Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ sở lý luận chung về kế toán bàn hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.59 KB, 54 trang )

GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

MỤC LỤC

1

1


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho
các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn
thiện công cụ quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận
cho công ty. Muốn đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều
biện pháp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đặc biệt, ngày nay trong nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại giữ
vai trò phân phối, lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất hàng hoá.
Hoạt động của doanh nghiệp thương mại gồm hai giai đoạn mua hàng và bán
hàng. Trong đó, hoạt động bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, để tăng hiệu
quả sinh lời, chu kì kinh doanh phải được diễn ra liên tục, khâu bán phải được tổ
chức tốt.
Do vậy, bên cạnh việc quản lí chung, việc tổ chức công tác kế toán bán
hàng là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên
thương trường. Nếu một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng,


doanh nghiệp đó sẽ có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết
định kinh doanh đúng đắn. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán bán bán hàng được
thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều
kiện cho công tác kế toán bán hàng hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán
kế toán bán hàng qua quá trình nghiên cứu được tìm hiểu, nghiên cứu tại 3 công
ty Kinh doanh Xi măng và nhận được sự giúp đỡ của ThS. Trần Thị Hiền cùng
các anh, chị trong 3 công ty nhóm chúng em đã hoàn thành bài nghiên cứu này.
Bài nghiên cứu gồm 3 chương chính.

2

2


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

Chương I: Cơ sở lí luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Thương Mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng trong ba doanh nghiệp
thương mại kinh doanh xi măng trên địa bàn Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng của các doanh
nghiệp kinh doanh xi măng trên địa bàn Hà Nội.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực
tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá sơ bộ về ba doanh nghiệp thương mại kinh

doanh Xi măng nên rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo để bài
nghiên cứu khoa học của chúng em được hoàn thiện hơn!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3

3


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I)
1.

Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý kế toán bán hàng trong các DNTM
Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay
quyền kiểm soát về hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa.
Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệdoanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh – vòng chu chuyển vốn được hoàn
thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ
kinh tế- kĩ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và


2.

nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại.
Đặc điểm
2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
a) Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất...để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới
hai hình thức:
4

4


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại 38 xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho

đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ,
người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai
bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào
chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên
mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
5

5



GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b) Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
*) Cách thức thực hiện bán lẻ, phương thức bán lẻ là bao gồm các hình
thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức
bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc
kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong
ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời,

kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
*) Cách thức tổ chức bán lẻ, phương thức bán lẻ là bao gồm các hình thức
sau:
6

6


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

- Bán lẻ mang tính cố định: doanh nghiệp thương mại tổ chức điểm bán
hàng cố định, hàng hóa được trao đổi trực tiếp giữa người bán và người mua tại
điểm bán cố định đó.
- Bán hàng lưu động: doanh nghiệp thương mại sử dụng các phương tiện
vận tải lớn để chuyển giao hàng hóa đến các nơi có nhu cầu cao, những nới xa
trung tâm, vùng sâu, vùng xa, các khu vực công nghiệp để bán hàng
- Bán hàng online: đây là một hệ thống bán hàng trực tuyến hoàn chỉnh,
thay vì đến cơ sở của người bán, người mua có thể thực hiện tất cả các công
đoạn của việc mua hàng thông qua Internet. Nghĩa là người mua có thể thực hiện
việc xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thu hưởng các dịch vụ sau bán
hàng thông qua mạng Internet.
- Bán hàng thông qua quảng cáo tuyên truyền; bán hàng đa cấp
c) Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại ( bên
giao đại lý) giao hàng cho một doanh nghiệp thương mại khác ( bên nhận đại lý)
để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Trong đó:
- Bên nhận đại lý: là đơn vị không có quyền sở hữu đối với hàng hóa nhận

