Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

“ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB của các ngành kinh tế trên địa bàn huyện đồng hỷ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 113 trang )

Khóa luận tốt nghiệp


Chuyên ngành: Kinh tế đầu

Phần mở đầu.

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Công cuộc “Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” diễn ra mạnh mẽ và sôi nổi ở hầu khắp các địa phương
trong cả nước. Cùng với sự đi lên của đất nước vai trò của đầu tư xây dựng cơ
bản ngày càng được đề cao, các công trình xây dựng cơ bản đều đáp ứng được
phần lớn nhu cầu của người dân và nhu cầu phát triển kinh tế quốc gia. Có thể
khẳng định đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực quan trọng, không thể thiếu
trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương.
Tuy nhiên để có được các công trình xây dựng đồ sộ, vững chắc đó cần bỏ
ra một lượng lớn vốn đầu tư, công tác quản lý nguồn vốn này khá phức tạp. Chủ
yếu vốn cho các dự án này được phân bổ từ các nguồn như ngân sách nhà nước,
hay vốn vay nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...v.v. Hiện nay, mặc dù
đã có nhiều kết quả tốt trong công tác sử dụng vốn xây dựng cơ bản, nhưng hiệu
quả từ việc sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là vốn phân bổ từ ngân sách nhà
nước còn nhiều hạn chế. Đối mặt với những thách thức như vậy chúng ta cần có
những giải pháp cụ thể, khả thi, nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước.
Đồng Hỷ huyện miền núi của Thái Nguyên được sự quan tâm đầu tư của
nhà nước, công tác đầu tư xây dựng cơ bản đã có những bước tiến đáng kể,
những lợi ích to lớn đầu tư xây dựng cơ bản mang lại cho phát triển kinh tế địa
phương là không thể phủ nhận, khối lượng và quy mô vốn không ngừng tăng lên
theo thời gian, đi đôi với đó là cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, phục vụ ngày
càng tốt nhu cầu người dân và sự phát triển kinh tế. Giống nhiều địa phương
khác trong cả nước Đồng Hỷ vẫn còn những hạn chế trong công tác quản lý và


sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, như tình trạng quy hoạch treo, chậm tiến
độ, đầu tư thiếu trọng tâm, hạn chế về nguồn vốn, thất thoát lãng phí vốn,...Việc
nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các

SV: Đặng Phương Thảo

1

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

ngành kinh tế trên địa bàn huyện là vấn đề cần đặt ra để từ đó lựa chọn hướng sử
Khóa luận tốt nghiệp

dụng vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cho Đồng Hỷ trong tương lai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài khóa luận là:
“ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB của các ngành kinh tế trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ”
2. Mục tiêu nghiên của đề tài
- Mục tiêu chung:
∗ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển cụ thể là đầu tư
xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
- Mục tiêu cụ thể:
∗ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản của các
ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ.
∗ Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

của các ngành kinh tế trên địa bàn Đồng Hỷ.
∗ Đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn xây
dựng cơ bản nói chung cũng như tạo điều kiện cho các ngành kinh tế tại Đồng
Hỷ phát triển trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
∗ Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
∗ Phạm vi về nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của ngành kinh tế tại Đồng Hỷ.
∗ Phạm vi về thời gian: Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp chủ yếu
trong 3 năm từ năm 2009 - 2011
4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư, sử dụng vốn đầu tư và
hiệu quả sử dụng vốn xây dựng cơ bản, phân tích đánh giá hiệu quả của đồng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản mang lại cho các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên.
SV: Đặng Phương Thảo

2

Lớp: K5KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp




Chuyên ngành: Kinh tế đầu

5. Kết cấu khóa luận.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Đặc điểm địa bàn Đồng Hỷ và phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh
tế huyện Đồng Hỷ năm 2009 – 2011.

SV: Đặng Phương Thảo

3

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

Chương 1

Khóa luận tốt nghiệp

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Đầu tư phát triển
Từ lĩnh vực phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, chúng ta có các khái
niệm khác nhau về đầu tư (hoạt động đầu tư).
Theo nghĩa rộng đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực
đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ..v.v.

Kết quả đạt được của đầu tư có thể là sự gia tăng về tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, công trình xây dựng) và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đạt được, những kết quả là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ
và nguồn nhân lực tăng thêm đóng vai trò quan trọng mọi lúc mọi nơi, không chỉ
với người bỏ vốn mà cả đối với nền kinh tế. Kết quả có được không chỉ người
đầu tư mà cả nền kinh tế cũng được thụ hưởng.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện
tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy xem xét trong
phạm vi quốc gia thì chỉ có những hoạt động sử dụng nguồn lực hiện có để trực
tiếp làm tăng tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự
hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực mới là hoạt động đầu tư phát triển.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về đầu tư phát triển như
sau: “ Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, lao động trí tuệ để xây dựng mới, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng và đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền sự hoạt động của các
tài sản này duy trì nguồn lực của các cơ sở đang tồn tại tạo tiềm lực mới cho
SV: Đặng Phương Thảo

4

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

niền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên xã

hội.”
1.1.1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản
Khóa luận tốt nghiệp

a. Khái niệm
Xây dựng cơ bản và vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động chính
với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây
dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định. Trong tổng
thể nền kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển. Nó
là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Có thể
khẳng định rằng đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của cơ sở sản xuất nói
riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động tạo ra chủ yếu tài sản cố định đưa
vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa, hay
khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể
tạo ra các tài sản cố định với năng lực phục vụ nhất định (gồm các khâu: khảo
sát, thiết kế xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị).
b. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển nên nó có đầy
đủ các đặc điểm và tính chất của hoạt động đầu tư, một số đặc điểm chính sau có
thể kể như sau:
Sản phẩm của XDCB có tính cố định, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ
sản phẩm. Khi một ngôi nhà, một công trình xây dựng được khởi công xây mới
thì nơi xây dựng cũng là nơi công trình đó phát huy tác dụng khi công trình hoàn
thành, nó không có sự di chuyển từ nơi này qua nơi khác như các hàng hóa
thông thường. Do vậy sản phẩm XDCB sẽ chịu tác động rất lớn của môi trường
kinh tế xã hội nơi tạo ra nó.

