Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN (ĐIỆN TỬ) CHO LÔ HÀNG NHẬP KHẨU TỪ NƢỚC NGOÀI VÀO KHU CHẾ XUẤT VÀ TỪ KHU CHẾ XUẤT RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY TNHH UNIPAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 48 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH UNIPAX ..............................6
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG ..........................................................................................6
1.2.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ......................................................6

CHƢƠNG 2. QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN (ĐIỆN TỬ) CHO LÔ
HÀNG NHẬP KHẨU TỪ NƢỚC NGOÀI VÀO KHU CHẾ XUẤT VÀ TỪ KHU
CHẾ XUẤT RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY TNHH UNIPAX .......................8
2.1. QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN CHO LÔ HÀNG NHẬP KHẨU TỪ
NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CHẾ XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH UNIPAX ...............8
2.1.1. Quan hệ các bên trong hợp đồng nhập khẩu Hangtag và Decal Sticker của công
ty TNHH Unipax từ Avery Dennison Hong Kong B.V ...................................................... 8
2.1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Hangtag và Decal Sticker của công ty
TNHH Unipax từ Avery Dennison Hong Kong B.V .......................................................... 9
2.1.3. Quy trình khai báo hải quan nhập khẩu từ nước ngoài ra vào Khu chế xuất Long
Bình của công ty TNHH Unipax ....................................................................................... 12

2.2. QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN CHO LÔ HÀNG XUẤT KHẨU TỪ
KHU CHẾ XUẤT RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY TNHH UNIPAX ................25
2.2.1. Quan hệ các bên trong hợp đồng xuất khẩu Headwear của công ty TNHH
Unipax theo đơn đặt hàng của DaDa Corporation ............................................................ 25
2.2.2. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu Headwear của công ty TNHH Unipax
theo đơn đặt hàng của DaDa Corporation ......................................................................... 26
2.2.3. Quy trình khai báo hải quan xuất khẩu từ Khu chế xuất Long Bình ra nước
ngoài của công ty TNHH Unipax ...................................................................................... 29

CHƢƠNG 3. ƢU NHƢỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA KHU CHẾ XUẤT .........................................40


3.1.

3.2.

3.3.

ƯU ĐIỂM ............................................................................................................40
3.1.1.

Đối với doanh nghiệp ......................................................................................... 40

3.1.2.

Đối với cơ quan hải quan .................................................................................... 41

NHƯỢC ĐIỂM ...................................................................................................41
3.2.1.

Đối với doanh nghiệp ......................................................................................... 41

3.2.2.

Đối với cơ quan hải quan .................................................................................... 42

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................42
3.3.1.

Đối với doanh nghiệp ......................................................................................... 43

3.3.2.


Đối với cơ quan hải quan .................................................................................... 43

3.3.3.

Đối với các sinh viên đang theo học ngành xuất nhập khẩu nói chung.............. 44

1


KẾT LUẬN ...................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................46
DANH SÁCH SINH VIÊN ...........................................................................................47
PHỤ LỤC ......................................................................................................................48

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới ngày càng phẳng, hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với tốc độ chóng
mặt, việc các quốc gia trao đổi gắn kết với nhau trong thương mại, hội nhập kinh tế
quốc tế là một xu hướng tất yếu. Việc hội nhập thương mại quốc tế góp phần thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút trực tiếp vốn đầu tư nước ngoài, qua đó đẩy mạnh
phát triển kinh tế, cải thiện ngày càng tốt hơn đời sống của nhân dân các nước.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Năm 1986, thực hiện chính sách hội
nhập kinh tế quốc tế của Đảng với phương châm: “đa dạng hoá, đa phương hoá quan
hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” Việt Nam luôn thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng

mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Kể từ đó đến
nay, Việt Nam đã đạt không ít thành tựu: Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ
thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ,
xây dựng thành lập hàng loạt các khu công nghiệp, khu công nghệ cao… để chuyển
giao công nghệ và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, có một loại hình khu công
nghiệp khá đặc biệt, chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất
khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ liên quan đến hoạt động xuất-nhập khẩu tại khu vực đó với các ưu đãi về các
mức thuế xuất - nhập khẩu hay các ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế
thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. Đó là Khu chế xuất. Tuy
nhiên với sự phát triển vũ bão của kinh tế toàn cầu, đã nảy sinh vấn đề mà buộc chúng
ta phải lưu tâm, giải quyết, đó chính là việc thực hiện quản lý các hoạt động buôn bán
xuất nhập khẩu sao cho vừa phải đảm bảo sự chặt chẽ, chính xác để phòng ngừa những
trường hợp gian lận thương mại, gây thiệt hại cho nhà nước, lại vừa phải hợp lý,khoa
học, nhanh chóng thuận tiện nhất có thể lưu thông hàng hóa một cách trôi chảy và cao
hơn nữa là khuyến khích thương mại quốc tế . Nhà nước Việt Nam hiện đang nỗ lực