bán đại lý. Do vậy, sau khi bán được hàng, bên nhận đại lý không được ghi nhận
doanh thu của hàng nhận đại lý mà chỉ được ghi nhận doanh thu theo số hoa
hồng đại lý được hưởng.
- Bên giao đại lý : là đơn vị có quyền sơ hữu đối với hàng hóa chuyển
giao cho các cơ sở đại lý. Vì vậy, bên giao đại lý phải theo dõi hàng gửi đại lý là
một bộ phận hàng tồn kho của doanh nghiệp. Khi nhận được bảng kê thanh toán
hàng đại lý do cơ sở đại lý chuyển đến, bên giao đại lý sẽ xác định tiêu thụ cho
hàng gửi bán đại lý
d) Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người
mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được
hưởng khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo
7

7


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả
góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt
động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
2.2 Giá bán hàng hóa
Việc xác định giá bán hàng hóa phải dựa trên nguyên tắc : bù đắp được
giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi
nhuận định mức.
Giá bán là giá trị hợp lý của hàng hoá :

Giá bán = Giá mua *(1 + % thặng số thương mại)
`

Giá mua = (Giá bán)/(1+ % thặngsố TM)

2.3 Phương thức và hình thức thanh toán
a) Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín
nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp. Hai phương thức thanh toán thường áp dụng:
- Phương thức thanh toán ngay: là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền
sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa bị chuyển giao. Theo phương thức này
sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm: là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời
điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát về hàng hóa, do dó hình thành
khoản phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết
cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Sự vận động
của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
b) Hình thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
8

8


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền


Nghiên cứu khoa học

- Thanh toán qua ngân hàng
- Thanh toán bằng hàng hóa( hàng đổi hàng)
3.

Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng trong các DNTM
a) Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần quản lý
cả hai mặt tiền và hàng , đảm bảo các chỉ tiêu sau:
*Xác định đúng phạm vi hàng bán
Theo quy định hiện hành được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều
kiện
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một
phương thức nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ bên bán xang bên mua và
người bán đã thu được tiền hoặc một loại hàng hoá khác hoặc được quyền đòi
tiền người mua.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh.
* Các trường hợp sau được coi là hàng bán:
- Hàng hoá xuất bán cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tỏ chức kế
toán riêng
- Hàng hoá dùng để trao đổi lấy hàng hoá khác không tương tợ về bản
chất và giá trị.
- Doanh nghiệp xuất hàng hoá của mình để tiêu dùng nội bộ
- Hàng hoá doanh nghiệp mua về và xuất ra làm hàng mẫu
- Hàng hoá xuất để biếu tặng trả lương, trả thưởng cho cán bộ công nhân
viên, chia lãi cho bên góp vốn, đối tác lên doanh.
* Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩ vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước đồng thời là cơ sở để xác định chính

xác kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: doanh thu được tính theo giá bán ghi trên hóa
đơn hoặc tren hợp đồng bán hàng
9

9


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế, bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khâu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Quản lý doanh thu thuần: là doanh thu thực về bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu và là cơ sở
để xác định kết quả bán hàng
* Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua. Kế toán phải thu theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán
tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn tránh bị chiếm dựng vốn kinh
doanh
* Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ: là cơ sở để xác định chính xác
kết quả bán hàng của doanh nghiệp
b) Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng cả về số
lượng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ, phải thu ở người mua.
- Tính toán chonhs xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định
chính xác kết quả bán hàng
- Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có các biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh,
giúp ban giám đốc nắm được thực trạng và tình hình tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp mình, kịp thời có những chính sách điều choinhr thích hợp với thị

10

10


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu
nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.

II) Kế toán bán hàng theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
1.

Doanh thu
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường
hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh
thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường;

11

11


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào

người mua hàng hóa đó;
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng
hàng bán có bị trả lại hay không.
* Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi
yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong . Nếu doanh thu đã được ghi nhận
trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này
là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc
chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực
sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
* Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát
sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được
xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các
khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà
được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách
hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận
là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.
2.

