Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

bÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH giầy nam giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.73 KB, 55 trang )

Lời mở đầu
Trớc ngỡng cửa của tiến trình kinh tế, để đứng vững trên thị trờng các
doanh nghiệp cần nâng cao năng lực canh tranh. Một tất yếu họ cần phải có uy
tín với các nhà đầu t, nhà cung cấp, khách hàng...... Đó sẽ là những ngời quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mục đích quan tâm
khác nhau với từng đối tợng: đối với chủ doanh nghiệp thì mục đích quan tâm
đến tình hình tài chính, để biết chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình, từ đó đa ra các quyết định để có hiệu quả hoạt động kinh tế trong đó nhận
thức giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu và sau đó là các
nhiệm vụ cần đạt tới trong tơng lai. Nh vậy nếu nhận thức đúng, ngời ta sẽ có các
quyết định đúng và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đơng nhiên sẽ
thu đợc những kết quả nh mong muốn. Ngợc lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các
quyết định sai và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu qủa sẽ không thể lờng trớc đợc.
Vì vậy, phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì
đã làm đợc, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để
tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát cung cấp thông tin đầy đủ
nhất cho một ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên
để có thể hiểu đợc tình hình cụ thể về tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp đó là điều không đơn giản.
Vì vậy, tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của
chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tợng nh các nhà đầu
t, ngời cho vay, Nhà nớc và ngời lao động. Qua đó họ sẽ thấy đợc thực trạng thực
tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt
động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra đợc những quyết định
đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty em đã chọn đề tài Phân tích tình
hình tài chính tại Công ty TNHH Giầy Nam Giang là nội dung cho chuyên
đề với mong muốn học hỏi đợc phần nào thực tế công tác phân tích tình hình tài
chính tại Công ty.


Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty để phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty trên cơ sở đó đa ra những giải pháp hợp lý trong việc quản trị tài
chính, để sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Báo cáo thực tập của em trình bày thành 3 chơng chính nh sau:
1


Chơng 1: Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích tình hình tài chính.
Chơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Giầy Nam Giang
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH Giầy Nam Giang
Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán và sự chỉ
bảo nhiệt tình của cô hớng dẫn TH.S Đoàn Thu Hơng giúp em hoàn thành
chuyên đề của mình.Tuy nhiên do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết của
em còn nhiều sai sót em mong đợc sự góp ý của Thầy Cô để bài viết của mình
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

2


Chơng 1
Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
- Tất cả các doanh nghiệp điều quan tâm đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp mình có lớn mạnh hay không, để biết đợc doanh nghiệp mình tồn
tại trong thị trờng ngày nay.
1.1.1. Khái niệm Doanh Nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, có đăng kí kinh doanh theo quy định của phát luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2.Khái niệm tài chính doanh nghệp
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh
có t cách phát nhân nh: Tổng Công ty, Công ty, Xí nghiệp Liên Hiệp thuộc mọi
quy mô, mọi thành phần kinh tế, trên mọi lĩnh vực sản xuất lu thông và dịch vụ.
Nó là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính và tại đây diễn ra quá trình tạo lập và
chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất đầu t, tiêu thụ và phân phối.
1.1.3.Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Việc chi dùng thờng xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu bù
đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn.
Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp biểu hiện quá trình vận động của
vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ sau đây:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc: Quan hệ
thông qua việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và
tổng thu nhập quốc nội (GDP). Quan hệ kinh tế này thờng ít chịu sự chi phối của
quan hệ sở hữu mà chịu sự chi phối của các quan hệ mang tính luật pháp thông
qua các sắc luật thuế mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thực hiện.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp các nhà đầu t, cho vay, bạn hàng với
khách hàng.
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động huy
động vốn đầu t, cho vay vốn với các doanh nghiệp khác.... Khi đã thực hiện các
quan hệ kinh tế này để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh thì các quan
hệ mua bán cũng nảy sinh nh quan hệ mua bán vật t, hàng hoá, chứng chỉ bảo
hiểm.... Tất cả các quan hệ kinh tế này phụ thuộc vào các điều kiện của thị trờng
hàng hoá, thị trờng vốn và thậm chí cả thị trờng lao động. Nói đúng hơn các
quan hệ kinh tế này luôn chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế, quy luật giá
trị quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Thế nhng bao trùm lên toàn bộ hệ
thống kinh tế chứa các quan hệ kinh tế này lại là sự quản lý của Nhà Nớc.