3


hoàn thiện mọi mặt để từng bước giải quyết vấn đề này. Tổng Cục Hải quan là cơ quan
giữ vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý và giám sát kiểm tra hàng hóa xuất nhập
khẩu, ngăn chặn gian lận thương mại và chống buôn lậu, kiểm soát chặt chẽ các lô
hàng ra vào lãnh thổ. Hiểu được vai trò của mình, Tổng cục Hải Quan Việt Nam
không ngừng cải tiến hoàn thiện để vừa tối giản hóa quy trình thủ tục vừa kiểm soát
chặt chẽ hơn việc xuất nhập nhẩu hàng hóa.
Vậy, với sự đặc biệt của Khu chế xuất, Hải Quan Việt Nam sẽ quan lý ra sao? Và
quy trình thủ tục hải quan cho lô hàng xuất nhập khẩu, ra vào Khu chế xuất ra sao? Để

trả lời những thắc mắc trên, đồng thời tìm hiểu rõ hơn về quy trình khai báo hải quan
cảu các doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất.và, cụ thể hóa, nhóm thực hiện
quyết định chọn lô hàng xuất nhập khẩu của công ty trách nhiệm hửu hạn Unipax, đây
là một doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu chế xuất Long Bình, Đồng Nai để tiến
hành nghiên cứu với đề tài “Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu ra vào khu chế xuất”.
Đề tài: “Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ra vào khu chế
xuất”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Nắm được thông tin tổng quan về Công ty TNHH Unipax.
 Hiểu rõ và áp dụng được quy trình khải báo hải quan cho lô hàng nhập khẩu
vào khu chế xuất của Công ty TNHH Unipax.
 Phân tích và đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn quy trình khai báo hải quan
(điện tử) cho lô hàng xuất nhập khẩu vào khu chế xuất.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong báo cáo này, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp:
 Phân tích tổng hợp
 Thống kê mô tả
 Quan sát
4. Kết cấu của báo cáo

4


Chƣơng 1: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Unipax
Ở chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về lịch sử ra đời và quá trình phát
triển của Công ty TNHH Unipax. Tìm hiểu về mục tiêu chiến lược, sứ mệnh, tình hình
nhân sự, sản xuất kinh doanh… của Công ty TNHH Unipax.
Chƣơng 2: Quy trình khai báo hải quan (điện tử) cho lô hàng nhập khẩu từ nước
ngoài vào khu chế xuất và từ khu chế xuất xuất ra nước ngoài của Công ty TNHH

Unipax
Chương này sẽ phân tích và làm rõ quy trình hai báo hải quan của Công ty TNHH
Unipax áp dụng cho việc nhập khẩu lô hàng Hangtag và Decal và xuất khẩu lô hàng
Headwear.
Chƣơng 3: Ưu nhược điểm và một số kiến nghị về thủ tục hải quan đối với hàng
hóa khu chế xuất
Chương này sẽ phân tích một số lỗi thường mắc phải, ưu nhược điểm khi khai báo
hải quan điện tử, từ đó tìm ra hướng khắc phục đồng thời kiến nghị một số giải pháp
để tối ưu hóa quá trình khai báo hải quan (điện tử) cho việc nhập hàng từ nước ngoài
vào khu chế xuất và ngược lại của Công ty TNHH Unipax.

5


CHƢƠNG 1.
1.1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH UNIPAX

GIỚI THIỆU CHUNG

Tên tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Unipax
Tên tiếng Anh: Unipax Co., Ltd
Địa chỉ: Lô 101/2 + 101/4, Đường 3, KCN Amata, Phường Long Bình, Thành
phố Biên Hoà, Đồng Nai
Mã số thuế: 3600580855
Người đại diện pháp lý: Yoon SeOk Tae
Giấy phép kinh doanh số: 472043000603
Lĩnh vực: Hoàn thiện sản phẩm dệt
Công ty TNHH Unipax được thành lập theo giấy phép đầu tư số 148/GP-KCN-ĐN

ngày 26 tháng 8 năm 2002 và giấy phép 472043000603 đăng ký lại vào ngày 29 tháng
7 năm 2008 do Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Đồng Nai (DIZA) cấp, Chuyên
ngành sản xuất các loại mũ trừ (mũ bảo hiểm), túi xách, thú nhồi bông và các sản
phẩm may mặc…với vốn Tổng vốn đầu tư 7.015.000 đô la mỹ trong đó vốn pháp định
là 2.000.000 đô la Mỹ, chủ đầu tư là tập đoàn DADA Corp, Seul, Hàn Quốc.
Trụ sở công ty TNHH Unipax và nhà máy đặt tại số 101/2+101/4, đường số 3, Khu
Công nghiệp AMATA, Phường Long Bình, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Quy
mô nhà máy đạt trên diện tích đất sử dụng 20.364,50m2 bao gồm nhà xưởng máy móc
trang thiết bị phục vụ ngành may mặc với sản lượng hàng năm khoảng 7.344.400 sản
phẩm. Cung cấp các sản phẩm cho các khách hàng chính như Nike, Kurihara
(Adidas…), Acisc, Under Amor, Smather & Branson…
1.2.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

 Tháng 8/2002: nhận giấy phép đầu tư
 Năm 2003: xây dựng nhà máy
 Tháng 6/2004: hoàn thành xây dựng nhà máy và lắp đặt máy móc trang thiết bị,
vận hành thử.
 Tháng 11/2004: bắt đầu áp dụng chương trình LEAN vào sản xuất. Với 3 dây
chuyền may, 10 máy thêu và đào tạo công nhân.

