Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đổi mới cơ chế quản lí đầu tư và xây dựng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.88 KB, 96 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Lĩnh vực Đầu t xây dựng cơ bản đã và đang khẳng định vai trò quan
trọng, có tính quyết định đối với quá trình Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất n-
ớc thông qua quá trình tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật cho nền kinh tế-xã hội.
Chúng ta quản lý hoạt động này thông qua việc hình thành và liên tục hoàn thiện
một cơ chế quản lý- cơ chế quản lý đầu t và xây dựng.
Là lĩnh vực hoạt động đòi hỏi phải hy sinh một lợng rất lớn nguồn lực và
chi phí xã hội, đồng thời do ảnh hởng và tầm quan hệ rộng lớn cũng nh tính chất
phức tạp trong quản lý, cho nên không phảI lúc nào việc hy sinh những nguồn
lực, những chi phí này cũng đem lại hiệu quả tích cực cho nền kinh tế-xã hội.
Thực tế đang đặt ra bàI toán phảI giảI quyết, đó là bàI toán về hiệu quả sử dụng
vốn đầu t XDCB.
Nói cách khác, cơ chế quản lý đầu t và xây dựng của chúng ta đang đặt ra
yêu cầu phảI hoàn thiện. Và việc hoàn thiện này là một quá trình liên tục. Mỗi
cơ chế quản lý đợc hoàn thiện, nhng ngay sau đó việc áp dụng vào thực tế lại
phát sinh những mâu thuẫn mới. GiảI quyết những mâu thuẫn này sẽ đa cơ chế
hoàn thiện thêm một bớc nữa, cứ nh vậy, cơ chế luôn vận động, đổi mới, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Trong lĩnh vực đầu t XDCB, hiệu quả sử dụng
vốn đầu t XDCB chính là mục tiêu mà cơ chế quản lý đầu t xây dựng hớng tới,
cũng nh là tiêu thức quan trọng đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế này.
Hai vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau. Việc giả quyết vấn đề này
là hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. Với lý do nh
vậy, em đã chọn đề tài: Đổi mới cơ chế quản lý đầu t và xây dựng, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu t XDCB . Trong quá trình thực tập, em đã đợc sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm thị Thêu, Giảng viên Bộ môn Kinh tế Đầu t,
Đại học Kinh tế Quốc dân cũng nh các cán bộ Vụ Đầu T-Bộ tàI Chính. Em xin
chân thành cám ơn.
Do gặp nhiều khó khăn về khả năng, tàI liệu và việc bố trí thời gian, đề
tàI chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo thêm của các thầy
cô giáo để hoàn thiện thêm đề tàI này.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I:
Lý luận chung về đầu t và đầu t
xây dựng cơ bản-cơ chế quản lý đầu t và xây dựng.
=======*=======
I. đầu t phát triển:
1. Đầu t-khái niệm và vai trò:
Đầu t, hiểu theo nghĩa chung nhất, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó, nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Đầu t, là một định nghĩa, một phạm trù, một hành động, nó thể hiện các
mối quan hệ nhân quả tồn tại phổ biến trong hiện thực. Những mối quan hệ này
là tất yếu do bản chất hoạt động đầu t, do mối quan hệ tất yếu giữa tính mục
đích và sự hy sinh các nguồn lực, do bản thân quá trình thu hút các nguồn lực
cũng nh thực hiện để đạt đợc mục đích. Mối quan hệ này là tất yếu trong tính
toàn diện, phổ quát của hoạt động đầu t.
Định nghĩa đầu t trên, nh vậy, là định nghĩa có nội hàm hẹp nhất mà ở
nhiều giác độ, nhiều tiêu thức khác nhau, bằng cách làm phong phú thêm nội
hàm, ta có thể xác định đợc nhiều hoạt động khác nhau mang bản chất là hoạt
động đầu t, ví dụ nh: đầu t tăng trởng, đầu t phát triển, đầu t tài chính, đầu t th-
ơng mại, đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu...Các hoạt động đầu t cần thiết phải hy
sinh các nguồn lực, và các kết quả nhất định sẽ đợc tạo ra.
Nguồn lực dùng để tiến hành hoạt động đầu t có thể là những tài sản hữu
hình nh tiền vốn, đất đai, nhà cửa, thiết bị, hàng hoá hoặc tài sản vô hình nh
bằng sáng chế, phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh
doanh, bí quyết thơng mại...Các doanh nghiệp còn có thể đầu t bằng cổ phần,
trái phiếu, các quyền sở hữu tài sản khác nh quyền thế chấp, cầm cố hoặc các
quyền có giá trị về mặt kinh tế nh các quyền thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên... các nguồn lực này đợc kết hợp với nhau trong quá trình đầu t nhằm tạo

ra các tài sản, những giá trị, những kết quả mong đợi, tức là mục tiêu đầu t nói
chung.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những kết quả, những giá trị này có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính (tiền vốn), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất chất lợng cao
hơn trong nền sản xuất xã hội. Những kết quả đó, và do đó là cách thức tiến
hành hoạt động đầu t đáp ứng đợc các mục tiêu của chủ thể đầu t và xã hội đến
đâu là tiêu chí quan trọng đánh giá tính hiệu quả, hợp lý và đúng đắn của quyết
định đầu t và quá trình đầu t.
Đầu t là một hoạt động kinh tế quan trọng ở cấp độ vi mô các cá nhân, tổ
chức và doanh nghiệp cũng nh ở cấp độ vĩ mô, ở phạm vi nền kinh tế-xã hội.
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu t là công việc khởi đầu quan
trọng nhất và cũng là khó khăn nhất của quá trình sản xuất, kinh doanh. Những
quyết định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô, hình thức, thời điểm đầu t sẽ
chi phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Do
đó, chất lợng của các quyết định đầu t sẽ quyết định sự thịnh vợng hay xuống
dốc của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một thời
kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất-kỹ thuật của
nền kinh tế, tạo ra sản phẩm, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, đáp ứng các
nhu cầu của nền kinh tế-xã hội thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối lợng đầu t
của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ và chất lợng của
tăng trởng và phát triển kinh tế-xã hội cũng nh mức độ cải thiện đời sống trong
tơng lai. Vai trò này của đầu t hay mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng có thể đ-
ợc biểu hiện qua mô hình tăng trởng nền kinh tế đơn giản sau đây (mô hình
Harrod-Domar):

I

ICOR=
GDP
(1)
Trong đó: ICOR là tỉ lệ giữa vốn đầu t và tăng trởng kinh tế;
I là vốn đầu t;