3


- Mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
Bao gồm các mối quan hệ sau:
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc
doanh nghiệp.
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp.
+ Quan hệ sở hữu trong doanh nghiệp.
Tóm lại: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.1.4.Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp đợc ví nh những tế bào có khả năng tái
tạo, hay còn đợc coi nh cái gốc của nền tài chính. Sự phát triển hay suy thoái
của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài
chính. Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ
động, thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trớc hết phụ thuộc vào khả
năng, trình độ của ngời quản lý, sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trờng kinh
doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhà nớc đã hoạch
định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động nh
các chính sách khuyến khích đầu t kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lu
vốn... Trong điều kiện nh vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:
- Trên phạm vi toàn nền kinh tế quốc dân.
- Trên phạm vi toàn xí nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một mặt không thể thiếu đợc, nó có quan hệ
chặt chẽ, có tác động qua lại với hoạt động khác trong doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình vận hành và
phát triển của doanh nghiệp, vì thế mà vai trò của ngời quản lý tài chính trong
doanh nghiệp cũng vô cùng quan trọng. Trong thực tế các nớc có nền kinh tế
hàng hoá phát triển, thờng quản lý tài chính chiếm địa vị cao trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp. Mặt khác thẩm quyền về tài chính ít khi đợc phân quyền
hay uỷ quyền cho cấp dới vì các quyết định tài chính có thể liên quan đén sự tồn
vong của doanh nghiệp.
1.1.5.Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Bao gồm các chức năng
- Tổ chức vốn (đảm bảo thoả mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp) và luân chuyển vốn.
4


- Phân phối thu nhập bằng tiền.
- Giám đốc (kiểm tra).
Ba chức năng trên của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ
không thể tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân
phối tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc kiểm tra
tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới đợc thực hiện tốt. Ngợc lại
việc tổ chức và phân phối tốt tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức
năng giám đốc.
1.2. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm
Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên đợc hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện tợng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tợng đó nh
phân tích các chất hoá học bằng những phản ứng, phân tích các vi sinh vật bằng
kính hiển vi.
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tợng, các quá trình và các

kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phơng pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và
xu hớng phát triềncủa các hiện tợng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền
với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngời. Tuy nhiên, trong điều kiện
sản xuất kinh doanh cha phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý cha nhiều, cha
phức tạp, công việc phân tích cũng đợc tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ
giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế
quốc dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày
càng cao và phức tạp, phân tích kinh doanh đợc hình thành và ngày càng hoàn
thiện với hệ thống lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
khách quan của sự phát triển các bộ môn khoa học.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tợng phân tích có thể là kết quả riêng biệt
của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nh mua hàng,
bán hàng, sản xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng
của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tổng thể các phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đa ra các quy định
quản lý chuẩn xác và đánh gía đựơc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tợng
quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặc tài chính của doanh nghiệp,
qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích chính của họ.
1.2.1.2. ý nghĩa và mục đích của việc phân tích tình hình tài chính
5


Mục đích phân tích tình hình tài chính:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu
ích cho các nhà đầu t, các chủ nợ và những ngời sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu t, tín dụng và các quyết định tơng tự. Thông tin phải dễ hiểu
đối với những ngời có một trình độ tơng đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.

- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng
nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, các chủ nợ và những ngời sử dụng
khác đánh giá số lợng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ
tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu t liên quan với các dòng tiền
của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ
đánh giá số lợng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của
doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực
kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp
với quá khứ để định hớng trong tơng lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát
thực để tăng cờng các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho
việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ
doanh nghiệp và các đối tợng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp, ý nghĩa này có quan trọng đối với từng đối tợng nh sau:
* Phân tích tài chính đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp đợc gọi là phân
tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích
ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể
phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm

đến nhiều mục tiêu khác nhau nh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi
6


trờng. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh
doanh có lãi và thanh toán đợc nợ.
Nh vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm
thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hớng các quyết định của ban giám
đốc tài chính, quyết định đầu t, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
* Phân tích tài chính đối với các nhà đầu t.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu t còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản
lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu t.
* Phân tích tài chính đối với ngời cho vay
Nếu phân tích tài chính đợc phát triển trong các ngân hàng khi ngân hàng
muốn đảm bảo khả năng hoàn trả nợ của khách hàng thì phân tích tình hình tài
chính cũng đợc các doanh nghiệp cho vay, ứng trớc hoặc bán chịu sử dụng.
Phân tích tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với các khoản nợ
cho vay ngắn hạn.
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nghĩa là khả năng ứng phó
nhanh của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả.
- Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi
sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.

Kết luận: Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều
khác nhau nh với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với
mục đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thờng xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thấy đợc thực trạng hoạt
động tài chính, từ đó xác định đợc nguyên nhân và mức độ ảnh hởng đến từng
hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết
định cần thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh.
Qua đó thấy đợc ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp mà
công việc này ngày càng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ
quan quản lý, các tổ chức công cộng. Nhất là, thị trờng vốn ngày càng phát triển
đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích hình hình tài chính doanh nghiệp
7


1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại mộy thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, dới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn vốn hình thái thành tài
sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài
sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn)
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bảng cân đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một tổng
quát tình hình tài chínhvà kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn nà
những triển vọng kinh tế, tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: bên trái là phần tài sản, bên phải là phần
nguồn vốn.

- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dới
là phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn
bằng nhau.
Tài sản = nguồn vốn
Hay tài sản = vốn chủ sỡ hữu + Nợ phải trả
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy đợc sự biến động các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lu
động, tài sản cố đinh.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoan phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng đợc sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng lai. Báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh
doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí
phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có
thể xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nh vậy, báo
8


cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, phản ánh tình
hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn,

lao dộng, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nớc của doanh
nghiệp. Do đó, phân tiích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuãng
cho ta đánh khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết đợc trong kỳ doanh
nghiệp kinh doanh có lãi hay lỗ, tỷ suất lọi nhuận tên doanh thu và vốn là bao
nhiêu.Từ đó tính đợc tốc độ tăng trởng của kỳ này so với kỳ trớc và dự đoán tốc
độ tăng tơng lai.
1.2.3.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo bắt buộc mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho ngời sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài
sản) và nguồn vốn của những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết
thu nhập và chi phí phát sinh để tính kết quả lãi, lỗ trong một thời kỳ kinh doanh,
thì báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng
tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn trong doanh nghiiệp.
Những luồng và ra của tiền và các khoản coi nh tiền đợc tổng hợp thành ba
nhóm: lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinhh doanh, luchuyển tiền tệ từ
hoạt động tài chính và lu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thờng.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh cha có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính có một nhìn cụ thể và
chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết
quả hoạt động kinh doanh
1.2.4. Phơng pháp phân tích tình hình tài chính
Đó là những phơng pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất
định. Trong phân tích tình hình tài chính, cũng nh phạm vi nghiên cứu của luận
văn, em xin đợc đề cập một số phơng pháp sau:

Phơng pháp so sánh
Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá xác định
xu hớng và biến động của chỉ tiêu phân tích. để áp dụng phơng pháp này cần
phảI đảm bảo đợc các diều kiện có thể so sánh đợc của các chỉ tiêu và tùy theo
mục đích phân tích để xác định gốc so sánh
9


- So sánh bằng số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giãu các giá trị
của chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị chỉ tiêu của kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy
sự biến động của hiện tợng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tơng đối: là xác định số % tăng(+) giảm(-) giauwx thực
tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tợng
kinh tế trong tổng thể quy mô chung đợc xác định để đánh giá đợc tốc độ phát
triển hoặc kết cấu, mức phô biến của hiện tợng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: khi so sánh bằng số bình quan sẽ cho thấy
mức đọ mà đơn vị đạt đợc so với bình quân chung tổng thể của ngành.
Khi dùng phơng pháp so sánh để phân tích các báo cáo tài chính có thể sử
dụng phơng pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phơng pháp phân tích theo chiều
ngang.
- Phân tích theo chiều ngang: là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tơng
đối trên cùng một hàng(cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó
thấy đợc sự biến động của từng chỉ tiêu.
- Phân tích theo chiều dọc: là xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể quy mô chung. Qua dó thấy đợc mức độ quan trọng của chỉ tiêu
trong tổng thể.
1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
+ Nhiệm vụ phân tích.
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là trên cơ sở các nguyên tắc về
tài chính doanh nghiệp và phơng pháp phân tích mà tiến hành phân tích đánh giá

thực trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của
việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các yếu tố.
Từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Nội dung của phân tích.
Xuất phát từ các nhiệm vụ trên ta thấy sự phát triển của một doanh nghiệp
dựa vào nhiều yếu tố nh:
+ Các yếu tố bên trong: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của
sản phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng trởng.
+ Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờngcó sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc, các doanh nghiệp đều đợc bình đẳng trớc pháp luật trong kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp quan tâm tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp còn có các đối tợng khác quan tâm đến nh các nhà đầu
t, các nhà cung cấp, các nhà cho vay... Chính vậy mà việc thờng xuyên phân tích
10


tình hình tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm đợc thực trạng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính. Từ đó đa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng công
tác quản lý kinh doanh.
Từ những lý luận trên nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
sẽ đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.2.5.1. Đánh giá khái quát kết quả về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần đi sâu vào sự biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh khi phân tích cần tính ra và so sánh và tỷ lệ biến động.
1.2.5.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguôn vốn và cơ cấu vốn hình
thành các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tợng qua tâm với mỗi đối tợng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau. Tuy
nhiên để đa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần phải xem
xét tất cả những gì cần phải thông qua bảng cân đối kế toán để định hớng cho
việc nghiên cứu tiếp theo.
Bảng cân đối kế toán đợc trình bày thành hai phần: Phần tài sản và phần
nguồn vốn. Kết cấu của bảng cân đối kế toán tối thiểu gồm ba cột: Chỉ tiêu, số đầu
năm, số cuối kỳ. Hai phần tài sản và nguồn vốn có thể đợc bố trí hai bên hoặc hai
phần, cho nên tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
Nếu cụ thể hoá ta có:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hoặc
Tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn

+

Tài sản cố định
và đầu t dài hạn

<+> Phần tài sản.