SV: Đặng Phương Thảo

5

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

Sản phẩm XDCB có khối lượng lớn nên phải thi công ngoài trời, hoạt

Khóa luận tốt nghiệp

động XDCB chịu ảnh hưởng của thời tiết. Vì sản phẩm có khối lượng lớn nên
nguyên vật liệu cũng để ngoài trời, nếu điều kiện khí hậu không tốt sẽ gây ra hư
hỏng, tổn thất lớn. Từ đó liên quan đến vần đề định giá thành công trình và thực
hiện quản lý như thế nào để chất lượng XDCB được tốt nhất, giảm hư hỏng mất
mát.
Thời gian xây dựng cơ bản và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB kéo
dài. Đặc điểm này dễ dẫn tời nguy cơ ứ đọng vốn đầu tư gây ra thiệt hại không
nhỏ do khối lượng vốn lớn, khối lượng sản phẩm lớn. Thêm vào đó, thời gian
xây dựng lâu nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố như giá trị đồng tiền, điều kiện
thời tiết, tình hình chính trị…Thời gian càng dài các yếu tố đó càng dễ thay đổi.
Vốn cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản lớn. Do sản phẩm có khối
lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm dài… nên chi phí cho
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thường chiếm từ 20% – 25% GDP (chi cho
tài sản cố định), nếu không sử dụng hợp lý vốn này sẽ gây thiệt hại lớn.
Tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại. Tính đơn chiếc ở đây có
nghĩa là không có sản phẩm xây dựng nào giống sản phẩm xây dựng nào. Dù

thiết kế giống nhau, sản phẩm cố định nhưng địa điểm khác nhau, thời tiết khí
hậu các vùng khác nhau…sản phẩm không hoàn toàn giống nhau, chi phí sản
xuất cũng không giống nhau. Từ đặc điểm mang tính đơn chiếc, ta có thể thấy
mỗi công cuộc đầu tư có tính chất quản lý là khác nhau, dự án đề ra khác nhau
thì đòi hỏi phương pháp và trình độ quản lý thay đổi linh hoạt phù hợp điều kiện
cụ thể. Cũng vì tính đơn chiếc mà gây ra tính không ổn định cho quá trình thi
công xây lắp. Tính cố định của sản phẩm XDCB cũng ảnh hưởng lớn đến tính
đơn chiếc. Tính đơn chiếc, nó không chỉ chịu ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế mà
còn chịu ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật.
b.Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát: Đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động
đầu tư nên có những vai trò giống hoạt động đầu tư đó là tác động đến tổng cầu
SV: Đặng Phương Thảo

6

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

và tổng cung, tác động tới sự ổn định, sự tăng trưởng cũng như phát triển kinh
Khóa luận tốt nghiệp

tế, góp phần tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước. Thêm
vào đó xây dựng cơ bản cũng có vai trò đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều
kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển kinh tế, có ảnh hưởng và vai trò riêng
đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất.
Đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ

thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất lại phát sinh từ đặc
điểm, yếu tố nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm riêng,…có đòi hỏi khác
nhau về máy móc thiết bị, nhà xưởng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết
được vấn đề này. Thứ hai, có thể kể tới là điều kiện phát triển các ngành kinh tế
dẫn tới sự thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Khi đầu tư xây dựng cơ bản được
tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành sẽ làm tăng sức sản xuất vật
chất và dịch vụ của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của ngành.
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển các
ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là
điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng
tích lũy đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị kinh tế - xã hội.
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó quyết định trực tiếp đến sự hình
thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, góp phần làm thay đổi cơ chế
quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của đất nước. Cụ thể nó tác động đến các mặt
sau:
Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đầu tư tác
động đến sự cân đối của ngành, lãnh thổ và các thành phần kinh tế. Kinh nghiệm
của nhiều quốc gia trên thế giới đã cho thấy, con đường tất yếu để phát triển
nhanh với tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra
sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông
lâm ngư nghiệp do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học để đạt được tốc độ
SV: Đặng Phương Thảo

7

Lớp: K5KTĐTB




Chuyên ngành: Kinh tế đầu

tăng trưởng từ 5% đến 6% là điều khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh
Khóa luận tốt nghiệp

hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch
đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng từ đó đảm bảo sự phát triển cân đối
tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và
điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế như thế
nào. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế đã cho thấy, muốn giữ phát triển
kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so GDP tùy
thuộc vào hệ số ICOR của mỗi quốc gia. Dựa vào công thức tính toán hệ số
ICOR có được kết luận như sau: nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố
như cơ cấu kinh tế, các chính sách kinh tế xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR
thường lớn (5-7) do các nước này thừa vốn thiếu lao động, đồng thời sử dụng
công nghệ có giá trị cao, còn ở các quốc gia đang và chậm phát triển có hướng
ngược lại, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn thừa lao động, để thay thế cho sử dụng
công nghệ kém hiện đại giá rẻ.
Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ đất nước.
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ một trong các nguồn lực
phát triển là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ hay chuyển giao công nghệ,
muốn làm được như trên trước hết chúng ta cần một lượng vốn lớn mới có thể
phát triển khoa học công nghệ. Còn con đường thứ hai là: Với xu hướng quốc tế
hóa đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học
công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước
thông qua nhiều hình thức khác nhau như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu

tư chuyển giao công nghệ. Tăng cường khả năng sáng tạo trong cải tiến công
nghệ hiện có cho phù hợp điều kiện Việt Nam nói chung, Thái Nguyên cũng
như Đồng Hỷ nói riêng.