GDP là mức tăng tổng sản phẩm quốc gia.
Từ (1) có thể viết:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I=ICORìGDP
(2)

IGDP
=ICORì
GDP GDP
(3)
Nh vậy, nếu hệ số ICOR không đổi thì tỉ lệ vốn đầu t so với GDP sẽ quyết
định tốc độ tăng trởng của nền kinh tế. Tỉ lệ đầu t càng cao thì tốc độ tăng trởng
kinh tế càng cao và ngợc lại.
2. Đầu t phát triển:
2.1/ Khái niệm:
Hoạt động đầu t phát triển (còn gọi là đầu t phát triển) là quá trình sử
dụng vốn đầu t để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều
kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
2.2/ Đặc điểm:
Đầu t phát triển thờng đòi hỏi lợng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng

không vận động trong suốt quá trình thực hiện đầu t.
Do đặc điểm này, cần phải tính toán kỹ khi tiến hành công cuộc đầu t,
tránh những thiệt hại hay tổn thất mà công cuộc đầu t có thể gặp phải và cần
phải bổ vốn theo tiến độ phù hợp đảm bảo tính liên tục và giảm lợng vốn khê
đọng.
Hoạt động đầu t phát triển mang tính chất lâu dài, thể hiện:
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thờng kéo dài nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra. Trong quá trình đó những tác động của môi trờng đầu t có thể làm những
dự đoán của chủ thể đầu t bị sai lệch do vậy cần phải quản lý một cách nghiêm
ngặt và có sự điều chỉnh kịp thời quá trình đầu t.
- Thời gian để vận hành các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn hoặc cho đến
khi thanh lý tài sản do vốn đầu t tạo ra thờng cũng kéo dài nhiều năm tháng, có
dự án thời gian tồn tại các kết quả mà đầu t tạo ra là vĩnh viễn (nh các công trình
văn hoá, kiến trúc lớn ở nớc ta cũng nh trên thế giới...).
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình đầu t, cũng nh kết quả và hiệu quả hoạt động đầu t chịu
ảnh hởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không gian tự
nhiên, kinh tế-xã hội.
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà chúng đợc tạo dựng nên do đó các điều kiện về
địa lý, địa hình sẽ ảnh hởng không chỉ tới quá trình thực hiện đầu t mà còn ảnh
hởng tới sự hoạt động và phát huy tác dụng của các kết quả đầu t sau này.
Đầu t phát triển, do bản chất của nó, là hoạt động chịu tác động của
nhiều yếu tố rủi ro: do đó cần có các biện pháp để hạn chế cũng nh ngăn ngừa
rủi ro, nh nhận diện các yếu tố của rủi ro có thể ảnh hởng tới dự án, phân tán rủi
ro đó bằng các hình thức nh bảo hiểm,... và quản lý chặt chẽ các rủi ro, hạn chế
rủi ro ở mức thấp nhất.
2.3/. Vai trò của đầu t phát triển:

2.3.1/ Đối với nền kinh tế.
Đầu t vừa tác dụng đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền
kinh tế:
Về mặt cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế (thờng chiếm khoảng từ 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả
các nớc trên thế giới-số liệu của WB). Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là
ngắn hạn, khi tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu
tăng, kéo theo sản lợng cân bằng tăng theo và dẫn đến giá và các đầu vào của
đầu t cũng tăng theo. Điểm cân bằng cung-cầu dịch chuyển đi lên.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo
theo sản lợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng tăng, giá
cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích
thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,
phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
Sự tác động không đông thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu
và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là
tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu t tăng sẽ tăng công ăn việc làm dẫn đến giảm thất
nghiệp, nâng cao đời sống của nhân dân, do đó góp phần làm giảm tệ nạn xã
hội... Nhng bên cạnh đó thì do tăng đầu t đến mức nào đó sẽ dẫn đến lạm phát,
ảnh hởng tiêu cực đến xã hội.
Giảm đầu t: hạn chế đợc lạm phát, đời sống nhân dân ổn định, nhng việc
giảm đầu t, ngợc lại cũng làm giảm công ăn việc làm, tình trạng thất nghiệp
tăng, làm ảnh hởng tiêu cực đến xã hội.

Vì vậy trong quản lý cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính
sách nhằm hạn chế tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu t tác động tới tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-25% so với GDP, tuỳ
thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nớc. Hệ số ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào
nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế, phụ thuộc mạnh vào cơ
cấu kinh tế, vào hiệu quả đầu t trong các nghành, các vùng lãnh thổ cũng nh
hiệu quả của cơ chế chính sách kinh tế của nớc đó nói chung. Nh công thức (3) ở
trên thì, nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
t.
Đầu t ảnh hởng đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đầu t làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với qui luật phát triển,
với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Từ đó đạt đợc tốc độ
tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tạo ra đợc sự cân đối trong phát triển kinh tế-xã hội giữa các ngành
các vùng, các lĩnh vực.
- Phát huy đợc lợi thế cạnh tranh của từng vùng, từng ngành.
Đầu t tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc:
Công nghệ về nội dung gồm 4 yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng của con ng-
ời, thông tin, tổ chức thể chế. Do đó xét về nội dung thì để tăng cờng khả năng
khoa học và công nghệ của đất nớc cần phải đầu t mua sắm trang thiết bị, thu
thập thông tin, đào tạo nguồn nhân lực...
Xét về phơng thức để có công nghệ chúng ta cũng thấy có hai cách đó là
tự nghiên cứu triển khai hoặc đi mua, cả hai cách đều phải yêu cầu có vốn để
đầu t.
Nh vậy, đầu t có quan hệ chặt chẽ đối với quá trình cải tạo, đổi mới, tăng

