Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh thái bình”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 106 trang )



Khóa luận tốt nghiệp
tế

Khoa Kinh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM ) có vị trí quan trọng bậc nhất trong hệ
thống tài chính của mỗi quốc gia và có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung
cấp vốn cho nền kinh tế với chức năng cơ bản là luân chuyển tài sản và cung ứng
dịch vụ thanh toán cho toàn xã hội.
Lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng trên thế giới đã cho thấy có mối
tương quan rất chặt chẽ giữa tốc độ phát triển kinh tế với tốc độ phát triển của Ngân
hàng .Vì vậy, sự lớn mạnh, sự an toàn vững chắc và hoạt động có hiệu quả của các
NHTM là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động và phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm qua với sự chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch tập trung,
quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận tạo ra bước nhảy
vọt trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội .Đạt được kết quả đó phải kể
đến sự đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng - lĩnh vực then chốt trong hệ thống tài
chính Việt Nam.
Ngày nay trong xu thế hội nhập, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên
sự phát triển đó .NHTM cùng với hoạt động kinh doanh của mình chính là cầu nối
giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Hơn lúc nào hết các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt
nhất là trong việc mở rộng, chiếm lĩnh thị trường và có vị trí trên trường quốc tế .Vì
vậy các NHTM phải không ngừng củng cố và phát triển, mở rộng quy mô phạm vi
hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh.


Để giải quyết vấn đề này, một trong những chiến lược hàng đầu mà các NHTM
luôn quan tâm đó là: Chiến lược huy động vốn.
Chính vì lẽ đó, với mong muốn đóng góp một phần kiến thức nhỏ bé của
mình vào lĩnh vực huy động vốn trong kinh doanh Ngân hàng, tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài “Tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
1


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng
công thương Thái Bình đế thấy được những ưu điểm, hạn chế cũng như những
thuận lợi và khó khăn trong công tác huy động vốn tại ngân hàng. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng thu hút vốn cho ngân
hàng.
- Mục tiêu cụ thể
+


Nghiên cứu các lý luận chung về Ngân hàng thương mại và hoạt

động huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
+

Tìm hiểu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình.

+

Nghiên cứu hình thức và nội nung công tác huy động vốn tại chi

nhánh ngân hàng công thương Thái Bình.
+

Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng

công thương Thái Bình.
+

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng

công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Hình thức và nội nung công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng
công thương Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu
+

Phạm vi về nội dung nghiên cứu : Công tác huy động vốn tại chi


nhánh ngân hàng công thương Thái Bình.
+

Phạm vi về không gian : Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại chi

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
2


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

nhánh ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình.
+

Phạm vi về thời gian : Phân tích số liệu tổng hợp tại ngân hàng

trong ba năm 2009, 2010, 2011.
4. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài : “ Tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình”
Kết cấu đề tài : Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội
dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương :

Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động của ngân
hàng thương mại.
Chương 2 : Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình và
Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 : Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình.

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
3


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Cơ sở lý luận về huy động vốn trong NHTM.

1.1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế hiện nay
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Thuật ngữ ngân hàng xuất hiện từ rất lâu đời, bắt nguồn từ yêu cầu giữ hộ

tiền của những nhà tư bản phương Tây. Cho đến nay, ngân hàng ngày càng phát
triển lớn mạnh với rất nhiều loại hình khác nhau cùng những chức năng riêng
biệt để phục vụ cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Nhận biết được
tầm quan trọng của hoạt động ngân hàng, các quốc gia phát triển trên thế giới đã
đưa ra những khái niệm cũng như quy định về hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng. Cụ thể:
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác
và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính”.
Theo định nghĩa của Peter S.Rose thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hình thành và phát triển trên 20 năm,
trên cơ sở nền tảng pháp lý ban đầu gồm 2 Pháp lệnh: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
(có hiệu lực từ 1/10/1990) và từ 1997 đến nay là các bộ Luật về Ngân hàng.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, có
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
4


Khóa luận tốt nghiệp
tế




Khoa Kinh

hiệu lực từ ngày 01/01/2011: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận
tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1.2. Chức năng của NHTM
-