SV: Đặng Phương Thảo

8

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

Đầu tư XDCB tác động đến ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho

Khóa luận tốt nghiệp

người lao động. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do
ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi
của đầu tư dù là tăng hoặc giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Khi đầu tư tăng làm các yếu tố liên quan tăng
lên, tăng sản suất của các ngành sau đó sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời
sống. Mặt khác, đầu tư làm tăng cầu của các yếu tố đầu vào, đến một mốc nhất
định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, lạm phát lớn hay gọi là siêu lạm phát sẽ gây
ra tình trạng trì trệ sản xuất, ảnh hưởng không tốt đến thu nhập, đời sống của
người lao động, thâm hụt ngân sách gia tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy
khi điều hành nền kinh tế thì chính phủ cần đưa ra những chính sách để khắc
phục nhược điểm trên.
Như chúng ta đã biết, trong quá trình thực hiện đầu tư số lao động cần rất

nhiều với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi dự án hoàn thành đi vào
vận hành cũng cần số công nhân là không hề nhỏ, thêm đó là cả đội ngũ cán bộ
cho quá trình vận hành. Khi ấy, có sự giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm,
tay nghề công nhân sẽ được nâng cao, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ cũng
chuyên nghiệp hơn. Điều này thấy rõ nhất ở các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Vậy thì đầu tư XDCB có ảnh hưởng đến tạo công ăn việc làm của người lao
động, nâng cao trình đội đội ngũ cán bộ quản lý.
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Khái niệm về vốn đầu tư:
Việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là
điều kiện quyết định sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều
này các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích lũy các nguồn lực. Khi các
nguồn lực được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra tài sản cố định
của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư. Vậy vốn đầu tư chính là khoản tiền
tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Là vốn huy động
của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau, được đưa vào sử dụng trong
SV: Đặng Phương Thảo

9

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới
Khóa luận tốt nghiệp

cho nền sản xuất xã hội.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm các khoản chi cho khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp
đặt máy móc thiết bị và chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB:
Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài là hai kênh chính để hình
thành nên nguồn vốn XDCB.
Đầu tiên cần nói tới nguồn vốn trong nước, nó có vai trò quyết định với sự
phát triển kinh tế đất nước, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn. Gồm ba dòng
chính là: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Tiếp đó là nguồn vốn nước ngoài, đây là nguồn vốn hết sức
quan trọng trong hoạt động đầu tư XDCB và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Các kênh cung cấp lượng
vốn lớn cho Việt Nam có thể kể tới là: một số tổ chức quốc tế (WB, ADB..) các
tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO). Hơn hết, vốn ODA là đáng
quan tâm hơn cả, vì đây là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam
tới nay thông qua hình thức 100% vốn nước ngoài tài trợ, dưới dạng hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Đầu tư vốn ODA lớn nhất vào Việt Nam là: “Nhật Bản, từ
năm 1992-2003 số vốn đầu tư mà chính phủ Nhật Bản cấp cho Việt Nam đạt
khoảng 8,7 tỷ USD, chiếm khoảng 30% tổng khối lượng ODA của cộng đồng
quốc tế cam kết dành cho Việt Nam”.
Nội dung của vốn DXCB:
Xây dựng cơ bản có nội dung liên qua trực tiếp đến quá trình thực hiện
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và là cơ sở để thanh toán khối lượng
thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
* Vốn cho xây dựng và lắp đặt.
SV: Đặng Phương Thảo

10


Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

Giá trị về công tác xây dựng có các chi phí để xây mới hoặc khôi phục lại

Khóa luận tốt nghiệp

nhà cửa, vật kiến trúc có ghi trong dự toán xây dựng, giá trị các vật kiến trúc và
chi phí lắp ghép các cấu kiện, giá trị thiết bị đi liền vật kiến trúc, các chi phí lắp
đặt thiết bị đó, chi phí xây dựng nền móng và vật chống đỡ thiết bị, chi phí xây
dựng công trình thủy nông, khai hoang, trồng cây gây rừng, chi phí xây dựng
các đường điện, dây cáp, chi phí xây dựng các hầm lò, chi phí dọn dẹp mặt bằng
thi công. Giá trị công tác lắp đặt máy móc thiết bị đơn giản là những chi phí để
lắp đặt máy móc thiết bị cần lắp đặt trên nền, bệ cố định để có thể hoạt động
được, gồm có các chi phí lắp đặt các bộ phận của máy móc thiết bị, chi phí lắp
đặt cầu thang gắn liền máy móc thiết bị, đường ống dây dẫn trực thuộc, chi phí
sơn mạ, chống ẩm máy móc thiết bị để lắp.
* Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho đối tượng xây dựng. Giá
trị thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản gồm: chi phí mua sắm máy móc thiết bị dùng
cho sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thí nghiệm, chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo
quản, kiểm tra trước khi thu mua, chi phí gia công, tu sửa máy móc thiết bị trước
khi lắp. Thiết bị đầu tư XDCB gồm thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công
cụ, khí cụ.v.v..
* Những chi phí xây dựng cơ bản khác:
-

Lệ phí dùng đất xây dựng, tiền đền bù, chi phí cho chuyển di mồ mả, tiền


đền bù phá vỡ nhà của vật kiến trúc,…
-

Chi cho thiết kế gồm cả chi phí đo đạc, khảo sát phục vụ thiết kế.

-

Chi phí xây dựng nhà ở tạm thời cho công nhân viên của đơn vị xây lắp

nhận thầu
-

Chi phí chạy thử máy không tải trọng và có tải trọng (sau khi trừ đi giá trị

các sản phẩm thu hồi)
-

Chi phí xây dựng công trình tạm thời loại lớn như nhà kho tạm để chứa

thiết bị, xây dựng đường tránh hay cầu tạm
-

Chi về quản lý của ban quản lý công trình, kể cả tiền thưởng cho cơ quan

nhận thầu, cơ quan thiết kế và chi bảo hiểm (nếu có).
SV: Đặng Phương Thảo

11


Lớp: K5KTĐTB


-


Chuyên ngành: Kinh tế đầu

Chi về tiền lương chuyên gia và phục vụ chuyên gia

-

Chi về nghiệm thu bàn giao, khánh thành.