cờng khả năng khoa học và công nghệ của lực lợng sản xuất xã hội, của đất nớc.
2.3.2/ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đầu t, trớc
hết có vai trò tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào-
vị lợi hay vô vị lợi. Trong quá trình hoạt động các cơ sở vật chất-kỹ thuật này bị
hao mòn, h hỏng và phải đổi mới để duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thờng,
đồng thời phải luôn đổi mới cho thích ứng với sự tiến bộ của khoa học-kỹ thuật,
chống lại những hao mòn vô hình, đáp ứng lại những nhu cầu ngày càng cao của
đời sống xã hội. Câu trả lời là tiến hành đầu t.
Đầu t trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ là một công cụ cạnh
tranh và hơn thế nữa quyết định sự thành bại của cơ sở. Đầu t làm tăng hiệu quả sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trờng, tăng lợi nhuận cho đơn vị.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động công ích, không vì mục tiêu lợi
nhuận), việc tiến hành đầu t là tất yếu để duy trì và tăng cờng các cơ sở vật chất-
kỹ thuật phục vụ cho mục tiêu hoạt động bình thờng của mình.
II. đầu t xây dựng cơ bản:
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Khái niệm và vai trò của đầu t xây dựng cơ bản:
1.1/ Khái niệm:
Đầu t xây dựng cơ bản ( XDCB ) là hoạt động sử dụng vốn đầu t để tiến
hành thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định
cho nền kinh tế thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện
đại hoá và khôi phục các tài sản cố định.
Đầu t XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu t nói chung, đầu t phát
triển nói riêng. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản
(từ việc khảo sát, quy hoạch đầu t, thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt thiết
bị để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật) nhằm tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế.
Nh vậy, đầu t XDCB không phải là hoạt động sản xuất vật chất mà là

phạm trù kinh tế tài chính xuất hiện trong quá trình tái sản xuất các tài sản cố
định. Nhng, XDCB là một nghành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất-kỹ
thuật cho xã hội, nó quyết định đến sự phát triển đất nớc và quy mô sản xuất của
các nghành có liên quan.
1.2/ Vai trò: Đối với bất kỳ một phơng thức sản xuất xã hội nào, ở mọi
thời kỳ phát triển đều tơng ứng với một cơ sở vật chất-kỹ thuật nhất định và dựa
trên cơ sở vật chất-kỹ thuật ấy. Sự hiện đại hoá liên tục cơ sở vật chất-kỹ thuật là
điều kiện ban đầu, là cơ sở của mọi biến chuyển kinh tế-xã hội. Quá trình hiện
đại hoá cơ sở vật chất-kỹ thuật của nền sản xuất xã hội có đợc nhờ việc tiến hành
các hoạt động đầu t XDCB.
Đầu t XDCB dù ở lĩnh vực nào, ở nớc ta hay trên thế giới, tốc độ và tỷ lệ
đầu t XDCB ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong đầu t. Quá trình đầu t XDCB vô
cùng phức tạp, liên nghành, do đó đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu
quả của các cơ quan chức năng, ban nghành và của nhiều lĩnh vực.
Sản phẩm đầu t XDCB và quá trình đầu t, do bản chất là hoạt động đầu t
phát triển nên có tác dụng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cờng
đổi mới công nghệ, tạo ra và liên tục hiện đại hoá cơ sở vật chất-kỹ thuật cho
nền sản xuất xã hội. Những thành quả của đầu t XDCB làm tăng năng lực sản
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất, tạo điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học-kỹ thuật và công nghệ và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tạo công ăn việc làm, đáp ứng các yêu
cầu chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc; tạo điều kiện tăng cờng hội nhập kinh tế với
các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Đầu t XDCB còn là điều kiện để tạo ra một sự đổi mới trong cơ chế quản lý
nền kinh tế-xã hội thích hợp với từng giai đoạn phát triển, và nói chung, đầu t
XDCB còn là một trong những nhân tố quan trọng nhất của quá trình chuyển biến
phơng thức sản xuất cũng nh hình thái kinh tế-xã hội của xã hội.
2. Quá trình hình thành công trình xây dựng và các lực lợng tham gia

có liên quan:
2.1/ Quá trình hình thành công trình xây dựng theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa rộng, quá trình hình thành công trình xây dựng đợc bắt đầu từ
giai đoạn lập chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch tổng thể sử dụng
lãnh thổ đến giai đoạn đa công trình vào vận hành, sử dụng. Quá trình này bao
gồm các giai đoạn sau:
Nhà nớc tiến hành lập chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội và quy
hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ cho các mục đích sản xuất-kinh doanh, dịch vụ
và các mục đích sinh hoạt xã hội khác.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, Nhà nớc tiến hành
quy hoạch tổng thể về mặt xây dựng các công trình trên toàn lãnh thổ, bao gồm
các khu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, các cụm đô thị và nông thôn, các
công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và văn hoá-xã hội
Dựa trên chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch tổng thể sử
dụng lãnh thổ, quy hoạch tổng thể về mặt xây dựng, nhu cầu thị trờng và khả
năng, thực lực của Nhà nớc, của các doanh nghiệp cũng nh của các tầng lớp dân
c sẽ hình thành nên các dự án đầu t xây dựng của Nhà nớc, của các doanh
nghiệp và dân c.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, theo nghĩa rộng, quá trình hình thành công trình xây dựng có thể
đợc mô tả nh sau:
Sơ đồ: Quá trình hình thành công trình xây dựng theo nghĩa rộng.
10
Kết thúc xây dựng đa
công trình vào
sử dụng
Thực hiện đầu t (xây
dựng công trình)
Chuẩn bị

đầu t
Nhà nước lập quy hoạch tổng thể về mặt
xây dựng
Nhà nước lập chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội và quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh
thổ.
Hình thành các dự án
đầu tư và xây dựng cơ
bản
Khả năng đầu tư của
Nhà nước, các doanh
nghiệp và xã hội
Nhu cầu của thị trư
ờng, Nhà nước và xã
hội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2/ Quá trình hình thành công trình xây dựng theo nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, quá trình hình thành công trình xây dựng bắt đầu từ giai
đoạn chuẩn bị đầu t đến giai đoạn thực hiện đầu t xây dựng và đa công trình vào
vận hành, sử dụng. Theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành thì quá
trình đầu t xây dựng gồm các giai đoạn sau: ( trình tự, thủ tục đầu t và xây
dựng)
2.2.1/ Giai đoạn chuẩn bị đầu t, các nhiệm vụ phải thực hiện nh sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t và quy mô đầu t.
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trờng trong nớc hoặc ngoài nớc để tìm
nguồn cung ứng vật t, thiết bị, nơi tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh, xem
xét các khả năng có thể huy động các nguồn vốn đầu t và lựa chọn hình thức
đầu t.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu t.