Thu nhập khác

12

12


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

* Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu,
gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
* Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu
và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các
chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
* Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước
là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa
sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu
hồi được.
* Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
III)

1.

Kế toán bán hàng theo IAS 18
Doanh thu
* Doanh thu là "dòng tiền đầu vào mà doanh nghiệp thu được trong quá
trình hoạt động (dòng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh hưởng
đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu). Những ảnh hưởng đến khái niệm về
doanh thu:
- Doanh thu là khoản không bao gồm chi phí bán hàng.
- Doanh thu được ghi nhận trên giá trị hàng hóa và dịch vụ được thực hiện
bởi doanh nghiệp. Những tài sản, máy móc thiết bị được bán thanh lý khi hết
13

13


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

hạn sử dụng thì không được ghi nhận như một khoản doanh thu. Thay vào đó, ta
ghi nhận khoản chênh lệch do việc thanh lý tài sản như một khoản lỗ/ lãi và
khoản này được kết chuyển vào chi phí hoạt động (nếu có đầy đủ chứng từ,
khoản này sẽ được ghi nhận trên một khoản mục riêng trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh) .
- Các khoản thuế đầu ra thực chất là khoản thuế phải nộp cho cơ quan nhà
nước nên doanh nghiệp không được ghi nhận là " doanh thu
- Đối với đại lý, doanh thu là khoản hoa hồng thu được từ khách hàng.
Nguyên tắc nền tảng ghi nhận doanh thu
* Doanh thu được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn :

-

Người bán đã chuyển giao rủi ro và các quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
Bên bán không còn quyền kiểm soát và quản lý hàng hóa sau khi đã chuyển giao

-

cho người mua.
Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy
Người bán có thể thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
Các chi phí phát sinh phát sinh được xác định một cách đáng tin cậy.
Tuy nhiên, cần phải chú ý một số điểm sau:
Một số điều kiện ( đặc biệt là hai điều kiện đầu ) cần được giải thích và
chắc chắn về việc ghi nhận doanh thu. Các điều kiện trên có thể sẽ được thỏa
mãn tại một thời điểm cụ thể và khi đó, doanh thu sẽ được ghi nhận cùng một
lúc. Cách ghi nhận này trái ngược với cách ghi nhận doanh thu từ việc cung cấp
dịch vụ.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Theo IAS 18, doanh thu sẽ được tính theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc phải thu '. Các khoản chiết khấu thương mại hay được bên cung cấp
giảm giá do mua hàng số lượng lớn cũng được ghi nhận một cách rõ ràng trong
quá trình xác định giá trị hợp lý.
- Trong hầu hết các trường hợp,"giá trị hợp lý"sẽ đại diện cho tiền hoặc
tương đương tiền hoặc các khoản phải thu. IAS 18 cho rằng một sự sắp xếp có
hiệu quả sẽ tạo nên một giao dịch tài chính và giao dịch cung cấp hàng hóa hoặc
14

14



GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

dịch vụ cộng với việc cung cấp tài chính. Trong trường hợp này, khoản phải thu
được chia thành :
+ Khoản phải thu để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Khoản này được
thể hiện qua chiết khấu khoản tiền thu được trong tương lai của người bán. Tỷ lệ
chiết khẩu là tỉ lệ lãi vay hiện hành của người mua hoặc tỷ lệ khấu trừ trên các
khoản phải thu dựa trên giá tiền hiện tại của hàng hoá, dịch vụ.
+ Khoản phải thu của việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa được ghi nhận
trong suốt quá trình thực hiện.