-

Chi phí bảo vệ công trường.

-

Lãi tiền vay ngân hàng về các khoản chi kiến thiết xây dựng cơ bản trong

Khóa luận tốt nghiệp

quá trình đầu tư.
-

Chi phí chuẩn bị đầu tư, kể cả lãi vay ngân hàng.

• Phân loại vốn đầu tư XDCB

Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư XDCB
thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung các cách phân loại này đều
phục vụ công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư XDCB. Ta có thể
xem xét một số cách phân loại sau đây:
Theo nguồn vốn: gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn
của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên
doanh với nước ngoài, vốn của dân. Phân loại theo cách này chúng ta có thể thấy
được mức độ đã huy động của từng nguồn vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó
đưa ra giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư XDCB có hiệu quả
hơn.
Theo hình thức đầu tư: Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi
phục, vốn đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị. Theo cách này ta thấy, cần phải
có kế hoạch bố trí vốn đầu tư XDCB như thế nào để phù hợp với điều kiện thực
tế và tương lai phát triển của các ngành, các cơ sở.
Theo nội dung kinh tế: Gồm vốn cho xây dựng lắp đặt, vốn cho mua sắm
máy móc thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác.
Như vậy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò to lớn trong quá trình
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và các cơ sở sản xuất kinh doanh
nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò này chúng ta cần sử dụng các chỉ tiêu phản
ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB. Hệ thống các chỉ tiêu phân
tích sẽ giúp lượng hóa kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển, cụ
thể là công tác xây dựng cơ bản đưa lại cho nền kinh tế là gì?
SV: Đặng Phương Thảo

12

Lớp: K5KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp





Chuyên ngành: Kinh tế đầu

1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1

Đầu tư XDCB tại Việt Nam
Lĩnh vực nóng ở Việt Nam hiện nay là xây dựng cơ bản (XDCB), nhất là

xây dựng đường sá, công trình thủy lợi, thủy điện.v.v.. Hàng năm nhà nước đầu
tư sáu đến bảy trăm ngàn tỷ đồng vào xây dựng. Số vốn ấy chiếm từ 35-40 %
GDP. Ở các tỉnh nghèo như miền Trung, mỗi năm cũng đầu tư từ 10 – 50 nghìn
tỉ đồng vào XDCB. Đó là chưa kể các dự án sử dụng các nguồn vốn ODA, FDI,
NGO.., vốn viện trợ nhân đạo của các tổ chức quốc tế, vốn vay đầu tư theo chiều
sâu của các doanh nghiệp. Theo thống kê vốn ODA mỗi năm các quốc gia hứa
cho Việt Nam vay có thể đến 7 - 8 tỷ USD. Đây là loại vốn trong tương lai phải
trả, đây cũng đang là vấn đề lớn cần xem xét và quan tâm. Số vốn đầu tư khổng
lồ hàng năm ấy đã được sử dụng như thế nào? Cần khẳng định rằng chúng ta đã
có những dự án đầu tư lớn mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao như đầu tư
đường dây 500 KV Bắc-Nam, dự án phát triển mạng viễn thông mấy năm vừa
qua. Tuy nhiên, vấn đề bức xúc đang gây bất bình lớn trong nhân dân hiện nay
là việc sử dụng đồng vốn của nhà nước không có hiệu quả, tình trạng lãng phí,
tham nhũng tiêu cực tràn lan ở các cấp các ngành đang biến một phần không nhỏ
vốn nhà nước thành tài sản cá nhân. Hàng năm chỉ ngồi đọc báo và cộng các
khoản tham nhũng ở các công trình xây dựng bị phanh phui cũng lên tới hàng
trăm ngàn tỷ đồng. Thông tin trên báo, đài cho biết: Đại Lộ đông-tây ở TP HCM
chưa khánh thành đã ổ voi, ổ gà nham nhở. Con đường tránh tại Huế từ thị trấn

Tứ Hạ đến Phú Bài, mới đưa vào sử dụng 8 năm năm đã nát đến xấu hổ. Vậy mà
trách nhiệm lại không thuộc về ai, ngân sách nhà nước đau đớn thay phải đầu tư
hơn 400 tỷ đồng để làm lại. Tất cả khiến cho hiệu quả mà đầu tư xây dựng cơ
bản mang lại giảm đi đáng kể. Đã có rất nhiều các giải pháp đã được triển khai
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả mà xây dựng cơ bản mang lại đồng thời hạn
SV: Đặng Phương Thảo

13

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

chế tối đa những tồn tại trong lĩnh vực này. Rất nhiều các công trình nghiên cứu,
Khóa luận tốt nghiệp

các cuộc hội thảo được tổ chức, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn xây dựng cơ bản
của các ngành, các địa phương cũng được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả xây dựng cơ bản tại Việt Nam. Không ít các công trình nghiên cứu đã
mổ xẻ phân tích vấn đề này khá sâu sắc, kỹ lưỡng nhưng vấn đề tồn tại trong
xây dựng cơ bản và hiệu quả mà nó mang lại vẫn thật sự chưa đi đến hồi kết.
1.2.2

Tình hình hoạt động đầu tư XDCB tại Thái Nguyên và

Đồng Hỷ thời gian qua.
Cùng với nhịp độ phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực XDCB của đất nước,
Thái Nguyên đã và đang có những biến động khá rõ rệt trong lĩnh vực nóng của

