp các cấu kiện, tàu đóng cọc, xe ủi san đất bãi sau bến.

-

Máy hàn, nối, uốn cốt thép. Máy cắt, choòng, búa, đục, vồ,...

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 17


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186


-

Gầu ngoạm, xà lan, tàu hút để nạo vét.

2.1.1.3 Ưu nhược điểm của công tác thi công đổ tại chỗ
1) Ưu điểm :
Đảm bảo tính đồng nhất của kết cấu công trình, dễ dàng sửa chữa những sai sót
của công tác trước.
Không phải huy động nhiều máy móc thiết bị có công suất lớn vì không phải cẩu
lắp những cấu kiện lớn.
Mặt bằng thi công rộng nên việc bố trí vận chuyển các kết cấu thuận lợi.
Dễ khắc phục được những sai sót của quá trình thi công trước.
Việc định vị cọc, đóng cọc, sửa chữa sai số đơn giản hơn.
Việc kiểm tra độ chính xác đối với các cấu kiện đơn giản hơn.
1) Nhược điểm :
Với điều kiện hiện tại của công trình về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý cũng như
quy mô kết cấu công trình đã giới thiệu ở trên thì công tác thi công bê tông đổ tại chỗ
có nhiều điểm hạn chế.
Các cấu kiện lớn đổ tại chỗ gây khó khăn trong thi công về mặt thời gian, phải
tiến thành đổ thành nhiều đợt làm kéo dài tiến độ thi công.
Căn cứ vào mỗi đợt đổ, phân đoạn phải lập ra kế hoạch vật tư, nhân lực, thiết bị,
cũng như lựa chọn thời gian phù hợp.
Chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên đặc biệt là thuỷ triều, các cấu kiện
ngập trong nước như cọc, dầm tựa tàu, khi thi công phải tính toán mực nước tỉ mỉ
chính xác đến từng giờ.
Phải kiểm tra hệ thống ván khuôn về độ bền, độ ổn định rất phức tạp.
Với trường hợp khối lượng bê tông quá lớn hệ thống ván khuôn không chịu được
hoặc có cấu tạo quá phức tạp khi đó cần phải chia nhiều đợt đổ bê tông ,khi đợt dưới
đủ cường độ mới đổ đợt trên.

Máy móc thiết bị, nhân lực và vật tư cùng tập trung tại một nơi thi công nên tạo
mặt bằng thi công chật hẹp.
2.1.1.4 Sơ đồ khối của phương án

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 18


TKTCTC cng nhp du 35.000 DWT d ỏn cm kho v cng 186

Công tác chuẩn bị

Công tác chính

Đo đạc định vị
công trình

Xin giấy phép xây dựng

Hạng mục phụ trợ

Xây dựng lán trại

Huy động nhân lực

Đóng cọc BT cốt thép

Đúc các cấu kiện


Chuẩn bị mặt bằng
công trường

Thi công lăng thể đá

Bảo dưỡng bê tông

Tập kết máy móc vật tư

Bố trí đường cấp nước,
điện, giao thông

Xây dựng bãi chế
tạo cấu kiện

Lắp đặt hệ xà kẹp
ván khuôn

Lắp đặt trụ neo, đệm
va, hệ phao neo

Đổ BT tại chỗ hệ
dầm bản

San lấp sau bến và
hoàn thiện mặt bến

Đổ BT tường góc
bản quá độ


Tháo dỡ lán trại
hoàn thành công trình

Bàn giao công trình

Hỡnh 2.1.1.4.1. S khi ca phng ỏn thi cụng ti ch
2.1.2 Phng ỏn thi cụng lp ghộp
2.1.2.1 Gii thiu chung v phng ỏn
Phng phỏp thi cụng lp ghộp l phng phỏp tin hnh phõn chia cụng trỡnh
thnh nhng cu kin ỳc sn xng, bói trong iu kin tt ri tin hnh cu lp,
lp ghộp cỏc cu kin ú li vi nhau bng vic x lý cỏc mi ni ti ch. Phng ỏn
GVHD: T.S Trn Long Giang
Sinh Viờn: Nguyn Trung Dng