15

15


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
I. Công ty cổ phần xi măng Việt Trung
1. Tổng quan về công ty
- Địa chỉ: số 47, ngõ 26, Nguyên Hồng, quận Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại: 04 37739441
- Fax: 04 37739440
- Đại diện pháp luật: Trần Trung Pha

- Mã số thuế: 0800282850
- Vốn điều lệ: Công ty cổ phần xi măng Việt Trung có vốn điều lệ là
5.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ đồng).
- Quy mô lao động: Số lao động tại thời điểm 31/12/2015 là 63 người.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Sau khi Công Ty được cấp giấy phép, cuối năm 2002 Công ty hoàn tất các
thủ tục thuê đất. Bắt đầu tháng 01/2004 công việc san lấp mặt bằng và xây dựng
nhà xưởng được bắt đầu triển khai. Đến tháng 03/2004 Công ty hoàn tất công
việc lắp đặt dây truyền sản xuất xi măng số 1. Ngày 15/3/2004 tiến hành sản
xuất chạy thử.
Với đội ngũ chuyên gia lành nghề có nhiều kinh nghiệm cao, công việc
chạy thử nhanh chóng hoàn thành. Đầu tháng 4/2004 bước vào sản xuất kinh
doanh chính thức đồng thời tiếp tục tiến hành lắp dây truyền sản xuất xi măng
thứ 2 năm 2010.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần xi măng Việt Trung đã tích lỹ
được nhiều kinh nghiệm hoạt động trên thị trường Việt Nam và các vùng lận
cận. Với phương châm “Kinh doanh đảm bảo uy tín, chất lượng, hiệu quả”, bằng
năng lực hiện có về nhân sự, vốn và trang thiết bị, các hợp đồng do Công ty ký

16

16


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

đều được đánh giá cao. Công ty luôn phấn đấu để đạt hiệu quả của kinh doanh,
doanh nghiệp tăng trưởng năm sau cao hơn so với năm trước.


1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần xi măng Việt Trung hoạt động theo Giấy phép đăng ký
kinh doanh số: 0402000107 đăng ký thay đổi lần thứ 03 số 0800282850 ngày
08/09/2014 do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Ngành, nghề kinh doanh theo Giấy phép đăng ký kinh doanh:
-

Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao.

-

Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.

-

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

-

Vận tải hành khách đường bộ khác.

-

Vận tải hàng hóa đường bộ.

-

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.


-

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.

-

Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
Doanh thu chính của công ty tập trung vào một số ngành nghề như: Sản
xuất xi măng; bán buôn xi măng, gạch xây, ngói đá, cát, sỏi...Doanh thu chủ yếu
thu được trong năm 2014 là từ hoạt động bán Xi măng PCB30.
Đối tác của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng và cửa hàng
kinh doanh vật tư xi măng.
Doanh nghiệp sử dụng phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
Phương thức bán hàng chủ yếu trong năm 2014 là phương thức bán buôn.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình kế toán áp dụng tại Công ty là mô hình kế toán tập trung. Phòng
kế toán – tài chính của công ty có 4 người gồm kế toán trưởng và các phần hành

17

17


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

kế toán như: kế toán nguyên vật liệu – hàng hóa, kế toán thanh toán, kế toán
TSCĐ, thủ quỹ. Có thể khái quát mô hình kế toán tại công ty qua:


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Kế toán trưởng

Kế toán vốn bằng tiền, kiêm kế
Kế toán
toán lương
theo dõi công nợ,KếNVL
toán theo dõi TSCĐ,thủ quỹ

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty )
Kế toán trưởng: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm chung
về công tác hạch toán kế toán tại công ty, lập, theo dõi thực hiện kế hoạch tài
chính, quản lí chỉ đạo phòng tài chính kế toán, và tập hợp chi phí, tính giá thành,
xác định KQKD, lập BCTC, báo cáo kịp thời làm căn cứ cho ban lãnh đạo ra
quyết định. Chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề liên quan đến công tác tài
chính kế toán với giám đốc công ty, cơ quan cấp trên, chi cục thuế và cơ quan
chức năng.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương: theo dõi, cập nhật thường
xuyên quá trình luân chuyển tiền mặt cũng như tiền gửi tại ngân hàng, đối chiếu
kịp thời với thủ quỹ. Chịu trách nhiệm tính, theo dõi tiền lương và các khoản
trích theo lương