- Thẩm đinh dự án để quyết định đầu t.
- Gửi hồ sơ dự án đến nơi quy định.
2.2.2/ Giai đoạn thực hiện đầu t, bao gồm các nhiệm vụ:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nớc (đối với các dự án
có sử dụng đất).
- Xin giấy phép xây dựng (nếu cần phải có giấy phép xây dựng) và giấy
phép khai thác tàI nguyên (nếu có).
- Tổ chức đền bù giảI phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch di dân, phục
hồi và chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có).
- Mua sắm thiết bị và công nghệ.
- Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiến hành thi công, xây lắp công trình.
- Theo dõi, kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
- Quản lý kĩ thuật, chất lợng thiết bị và chất lợng xây dựng.
- Vận hành thử nghiệm, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu t, bàn giao và
thực hiện bảo hành sản phẩm.
2.2.3/ Giai đoạn kết thúc xây dựng và đa dự án vào khai thác, sử dụng:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hớng dẫn sử dụng công trình.
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu t.
- Phê duyệt quyết toán. Đối với dự án xây dựng các khu tập trung, dự án
BOT, BT, BTO, ngoàI các bớc trên thì chủ đầu t còn phảI làm thủ tục `chuyển
giao sau khi kết thúc xây dựng hoặc sau khi hết thời gian khai thác sử dụng theo
hợp đồng kinh doanh.
2.3/ Các lực lợng tham gia vào quá trình hình thành công trình

xây dựng:
Có các lực lợng sau đây tham gia vào quá trình hình thành công trình xây
dựng:
- Chủ đầu t (đóng vai trò chính).
- Các doanh nghiệp t vấn.
- Các doanh nghiệp xây lắp.
- Các doanh nghiệp cung ứng thiết bị và vật t cho dự án.
- Các tổ chức tài trợ, ngân hàng.
- Các cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t và xây dựng.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các tổ chức khác...
3. Phân biệt một số kháI niệm về các lĩnh vực và các nghành có liên
quan đến đầu t và xây dựng:
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu các vấn đề kinh tế và quản lý xây dựng
cơ bản, cần phảI phân biệt một số kháI niệm về các lĩnh vực và các nghành có
liên quan đến đầu t và xây dựng sau đây:
3.1/ Lĩnh vực đầu t và xây dựng:
Lĩnh vực đầu t xây dựng là một lĩnh vực hoạt động liên nghành, bao gồm
tất cả các bộ phận có liên quan đến việc lập và thực hiện các dự án đầu t xây
dựng, trong đó bao gồm các lực lợng tham gia chủ yếu nh: chủ đầu t, các tổ chức
t vấn đầu t xây dựng, các nhà thầu xây dựng, các tổ chức cung ứng vật t, thiết bị
cho dự án, các tổ chức ngân hàng và tài trợ cho dự án, các cơ quan quản lý Nhà
nớc về đầu t và xây dựng.
3.2/ Nghành công nghiệp xây dựng:
Nghành công nghiệp xây dựng bao gồm các doanh nghiệp xây dựng
chuyên nhận thầu thi công xây dựng cho các chủ đầu t xây dựng ở mọi lĩnh vực.
ở Việt Nam hiện nay nghành công nghiệp xây dựng bị phân tán và do nhiều
nghành và Bộ sản xuất quản lý, trong đó Bộ Xây dựng đợc Nhà nớc giao cho
nhiệm vụ quản lý chủ yếu.

3.3/ Nghành t vấn đầu t và xây dựng:
Nghành t vấn đầu t và xây dựng chuyên nhận thầu thực hiện các công việc
của chủ đầu t giao nh lập dự án đầu t xây dựng, khảo sát, thiết kế, giám sát công
việc xây dựng...Đây cũng là một lĩnh vực đòi hỏi những kiến thức chuyên
nghành tổng hợp.
3.4/ Các nghành sản xuất cung cấp đầu vào cho dự án đầu t xây
dựng:
Các nghành sản xuất cung cấp đầu vào cho dự án đầu t xây dựng bao gồm
các nghành chủ yếu sau:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.4.1/ Nghành công nghiệp vật liệu xây dựng: Có nhiệm vụ chuyên sản
xuất các loại vật liệu xây dựng, bán thành phẩm và cấu kiện xây dựng để bán
cho nghành công nghiệp xây dựng. Về bản chất nghành này phải đợc coi là một
nghành sản xuất riêng biệt. ở Việt Nam, nghành này hiện còn đợc quan lý
chung với nghành công nghiệp xây dựng.
3.4.2/ Nghành cơ khí xây dựng: Có nhiệm vụ sản xuất các máy móc và
thiết bị xây dựng (bao gồm cả công việc sủa chữa máy móc xây dựng) để cung
cấp cho nghành công nghiệp xây dựng.
3.4.3/ Các nghành cung ứng vật t, thiết bị cho dự án đầu t xây dựng: ở
đây phải kể đến các nghành tài chính, ngân hàng, thông tin, đào tạo phục vụ đầu
t xây dựng.
4. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng:
4.1/ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Trớc hết ta phân biệt các kháI niệm có liên quan sau đây đến sản phẩm
xây dựng:
4.1.1/ Sản phẩm đầu t xây dựng: Sản phẩm đầu t xây dựng là các công
trình đã hào chỉnh (bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị, công nghệ ở bên trong). Sản
phẩm đầu t xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học-công nghệ và tổ
chức sản xuất của xã hội ở một thời kỳ nhất định. Nó là một sản phẩm có tính

chất liên nghành, trong đó có những lực lợng tham gia tạo thành sản phẩm chủ
yếu: chủ đầu t; các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp t vấn đầu
t xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho dự án nh thiết bị
công nghệ, vật t thiết bị xây dựng; các tổ chức tổ chức dịch vụ ngân hàng và tàI
chính; các cơ quan quản lý Nhà nớc có liên quan.
4.1.2/ Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng:
Sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng chỉ bao gồm phần
kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt
các thiết bị, máy móc cần thiết của công trình để đa chúng vào hoạt động.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong khi đơn vị đo của sản phẩm đầu t xây dựng là tổng vốn đầu t thực
hiện (nếu tính theo giá trị) hoặc là công suất sản xuất hay năng lực dịch vụ hoặc
phục vụ đã đa vào sử dụng (nếu tính theo hiện vật), thì đơn vị đo của sản phẩm
xây dựng của doanh nghiệp xây dựng là giá trị dự toán xây lắp đã hoàn thành
bàn giao (nếu tính theo giá trị) hoặc là số
2
m
hay
3
m
khối tích xây dựng (nếu
tính theo hiện vật) đã hoàn thành và bàn giao.
Vì các công trình xây dựng thờng rất lớn và phảI xây dựng trong nhiều
năm, nên để phù hợp với công việc thanh, quyết toán và cấp vốn ngời ta phân ra
sản phẩm xây dựng trung gian và sản phẩm xây dựng cuối cùng. Sản phẩm xây
dựng trung gian có thể là các gói công việc xây dựng, các giai đoạn hay đợt xây
dựng đã hoàn thành, đã bàn giao thanh toán. Sản phẩm xây dựng cuối cùng là
các công trình xây dựng hay hạng mục công trình xây dựng đã hoàn thành và có
thể bàn giao đa vào sử dụng.