6


 Tháng 12/2005: số lượng chuyền may là 5, 10 máy thêu, thành lập bộ phận
nghiên cứu và phát triển, bộ phận hàng mẫu.
 Năm 2006: 4 chuyền may, 6 chuyền may bộ phận, 20 máy thêu. Sản lượng đạt
600,000 sản phẩm/tháng. Thành lập bộ phận phát triển túi xách với 3 chuyền
may túi xách.

 Năm 2008: Tách phân xưởng sản xuất túi xách thành lập Công Ty TNHH
Moland tại KCN Sông Mây, Trảng Bom.
 Năm 2009, Hoàn thiện 10 chuyền may và 6 chuyền may bộ phận, 1 chuyền đào
tạo, may mẫu và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. 36 máy thêu, 6 máy kỹ
thuật số. Sản lượng trung bình 690.000 sản phẩm/tháng.
 Hiện tại: Hơn 2,000 cán bộ công nhân viên người Việt, 12 chuyên gia Hàn
Quốc. 6 phòng, 1 xưởng thêu, 4 xưởng may, 1 bộ phận nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới và mẫu. Công suất hơn 690.000 sản phẩm mũ vải và các phụ
kiện may/tháng.
Để có thể phát triển từng bước ổn định và vững chắc như vậy, sau lưng Công ty
TNHH Unipax là một tập đoàn khổng lồ, tập đoàn Dada, Công ty mẹ của Unipax.
Tập đoàn Dada
DADA Corp. bắt đầu sản xuất từ năm 1974 trải qua hơn 30 năm phát triển, trở
thành một trong những nhà sản xuất mũ vải, sản phẩm may mặc, túi xách hàng đầu thế
giới, hiện nay công ty có 6 nhà máy chi nhánh ở Indonesia, Bangladesh, China và Việt
Nam với tổng số nhân viên hơn 15.000 người. Sản phẩm của tập đoàn chiếm 45% thị
phần mũ thể thao toàn cầu. Công ty đã đạt được 80 bằng sáng chế tại Mỹ và 119 tại
Hàn Quốc cho các sản phẩm mới của mình.
Công ty đang áp dụng hệ thống ERP, ISO, TOYOTA LEAN, ISO-9001: 2008 để
quản lý quy trình sản xuất kinh doanh của các nhà máy. Ngoài ra, công ty cũng chuẩn
hóa các hoạt động của mình, đảm bảo chính sách có lợi cho người lao động làm việc
tại nhà máy phù hợp với các tiêu chuẩn khắt khe nhất của khách hàng, tổ chức lao
động Quốc tế và quy định của các nước sở tại.

7


CHƢƠNG 2.

QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN (ĐIỆN TỬ)


CHO LÔ HÀNG NHẬP KHẨU TỪ NƢỚC NGOÀI VÀO KHU
CHẾ XUẤT VÀ TỪ KHU CHẾ XUẤT RA NƢỚC NGOÀI CỦA
CÔNG TY TNHH UNIPAX
2.1.

QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN CHO LÔ HÀNG NHẬP KHẨU TỪ

NƢỚC NGOÀI VÀO KHU CHẾ XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH UNIPAX
2.1.1.

Quan hệ các bên trong hợp đồng nhập khẩu Hangtag và Decal

Sticker của công ty TNHH Unipax từ Avery Dennison Hong Kong B.V

Giải thích sơ đồ:
(1) Công ty TNHH Unipax ký kết hợp đồng với Avery Dennison Hong Kong B.V để
thỏa thuận và ký kết hợp đồng ngoại thương mua Hangtag và Decal Sticker.
(2) Sau khi ký kết Avery Dennison giao hàng cho Unipax Co., Ltd theo điều kiện Exw
Hong Kong.
(3) Unipax Co., Ltd thuê MP Consol Co., Ltd làm người đại diện giao nhận cho mình.
(4) MP Consol Co., Ltd tiếp tục thuê Standard Logistics Co., Ltd làm người chuyên
chở cho lô hàng này.