11

= Nợ phải trả +

Nguồn vốn
chủ sở hữu


Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tài sản chia thành hai loại:
+ Loại A: Tài sản lu động và vốn đầu t ngắn hạn- Đây là những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Loại B: tài sản cố định và đầu t dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại
của tài sản cố định, các khoản đầu t tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cợc
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
<+> Phần nguồn vốn
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào
thời điểm lập báo cáo
Các nguồn vốn:
+ Loại A: Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay
dài hạn. Loại vốn này, doanh nghiệp chỉ đợc dùng trong một thời kỳ nhất định,
tới kỳ hạn phải trả lại cho chủ nợ.
+ Loại B: Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn
vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự
nghiệp đợc ngân sách nhà nớc cấp.
1.2.5.3.Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lu động và tài sản cố đinh.

Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích trong
tơng lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp
Đối với tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất đầu t
Tài sản ngắn hạn
vào tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản
Đối với tài sản dài hạn:
Tỷ suất đầu t
Tài sản cố định
vào tài sản cố định =
Tổng tài sản
12


*Phần nguồn vốn; Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiện pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tợng cấp vốn (Nhà nớc. ngân hàng, cổ
đông, các bên liên doanh.....) Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn
vốn thể hiện trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với ngời lao động, với
nhà cung cấp, với nhà nớc)
Về mặt kinh tế. phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản
hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng
thời phần nguồn vốn cũng phản ánh đợc thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp.

Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy đợc sự biến động các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lu
động, tài sản cố đinh.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoan phải trả.
+ cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý quan trọng trong Công ty, với các chủ nợ cũng nh nhà đầu t, hệ số cơ
cấu nguồn vốn đợc thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Vì vậy hệ số là đợc thể hiện
việc sử dụng nợ của Công ty trong việc tổ choc nguồn vốn và điều đó cũng cho
they mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính Công ty.
Công thức hệ số nợ:
Tổng số nợ
Hệ số nợ: =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hoặc = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hoặc = 1 hệ số nợ
1.2.5.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản
của mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần
đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này đợc thực hiện với nhiều đối tợng và dới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tợng nào đi chăng nữa thì
13


để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm

đến khả nămg thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản phải trả có khả năng thanh toán trong kỳ với các chủ nợ giảm đợc
rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn đợc vốn của miình mà còn giúp cho
bản thân doanh nghiệp thấy đợc khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp
kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao
khả năng thanh toán.
Công thức tổng quát:
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
Các tỷ lệ về thanh toán bao gồm:
Tổng giá trị tài sản
Hế số thanh toán hiện hành =
Tổng nợ phải thanh toán
Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản lu động cho nợ ngắn hạn. Tài sản
lu động thờng bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhợng, các khoản phải
thu và dự trữ (tồn kho) còn nợ ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp. các khoản
phải trả khác.... Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có thời điểm nhất định
tới một năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thớc đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn
hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tơng ứng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Công thức của khả năng thanh toán chung nh sau:
Tổng tài sản ngắn hạn
H s thanh toán hin
hnh

=


(ngn hn)

Tổng n ngn hn

Tỷ lệ này có giá trịi càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt và ngợc lại. Nếu khả năng thanh toán chung nhỏ hơn 1 thì
doanh nghiệp càng tốt và ngợc lại nếu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu t quá nhiều
vào tài sản lu động so với nhu cầu. Thông thờng thì phần vợt trội đó sẽ không
sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu t đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi
hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn nh thế nào cho hợp lý.
Tiền và các khoản tơng đơng tiền
14


+ Đầu t tài chính
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: =
Tổng nợ ngắn hạn
Một tỷ lệ thanh toán chung cao cha phản ánh chính xác việc doanh nghiệp
có thể đáp ứng nhanh chóng đợc các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với
chi phí thấp hay không vì nó có còn phù thuộc vào tính thanh khoản của khoản
mục trong tài sản lu động và kết cấu của khoản mục trong tài sản lu động này. Vì
vậy chúng ta cần xem xét đến hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh đợc tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh
cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải
thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn ttrong tổng tài sản lu
động và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, tỷ lệ thah toán cho biết khả năng hoàn trả
các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán dự trữ (tồn kho)