Để phản ánh thực chất và nỗ lực đóng góp của bản thân các doanh nghiệp
xây dựng, sản phẩm xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng còn đợc tính theo
chỉ tiêu giá trị sản phẩm thuần tuý của các doanh nghiệp này, tức là đem giá trị
dự toán xây lắp trừ đI chi phí vật liệu, năng lợng và khấu hao ở tất cả các khoản
mục của giá trị dự toán xây lắp.
4.1.3/ Công trình xây dựng:
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp, đợc tạo thành
bởi vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ, lao động và gắn liền với đất, khoảng
không, mặt nớc, mặt biển hay thềm lục địa.
4.1.4/ Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng lớn đến phơng thức
tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong nghành xây dựng, làm cho các công
việc này có nhiều đặc điểm khác biệt so với các nghành khác. Sản phẩm xây
dựng với t cách là các công trình xây dựng hàon chỉnh thờng có các đặc điểm
sau:
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa đợc xây dựng và sử
dụng tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Điều này làm cho sản
xuất xây dựng có tính lu động cao và thiếu ổn định.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơng nơI
đặt công trình xây dựng. Do đó, nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng,
cách cấu tạo và cách chế tạo.
Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc và chi phí lớn, có thời gian
kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể
gây nên các lãng phí lớn, tồn tại lâu dàI và khó sửa chữa.
Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai
trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tợng lao động trong quá
trình sản xuất, trừ một số loại công trình đặc biệt nh đờng ống, công trình thuỷ
lực, lò luyện gang thép

Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều nghành cả về phơng diện
cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phơng diện sử
dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
Sản phẩm xây dựng có liên quan nhiều đến cảnh quan và môI trờng
tự nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân c địa
phơng nơI dặt công trình.
Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, văn hoá nghệ thuật và quốc phòng. Tuy nhiên lại mang tính cá biệt về ý t-
ởng thiết kế, giá thành
4.2/ Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lu động cao theo vùng
lãnh thổ: vì trong xây dựng, khác với nhiều nghành khác, con ngời và công cụ
lao động luôn phảI di chuyển theo các công trờng, còn sản phẩm xây dựng thì cố
định một nơi.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì sản phẩm xây dựng có tính đa dạng, cá biệt cao, có chi phí lớn,
nên sản xuất xây dựng phảI tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu t thông qua
đấu thầu hoặc chỉ định thầu cho từng công trình một.
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thờng dài.
Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp đòi hỏi phảI có nhiều lực l-
ợng hợp tác tham gia thực hiện. Khác với nhiều nghành khác, trong nghành xây
dựng, các đơn vị tham gia xây dựng công trình phảI cùng nhau đến công trờng
với một diện tích làm việc thờng là bị hạn chế để thực hiện phần việc của mình
theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian.
Sản xuất xây dựng phảI tiến hành ngoàI trời và chịu nhiều ảnh hởng
của thời tiết và các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội nơI diễn ra quá trình thi
công xây dựng.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do địa
điểm xây dựng đem lại. Cùng một công trình xây dựng nhng nếu tiến hành xây

dựng ở những nơI có sẵn nguồn vật liệu xây dựng, nhân công và các cơ sở cho
thuê may xây dựng thì nhà thầu trong trờng hợp này có cơ hội cao hơn để thu đ-
ợc lợi nhuận so với các địa điểm xây dựng khác.
Công nghệ xây lắp chủ yếu là quá trình áp dụng các quá trình cơ học
để giảI quyết vấn đề vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao, hoặc để xâm
nhạp vào trong lòng đất. Việc áp dụng tự động hoá qúa trình xây lắp phát triển
chậm, tỷ lệ lao động thủ công chiếm cao.
Những đặc điểm của sản xuất xây dựng trong điều kiện tự nhiên và
xã hội của Việt Nam:
- Về điều kiện tự nhiên: Sản xuất xây dựng ở Việt Nam đợc tiến hành
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, điều kiện địa chất, thuỷ văn phức tạp, đất
nớc dàI, hẹp và còn nhiều nơI cha đợc khai phá, có một số nguồn vật liệu xây
dựng phong phú. Do đó, các giảI pháp xây dựng ở Việt Nam chịu ảnh hởng
mạnh của các yếu tố này.
- Về điều kiện kinh tế: Sản xuất xây dựng ở Việt Nam đợc tiến hành
trong điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, còn nhiều mặt yếu kém so
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với các nớc trên thế giới. Trong bối cảnh hợp tác quốc tế hiện nay, nghành xây
dựng của Việt Nam đang đứng trớc nhiều cơ hội phát triển, nhng cũng có nhiều
nguy cơ và thách thức.
- Đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
đang quyết định phơng hớng và tiến độ phát triển của nghành xây dựng Việt
Nam.
III. vốn đầu t xây dựng cơ bản:
1. Khái niệm vốn đầu t XDCB :
Vốn đầu t xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí để đạt đợc mục đích đầu t,
bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát, qui hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu t,
chi phí cho thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị

và các chi phí khác đợc ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu t XDCB đợc vật hoá để hình thành nên cơ sở vật chất-kỹ thuật
cho nền kinh tế, là điều kiện của tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định cho nền kinh tế, có vai trò quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế-xã hội. Nhng cần lu ý rằng, có một số công tác mà xét về tính chất
lẫn nội dung kinh tế thì thuộc về hoạt động XDCB, nhng chi phí của chúng thì
lại không đợc tính vào vốn đầu t xây dựng cơ bản. Đó là các hoạt động sau đây:
Hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa, vật chất kiến trúc.
Các chi phí khảo sát thăm dò tài nguyên, địa chất nói chung trong nền
kinh tế...mà không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình cụ thể nào
cả.
Mặt khác có một số khoản mục, tuy không làm tăng giá trị tài sản cố định
nhng chi phí của chúng vẫn đợc tính vào vốn đầu t XDCB:
Chi phí cho việc mua sắm công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là
TSCĐ.
Chi phí đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Bản chất và nội dung kinh tế của vốn đầu t XDCB:
2.1/ Bản chất và vai trò của vốn đầu t XDCB:
Tích luỹ là nguồn chủ yếu của tái sản xuất mở rộng. Tích luỹ là sử dụng
có kế hoạch một phần thu nhập quốc dân để mở rộng sản xuất, để xây dựng xí
nghiệp mới, cải tạo, trang bị lại kỹ thuật các xí nghiệp hiện có, để tăng các tài
sản cố định không sản xuất và tạo lập các dự trữ vật t, tài chính. Phần thu nhập
quốc dân dùng để tích luỹ đợc tạo nên bằng sản phẩm thặng d, đợc hình thành
một cách có kế hoạch và nhịp độ tăng của nó trớc hết phụ thuộc vào nhịp độ
tăng tuyệt đối khối lợng thu nhập quốc dân. Trong những điều kiện nh nhau,
mức tích luỹ sản xuất phụ thuộc không chỉ vào khối lợng thu nhập quốc dân, mà
còn phụ thuộc vào sự phân phối thu nhập quốc dân thành tích và tiêu dùng.
Quá trình tích luỹ có tác dụng to lớn đến việc hình thành cơ sở vật chất-kỹ