8


(5) Standard Co., Ltd sau khi được sự ủy thác của MP Consol Co., Ltd đã tiến hành
liên hệ với Evary Dennison Hong Kong B.V để nhận hàng và chở hàng ra Cảng Hong
Kong, Làm thủ tục thông quan xuất khẩu, vận chuyển hàng về Cảng Cát Lái. Phát

hành B/L vào ngày 15/01/2016.
(6) MP Consol sau khi nhận được B/L từ phía Standard đã thực hiện bước chuyển D/O
(hay có thể gọi bảng D/O này thực chất là danh mục hàng hóa) vào gửi đến Cảng Cát
Lái kho 3, Hải quan Cát Lái kho 3 như một yêu cầu giải phóng hàng và giao lô hàng
trên cho Standard Logistics Co., Ltd.
(7) Sau khi hàng về đến Cảng Cát Lái, Standard Logistics Co., Ltd gửi một bản Lệnh
giao hàng chính thức (D/O) cho Hải quan Cảng Cát Lái kho 3 yêu cầu giải phóng lô
hàng và giao cho Unipax Co., Ltd.
(8) Nhân viên của Unipax Co., Ltd thực hiện thủ tục khai hải quan điện tử tại Chi cục
Hải quan KCX Long Bình, Đồng Nai. Sau khi được phân luồng lô hàng, nhân viên của
Unipax Co., Ltd in tờ khai cùng với chuẩn bị bộ chứng từ mang ra Chi cục Hải quan
cửa khẩu Sài Gòn để nhận hàng.
(9) Chi cục Hải quan cửa khẩu Sài Gòn khu vực 1 kiểm tra tờ khai, bộ chứng từ (nếu
cần thiết), không có gì bất thường sẽ kí tên đóng mộc, cho phép Standard rút công chở
thẳng về nhà máy của Công ty TNHH Unipax.
2.1.2.

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Hangtag và Decal Sticker

của công ty TNHH Unipax từ Avery Dennison Hong Kong B.V

9


Ký kết hợp đồng ngoại thương

UNIPAX thuê công ty MP Consol
làm người đại diện giao nhận

MP Consol thuê Standard Logistics

làm người vận chuyển

Standard Logistics thông báo cho đại
lý của mình vận chuyển hàng ra
cảng Hong Kong

Standard Logistics phát hành B/L.
Đồng thời, MP Consol đăng ký bảng
danh mục hàng hóa cho cảng Cát Lái

Làm thủ tục thông quan xuất khẩu,
vận chuyển hàng về VN

Standard Logistic gửi D/O cho hải
quan Cát Lái, yêu cầu Hải quan giao
hàng cho Unipax

Unipax khai báo hải quan tại chi cục
Hải quan KCX Long Bình

Hải quan Cát Lái giải phóng hàng,
Unipax vận chuyển hàng về kho

10


Bước 1: Ký kết hợp đồng ngoại thương
Ngày 04/01/2016 Công ty TNHH Unipax ký kết hợp đồng ngoại thương với công
ty Avery Dennison Hong Kong B.V.
Người bán: Avery Dennison Hong Kong B.V.

Địa chỉ: Số 7 Chun Ying, Khu công nghiệp Tseung Kwan, Hồng Kôn
Người mua: Công ty TNHH Unipax.
Địa chỉ: 101/2 + 101/4 đường số 3, khu công nghiệp Amata, phường Long Bình,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.
Hợp đồng được ký theo điều kiện EXW Hong Kong.
Phương thức thanh toán: T/T.
Bước 2: Công ty TNHH Unipax thuê công ty MP Consol làm người đại diện giao
nhận
Công ty TNHH Unipax giao các chứng từ nhận hàng cho phòng giao nhận của
công ty MP Consol.
Bước 3: Công ty MP Consol thuê Công ty Standard Logistic vận chuyển lô hàng từ
Hong Kong về Việt Nam
Bước 4: Công ty Standard Logistic thông báo cho đại lý của mình ở Hong Kong
đến kho của công ty Avery Dennison Hong Kong B.V nhận hàng và vận chuyển hàng
ra cảng Hong Kong và làm thủ tục thông quan xuất khẩu tại Hong Kong, vận chuyển
hàng về Việt Nam
Bước 5:Công ty Standard Logistic phát hành vận đơn. Đồng thời, công ty MP
Consol đăng ký bảng danh mục hàng hóa cho hải quan cảng Cát Lái kho 3
Sau khi hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu, công ty Standard Logistic sẽ
phát hành vận đơn đường biển và vận chuyển hàng từ Hong Kong về Việt Nam.
Trong bảng danh mục hàng hóa thông báo về việc công ty nhập một lô hàng Nhãn
dán từ Hong Kong, sẽ đến ngày 19/1/2016, người nhận hàng là Cty TNHH Unipax.
Bước 6: Làm thủ tục thông quan xuất khẩu, vận chuyển hàng về VN
Đại lý của công ty Standard Logistic ở nước ngoài có trách nhiệm vận chuyển hàng
ra cảng Hong Kong và làm thủ tục xuất khẩu lô hàng. Khi vận chuyển hàng đến cảng
Cát Lái, phía đại lý gửi chứng từ cần thiết về cho công ty Standard Logistic ở Việt
Nam. Công ty Standard Logistic tiến hành kiểm tra chứng từ của đại lý gửi về một