Trang 19


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

này thường sử dụng cho những công trình mà việc đổ bê tông phải thực hiện dưới mực
nước.
2.1.2.2 Trình tự thi công công trình
Theo phương án thi công này thì các biện pháp kỹ thuật thi công và công việc có
thể phân chia theo các thông số sau :
• Công tác chuẩn bị :
Xin giấy phép xây dựng
Huy động nhân lực
Chuẩn bị mặt bằng công trình
Tập kết máy móc vật tư

Bố trí đường cấp điện, nước
Xây dựng bãi đúc các cấu kiện đúc sẵn
Bố trí đường vận chuyển của xe cộ, đường đi lại cho công nhân
• Công tác chính :
Định vị tuyến nạo vét, vị trí cầu phục vụ, kè sau cầu
Nạo vét lòng bến, hố móng dưới đáy tường kè chắn đất
Đóng cọc, đục phá đầu cọc.
Thi công nền đá dưới đáy tường kè
Cẩu lắp cấu kiện, ổn định tạm thời
Xử lý mối nối giữa các cấu kiện
Thi công lớp đất sau kè
• Các hạng mục phụ trợ :
Gia công cốt thép, ván khuân
Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn
Bảo dưỡng bê tông
Lắp đặt trụ neo, gờ chắn xe, đệm va
Hoàn thiện mặt cầu phục vụ, mặt bãi
Tháo dỡ lán trại, vệ sinh công nghiệp
Hoàn thiện công trình và bàn giao công trình
• Máy móc, phương tiện phục vụ thi công :
Máy kinh vĩ, máy toàn đạc, thước thép
Tàu hút bùn, tàu đóng cọc, búa đóng cọc
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 20


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186


Sà lan, pontong, cần trục nổi để cẩu lắp cấu kiện và sà lan chở vật liệu
Máy hàn, máy cắt, đục, búa
Máy ủi, máy đầm đất, xe lu, các thiết bị khác
• Công tác định vị :
Tiến hành đo đạc định vị tuyến nạo vét, khối lượng nạo vét, cao trình đáy nạo
vét, phạm vi nạo vét cắm các tiêu, mốc để xác định giới hạn nạo vét. Đo đạc, xác định
vị trí công trình
• Đóng cọc và cẩu lắp cấu kiện :
Đóng cọc theo sơ đồ đóng cọc
Tiến hành đóng cọc thử sau đó mới tiến hành đóng hàng loạt
Bố trí máy toàn đạc để định vị cọc
Chọn búa thích hợp để đóng sao cho đầu cọc đóng không bị vỡ
Đổ đá lớp đệm dưới tường góc : Kết hợp thi công cơ giới với thủ công để thi
công phần đệm đá dưới tường đúng cao độ thiết kế.
Lắp ghép cấu kiện
Các cấu kiện lắp ghép gồm : Hệ dầm ngang, dầm dọc, bản mặt cầu, dầm tựa tàu,
bản đứng tường kè, bản đáy, bản quá độ, sườn gia cường.
• Thi công hệ dầm ngang, dầm dọc :
Dầm ngang : Dầm ngang được đúc sẵn trên bãi theo đúng như yêu cấu thiết kế.
Khi tiến hành lắp ghép, dùng cần cẩy cẩu dầm ngang vào vị trí sao cho đảm bảo về vị
trí cao độ và toạ độ. Để thuận lợi cho việc lắp ghép, kích thước của lỗ trên dầm được
lấy rộng hơn cọc mỗi bên từ 7.5÷ 10cm. Tại vị trí lỗ chờ đặt 2 thép chữ I hoặc chữ C
để dầm tỳ lên đầu cọc và tăng cường độ cứng cho dầm. Quá trình cẩu lắp vào vị trí
người ta phải điều chỉnh các cốt thép đầu cọc sau đó mới hàn. Để cẩu lắp dầm ngang
dùng cần trục nổi, sau khi điều chỉnh dầm ngang vào đúng cao độ, vị trí, tiến hành hàn
nối cốt thép, ghép ván khuân đáy và tiến hành đổ bê tông liên kết.
Dầm dọc : Dầm dọc được cẩu lắp bằng cần trục nổi, đặt vào vị trí liên kết với
dầm ngang, tại đó dầm ngang được khoét lỗ và đặt cốt thép chờ sao cho có thể liên kết
với dầm dọc và cao độ mặt trên của dầm ngang, dầm dọc là bằng nhau. Tiến hành hàn
nối cốt thép chờ, vệ sinh cốt thép bề mặt bê tông cũ, ghép ván đáy, ván thành của mối

nối rồi tiến hành đổ bê tông liên kết.
• Thi công bản mặt cầu :
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 21