H s thanh toán nhanh
(thanh toán tc thi)

=

Tin + Các khoản tơng đơng tiền
N ngn hn

Nói chung tỷ lệ này thờng biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống
nh trờng hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị thanh toán của hệ
số tức thời là tốt hay xấu cần xem xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp.Nếu hệ số náy nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp những khó
khăn trong việc thanh toán nợ.
+ Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn
Tỷ lệ này thờng đợc đo lờng phần vốn góp của các chủ sỡ hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ của doanh nghiệp.Nó còn đợc coi là tỷ lệ
đòn bẩy tài chính và ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính.Bởi lẽ,các chủ
nợ nhìn vào số vốn chủ sở hũ của doanh nghiệp để thực hiện mức độ tin tởng vào
sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ
trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các
chủ nợ gánh chịu mặt khác,bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh
nghiệp vẫn nắm đợc quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.Ngoài ra, các
khoản vay cũng tạo ra những khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí vốn vay là chi
phí trớc thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền
kinh tế suy thoái đồng thời có lợi nhận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp
có tỷ lệ này cao hơn trong nền kinh tế bùng nổ.Hay nói cách khác, những
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ lỗ lớn nhng lại có cơ hội nhận đợc lợi
nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhng phần lớn các nhà đầu t đều rõ tai
15



sao? Rủi ro.Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải đợc cân bằng giữa lợi nhuận
và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc khả
năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay
những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
H s n

Tổng n
Tng ti sn

=

Tỷ lệ này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp.Thông thờng các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ
vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu a thích tỷ lệ nợ cao vì
họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp.Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả
năng thanh toán. Để đánh giá đựơc việc sử dụng nợ cũng nh mức độ sử dụng nợ
của doanh nghiệp ngời ta tính mức độ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
1.2.5.5. Phân tích tình hình lợi nhuận
Khi lợi nhuận trớc thuế và lãi vay không đủ lớn để trang trải lãi vay thì
doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút.
Công thức xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu Tổng chi phí
Khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi. các tỷ số lợi nhuận
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thuần

Lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất trên doanh thu bán hàng: =
x 100%
và cung cấp dịch vụ
DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nh vậy 100 đồng doanh thu trong kỳ đem kinh doanh đợc bao nhiêu lợi
nhuận sẽ cho Công ty biết rõ cần đầu t tiếp hay dừng lại hay thu lỗ cần có biện
pháp kịp thời. Nếu chỉ tiêu có trị số cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cao và
ngợc lại sẽ xem ở phần phân tích sau.
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản =
x100%
Tài sản bình quân
Nh vậy có một đồng giá trị đợc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Trị số cao
hiêu quả sử dụng tài sản cao.
Lợi nhuận sau thuế
16


Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
x100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Nh vậy ta có một đồng giá trị vốn chủ sở hữu đợc bao nhiêu lợi nhuận sau
thuế. Trị số cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cao.
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
x100%
Tổng chi phí
Tỷ lệ này đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận trớc thuế và lãi vay cho

Lãi tiền vay
Li nhun trc thu v lãi
vay
Lãi tin vay

Kh nng thanh toán lãi vay =

Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả
năng trả lãi hàng năm. Việc không trả đợc các khoản nợ này làm cho doanh
nghiệp bị phá sản. Cùng với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ này giúp ta thấy đợc
tình trạng thanh toán công nợ của doanh nghiệp tốt hay xấu.Một tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản cao cộng với khả năng thanh toán lãi thấp so với mức trung bình của
ngành sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc muốn tăng nợ.
1.2.5.6. Phân tích huy động và kết quả sử dụng vốn
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng
nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ). Nó giúp các nhà quản lý xác định rõ
các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các nguồn vốn.
Sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
Sử dụng vốn: Tăng tài sản hoặc tăng nguồn vốn
Nguồn vốn: Giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn.
Có 3 loại hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân

Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành
phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm
17


đầu t vốn và những nguồn vốn chủ yếu đợc hình thành để tài trợ cho những đầu
t đó. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
1.2.5.7. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn
Vốn lu động thờng xuyên
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cácc doanh nghiệp cần phải có tài sản lu động và tài sản cố định. Để hình thành hai nguồn tài sản này phải có các nguồn
tài sản bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ
ngắn hạ, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ ngắn hạn phải trả khác
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh, nó có thời hạn trên một năm và bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu, nguồn vốn vay nợ trung hạn và dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trớc hết đợc đầu t để hình thành tài sản cố định
(TSCĐ), phần d của nguồn vốn dài hạn đợc đầu t để hình thành tài sản lu động
(TSLĐ). Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản cố định hay giữa tài sản lu động và nợ ngắn hạn đợc gọi là vốn lu động thờng xuyên.
Vốn lu động thờng xuyên = nguồn vốn dài hạn TSCĐ = TSLĐ - Nợ
ngắn hạn
Có 3 trờng hợp có khả năng xảy ra nh sau:
- Vốn lu động thờng xuyên > o nghĩa là nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản
cố định, phần d thừa đó đầu t vào tài sản lu động. Đồng thời, tài sản lu động lớn
hơn nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt
- Vốn lu động thờng xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn vừa đủ tài
trợ cho tài cố định và tài sản lu động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nựo ngắn
hạn, tình hình tài chính nh vậy là lành mạnh.