đất nước hiện nay. Tính đến tháng 11/2009 tổng số dự án đầu tư xây dựng cơ
bản Thái Nguyên là 267 dự án, 46 dự án đã phê duyệt quyết toán, 103 dự án đã
hoàn thành và chuyển tiếp, 79 dự án khởi công mới, số dự án chuẩn bị đầu tư là
59. Chỉ bằng một vài số liệu thống kê nhỏ, ta cũng dễ dàng nhận thấy sự phát
triển nhanh chóng của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nơi đây. Trong chi cho
đầu tư phát triển thì chi cho xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng
khẳng định tầm quan trọng của mình trong quá trình phát triển kinh tế Thái
Nguyên. Nếu năm 2007 chi cho xây dựng cơ bản là 112,5 tỷ( chiếm 4,3% tổng
chi ngân sách) thì năm 2009 đã tăng lên và đạt 361,179 tỷ chiếm 8,98% tổng chi
ngân sách. Thái Nguyên là tỉnh đang phát triển, nguồn thu ngân sách còn hạn
chế, song nhận thấy vai trò to lớn mà xây dựng cơ bản mang lại cho phát triển
kinh tế, nên trong những năm qua tỉnh luôn chú trọng chi đầu tư xây dựng cơ
bản, xây dựng kết cấu hạ tầng. Kết quả mang lại vô cùng lớn, các đô thị trong
tỉnh được đổi mới khang trang sạch đẹp, các khu công nghiệp, xí nghiệp, nhà
máy mọc lên với tốc độ nhanh, hệ thống giao thông thuận lợi. Điều này làm đẹp
bộ mặt Thái Nguyên cũng như thu hút đầu tư cho tỉnh nhà, thúc đẩy mạnh mẽ
tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên cũng giống rất nhiều địa
phương khác trong cả nước, những rào cản trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn
tồn tại, duy trì ở Thái Nguyên, rất nhiều các cuộc thảo luận, các đề tài nghiên
SV: Đặng Phương Thảo

14

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

cứu, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hay bàn về các giải pháp nâng

Khóa luận tốt nghiệp

cao hiệu quả hoạt động xây dựng cơ bản đã được đưa ra. Tất cả đều chung mục
tiêu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của XDCB cho phát triển kinh tế.
Đồng Hỷ, huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên không chỉ đạt những
thành công trong phát triển kinh tế mà tình hình xây dựng cơ bản thời gian qua
cũng có thành tựu nhất định. Công tác đầu tư phát triển, đầu tư xây dựng cơ bản
luôn được các lãnh đạo huyện quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Nhưng hiệu
quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn chưa được huyện thực sự quan
tâm và đánh giá cụ thể, đây cũng là một khó khăn cho quy hoach và thực hiện
hoạt động đầu tư phát triển huyện sau này. Từ một huyện thuần nông, kinh tế
Đồng Hỷ hiện nay phát triển đa dạng hóa cả thương nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ,.. phát triển song song đồng đều với phát triển nông nghiệp, thậm chí còn
vượt hơn. Không thể phủ nhận vai trò mà đầu tư xây dựng cơ bản đã đem lại.
Nâng cao hơn nữa kết quả và hiệu quả cho XDCB cũng là vấn đề lớn cần xem
xét trong tình hình hiện nay của Đồng Hỷ.

SV: Đặng Phương Thảo

15

Lớp: K5KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp




Chuyên ngành: Kinh tế đầu


Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN ĐỒNG HỶ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện tự nhiên

SV: Đặng Phương Thảo

16

Lớp: K5KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp




Chuyên ngành: Kinh tế đầu

2.1.1.1 Vị trí địa lý:
Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm TP Thái
Nguyên 3km về phía bắc, đặt dưới thời nhà Trần, trải qua nhiều biến cố và thăng
SV: Đặng Phương Thảo

17

Lớp: K5KTĐTB




Chuyên ngành: Kinh tế đầu

trầm của lịch sử, ngày nay nhân dân các dân tộc Đồng Hỷ đang cùng các địa
Khóa luận tốt nghiệp

phương khác trong tỉnh nỗ lực xây dựng mảnh đất Thái Nguyên anh hùng ngày
càng giàu đẹp.
Đồng Hỷ có diện tích đất tự nhiên khoảng 455,24 km 2, chiếm 12,8% diện
tích tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên. Về mặt địa lý, phía Đông giáp tỉnh Bắc
Giang; Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn; Phía Nam giáp huyện
Phú Bình và thành phố Thái Nguyên; Phía Tây giáp sông Cầu và huyện Phú
Lương. Vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho Đồng Hỷ phát triển kinh tế - xã
hội. Đầu tiên có thể kể đến lợi thế khi nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên
là trung tâm kinh tế, chính trị của cả vùng trung du miền núi phía bắc nên huyện
có tiềm năng trong: Thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, cùng với
đó huyện có thể kết hợp với thành phố Thái Nguyên năng động để phát triển một
số ngành công nghiệp chế biến như chế biến sản phẩm chè, chế biến sản xuất
lâm sản,…phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh như dịch vụ vận
tải, nhà hàng, khách sạn, du lịch,....Mặt khác, thành phố Thái Nguyên có hệ
thống giáo dục phát triển hàng đầu cả nước, cụ thể là: Đứng thứ ba so với cả
nước (sau Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh), đứng thứ hai miền Bắc với 6 trường đại
học và rất nhiều trường cao đẳng cũng như các trường trung học chuyên nghiệp,
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hay thu hút lao động có chất lượng có
tay nghề cho Đồng Hỷ là khá dễ dàng. Hơn nữa, với vị trí giáp tỉnh Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Giang là các tỉnh có tình hình kinh tế chính trị ổn định, có thị trường
rộng lớn sẽ rất thuận lợi cho các doanh nghiệp trong huyện mở rộng giao lưu,
hợp tác và trao đổi hàng hoá để đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ. Thông qua Quốc lộ 1B, Quốc lộ 3 tuyến Thái Nguyên đi Lạng Sơn,
đường tỉnh lộ 259, đường sắt, nằm gần sân bay Nội Bài (cách sân bay Nội Bài

khoảng 80 km) là cầu nối Đồng Hỷ với các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước
như Hà Nội, Hải Phòng và các vùng kinh tế năng động khác.