18

18


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền


Nghiên cứu khoa học

Kế toán theo dõi công nợ, NVL: kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ vay. Theo dõi
các khoản công nợ của khách hàng, nhà cung cấp cũng như nghĩa vụ đối với
Nhà Nước. Theo dõi, hạch toán vật tư tại Công ty
Kế toán theo dõi TSCĐ, thủ quỹ: Là người có trách nhiệm thu chi tiền
mặt, theo dõi và quản lý tiền mặt, ngân phiếu, ghi chép vào các sổ quỹ hàng
ngày và lập các báo cáo tồn quỹ hàng ngày đảm bảo kịp thời, chính xác. Theo
dõi tình hình tăng, giảm, phân bổ và trích khấu hao TSCĐ trong toàn công ty.
1.4

Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính; Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đồng tiền hạch toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung và
được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán.
- Công Ty TNHH Kinh doanh Vật tư Xi măng Minh Tuấn hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn

kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định :
19

19


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, vô hình : TSCĐ được
ghi nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận
theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của
TSCĐ được xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị đã bỏ ra để có được tài sản đó
tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình: Khấu hao TSCĐ hữu
hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, căn cứ theo thời gian sử
dụng hữu ích ước tính và nguyên giá của tài sản.
2. Thực trạng kế toán bán hàng trong Công ty cổ phần xi măng Việt
Trung
2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong Công ty
* Mặt hàng kinh doanh
-

Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao.

-

Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.


-

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

-

Vận tải hành khách đường bộ khác.

-

Vận tải hàng hóa đường bộ.

-

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.

-

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
-

Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động

* Đối tượng khách hàng
- Người tiêu dùng trực tiếp: Nam từ 25 – 55 tuổi, sống tại TP.HN và các
tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Nam Định, Thái Bình,…
- Thầu, kỹ sư các công trình dân dụng, cao ốc, các công trình phụ trợ cho
các công trình công nghiệp
- Hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm gồm các nhà phân phối chủ

lực sau: khoảng 25 nhà phân phối
20

20


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

* Phương thức và hình thức bán
Hiện nay, công ty thực hiện một số hình thức bán chủ yếu sau:
- Bán buôn cho các chủ thầu xây dựng, nhà nước, các khách hàng có nhu
cầu nhiều.
- Bán lẻ cho các khách hàng trên địa bàn Hà Nội và khu vực lân cận,
- Gửi bán qua đại lý, cửa hàng, siêu thị trên địa bàn và toàn quốc.
* Phương thức và hình thức thanh toán
- Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản
+ Tiền mặt: Khách hàng thanh toán tiền mặt ngay khi giao nhận hàng, đối
chiếu các biên bản giấy tờ. Hoặc thanh toán theo thỏa thuận từng đợt đối với
từng đơn hàng lớn, thời gian nhập hàng kéo dài.
+ Chuyển khoản: Khách hàng chuyển khoản theo những thông tin dưới
đây:
Công ty cổ phần xi măng Việt Trung
Tài khoản: 102010002063812
Ngân hàng: TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
- Phương thức: trả ngay, trả chậm,…
* Chính sách bán:
- Thường xuyên áp dụng các chương trình khuyến mãi đặc biệt như hỗ trợ
vận chuyển, mua 100 bao tặng 2 bao...

- Vào mồng 10 hàng tháng áp dụng chương trình giảm giá 10% cho khách
hàng.
- Giảm giá cao từ 30% - 35% cho những đơn hàng lớn trên 500 triệu
đồng.
* Xác định doanh thu
- Đối với phương thức trả tiền ngay công ty thường xác định doanh thu tại
thời điểm giao hàng cho người mua .