- Vốn lu động thờng xuyên < 0,nguồn vốn dài hạn không đủ để tài sản cố
định. Doanh nghiệp phải đầu t một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản cố định,
tài sản lu động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh
toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản
cố định để thanh toán nợ ngắn hạ phải trả.
Nh vậy, vốn lu động thờng xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng
để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết:
- Một là: doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không ?

18


- Hai là: tài sản cố định của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững
chác bằng nguồn vốn dài hạn không ?
Các nghiệp vụ làm giảm vốn lu động thờng xuyên:
- Tăng tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và
tài sản cố định tài chính.
- Giảm nguồn vốn dài hạn:
* Giảm nguồn vốn chủ sở hữu: Do chia lợi tức cổ phần, lỗ trong kinh
doanh.....
* Hoàn trả tiền vay: Bao gồm trả tiền vay trung và dài hạn, hoàn trả trái
phiếu đáo hạn
Các nghiệp vụ làm tăng vốn lu động thờng xuyên:
- Tăng vốn dài hạn:
Tăng vốn chủ sở hữu: phát hành thêm cổ phiếu thờng, giữ lại lợi nhuận
không chia.
Tăng vay nợ trung, dài hạn, pphát hành trái phiếu dài hạn....
- Giảm tài sản cố định thông qua nhợng bán.
Những thay đổi tài sản lu động hoặc nợ phải trả ngắn hạn không làm thay

đổi vốn lu động thờng xuyên, bởi vì việc tăng của một loại tài sản lu động sẽ dẫn
đến hoặc giảm một loại tài sản lu động khác, hoặc tăng một dòng nợ ngắn hạn.
Chẳng hạn, khi bán sản phẩm tồn kho sẽ giảm tồn kho và tăng tơng ứng ở mục
nợ phải thu (nếu bán chịu) hoặc tăng tiền mặt (nếu bán thu tiền ngay). Ta cũng
cần chú ý là chính sách khấu hao có tác động lớn vào vốn lu động thờng xuyên,
nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ khấu hao nhanh thì vốn luân chuyển sẽ cao
hơn so với áp dụng khấu hao theo đờng thẳng.
1.2.5.8. Phân tích tình hình tài chính theo mô hình Dupontl
Mô hình dupontl là kỹ thuật đợc sử dụng đợc sử dụng để phân tích khả
năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân
đối kế toán. Trong phân tích tình hình tài chính, ngời ta vận dụng mô hình
Dupont để phân tích mối quan hệ các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích
mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân
tố đã ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Dới góc độ nhà đầu t cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
là hệ số lọi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần
của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuôc vào hệ số lợi

19


nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này đợc thể hiện bằng mô hình Dupont nh
sau:

Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục đợc triển khai chi tiết thành:

Hay ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn
bẩy tài chính

Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dung một số
biện pháp làm tăng ROE nh sau:
- Tác đông tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ
lện nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ
cấu của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lợng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupnot có ý nghĩa lớn
đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách
quan các nhân tố tác động đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành
công tác cải tiền tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

20


Chơng II
Phân tích tình hình tài chính của
công ty TNHH Giầy nam giang
2.1.Tổng quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH Giầy Nam Giang
Đại diện hợp pháp: Bà Đỗ Thu Phong
Chức Vụ: Giám Đốc
Trụ sở: Lô A3 KCN Đinh Trám Huyện Việt Yên Tỉnh Bắc Giang
Mã số thuế: 2400315079
Công ty TNHH Giầy Nam Giang đợc thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số: 2002000243 cấp ngày 16/03/2004 do Sở Kế Hoạch đầu t tỉnh Bắc