thuật của nền kinh tế. Để nâng cao không ngừng mức tiêu dùng của nhân dân, xã
hội cần phải thờng xuyên mở rộng sản xuất và do đó cần phải tăng tích luỹ. Tích
luỹ không chỉ kéo theo những sự thay đổi về số lợng trong các yếu tố vật chất
của lực luợng sản xuất, mà còn có tác động đến tất cả moi lĩnh vực hoạt động
của con ngời, tạo điều kiện để giảm nhẹ lao động, nâng cao nhận thức và trình
độ nghề nghiệp của mọi ngời lao động.
Tích luỹ trớc hết đợc thực hiện thông qua đầu t XDCB. Theo nội dụng
kinh tế, đầu t XDCB là sử dụng một phần tổng sản phẩm xã hội, mà trớc hết là
quỹ tích luỹ để tái sản xuất tài sản xuất tài sản cố định. Vốn đầu t đầu t XDCB
nh đã nói ở trên là toàn bộ chi phí để đạt đợc mục đích đầu t, bao gồm: Chi phí
cho việc khảo sát, qui hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu t, chi phí cho thiết
kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí
khác đợc ghi trong tổng dự toán. Vốn đầu t đầu t XDCB và vốn cố định là những
khía niệm không giống nhau cả về nội dung kinh tế lẫn trong sự biểu hiện giá
trị. Sự khác nhau cơ bản giữa chúng thể hiện ở chỗ, vốn đầu t đầu t XDCB là vốn
cố định dới dạng tiềm tàng, còn vốn cố định là vốn đầu t XDCB đã đợc khai
thác, sử dụng. Biểu hiện vật chất của vốn cố định là nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, dụng cụ điều chỉnh, đo lờng, dụng cụ sản xuất
và kinh doanh có giá trị và thời gian sử dụng ở mức quy định.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, ngoài phần vốn đầu t XDCB huy động từ nớc ngoài, thì vốn đầu t
XDCB ở nớc ta đợc hình thành từ việc phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân. Phần lớn thu nhập quốc dân đợc sử dụng để tích luỹ, điều đó làm
tăng khả năng đầu t XDCB vào nền kinh tế và tăng năng lực sản xuất mới cho
nền kinh tế. ở Việt Nam cơ sở vật chất-kỹ thuật đã đợc xây dựng ngay từ những
năm kháng chiến chống Pháp, Mĩ. Trong khu vực sản xuất vật chất, chúng ta đã
tập trung đầu t XDCB và hình thành nên cơ sở vật chất-kỹ thuật của 2 nghành là
nông nghiệp và công nghiệp, trong khu vực phi sản xuất vật chất, vốn đầu t đợc
tập trung nhiều vào các nghành giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, khoa học. Những

cơ sở công nghiệp quan trọng nh điện, than, cơ khí, luyện kim, hoá chất, dệt,
may mặc, các công trình thuỷ lợi, hệ thống đờng giao thông, các trờng học, bệnh
viện. Sau ngày thống nhất, việc xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho nền kinh tế
tiếp tục đợc đẩy mạnh, nguồn vốn đầu t XDCB đã đợc huy động cả ở những khu
vực không phải là kinh tế Nhà nớc, đặc biệt là vốn đầu t thu hút từ đầu t nớc
ngoài đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của nớc ta. Đầu t tập trung, đúng hớng đã làm tăng năng lực sản
xuất của nhiều nghành kinh tế quốc dân. Đó là các cơ sở của nghành điện ( thuỷ
điện Hoà Bình, Trị An, nhiệt điện Phả Lại,... và hiện nay là nhà máy thuỷ điện
có tầm cỡ thế giới-thuỷ điện Sơn La đang đợc xây dựng), mạng lới điện đã đợc
phủ hầu hết trên phạm vi cả nớc. Đó là cơ sở của nghành vật liệu xây dựng (xi
măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch,...); giấy BãI Bằng, Tân maicác công trình giao
thông với hệ thống các cầu (Thăng Long, Chơng Dơng, cầu Mỹ Thuận, Hoàng
Long,...đờng Hồ Chí Minh xuyên quốc gia đang đợc tiến hành xây dựng sẽ đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội đất nớc); các
nhà máy sợi, máy dệt, hàng vạn hecta cao su, cà phê,...và đặc biệt là các dàn
khoan đã cho hàng triệu tấn dầu thô, các trung tâm viễn thông, hệ thống truyền
hình, phát thanh, các trung tâm nghiên cứu khoa học...cùng với cơ sở vật chất-kỹ
thuật của nghành dịch vụ: ngân hàng, tài chính, viễn thông, thơng mại, du lịch,
hàng không, các khu công nghiệp, khu đô thị, nhiều vùng kinh tế mới...đợc hình
thành đã tạo nên sức phát triển lớn mạnh của nền kinh tế nớc ta, đẩy lùi khoảng
cách trong phát triển kinh tế-xã hội của nớc ta so với thế giới.
2.2/ Nội dung kinh tế của vốn đầu t XDCB:
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh ta biết, để tiếp tục quá trình sản xuất, khi phân phối tổng sản phẩm xã
hội, ngời sản xuất phải tính toán khôi phục các t liệu sản xuất (bao gồm cả t liệu
lao động và đối tợng lao động) đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Đối tợng lao
động (nguyên, nhiên vật liệu) có đặc tính tham gia một lần, toàn bộ vào một chu
kỳ một chu kỳ sản xuất và sau quá trình sản xuất nó hoàn toàn thay đổi hình thái