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Bản mặt cầu được kê trên các dầm ngang và dầm dọc. Để tiện cho công tác lắp
ghép và liên kết, người ta chia ô bản thành các bản nhỏ, có chiều dài bằng khoảng cách
giữa hai dầm ngang cộng thêm mỗi đầu 5cm gối lên dầm ngang và sai số đóng cọc.
Chiều rộng của một tấm cẩu lắp được xác định căn cứ vào phương tiện vận
chuyển và cẩu lắp, có xét đến khe hở giữa 2 tấm bản để đảm bảo chiều dài hàn nối cốt
thép chờ của các tấm bản với nhau.
Quá trình cẩu lắp dùng càn trục nổi và cần trục ở 2 bên bờ, khi cẩu vừa tiến hành
điều chỉnh cao độ và vị trí của bản mặt.
Sau khi đã điều chỉnh được đúng yêu cầu, với các mối nối của dầm, tiến hành vệ
sinh rồi đổ bê tông liên kết. Với các mối nối ở giữa các ô bản, phải làm ván khuân đáy
rồi mới tiến hành đổ bê tông liên kết.
Đối với bản kê trên 4 cạnh dầm thì tự nó ổn định, tuy nhiên đối với các bản khác
khi hàn cốt thép đổ bê tông mối nối ta phải dùng đòn gánh để cố định tạm thời các tấm
bản này.
• Thi công bản tựa tàu :
Chiều dài của mỗi phân đoạn dầm tựa tàu phụ thuộc vào phương tiện cẩu lắp và
bước cọc. Để treo được bản tựa tàu và đổ bê tông liên kết khi trên dầm ngang đã chôn
sẵn một thanh thép chữ I, C. Trên các tấm bản tựa tàu có các cốt thép chờ và các móc
cẩu, 2 móc để cẩu lắp bản tựa tàu, một móc để treo bản tựa tàu vào thanh thép. Móc
treo được đặt ở trọng tâm của bản tựa.

Khi tiến hành lắp ghép, để treo tấm tựa được phẳng, phải tiến hành điều chỉnh cả
hai phương, phương dọc bến, theo phương đứng. Cẩu lắp và cố định tạm thời, hàn nối
thép chờ của bản tựa tàu với cốt thép chờ của dầm dọc, với cốt thép chờ của bản mặt
cầu và cốt thép chờ của các tấm tựa lân cận, làm vệ sinh mối nối và đổ bê tông liên
kết.
2.1.2.3 Ưu nhược điểm của phương pháp thi công lắp ghép
1) Ưu điểm :
Có thể chế tạo các cấu kiện trong công xưởng, do đó ứng dụng được các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến như : Bê tông ứng suất trước, bê tông khô rắn... nên chất lượng
của bê tông là tốt hơn.
Sử dụng phương pháp xử lý nhiệt các kết cấu đúc sẵn nên rút ngắn thời gian
đông kết của bê tông đạt cường độ thiết kế, mau chóng xuất xưởng đến công trường.
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 22


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

Do có dây chuyền hợp lý nên đạt năng suất lao động cao. Mặt khác máy móc sử
dụng nhiều hơn lại không bị ảnh hưởng của thời tiết, do đó giảm được giá thành xây
dựng
Tốc độ thi công nhanh do đó áp dụng được thiết bị thi công cơ giới.
Điều kiện làm việc của máy móc và nhân công tốt hơn.
2) Nhược điểm :
Đòi hỏi trình độ thi công cao, công tác lắp ghép đòi hỏi các cấu kiện lắp ghép đạt
độ chính xác cao.
hó khăn trong việc sửa chữa sai sót của công tác trước.
Các cấu kiện bê tông đúc sẵn có kích thước nhất định theo thiết kế nên phải có