Chức năng trung gian tín dụng: đây là chức năng được xem là quan trọng

nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người
cho vay.
-

Chức năng thanh toán: NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của

khách hàng như trích tiền từ tài khoản của họ để thanh toán tiền hàng, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh toán phù hợp. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần

phát triển kinh tế.
-

Chức năng “tạo tiền” cho nền kinh tế: tạo tiền là một chức năng quan

trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như
một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp
vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện được

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
5


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở
hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
1.1.1.3. Hoạt động chủ yếu của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại hình tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy

động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam, các TCTD nước
ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
b. Hoạt động cấp tín dụng
-

Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình

thức:
+

Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và đời sống.
+

Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+

Cho vay thấu chi: mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi

khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán, khách hàng không cần phải thế
chấp.
+

Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng


là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong khoảng thời gian nhất định mà khách
hàng và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngoài hạn mức tín dụng cấp

ban đầu, ngân hàng áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
6


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án, nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh tăng
thêm…
-

Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực

hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu … bằng uy tín và khả năng tài chính của mình
đối với người nhận bảo lãnh.
-


Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và GTCG ngắn hạn

khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể chiết khấu các thương phiếu và GTCG
ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.
-

Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải

thành lập công ty cho thuê tài chính riêng theo Nghị định của Chính phủ.
-

Bao thanh toán: NHTM thực hiện bao thanh toán như một hình thức cấp

tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: Bao thanh toán truy đòi, miễn truy
đòi, ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao thanh toán khi đáo hạn trong
phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
-

Tài trợ xuất - nhập khẩu: Mở LC thanh toán hàng nhập khẩu; Cho vay

ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền thuế xuất nhập khẩu; Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, nguyên vật liệu, cho vay đầu tư,
bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước ngoài; Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc
thanh toán hối phiếu khi đến hạn; Chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu,
chứng từ thanh toán LC.
c. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM gồm: Cung cấp
phương tiện thanh toán; Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
hàng; Thu hộ, chi hộ; Các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN;
Tham gia, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép; Thu

và phát tiền mặt cho khách hàng; Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham
gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
d. Các hoạt động khác

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
7


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

- Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước; góp
vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân
hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo
quy định của NHNN, thông qua hình thức mua bán các công cụ thị trường tiền
tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong
nước, quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản,
vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại

lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân
hàng.
- Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật
quý, GTCG, cho thuê tủ két sắt, cầm đồ và các dịch vụ có liên quan.
1.1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm về vốn huy động.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động
là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn nhất và quan trọng nhất của
NHTM.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
8


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các

NHTM. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức
khác nhau.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, NHTM được huy động vốn dưới các
hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Vai trò của huy động vốn
a. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Trong suốt quá trình vận hành của mình, nền kinh tế luôn xảy ra tình
trạng có nơi thừa vốn và cũng có nơi thiếu vốn. Thông qua hoạt động huy động
vốn, hệ thống ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội,
biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền
kinh tế. Nguồn vốn huy động giúp cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn, đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và thu hồi vốn giúp
gia tăng tốc độ quay vòng vốn, tăng số vòng quay, mang lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn.
Không những vậy, huy động vốn còn là kênh thông thương giữa nền kinh
tế trong nước và nền kinh tế thế giới: thông qua hoạt động huy động vốn của
các NHTM, thu hút nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới sẽ tham gia vào nền

Vũ Thị Nương


Lớp : K5 KTĐT B
9


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

kinh tế trong nước, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước trên cơ
sở các bên cùng có lợi.
Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư phát triển bên cạnh
đó hoạt động huy động vốn còn là công cụ giúp NHNN kiểm soát khối lượng
tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, …).
Như vậy, có thể thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối
với nền kinh tế, tác động trực tiếp lên mối quan hệ tích lũy và tiêu dùng. Việc
đẩy mạnh hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển và điều hành chính sách
tiền tệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong điều kiện của nước ta hiện nay.
b. Đối với Ngân hàng thương mại
Huy động vốn là hoạt động nền tảng và quan trọng trong hoạt động của
NHTM. Mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là
yếu tố chính giúp NHTM thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. NHTM khi
được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ
chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định, cơ sở vật chất… cần thiết cho hoạt động chứ
chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng.

Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn, NHTM có thể đo lường
được uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, từ đó gia tăng thị
phần, quy mô hoạt động cũng như nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Do đó, NHTM không ngừng hoàn thiện và phát triển hoạt động huy động vốn để
giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
c. Đối với khách hàng
Huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai mà
không tốn nhiều thời gian, công sức; Là nơi an toàn để cất giữ và tích lũy vốn

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
10


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

tạm thời nhàn rỗi. Có thể nói gửi tiền qua ngân hàng là kênh đầu tư có rất ít rủi
ro.
Ngoài ra, hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng tiếp cận với các
dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng với
các giá trị gia tăng kèm theo và dịch vụ cấp tín dụng cho sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng. Thông qua huy động vốn, NHTM là trung gian giúp khách hàng
chuyển vốn từ nơi thặng dư sang nơi thiếu hụt vốn một cách kịp thời với chi phí

tương đối thấp so với việc sử dụng các nguồn vốn khác như phát hành cổ phiếu,
trái phiếu hoặc vay từ các tổ chức khác.
1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức hay nói cách khác, ngân hàng
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là các nguồn sau đây:
a. Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán (TGTT) là loại tiền gửi không kỳ hạn trước hết được
sử dụng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt mà người gửi được sử
dụng một cách chủ động và linh hoạt, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu, chi trả,
thanh toán hàng hóa, dịch vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn, thuận
lợi.
Với hình thức này, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không
cần báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng
nguồn vốn này. Vì vậy, chi phí cho nguồn vốn huy động theo hình thức này là
rất rẻ (thậm chí ở nhiều nước, số dư tài khoản loại này ngân hàng không phải trả
lãi cho khách hàng). Đối với khách hàng, do lãi suất thấp nên khách hàng
thường duy trì số dư tài khoản TGTT không nhiều. Mặc dù số dư tài khoản
TGTT của từng khách hàng thường không lớn, nhưng với số lượng khách hàng
nhiều giúp cho tổng nguồn vốn huy động qua TGTT trở nên đáng kể.
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi này còn giúp tăng nguồn
thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán của
nền kinh tế. Vì vậy, để tăng cường nguồn vốn này, ngân hàng phải kết hợp chặt
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
11


Khóa luận tốt nghiệp
tế




Khoa Kinh

chẽ giữa các mặt: tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng, cung cấp đa dạng các
dịch vụ thanh toán và ngày càng tăng chất lượng dịch vụ cũng như công tác
phục vụ, chăm sóc khách hàng.
b. Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng có sự thỏa thuận trước về lãi suất và thời hạn rút tiền, áp dụng cho đối
tượng là tổ chức kinh tế (TCKT).
Đây là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời
gian rút tiền của khách hàng nên có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào
mục đích kinh doanh của ngân hàng trong thời gian ký kết.
TGCKH thường có số dư trung bình lớn hơn so với các khoản tiền gửi tiết
kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn
vốn này là vốn tạm thời nhàn rỗi trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên
sẽ tạo sức ép cho ngân hàng nếu khách hàng rút tiền với số lượng lớn.
c. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là khoản tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng,
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận
tiền gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Tài khoản TGTK không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao
dịch thanh toán.
Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia cho rằng thu hút nguồn tiền gửi từ dân
cư là nghiệp vụ rất quan trọng của NHTM vì đây là nguồn vốn có tính ổn định
khá cao, cho phép ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng,
đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao
hơn và số dư trung bình của những tài khoản tiền gửi này thường có giá trị

không lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, NHTM áp
dụng nhiều hình thức huy động phong phú với kỳ hạn và phương thức lĩnh lãi đa
dạng, linh hoạt theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao cùng với nhiều
ưu đãi khác.
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
12