vật chất của mình để trở thành sản phẩm, khi sản phẩm đợc tiêu thụ, toàn bộ giá
trị của đối tợng lao động trở lại dới hình thái tiền tệ. Nhằm khôi phục đối tợng
lao động, ngời ta phải tích và trích ra một lợng tiền từ doanh số bán hàng-ngang
bằng với giá trị của đôi tợng lao động đã di chuyển vào sản phẩm để mua sắm,
dự trữ nguyên liệu...cho quá trình sản xuất tiếp theo. T liệu lao động (chủ yếu là
tài sản cố định), có đặc tính tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay
đổi về mặt hình thái hiện vật ban đầu. Cuối mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố định
bị hao mòn và phần giá trị tơng đơng với mức hao mòn đó đợc chuyển vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra. Khi sản phẩm đợc tiêu thụ, phần giá trị tài sản cố định hao
mòn đó lại trở về hình thái tiền tệ, gọi là vốn khấu hao tài sản cố định. Vốn khấu
hao đợc tích luỹ theo thời gian sử dụng của tài sản cố định hình thành quỹ khâu
hao. Quỹ khấu hao đợc chia ra hai phần: Quỹ khâu hao cơ bản và quỹ khấu hao
sửa chữa lớn. Quỹ khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định đợc dùng sửa chữa lớn
nhằm phục hồi và duy trì tính năng, công dụng của tài sản cố định. Quỹ khấu
hao cơ bản đợc dùng để tái tạo lại toàn bộ giá trị của tài sản cố định qua con đ-
ờng đầu t XDCB, có nghĩa là tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Quỹ khấu hao
TSCĐ chỉ ngang bằng giá trị TSCĐ khi nào TSCĐ đó hết thời hạn sử dụng.
Trong điều kiện tập trung quỹ khấu hao của nhiều TSCĐ, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật và năng suất lao động xã hội ngày càng đợc
nâng cao thì quỹ khấu hao cơ bản không những đợc dùng tái sản xuất giản đơn
mà còn có thể đợc dùng để tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Nguồn vốn đầu t XDCB hình thành từ quỹ khấu hao TSCĐ có các tính
chất sau:
Hình thành dần dần, tơng đối ổn định và đợc tích luỹ theo mức độ hao
mòn TSCĐ.
Nguồn vốn này có giới hạn bởi giá trị ban đầu của TSCĐ.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chủ yếu đợc dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
Tống sản phẩm xã hội sau khi bù đắp các t liệu sản xuất đã tiêu hao đợc

gọi là thu nhập quốc dân. Thu nhập quốc dân đợc chia ra thành quỹ tích luỹ và
quỹ tiêu dùng. Quỹ tích luỹ là nguồn vốn để tái sản xuất mở rộng, trong đó chủ
yếu là tái sản xuất mở rộng TSCĐ. ở các đơn vị, xí nghiệp thu nhập quốc đợc
tạo ra dới hình thức quỹ tiền lơng và thu nhập thuần tuý. Một phần thu nhập
thuần tuý đợc để lại xí nghiệp, một phần đợc tập trung vào ngân sách Nhà nớc d-
ới hình thức thuế. Một phần thu nhập thuần tuý của xí nghiệp và một phần trong
số chi của ngân sách Nhà nớc đợc dùng làm nguồn vốn đầu t đầu t XDCB, để tạo
ra TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân. Giữa TSCĐ và thu nhập quốc dân có mối
quan hệ biện chứng phụ thuộc lẫn nhau: Tăng TSCĐ sản xuất sẽ dẫn tới tăng thu
nhâp quốc dân. Tăng thu nhập quốc dân sẽ có điều kiện để tái sản xuất mơ rộng
TSCĐ. TSCĐ tăng thêm trên cơ sở tăng thêm vốn đầu t XDCB. Khối lợng vốn
đầu t XDCB tăng lên khi thu nhập quốc dân tăng lên và tăng phần tích luỹ trong
thu nhập quốc dân.
Nguồn vốn đầu t XDCB đợc hình thành từ quỹ tích luỹ có các tính chất cơ
bản sau:
Đợc hình thành từ việc phân phối kết quả của sản xuất kinh doanh.
Mức tăng của nguồn vốn này phụ thuộc mức tăng thu nhập quốc dân,
chính sách đầu t phát triển sản xuất của Đảng, Nhà nớc và việc hiải quyết mối
quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Chủ yếu đợc dùng để tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Trong điều kiện quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế một bộ phận thu nhập
quốc dân nớc ngoài đợc di chuyển vào nớc ta dới hình thức viện trợ, cho vay...
và trực tiếp đầu t của chính phủ và các tổ chức, cá nhân nớc ngoài. Nguồn vốn
đầu t này có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế nớc ta là không
thể phủ nhận, tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá nhằm xây
dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội Đảng và Nhà nớc ta luôn coi
nguồn vốn đầu t trong nớc (khấu hao cơ bản và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quốc dân) là nhân tố chủ yếu, có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các

mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của mình.
3. Phân loại vốn đầu t XDCB:
Vốn đầu t XDCB chủ yếu đợc phân loại theo một số tiêu thức sau: theo
nguồn hình thành, theo cơ cấu nghành, cơ cấu công nghệ và cơ cấu tái sản xuất.
3.1/ Vốn đầu t XDCB phân theo nguồn hình thành: Bao gồm vốn ngân
sách Nhà nớc cấp, vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc (hai nguồn này đã
bao gồm nguồn ODA), vốn đầu t của doanh nghiệp Nhà nớc, vốn đầu t của t
nhân và dân c, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
3.2/ Vốn đầu t XDCB phân theo cơ cấu nghành: Thể hiện sự phân phối
vốn đầu t XDCB giữa các nghành của nền kinh tế quốc dân.
3.3/ Vốn đầu t XDCB phân theo cơ cấu công nghệ: Cơ cấu công nghệ thể
hiện mối tơng quan của vốn đầu t XDCB theo công dụng. Tức là thể hiện mối t-
ơng quan giữa các phần chi phí cho các công tác xây dựng cơ bản, đó là: vốn
cho công tác xây dựng và lắp đặt, cho công tác mua sắm máy móc và thiết bị và
vốn đầu t XDCB cho các công tác kiến thiết cơ bản khác.
Hoàn thiện cơ cấu công nghệ của vốn đầu t có nghĩa là tăng tơng đối phần
chi mua thiết bị, công cụ. Sự thay đổi cơ cấu vốn đầu t XDCB theo hớng tăng chi
phí mua thiết bị phản ánh tiến bộ kỹ thuật của sản xuất và có ý nghĩa kinh tế
quan trọng. Việc hoàn thiện cơ cấu công nghệ vốn đầu t sẽ ảnh hởng tích cực
đến cải tiến cơ cấu kỹ thuật của TSCĐ , bằng việc tăng phần máy móc, thiết bị.
Hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào số lợng, chất lợng và trình độ sử dụng các máy
móc thiết bị, cho nên nâng cao tỷ trọng chi phí thiết bị, tăng bộ phận tích cực
của TSCĐ là một trong những phơng hớng quan trọng của hoàn thiện cơ cấu vốn
đầu t.
3.4/ Vốn đầu t XDCB phân theo hình thức tái sản xuất: Có bốn hình thức
tái sản xuất TSCĐ: Xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, trang bị lại kỹ thuật các cơ
sở hiện có.
Trong những giai đoạn nhất định của sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế, việc xác định tỷ lệ tối u giữa các hình thức tái sản xuất TSCĐ có ý nghĩa
23