11



cách nhanh chóng nhưng cẩn thận bằng cách xem thông tin trên vận đơn có trùng khớp
và đầy đủ các thông tin, tên người gửi, người nhận, tên tàu và ngày tàu đến, số cont và
số seal, chi tiết hàng hóa... đồng thời công ty Standard Logistic cũng gửi chứng từ này
cho Công ty MP Consol để kiểm tra lại lần nữa, cũng như thông báo về tiến trình nhập
hàng.
Bước 7: Standard Logistic gửi D/O cho hải quan Cát Lái, yêu cầu Hải quan giao
hàng cho Unipax
Bước 8: Unipax khai báo hải quan tại chi cục Hải quan KCX Long Bình
Bước 9: Xuất trình tờ khai, vận chuyển hàng về kho của Công ty TNHH Unipax
2.1.3.

Quy trình khai báo hải quan nhập khẩu từ nƣớc ngoài ra vào Khu

chế xuất Long Bình của công ty TNHH Unipax
Vì đây là lô hàng nhập khẩu nguyên vật liệu (Loại mã hình E11), quản lý theo mục
đích phục vụ sản xuất, nên quy trình khai báo hải quan của lô hàng này được trình bày
như sau:
2.1.3.1.

Hàng về, nhận bộ chứng từ và khai báo Hải quan

Sau khi phía đối tác gửi Bộ chứng từ bao gồm các giấy tờ cần thiết như Bill of
Lading, Packing list, Invoice, Hợp đồng v.v…Nhân viên khai báo chứng từ Hải quan
của công ty TNHH Unipax tiến hành dịch chứng từ sang tiếng Việt và đăng ký tờ khai
thông qua hệ thống khai báo hải quan điện tử.
2.1.3.2.

Thời gian thực hiện và địa điểm làm thủ tục hải quan


 Thời gian thực hiện
Trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hàng
hóa đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày đăng ký (theo thông tư số 22/2014/TT-BTC).
Đối với lô hàng nhập khẩu này, hàng cập cảng Cát Lái ngày 19/01/2016, thủ tục
khai báo hải quan được thực hiện lúc 16 giờ 59 cùng ngày.
 Địa điểm làm thủ tục hải quan

12


Chi cục Hải quan KCX Long Bình, Đồng Nai.
2.1.3.3.

Cách thức khai báo qua phần mềm khai báo hải quan

EcusVNaCCs (version 5.0)
 Giới thiệu
Hệ thống phần mềm ECUS5VNACCS được thiết kế theo chuẩn mực của Hệ thống
Hải quan điện tử hiện đại, đáp ứng đầy đủ các quy trình nghiệp vụ của hệ thống
VNACCS/VCIS do Hải quan Nhật Bản tài trợ, đồng thời vẫn giữ được lối thiết kế
truyền thống của phần mềm ECUS mà doanh nghiệp đã quen sử dụng. Mở rộng các
thủ tục đăng ký, như thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế, thủ tục áp dụng chung cả
hàng mậu dịch và phi mậu dịch, thủ tục đơn giản đối với hàng hóa trị giá thấp, quản lý
hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
 Yêu cầu để tham gia hệ thống khai báo dữ liệu hải quan điện tử
 Các thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống VNACCS với cơ quan Hải quan.
 Máy tính có kết nối internet khi truyền dữ liệu tới Hải quan.
 Có chữ ký số và tài khoản khai báo VNACCS.
 Hệ điều hành Windows XP Server Pack 1 trở lên.

 Đăng ký và sử dụng chƣơng trình
Đối với doanh nghiệp chạy lần đầu, phần mềm sẽ yêu cầu nhập thông tin doanh
nghiệp. Chúng ta cần phải nhập 1 cách chính xác đầy đủ, sau đó bấm “Đồng ý” để
hoàn tất.
 Thiết lập hệ thống trƣớc khai báo
Trước khi tiến hành khai báo, chúng ta cần phải thiết lập các thông số cần thiết để
kêt nối đến hệ thống Hải quan nói chung và hệ thống Hải quan của Chi cục hải quan
Long Bình nói riêng.
Truy cập như hình sau:

13


Để có thể thiết lập thành công, chúng ta cần phải nhập chính xác và đầy đủ các
thông tin đã được cấp về tài khoản khai báo (thông số này do cơ quan Hải quan cấp
hoặc doanh nghiệp đăng ký tham gia hệ thống VNACCS tại website tổng cục
www.customs.gov.vn).
Các thông số (User code, Password, Terminal ID, Terminal access key) sẽ được
cấp trùng khớp thông tin với chữ ký số, do vậy làm tăng tính bảo mật trong quá trình
tham gia Hải quan điện tử (để hiểu và đăng ký các thông số này doanh nghiệp xem
thêm tài liệu về đăng ký tài khoản VNACCS).