21

21


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

- Đối với hàng hóa được công ty bán theo phương thức trả chậm, trả góp
là tiền bán hàng, hàng hóa được trả tiền một lần không bao gồm tiền trả góp, trả
chậm.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu
Dựa trên chuẩn mực kế toán số 14, doanh nghiệp xác định doanh thu khi
thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Xác định giá vốn
Công ty thường tính trị giá vốn của hàng bán theo hai phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Hàng hóa đã vào nhập kho trước
thì đến lúc xuất bán cũng xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá mua thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ tính theo đơn giá mua thực tế nhập
trước.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này,
hàng hóa xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kì và số nhập
trong kì, kế toán tính được giá bình quân của hàng hóa theo công thức:

22

22


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho= số lượng hàng hoá xuất kho*
đơn giá thực tế bình quân.
2.2. Phương pháp kế toán


2.1.1. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử
dụng trong kế toán. Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Bộ Tài

chính. Ngoài ra, tùy theo nội dung từng phần hành kế toán các chứng từ công ty
sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng
từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các phòng ban
chức năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, phòng kế toán tiến hành
hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập
chứng từ (hay tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ

-

vào lưu trữ.
Nội dung chứng từ kế toán bao gồm:
Hệ thống chứng từ tiền tệ như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị

-

tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ.
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm,

-

phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa.
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương như: bảng chấm công; bảng phân bổ
tiền lương và BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh

-

toán cho người lao động.
Hệ thống chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,


-

biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT…
23

23


GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

Phụ lục 06: Một số chứng từ sử dụng tại Công ty cổ phần xi măng
Việt Trung.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được lập hoặc nhận từ bên ngoài, sau đó được lập và
chuyển đến bộ phận kế toán, nó được kiểm tra, sử dụng làm căn cứ ghi sổ, cuối
cùng được lưu trữ, bảo quản và sau khi hết hạn theo quy định của chứng từ nó sẽ
được hủy.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán mà công ty cổ phần xi măng Việt
-

Trung áp dụng:
Lập (Đối với chứng từ bên trong), tiếp nhận( đối với chứng từ bên ngoài), xử lí

-

chứng từ kế toán.
Kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm tra và kí chứng từ kế toán hoặc trình giám


-

đốc doanh nghiệp kí duyêt.
Sử dụng, phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ và hủy chứng từ sau một thời gian quy định,
Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế
toán hiện hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Bộ Tài
chính.
Về bán hàng và cung cấp dịch vụ: công ty sử dụng các tài khoản: 111,
112, 131, 511, 155, 156, 632.......
Tập hợp chi phí: công ty sử dụng các tài khoản: 154, 642,...
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành. Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán
thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
Khái quát một số nghiệp vụ chủ yếu của công ty:
Nghiệp vụ 1: Bán thành phẩm:
Nợ TK 1311, 1111, 1121,...
Có TK 5112
Có TK 333111
Nợ TK 632
Có TK 1551
Nghiệp vụ 2: Mua công cụ dụng cụ xuất dùng cho bộ phận văn phòng:
Nợ TK 6422
24

24



GVHD: Trần Nguyễn Bích Hiền

Nghiên cứu khoa học

Nợ TK 1331
Có TK 1111, 1121, 3311,...
Nghiệp vụ 3: Xuất công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất:
Nợ TK 1541
Có TK 1531
Nghiệp vụ 4: Mua tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 2111
Nợ TK 1332
Có TK 1121, 3311,..
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để
sử lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo
tài chính và báo cáo quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Hàng ngày, căn
cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái
và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để
lập các Báo cáo tài chính.
Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết, tổng hợp trên phần mềm kế toán



SAS để tiến hành theo dõi chi tiết các khoản mục như:
Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sổ chi tiết phải trả người bán
Sổ tổng hợp công nợ phải thu theo đối tượng.
Sổ tổng hợp doanh thu theo đối tượng.
Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ban hành Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 Bộ Tài chính.
Kỳ lập báo cáo tài chính là báo cáo tài chính năm. Thời hạn nộp BCTC của
Công ty là ngày 31/03 hàng năm. Nơi gửi BCTC của công ty là Chi cục Thuế
25

25


×