Giang cấp.
Phạm vi kinh doanh: gia công sản xuất giầy dép, quần áo và các phụ kiện
chô giầy dép, quần áo, buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, đại lý mua bán,
ký gửi hàng hoá, cho thuê nhà xởng....
Cùng với thời gian hoạt động kinh doanh, công ty ngày càng đợc mở
rộng. Ban đầu số lợng cán bộ nhân viên không lớn nhng đến nay công ty đã có đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên hùng hậu, có năng lực, ban lãnh đạo công ty
đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc phát triển công ty lớn mạnh nhằm
đảm bảo vị trí trên thị trờng.
2.1.1.2. Lịch sử phát triển Công ty
Công ty TNHH Giầy Nam Giang thành lập năm 2004, với gần 100
CBCNV có nhiệm vụ gia công sản xuất mũ cứng, dép, quần áo, và các phụ kiện
cho giầy, dép, quần áo.
Từ tháng 8 /2009, Công ty mở rông thêm quy mô và nghành nghề kinh
doanh, nh buôn bán t liệu sản suất, t liệu tiêu dùng. đại lý mua bán, ký gửi hàng
hoá, Hiện tại công ty có trên 500 cán bộ CNV và 3 dây chuyền sản xuất giầy dép
hiện đại
Sản phẩm công ty luôn đợc ngời tiêu dùng bình chọn hàng có uy tín chất
lợng liên tục đợc công nhận là hàng việt nam chất lợng cao từ năm 2006 2010
và đạt đợc nhiều huy chơng tại các hội chợ triễn lãm trong nớc và quốc tế.
2.1.2.Đặc điểm của Công ty TNHH Giầy Nam Giang
Trong sự biến động chung của tình hình kinh tế trong nớc và thế giới và sự
biến động của thị trờng nói riêng trong những năm gần đây thì sự hoạt động lớn
mạnh của các xí nghiệp chế biến cho nên Công ty TNHH Giầy Nam Giang đã đ21


ợc thành lập theo Quyết định số 2002000243 cấp ngày 16/03/2004 do Sở Kế
Hoạch đầu t tỉnh Bắc Giang cấp.
Hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất gia công sản xuất giầy dép, quần
áo và các phụ kiện chô giầy dép, quần áo, buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu
dùng, đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, cho thuê nhà xởng....

Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập này là các lĩnh vực liên quan đến giầy
dép để khai thác thế mạnh của công nghiệp Việt nam, tạo công ăn việc làm cho
hàng chục ngàn lao động cũng nh làm nhiệm vụ xuất khẩu quan trọng đối với
quốc gia và đóng góp rất căn bản cho sự phát triển kinh tế- xã hội.
Công ty TNHH Giầy Nam Giang có trụ sở chính đặt tại: Lô A3 KCN
Đinh Trám Huyện Việt Yên Tỉnh Bắc Giang, với tổng số nhân viên là 500
ngời. Hình thức hoạt động chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu các loại gia
công sản xuất giầy dép, quần áo và các phụ kiện cho giầy dép, quần áo, buôn
bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, hình thức sở hữu vốn là sở hữu t nhân.
Tiền thân của công ty là một công ty độc lập.Từ khi thành lập đến nay,
công ty đã trở thành một tổ chức sản xuất kinh doanh tập trung vào nhiệm vụ
xuất khẩu giầy dép, quần áo và phát triển trên cơ sở sản xuất kinh doanh đa
dạng, là đơn vị sản xuất kinh doanh lớn nhất trong ngành giầy dép, quần áo, tiêu
biểu về kinh nghiệm tổ chức, hoạt động và các thử nghiệm, cải tiến.Công ty có
nhiệm vụ kinh doanh giầy dép, quần áo: bao gồm xây dựng và thực hiện chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, tiêu thụ, xuất
nhập khẩu sản phẩm giầy dép, quần áo, vật t, thiết bị, tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác theo pháp luật, cùng với chính quyền địa phơng chăm lo phát
triển kinh tế- xã hội,xây dựng mối quan hệ kinh tế và hợp tác đầu t, phát triển
kinh tế quốc tế, sang các nớc trên thế giới nh: mỹ, anh, pháp...
Trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế, lãnh đạo công ty đã nhận thức
sâu sắc tầm quan trọng của việc cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý để phục vụ các
mục tiêu chiến lợc lâu dài, mạnh dạn thử nghiệm đổi mới toàn diện và liên tục
các mặt cơ bản nh:
+ Thực hiện cơ chế khoán mới trong công nghiệp.
+ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển công nghệ mới.
+ Đầu t xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu và hiện đại hoá công
nghiệp chế biến.
+ Mở rộng thị trờng.
Nên trong thời kỳ đổi mới đã đạt đợc những thành tích xuất sắc. Cho đến
nay sau 9 năm hoạt động, Công ty TNHH Giầy Nam Giang đã đạt nhiều huy chơng tại các hội chợ triễn lãm trong nớc và quốc tế. Công ty TNHH Giầy Nam