Đặc biệt, trên cùng một phần mềm, chúng ta có thể khai báo cho nhiều doanh
nghiệp khác nhau, thông qua một bước rất đơn giản là thêm vào danh sách khách hàng.
Từ Menu, chúng ta chọn: “Hệ thống/2. Chọn doanh nghiệp xuất nhập khẩu”.

14


 Tiến hành khai báo

Sau khi đã thiết lập đầy đủ thông tin, chúng ta bắt đầu tiến hành khai báo hải quan
cho lô hàng nhập khẩu của công ty TNHH Unipax. Hình ảnh tờ khai VNACCS được
thiết kế như sau:

Phần 1: Là danh sách các nút nghiệp vụ (Các nút này sẽ mờ đi hoặc sáng lên theo
từng trạng thái của tờ khai).
Phần 2: Hướng dẫn nhập liệu cho từng chỉ tiêu trên tờ khai và thông điệp thông báo
trả về từ hệ thống của Hải quan.
Phần 3: Thông tin tờ khai bao gồm Thông tin chung, danh sách hàng, chỉ thị của
Hải quan và kết quả xử lý tờ khai.
 Đăng ký tờ khai nhập khẩu mới
Từ giao diện chính của chương trình, vào menu: “Tờ khai hải quan/Đăng ký mới tờ
khai nhập khẩu (IDA)”.
Lúc này tờ khai hải quan nhập khẩu sẽ hiện ra, như sau:

15


Lúc này, chúng ta bắt đầu nhập thông tin chung từ tab “Thông tin chung” như mã
loại hình, mã hải quan khai báo v.v… Lưu ý rằng tất cả các mục có dấu sao đỏ đều bắt
buộc phải nhập, các ô màu xám thì không cần nhập vì đây là những ô thông tin do hệ
thống tự trả về hoặc chương trình tự tính.
Mã loại hình: Lô hàng nhập của công ty TNHH Unipax là hàng nhập nguyên liệu
của khu chế xuất từ nước ngoài, nên chúng ta nhập vào mã E11.
Cơ quan hải quan: Chọn đơn vị hải quan mà chúng ta sẽ tiến hành khai báo, cụ
thể ở đây là Chi cục Hải quan KCX Long Bình.
Mã phân loại hàng hóa: Tùy theo tính chất hàng hóa đang nhập mà người khai
tiến hành chọn các mã tương ứng trong danh sách, lưu ý đối với mã phân loại là “J Hàng khác theo quy định của chính phủ” thì chỉ khi có văn bản của Chính phủ, các cơ
quan nhà nước người khai mới được chọn, trong trường hợp hàng hóa không thuộc
loại nào có trong danh sách thì người khai bỏ trống chỉ tiêu này. Đối với lô hàng của

công ty TNHH Unipax, chúng ta để trống.
Mã bộ phận xử lý tờ khai: Vì chi cục hải quan KCX Long Bình chỉ có một bộ
phận nên phần này để “00”.
Phân loại cá nhân tổ chức: Ở đây, hàng hóa được gửi từ Công ty Avery Dennison
Hong Kong B.V đến công ty TNHH Unipax, tức tổ chức gửi đến tổ chức, chúng ta sẽ
chọn mã là “4”.
Mã phƣơng tiện vận chuyển: Vì hàng được chở bằng đường biển và là hàng rời,
chúng ta chọn là “3”.

16


Tiếp đến chúng ta vẫn tiếp tục thực hiện trên tab này, nhưng chuyển xuống phần
“Đơn vị xuất nhập khẩu”.
 Đơn vị xuất nhập khẩu
Ở phần người nhập khẩu, là thông tin đơn vị đang khai tờ khai nhập khẩu, thông tin
này sẽ được chương trình lấy tự động khi bạn đăng ký thông tin doanh nghiệp trong
lần đầu chạy chương trình. Hoặc bạn chỉ cần nhập vào Mã số thuế, các thông tin về
tên, địa chỉ sẽ do hệ thống tự động trả về.
Mã: 3600580855
Tên: Cty TNHH Unipax
Mã bƣu chính: (+84)43
Địa chỉ: Lô 101/2 + 101/4 đường 3, khu công nghiệp Amata, phường Long Bình,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0613991224
Tương tự ở phần người xuất khẩu:
Tên: AVERY DENNISON HONG KONG B.V
Địa chỉ: NO.7 CHUN YING STREET, TSEUNG KWAN O INDUSTRIAL
ESSTATE NEW TERRITORIES, HONG KONG.
Nhập hoàn tất các thông tin trên, ta có được như hình sau:


17


 Thông tin vận đơn
Nhập hoàn tất phần đơn vị xuất nhập khẩu, chúng ta chuyển tiếp sang phần Thông
tin vận đơn. Ở phần này, chúng ta cần nhập các thông tin về vận đơn như số vận đơn,
phương tiện vận chuyển, địa điểm dỡ, xếp hàng…
Số vận đơn: Số vận đơn được nhập theo định dạng: Mã Scac code + số vận đơn,
trong đó mã scac code là mã của nhà vận chuyển. Ở đây, chúng ta nhập: SE1601020,
ngày 15/01/2016.
Số lƣợng kiện: 38 CT. Tổng trọng lượng hàng là 160.8 KGM.
Mã địa điểm lƣu kho hàng chờ thông quan dự kiến: Chọn CCHQCK CANG SG
KV 1 (có mã là 02CIRCI).
Phƣơng tiện vận chuyển: 9999 – WANHAI 266/S352.
Ngày hàng đến: 19/01/2016.