mặt bằng kê, xếp cấu kiện.
Đòi hỏi máy móc thiết bị có đủ tính năng kỹ thuật như tầm với, sức nâng, chiều
cao nâng.
Xử lý các mối nối cẩn thận vì nó làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình.
Mặt bằng thi công phải tốt nên việc xử lý mặt bằng tốn kém.
Công tác cẩu lắp cấu kiện đòi hỏi thận trọng, tránh gây tai nạn cho người gây nứt
các cấu kiện.
Việc áp dụng phương pháp thi công lắp ghép yêu cầu người thiết kế phải nắm rõ
tính chất chịu lực của rừng bộ phận công trình hay kết cấu để từ đó phân ra các mảnh
kết cấu và nêu ra các phương pháp liên kết các mảnh đó với nhau thành thể thống nhất
mang tính toàn khối.
2.2

GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng

Trang 23


TKTCTC cng nhp du 35.000 DWT d ỏn cm kho v cng 186

2.2.1.1 S khi ca phng ỏn :

Công tác chuẩn bị

Xin giấy phép xây dựng

Công tác chính

Đo đạc định vị

công trình

Hạng mục phụ trợ

Gia công ván khuôn,
cốt thép

Huy động nhân lực,
máy móc, thiết bị

Đóng cọc BT cốt thép
đập phá đầu cọc.

Đúc các cấu kiện

Chuẩn bị mặt bằng
công trường

Thi công lăng thể đá

Bảo dưỡng bê tông

Tập kết máy móc vật tư

Bố trí đường cấp nước,
điện, giao thông

Cẩu lắp các cấu kiện
ổn định tạm thời


Xử lý mối nối

Lắp đặt trụ neo, đệm
va, hệ phao neo

San lấp sau bến và
hoàn thiện mặt bến

Tháo dỡ lán trại
hoàn thành công trình

Xây dựng bãi chế
tạo cấu kiện

Bàn giao công trình

Hỡnh 2.2.1.1.1. S khi ca phng ỏn thi cụng lp ghộp

GVHD: T.S Trn Long Giang
Sinh Viờn: Nguyn Trung Dng

Trang 24


TKTCTC cảng nhập dầu 35.000 DWT dự án cụm kho và cảng 186

2.2.2 Phương pháp thi công kết hợp
2.2.2.1 Giới thiệu chung về phương án
Phương án này là sự kết hợp giữa thi công lắp ghép và thi công đổ tại chỗ các kết
cấu bê tông cốt thép nhằm khắc phục những nhược điểm của phương án thi công lắp

ghép và phương án đổ tại chỗ. Tạo điều kiện cho việc đạt hiệu quả thi công cao nhất.
2.2.2.2 Trình tự thi công công trình
Phương án này đòi hỏi người thi công phải biết được phần nào của công trình có
thể thi công lắp ghép, phần nào có thể thi công đổ tại chỗ.
• Công tác chuẩn bị :
Xin giấy phép xây dựng
Huy động nhân lực, máy móc
Chuẩn bị mặt bằng công trường, xây dựng lán trại
Tập kết vật tư
Bố trí đường cấp điện nước, giao thông
Xây dựng bãi chế tạo cấu kiện
• Công tác chính :
Đo đạc định vị công trình
Nạo vét
Đóng cọc bê tông cốt thép, cắt đầu cọc
Thi công lăng thể đá
Lắp đặt hệ thống xà kẹp, ván khuân
Đổ bê tông tại chỗ hệ dầm, bản, dầm tựa tàu, gờ chắn xe
Đổ bê tông tại chỗ tường góc
Lắp đặt bản tựa, trụ neo... xử lý mối nối.
• Công tác phụ trợ :
Xây dựng lán trại
Bảo dưỡng bê tông
Lắp đặt đệm tàu
Hoàn thiện mặt bến, tháo dỡ lán trại
• Sơ lược các biện pháp thi công chính :
Sau khi hoàn tất các công việc chuẩn bị, đã đủ điều kiện thi công, ta bắt tay vào
làm từng hạng mục công trình.
GVHD: T.S Trần Long Giang
Sinh Viên: Nguyễn Trung Dũng


Trang 25


×