SV: Đặng Phương Thảo

18

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

Có thể khẳng định vị trí địa lý huyện khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã

Khóa luận tốt nghiệp

hội. Tuy nhiên, nằm hoàn toàn trong đất liền không giáp biển, chỉ có sông Cầu
chảy qua nên giao thông đường thủy gần như chưa khởi sắc nơi đây, điều này
cũng là một bất lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Đồng Hỷ nói riêng và của
tỉnh Thái Nguyên nói chung.
2.1.1.2 Địa hình:
Địa hình huyện mang đặc điểm của vùng trung du miền núi phia bắc, đó là
địa hình chia cắt, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, độ cao trung bình 80m
so với mặt nước biển và phân thành 3 vùng rõ rệt: Vùng Đông Bắc, có địa hình
núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối hiểm trở, có độ cao trung bình
khoảng 120m so với mực nước biển. Đất đai vùng đông bắc chủ yếu được sử
dụng cho mục đích phát triển lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp dài ngày, chăn
nuôi đại gia súc.Vùng tây nam thì có địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh
đồng, độ cao trung bình dưới 80m so với mực nước biển. Đất đai thích hợp cho

trồng cây lương thực, cây công nghiệp. Thứ ba là vùng ven sông Cầu, là vùng có
địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, nhiều cánh đồng rộng lớn được bồi đắp lớp
phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, địa hình Đồng Hỷ tạo thuận lợi cho canh tác nông nghiệp,
lâm nghiệp, hình thành vùng trồng cây công nghiệp (chủ yếu là cây chè) phục vụ
công nghiệp chế biến nông sản hay trồng keo lá tràm cung cấp nguyên liệu cho
xây dựng và ngành lâm sản. Đây là lợi thế so sánh so các huyện, thành khác của
tỉnh. Tuy nhiên, địa hình chia cắt, nhiều đồi núi cũng gây không ít khó khăn
trong giao thương nội huyện, khó khăn cho sinh hoạt người dân trên địa bàn bởi
đường sá nhiều đoạn quanh co, nhiều đèo dốc cao, dễ bị sạt lở mỗi mùa mưa bão
đến, một thách thức không nhỏ nữa là địa hình chia cắt sẽ làm tăng suất đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng trong khi nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản còn
hạn chế.
2.1.1.3 Khí hậu.
SV: Đặng Phương Thảo

19

Lớp: K5KTĐTB



Chuyên ngành: Kinh tế đầu

Đặc điểm khí hậu và thời tiết Đồng Hỷ có tương đồng với khí hậu bắc bộ,

Khóa luận tốt nghiệp

khí hậu chia 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng
10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm lớn từ 2000 – 2500 mm; tập

trung nhiều nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhu cầu nước tưới trong
sản xuất nông lâm được giải quyết phần nào nhờ vào đặc điểm này. Vấn đề mưa
lũ, lụt lội là không tránh khỏi, nó ảnh hưởng lớn đến ngành nông nghiệp huyện.
Mùa đông ở đây không quá khắc nghiệt, nằm trong vùng ấm của tỉnh Thái
Nguyên trung bình nhiệt độ mùa hè vào khoảng: 28,9 oC vào tháng 6, mùa đông
ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên lạnh và nhiệt là 13,7oC tập trung vào tháng
1. Thời tiết ảnh hưởng đến sản xuất cũng như sinh hoạt và cuộc sống người dân
trong vùng.
Khí hậu được xem là thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp huyện Đồng
Hỷ. Vẫn cần có cách phòng tránh khi mưa bão hay hạn hán xảy ra vì đây là thiên
tai bất ngờ không dự đoán trước được từ đó giảm thiểu thiệt hại mà thiên nhiên
gây ra, ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân.
2.1.1.4 Đất đai
Đất đai là một trong những yếu tố quan trọng trong phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, công nghiệp và du lịch. Song Đồng Hỷ có diện tích đất khá khiêm
tốn so diện tích chung toàn tỉnh. Tính riêng năm 2010 tổng diện tích đất tự nhiên
huyện là 45.524,44 ha, chiếm 12,8% diện tích đất tự nhiên cả tỉnh.
Trong đó, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất cụ thể là: 37.774,9 ha (tăng
5.606,54 ha so năm 2005), chiếm 82,9% diện tích tự nhiên. Với cơ cấu bao gồm
đất trồng cây lương thực và đất trồng cỏ cho chăn nuôi. Theo số liệu thống kê
diện tích đất trồng lúa là 6.413,38 ha (tăng 2121,45 ha so năm 2005) chiếm
16,98%., diện tích đất trồng cỏ và chăn thả gia súc là 21,66 ha (tăng 7,75 ha so
năm 2005). Đất lâm nghiệp: 22.232,74 ha (tăng 795,54 ha so năm 2005), chiếm
48,8% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích rừng tự nhiên: 18.136,54 ha
(tăng 2.962,89 ha so năm 2005), diện tích rừng phòng hộ: 4.096,2 ha (giảm
SV: Đặng Phương Thảo

20

Lớp: K5KTĐTB




Chuyên ngành: Kinh tế đầu

2.167,35 ha so năm 2005). Đất phi nông nghiệp là 4.719,52 ha (tăng 164,76 ha
Khóa luận tốt nghiệp