18


Địa điểm dỡ hàng: Lô hàng này sẽ được chở đến cảng Cát lái và vì là hàng rời nên
sẽ lưu vào kho để phân tách hàng, chúng ta kê khai tại mục này là Cảng Cát Lái
(HCM).
Địa điểm xếp hàng: Dựa trên những thông tin đã thỏa thuận trên hợp đồng, cũng
như thông tin thực tế trên B/L (Bill of Lading - Vận đơn), địa điểm xếp hàng mà chúng
ta phải kê khai là Hong Kong.
Số lƣợng container: Hàng là hàng rời, nhập khẩu đóng chung container với những
mặt hàng khác từ kho CFS nên chúng ta nhập là 1.
Đến đây, phần kê khai cho Tab “Thông tin chung” cơ bản đã hoàn thành, chúng ta
tiến hành chuyển sang tab thứ 2. “ Thông tin chung 2” để thiết lập dữ liệu.


Phần đầu tiên của tab này là “Văn bản pháp quy và giấy phép”.
 Văn bản pháp quy và giấy phép
Văn bản pháp quy: Chúng ta nhập vào đây các mã văn bản pháp luật về quản lý
hàng hóa, kiểm tra chuyên ngành liên quan đến hàng hóa nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu: Trường hợp hàng hóa có yêu cầu phải có giấy phép xuất
nhập khẩu, giấy kết quả kiểm tra chuyên ngành thì chúng ta tiến hành nhập mã giấy
phép vào. Trong trường hợp của lô hàng chúng ta không cần nhập.
 Hóa đơn thƣơng mại

19


Đây là phần khá quan trọng, chúng ta cần nhập vào đầy đủ và chính xác những
thông tin như số hóa đơn, ngày phát hành, phương thức thanh toán, trị giá hóa đơn,
điều kiện giao hàng …
Đầu tiên, phân loại hình thức hóa đơn: Chúng ta chọn hình thức là Hóa đơn
thương mại (mã A) cho lô hàng này.
Ngày phát hành: Căn cứ trên hóa đơn, ngày phát hành của chúng ta là:
04/01/2016.
Mã phân loại giá hóa đơn: Chọn A – Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền.
Tổng trị giá hóa đơn: 3645.9.
Số hóa đơn: A-UNI-151670-DDV.
Phƣơng thức thanh toán: TTR.
Điểu kiện thanh toán: Exw.
Và cuối cùng, mã đồng tiền của hóa đơn chọn USD.

Hoàn tất phần hóa đơn thương mại, chuyển sang khai báo phần tiếp theo.
 Tờ khai trị giá
Nơi thiết lập các khoản khai trị giá, tại mục này người khai cần lưu ý nhập các

mục: Mã phân loại khai trị giá. Phí vận chuyển, bảo hiểm nếu có cùng các khoản điều
chỉnh đi kèm (như chi phí đóng gói, tiền hoa hồng…).

20


Mã phân loại giá trị: Với những giao dịch mua bán thông thường, cũng như ứng
với lô hàng này, chúng ta chọn mã là 6.Áp dụng phương pháp giá giao dịch.
Phí vận chuyển: Với trường hợp chứng từ vận tải ghi tổng số tiền tất cả các cước
phí chung cho tất cả các hàng hóa trên hóa đơn như bộ chứng từ này, chúng ta chọn
mã là A. Đồng tiền thanh toán bằng USD và tổng phí vận chuyển là 9.98 USD.
Phí bảo hiểm: Chúng ta không đề cập đến khoản này.

 Thông tin vận chuyển
Mục này áp dụng cho các doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, Chế xuất hay
các doanh nghiệp ưu tiên. Và rõ ràng, công ty TNHH Unipax là doanh nghiệp chế
xuất, nên chúng ta sẽ điền thông tin ở phần này.
Ngày đƣợc phép nhập kho đầu tiên: chúng ta dựa vào thông tin trên bộ chứng từ,
nhập vào ngày 19/01/2016.
Ngày khởi hành vận chuyển: Cũng là ngày phát hành B/L, tức 15/01/2016.
Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: Căn cứ trên D/O (Delivery Order)
chúng ta dễ biết được địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế là Cảng Cát Lái kho 3.
Chúng ta nhập vào như sau: CCHQCK CANG SG KV 1.