Giang là doanh nghiệp t nhân có t cách pháp nhân, có con dấu riêng đợc mở tài
22


khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt động
theo điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của công ty.
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Giầy Nam Giang
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Trong quá trình phát triển của công ty, cơ cấu quản lý luôn đợc điều chiỉnh
phù hợp thay đổi với yêu cầu sản xuất, theo từng giai đoạn chung của đất nớc.Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty đợc tổ chức theo mô hình truực tuyến
chức năng với các cấp quan lý cao nhất là giám đốc, các phó giám đốc có nhiệm
vụ giúp đỡ giám đốc điều hành sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực do Giám
đốc phân công, thay thế điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc đi
vắng hoặc khi giám đốc yêu cầu.Các phòng ban tham mu, các xởng và phân xởng trực thuộc công ty, thuộc cùng cấp quản lý. Dới các phòng chức năng là các
đơn vị tham mu không trực tuyến điều khiển.
Các đơn vị sản xuất mà làm nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc ra quyết
định điều hành quản lý. Các đơn vị cấp dới chỉ nhận mệnh lệch từ Giám đốc
Tổ chức sản xuất:
- Loại hình sản xuất của Công ty:
Các sản phẩm đợc sản xuất trong dây chuyền khép kín và đợc chế tạo
hàng loạt.
- Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất:
Liên tục từ nguyên vật liệu đến khi ra sản phẩm.
Kết cấu sản xuất:
- Bộ phận sản xuất chính:
+ Phân xởng nguyên vật liệu
- Xởng nớc
- Xởng nhiệt
Các đơn vị sản xuất phụ và phụ trợ
- Xởng điện

- Xởng sữa chữa
Bộ phận vận chuyển: Đội xe vận tải Công ty

23


Sơ Đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý
Tại công ty TNHH Giầy Nam Giang
Giám Đốc

Phó giám đốc
Sản xuất

Phó giám đốc
Kỹ thuật

Khối sản xuất chính
Sản xuất phụ, phụ trợ
đời sống

Khối phòng ban

Phân Xởng NVL Phân
Xởng NứơcXởng Điện
Xởng sữa chữa

Văn phòng công ty P.
tổ chức nhân sự Phòng
kế hoạchPhòng KTTKTCPhòng Thị trờng
Phòng vật t, vật tải

Phòng y tế

24

Khối kỹ thuật

Phòng KTCNPhòng
cơ khí Phòng KCS
Phòng điều độ Phòng
an toàn P. đầu t xây d
ng


Chức năng, nhiện vụ của từng bộ phận
- Khối phòng ban:
- Văn phòng công ty:
- Chức năng: giúp việc cho Giám đốc về công tác, văn phòng văn th, hành
chính.
- Nhiệm vụ: tiếp nhận phân phối, lu trữ công văn, th ký của công ty về
các chỉ thị hoặc các cuộc họp, văn phòng công ty, kiểm tra các đơn vị thựcc hiện,
in ấn phôtô công văn tài liệu. Giám sát, kiểm tra, thi hành theo đúng luật của
công ty, đón khách, phục vụ khách, bố trí bàn làm việc, phục vụ cho cán bộ đi
công tác.
* Phòng tổ chức nhân sự (TCNS)
- Chức năng:Giúp Giám đốc về việc đào tạo, tổ chức cán bộ, lao động,
tiền lơng.
- Nhiêm vụ:
+ Sắp xếp tổ chức hợp lý xởng phân xởng tổ
+ Sắp xếp cán bộ, đào tạo cán bộ.
+ Xem xét cơ câú lao động, biên chế, nâng lơng, bậc, kỷ luật và định mức

lao động.
+ Xây dựng kế hoạch, đơn giá tiền lơng, hình thức và cơ chế trả lơng, đào
tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật.
*Phòng kế hoạch:
- Chức năng: Giúp giám đốc lập công tác kế hoạch SXKD của công ty.
- Nhiệm vụ: Phải tiếp cận với cấp trên nắm chắc kế hoặch nhà nớc, khả
năng thiết bị, vật t,con ngời và thị trờng để tổ chức, xây dựng các kế hoặch để
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giá thành theo định kỳ.Tổ chức duyệt kế hoạch, giao
kế hoạch xuống các đơn vị, hớng dẫn thực hiện, kiểm tra lập các phơng án đầu t,
giải quyết nguồn vốn,chính sách, kiểm tra nội bộ.
* Phòng kế toán thống kê tài chính (kt-tktc)
- Chức năng: Giúp Giám đốc quản lý KT-TKTC trong công ty.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính, trình duyệt để lập kế hoạch, tổ chức
hạch toán kinh tế. Tính toán khoản ngân sách nộp cho nhà nớc, tổ chức kiểm tra
chế độ thu chi tài chính.Thực hiện nghĩa vụ KTTKTC theo đúng quy định nhà
nớc.
*Phòng thị trờng:
- Chức năng: Giúp công ty tiêu thụ, xuất trả sản phẩm sau khi gia công
hoàn thành.
25


×