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng. Xây dựng mới cho phép áp dụng dễ dàng kỹ thuật mới và thay đổi
sự phân bố các nghành bằng cách bố trí các công trình xây dựng mới tại những
nơi hợp lý, bảo đảm khai thác đầy đủ hơn các tài nguyên thiên nhiên. Khi nhấn
mạnh các u điểm trên, từ góc độ hiệu quả toàn bộ nền sản xuất xã hội, xây dựng
mới có những nhợc điểm nhất định: Đòi hỏi vốn đầu t lớn, phần đáng kể vốn đầu
t đợc hớng vào xây dựng nhà xởng và các công trình phục vụ, xây dựng mới là
yếu tố phát triển sản xuất theo chiều rộng, còn cải tạo, trang bị lại kỹ thuật các
xí nghiệp hiện có là yếu tố phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Có thể đạt đợc hiệu quả đáng kể nhờ cải tạo và trang bị lại các xí nghiệp
hiện có. Điều đó gắn liền với hàng loạt các yếu tố, trớc hết là nhờ sử dụng các
TSCĐ sẵn có, đặc biệt là bộ phận nhà xởng, vật kiến trúc. Những mối liên hệ sản
xuất đã đợc xác lập, với cán bộ chuyên môn đã có và kinh nghiệm của họ sẽ góp
phần tăng sản xuất sản phẩm với chi phí vốn đầu t tơng đối ít và trong một thời
gian ngắn hơn so với xây dựng các xí nghiệp mới. Nâng cao năng lực sản xuất
bằng cách cải tạo và trang bị lại các xí nghiệp hiện có, áp dụng thiết bị kỹ thuật
hiện đại hơn sẽ dẫn đến nâng cao tỷ trọng bộ phận tích cực của TSCĐ (nâng tỷ
trọng máy móc, thiết bị) và giảm thời hạn thu hồi vốn đầu t. Cải tạo và trang bị
lại kỹ thuật các xí nghiệp không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa xã
hội, có tác dụng giảm nhẹ điều kiện lao động và nâng cao trình độ công nhân.
Đối với vấn đề cơ cấu công nghệ của vốn đầu t XDCB, cùng với việc xét
chọn chặt chẽ các công trình xây dựng mới, đầu t chiều sâu và đồng bộ hoá phải
đợc coi là một vấn đề rất quan trọng trong việc hoàn thiện cơ cấu đầu t, trớc hết
nhằm vào những vào những khâu mấu chốt đem lại hiệu quả cao, tăng nhanh sản
lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm. Đồng thời việc sử dụng hợp lý, có hiệu
quả vốn đầu t XDCB có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng
phát triển kinh tế, văn hoá, ổn định và từng bớc nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân.
4. Các nguồn hình thành vốn đầu t XDCB:
Vốn đầu t XDCB đợc hình thành từ các nguồn sau:

Vốn ngân sách Nhà nớc đợc hình thành từ một phần tích luỹ trong nớc,
một phần vốn khấu hao cơ bản do các đơn vị nộp Nhà nớc, một phần vốn vay
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong nớc thông qua việc phát hành tín phiếu Nhà nớc, một phần vốn vay nợ và
viện trợ không hoàn lại của nớc ngoài bao gồm cả phần vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA). Vốn ngân sách Nhà nớc đợc cấp theo kế hoạch Nhà nớc đã
giao.
Vốn tín dụng u đãi thuộc ngân sách Nhà nớc: hình thành từ ngân sách
Nhà nớc, vốn thu nợ các năm trớc, vốn chính phủ vay nợ nớc ngoài theo mục
tiêu dự án phải thoả thuận với nớc ngoài. Việc bố trí đầu t cho các dự án này do
chính phủ quyết định cụ thể cho từng đối tợng trong thời kỳ kế hoạch. Vốn vay
này đợc hởng lãi suất u đãi hoặc không tuỳ theo dự án, công trình do chính
phủ quyết định.
Vốn tín dụng thơng mại áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, và thực
hiện đầy đủ các thủ tục đầu t và điều kiện vay trả vốn. Vốn tín dụng thơng mại
đợc ngân hàng Nhà nớc cho vay trực tiếp các chủ đầu t theo các hình thức vay
ngắn hạn, dài hạn với lãi suất bình thờng.
Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nớc: vốn này hình thành
từ lợi nhuận để lại, sau khi đã nộp thuế đầy đủ cho Nhà nớc, tiền từ thanh lý tài
sản, từ vốn khấu hao đợc Nhà nớc cho để lại, từ vốn cổ phần, vốn liên doanh với
các doanh nghiệp khác và từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động đợc,
cũng nh các khoản tự vay khác mà doanh nghiệp tự có.
Vốn hợp tác liên doanh với nớc ngoài của các doanh nghiệp Nhà nớc
theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Vốn này là của các tổ chức cá nhân nớc
ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam bằng tiền nớc ngoài hoặc bằng tài sản thiết bị
máy móc, nguyên liệu đợc chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh xí nghiệp 100%
vốn nớc ngoài.
Vốn góp của nhân dân: là vốn huy động nhân dân đóng góp bằng tiền,

hiện vật hoặc bằng công lao động cho các dự án đầu t, chủ yếu sử dụng vào việc
xây các công trình phúc lợi công cộng phục vụ trực tiếp cho ngời góp vốn theo
điều kiện cam kết khi huy động vốn.
25

×