21


 Thông tin hợp đồng
Số hợp đồng: UNI-151670-DDV
Ngày hợp đồng: 04/01/2016


Như vậy chúng ta đã khai báo xong tab “ Thông tin chung 2”
 Danh sách hàng
Phần cuối cùng chúng ta cần phải kê khai đó là Danh sách hàng. Nhấp vào tab
Danh sách hàng. Ở đây chúng ta có 2 cách nhập liệu, chọn 1cách bất kỳ sao cho cảm
thấy phù hợp nhất, căn cứ thông tin trên Hóa đơn, chúng ta chuyển tên hàng hóa sang
tiếng Việt và căn cứ vào thông tư số 182/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành
ngày 16/11/2015 để tra mả số thuế cho hàng hóa. Sau khi nhập xong ta được thông tin
như bảng sau:

22


Như vậy, tờ khai hải quan cho lô hàng hangtag và decal sticker của công ty TNHH
Unipax đã hoàn tất, chúng ta tiến hành gửi tờ khai này lên hệ thống quản lý của Chi
cục Hải quan KCX Long Bình.
2.1.3.4.

Chi cục Hải quan KCX Long Bình tiếp nhận và phân luồng

Tờ khai này sẽ được chuyển tới hệ thống quản lý của Chi cục Hải quan Long Bình.
Từ những dữ liệu từ hệ quản lý dữ liệu, hệ thống dưới sự giám sát của nhân viên hải
quan sẽ tiến hành phân luồng lô hàng này. Ở giai đoạn phân luồng, sẽ có 3 trường hợp
xảy ra:
 Luồng xanh: Hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa.
 Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ
quan hải quan kiểm tra.
 Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan hải quan

kiểm tra.
Trong trường hợp này, lô hàng hangtag và decal sticker được hệ thống hải quan
phân luồng xanh.
Chi cục Hải quan KCX Long Bình phản hồi thông tin đăng ký trên hệ thống bao
gồm kết quả phân luồng, tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, danh sách hàng hóa đủ

23


điều kiện qua khu vực giám sát hải quan. Lúc này, trạng thái của tờ khai cơ bản đã
được thông quan.
2.1.3.5.

In tờ khai

Hàng đã được Chi cục hải quan KCX Long Bình phân luồng xanh, đồng nghĩa rằng
việc thực hiện hồ sơ, thủ tục nhận hàng cũng sẽ đơn giản hơn. Lúc này, phía đại diện
của Công ty TNHH Unipax phân nhân viên in tờ khai kèm bộ hồ sơ hải quan.
Bộ hồ sơ bao gồm:
 Tờ khai hải quan điện tử: 2 bản chính.
 Hợp đồng: 1 bản chụp.
 Hóa đơn thương mại: 1 bản chụp.
 Bảng kê khai chi tiết hàng hóa: 1 bản chính, 1 bản chụp.
 Vận đơn: 1 bản chính, 1 bản chụp.
 Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: 1 bản chính.
 D/O: 3 bản chính.
2.1.3.6.

Thanh lý hải quan kho


Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ cần thiết và in tờ khai đã được Chi cục hải quan
KCX Long Bình phản hồi, nhân viên của công ty TNHH Unipax mang ra cảng Cát lái
kho 3, xuất trình tờ khai cho Hải quan tại đây.
Hải quan cảng Cát Lái kho 3 nhận hồ sơ và tờ khai, phía Hải quan sẽ kiểm tra sơ bộ
(hàng luồng xanh thực tế không phải kiểm tra), nếu không có gì bất thường, nhân viên
Hải quan sẽ ký tên, đóng dấu vào danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám
sát hải quan.
2.1.3.7.

Thanh lý hải quan cổng

Sau khi thanh lý hải quan kho, nhân viên công ty TNHH Unipax xuất trình tờ khai
tờ khai hải quan điện tử đã thông quan và danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan đã có mộc của hải quan kho. Lúc này, nhân viên của Standard

24


Logistics rút công bốc lên xe và chở hàng về nhà máy của công ty TNHH Unipax theo
yêu cầu của phía Unipax mà không cần phải thông quan tại chi cục hải quan KCX
Long Bình một lần nữa.
Hoàn tất quy trình thủ tục hải quan đối với lô hàng này.
2.2.

QUY TRÌNH KHAI BÁO HẢI QUAN CHO LÔ HÀNG XUẤT KHẨU TỪ

KHU CHẾ XUẤT RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÔNG TY TNHH UNIPAX
2.2.1.

Quan hệ các bên trong hợp đồng xuất khẩu Headwear của công ty


TNHH Unipax theo đơn đặt hàng của DaDa Corporation

Giải thích sơ đồ:
(1) Dada Corporation và Kurihara Corporation thỏa thuận và kí kết hợp đồng ngoại
thương về lô hàng nón đội.
(2) Dada Corporation gửi đơn đặt hàng và chỉ định công ty TNHH Unipax giao
hàng cho Kurihara Corporation. Dada Corporation là công ty mẹ của Công ty
TNHH Unipax.
(3) Công ty TNHH Unipax liên hệ chi cục hải quan KCX Long Bình để tiến hành
thủ tục khai hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu.

25


×