so năm 2005), chiếm 10,4% diện tích tự nhiên, trong đó: Đất ở dân cư: 929,44
ha (tăng 82,06 ha so với năm 2005), chiếm 19,7% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đất chuyên dùng có 2.738,42 ha (tăng 181,09 ha so với 2005), chiếm 6,02%
diện tích đất phi nông nghiệp. Đất chưa sử dụng: 3.030,02 ha (giảm 5.084,52 ha
so năm 2005), chiếm 6,7% diện tích đất tự nhiên.
Mặc dù hiện tại một phần diện tích đất nông nghiệp được dùng để phát
triển các khu, điểm công nghiệp, các công trình hạ tầng (đường, thủy lợi..) phục
vụ cho quá trình đô thị hóa, tuy nhiên diện tích đất trồng lúa tại địa phương vẫn
tăng về diện tích (tăng 2.121,45 ha so với năm 2005). Đây là yếu tố thuận lợi để
Đồng Hỷ duy trì sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực. Đồng thời
với sự gia tăng diện tích đất trồng lúa, diện tích đất dành cho trồng cỏ phục vụ
chăn thả gia súc cũng tăng (tăng 7,75 ha so với năm 2005) thể hiện một phần xu
hướng phát triển chăn nuôi đại gia súc (đầu vào cho công nghiệp chế biến), một
phần thể hiện nỗ lực của địa phương trong hạn chế ảnh hưởng hoạt động chăn
thả tới hoạt động thâm canh tăng vụ. Trong những năm tới, khả năng mở rộng,
khai hoang diện tích đất cho phát triển nông nghiệp không nhiều, trong khi nhu
cầu quỹ đất cho phát triển sản xuất kinh doanh, cở sở hạ tầng,… ngày càng lớn
đòi hỏi Đồng Hỷ phải nâng cao hơn nữa hệ số sử dụng đất, tăng năng suất và giá
trị gia tăng trên đơn vị diện tích. Hiện nay hệ số sử dụng đất lúa của Huyện khá
thấp, khoảng 1,37 (thấp hơn mức bình quân của cả nước: 1,5).Thêm vào đó là có
quy hoạch chi tiết, có căn cứ khi sử dụng quỹ đất.
Tổng quan tình hình sử dụng đất đai huyện được khái quát qua bảng thống

kê sau đây:

SV: Đặng Phương Thảo

21

Lớp: K5KTĐTB




Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

Bảng 1: Tình hình sử dụng đất huyện Đồng Hỷ
Năm 2000

Năm 2005

Năm 2010

Chỉ tiêu

Diện tích
(ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên

44.788,95


100

44.837,66

100

45.524,44

Đất nông nghiệp

32.103,06

71,68

32.168,36

71,74

Đất SX nông nghiệp

10.479,37

23.40

10.400,25

Đất Lâm nghiệp
Đất nuôi trông thủy sản


21.346,54
169,65

47,66
0,38

107,5

Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng

Cơ cấu
(%)

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

Diện tích
(ha)


Tốc độ phát triển (%)

Cơ cấu
(%)

2005/2000

2010/2005

BQ (ha)

100

100,11

101,53

100,82

37.774,90

82,98

100,2

117,43

108,47

23,2


15.286,47

33,58

99,24

146,98

120,78

21.737,2
223,41

48,48
0,5

22.232,74
242,87

48,84
0,53

101,83
131,69

102,28
108,71

102,05

119,65

0,24

107,5

0,24

12,82

0,03

100

11,93

34,53

3.803,69

8,49

4.554,76

10,16

4.719,52

10,37


119,75

103,62

111,39

802,99

1,79

847,38

1,89

929,44

2,04

105,53

109,68

107,59

1.814,44

4,05

2.557,33


5,7

2.738,42

6,02

140,94

107,08

122,85

3,82

0,01

16,16

0,04

15,51

0,03

423,04

95,98

201,5


45,95

0,1

58,93

0,13

62,79

0,14

128,25

106,55

116,9

1.043,29

2,33

1.042,49

2,33

969,13

2,13


99,92

92,96

96,38

93,2

0,21

32,47

0,07

4,23

0,01

34,84

13,03

21,3

8.882,2

19,83

8.114,54


18,10

3.030,02

6,66

91,36

37,34

58,41

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ)

SV: Đặng Phương Thảo
22

Lớp: K5KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư
Số liệu về đất đai cho thấy, diện tích đất nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích
đất tự nhiên của huyện. Tính đến năm 2010 toàn huyện có 37.774,90 ha đất nông
nghiệp chiếm 82,98% tổng diện tích đất. Đất dùng trong nông nghiệp được phân bổ
cho các ngành khác nhau như đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản. Đất ở cũng được mở rộng đáng kể số liệu cho thấy năm 2000 diện tích đất
ở chỉ chiếm 1,79% tổng diện tích. Sau 10 năm, tới năm 2010 diện tích đất ở là
929,44 ha chiếm 2,04% tổng diện tích. Còn diện tích đất chưa sử dụng lại giảm

mạnh từ 8.882,2 ha (chiếm 19,83%) năm 2000 xuống còn 3.030,02 ha (chiếm
6,66%) năm 2010.
Như vậy, có thể khẳng định tình hình sử dụng đất đai tại Đồng Hỷ tốt và có
hiệu quả. Đất nông nghiệp và đất ở vẫn duy trì và tăng trưởng ổn định để đảm bảo
đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực cũng như đất ở của người dân. Đất chưa sử
dụng đã được khai thác và sử dụng, đây là yếu tố thuận lợi cần tận dụng cho phát
triển kinh tế - xã hội.
2.1.1.5 Thổ nhưỡng:
Cơ cấu đất đa dạng đó là đặc điểm thổ nhưỡng chính của huyện. Điều này thể
hiện ở các loại đất khác nhau đang tồn tại trên địa bàn Đồng Hỷ, bao gồm 8 loại đất
chủ yếu: Đất phù sa với diện tích 2.277 ha, chiếm 4,95% diện tích đất tự nhiên,
phân bố chủ yếu ở các xã dọc sông Cầu và các sông suối khác. Đất bạc màu còn
530 ha, phân bố nhiều ở xã Linh Sơn, Nam Hòa, Trại Cau. Phần lớn diện tích đã và
đang được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Đất nâu đỏ trên đá vôi có
480 ha, tập trung ở xã Tân Long, Quang Sơn, Văn Lăng. Loại đất này tốt nhưng
đang bị bỏ không, độ dốc địa hình ở đây dưới 20 o nên thích hợp cho sản xuất nông,
lâm kết hợp. Đất vàng nhẹ trên cát chiếm diện tích lớn 4.580 ha có nhiều ở Văn
Lăng, Nam Hòa, Tân Long, Hợp Tiến, Trại Cau. Đây là loại đất đồi núi, có độ dốc
trên 25o thích hợp cho phát triển trồng rừng. Đất nâu vàng phù sa cổ có diện tích
1.833 ha. Loại đất này có độ dốc nhỏ hơn 8 o thích hợp cho trồng cây hoa màu, cây
SV: Đặng Phương Thảo

23

Lớp: K5KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư

công nghiệp ngắn ngày. Đất dốc tụ: 5.279 ha, chiếm 11,47% diện tích phân bố ở
các thung lũng và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Đất đỏ vàng trên đá phiến
thạch sét: 30.567 ha, chiếm 66,42% diện tích, phân bố khắp trên địa bàn huyện
thích hợp cho phát triển hệ thống cây công nghiệp dài ngày (cây ăn quả, chè...)
Thổ nhưỡng của Đồng Hỷ khá đa dạng, đất có độ dốc nhỏ hơn 8 o (trên 7.000
ha) thích hợp cho canh tác sản xuất nông lâm nghiệp như: các cánh đồng trồng rau,
các khu vực trồng cây lương thực (như khu vực ven sông Cầu) vùng trồng cây công
nghiệp hàng năm, cây công nghiệp dài ngày; còn lại chủ yếu đất phục vụ cho phát
triển lâm nghiệp.
2.1.1.6 Tài nguyên nước
Đồng Hỷ là huyện nằm trong khu vực trung du miền núi phía bắc không giáp
biển hay có các hệ thống sông lớn chảy qua nên tài nguyên nước có vai trò chính
trong phục vụ cho sinh hoạt của dân cư và tưới tiêu, chưa có nhiều tiềm năng cho
phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nước mặt, được cung cấp bởi mạng lưới sông,
suối, trong chủ yếu là sông Cầu, suối Linh Nham, suối Thác Lạc, suối Ngàn
Me...Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn hàng trăm sông, suối, ao hồ, đập chứa,
kênh... Tuy nhiên, phần lớn mặt nước các sông, suối đều thấp hơn mặt bằng đất
canh tác nên hạn chế đáng kể tới khả năng khai thác sử dụng nguồn tài nguyên này
vào sản xuất đặc biệt là canh tác nông nghiệp. Cần đầu tư xây dựng hệ thống
mương tưới tiêu hợp lí khoa học, mới đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp.
Về nguồn nước ngầm trên địa bàn, qua điều tra sơ bộ cho thấy đã có nhiều khu vực
được nhân dân khai thác và sử dụng tương đối hiệu quả chủ yếu phục vụ sinh hoạt
của người dân, song chưa có con số thống kê cụ thể về nguồn nước ngầm.
2.1.1.7 Tài nguyên rừng
Rừng vàng biển bạc, không giáp biển nhưng Đồng Hỷ lại có diện tích rừng
khá lớn, đây là nguồn tài nguyên quý giá cần được chăm sóc và bảo vệ. Năm 2010,
toàn huyện có 22.232,74 ha diện tích đất lâm nghiệp. Độ che phủ của rừng là
SV: Đặng Phương Thảo

24


Lớp: K5KTĐTB


Khóa luận tốt nghiệp

Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư
50,29% song diện tích rừng phân bố không đồng đều giữa các khu vực trên địa bàn
huyện, tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao là: xã Hợp Tiến có độ che phủ rừng
là 78,81%; xã Văn Lăng xếp thứ 2 với 66,48% diện tích; xã Cây Thị có độ che phủ
rừng 56,93%; và xã Tân Long là 56,0%... Một số địa phương có mật độ che phủ
khá thấp: thị trấn Chùa Hang 0,19%; xã Hóa Thượng 0,44% do những nơi này tập
trung dân cư đông đúc, các trụ sở cơ quan như HĐND, UBND, các trường học
chính của huyện cũng đặt tại đây.
Rừng ở Đồng Hỷ có thảm thực vật khá phong phú và đa dạng về chủng loại,
có điều kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và rừng kinh tế hàng hóa có giá
trị kinh tế cao. Tuy nhiên, vấn đề lâm tặc, hiện tượng tàn phá rừng đang là vấn đề
nóng đặt ra cho ngành kiểm lâm Đồng Hỷ.
2.1.1.8 Tài nguyên khoáng sản
Đồng Hỷ nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai
sinh khoáng Thái Bình Dương. Qua điều tra, tìm kiếm và thăm dò địa chất đã phát
hiện được nhiều mỏ khoáng sản có giá trị kinh tế cao. Có thể nói Đồng Hỷ được
thiên nhiên ưu đãi khi có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản có giá trị kinh tế, thúc
đẩy kinh tế địa phương tiến xa hơn trong hiện tại và tương lai.
Quặng sắt là khoáng sản có trữ lượng lớn nhất, bao gồm: Cụm mỏ sắt Trại
Cau có trữ lượng 20 triệu tấn, hàm lượng sắt chiếm từ 58,8% đến 61,8% được xếp
vào chất lượng loại tốt. Cụm mỏ sắt Linh Sơn - Tiến Sơn - Tiến Bộ nằm trên trục
đường tỉnh lộ 269 gồm nhiều mỏ có quy mô trung bình từ 1-3 triệu tấn. Tổng trữ
lượng quặng phong hóa đạt trên 30 triệu tấn. Quặng chì kẽm ở làng Hích và các
điểm quặng nhỏ khác phân bố không tập trung. Quặng vàng sa khoáng phân bố rải

rác ở các vùng phía Đông và phía Bắc của Huyện.Trữ lượng nhỏ, nằm rải rác và
hiện đang được khai thác bằng công nghệ thủ công. Quặng Phốtphorít tập trung ở
làng Mới trữ lượng khoảng 20-30 vạn tấn.

SV: Đặng Phương Thảo

25

Lớp: K5KTĐTB


×