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

Tiền gửi tiết kiệm có hai loại:
- TGTK không kỳ hạn: dành cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn
rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập
được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi
tiền này vì mục tiêu an toàn và tiện lợi hơn là mục tiêu sinh lợi. Số dư tiền gửi
này ít biến động hơn so với TGTT, vì vậy các NHTM thường trả lãi suất cao
hơn so với TGTT.
- TGTK có kỳ hạn: dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì
mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai.
Đây là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời
gian gửi/rút tiền. Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn so với tiền
gửi không kỳ hạn, thay đổi tùy theo kỳ hạn gửi, hình thức trả lãi và loại tiền tệ.
d. Huy động vốn từ giấy tờ có giá

“Giấy tờ có giá (GTCG) là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền gửi trong một thời hạn
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người
mua.”. GTCG có thể phân thành nhiều loại khác nhau.
- Căn cứ theo quyền sở hữu, có thể chia thành:
+ GTCG ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
hoặc ghi sổ, có ghi tên người sở hữu.
+ GTCG vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ,
không ghi tên người sở hữu.
- Căn cứ vào thời hạn, có thể chia thành:
+ GTCG ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, trái phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
+ GTCG: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi ngắn hạn, trái phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
13


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

Huy động vốn qua phát hành GTCG của NHTM được thực hiện tập trung
theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so

với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên, hình thức huy
động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao và phải được sự chấp
thuận của NHNN
e. Các nguồn vốn huy động khác
- Vay trên thị trường tiền tệ: Các ngân hàng có thể vay mượn với nhau
thông qua thị trường liên ngân hàng. Thông qua sự tổ chức của NHNN, ngân
hàng này sẽ vay ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN.
- Vay NHNN: NHNN sẽ cho NHTM vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu
và tái chiết khấu thương phiếu, các GTCG hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
của NHTM.
- Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại: Là hợp đồng bán tạm thời
chứng khoán chất lượng với tính thanh khoản cao với thỏa thuận sẽ mua lại
chứng khoán này với mức giá được xác định trước trong hợp đồng. Giao dịch
này có thời gian từ qua đêm hay đến vài tháng.
- Phát triển tài khoản hỗn hợp: Là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền
gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu
tư, tín dụng. Chủ tài khoản sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho ngân hàng. Những
đặc điểm thu hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ thanh toán cùng
với những tiện ích dịch vụ.
- Vốn chiếm dụng: Ngân hàng sử dụng tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng
trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt (các khoản tiền khách hàng ký
quỹ để bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng…) để tạm thời đáp ứng
nhu cầu vốn.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn trong NHTM.
Để đánh giá hoạt động huy động vốn trên phương diện tăng trưởng về quy
mô nguồn vốn, những tiểu chí cần được chú trọng quan tâm thực hiện bao gồm:
a. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B

14


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

Quy mô nguồn vốn là tổng khối lượng vốn huy động được của ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định.
Quy mô vốn năm i
Quy mô vốn năm ( i - 1)

Tốc độ tăng trưởng vốn năm i =


x 100

T
c

độ tăng trưởng > 100%: quy mô vốn của Ngân hàng tăng.
Tốc độ tăng trưởng < 100%: quy mô vốn của Ngân hàng giảm.
b. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động
vốn của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng
của từng loại vốn trong tổng vốn của Ngân hàng. Quy mô của loại vốn i được sử
dụng để tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động.

Quy mô của loại vốn i
Tổng vốn huy động
c. Tỷ lệ sử dụng vốn / huy động vốn (hệ số Q)
Tỷ trọng của loại vốn i =

Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi
nhuận. Theo đó ngân hàng sẽ chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi, thành các loại tài
sản như ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán, các tài sản khác theo một phương
thức thích hợp, nhằm thoả mãn các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra.
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của các NHTM.
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
a. Về chính trị, xã hội
- Sự ổn định về chính trị - xã hội có tác động rất lớn đến tâm lý, niềm tin
của người gửi tiền. Một quốc gia có nền chính trị ổn định thì người dân sẽ tin
tưởng gửi tiền vào hệ thống ngân hàng nhiều hơn khi một quốc gia có sự bất ổn.
- Môi trường văn hóa là các yếu tố quyết định đến các tập quán sinh hoạt và
thói quen sử dụng tiền của người dân. Ở các nước phát triển, việc thanh toán
không dùng tiền mặt đã khá quen thuộc với người dân. Tại những nước đang
phát triển như Việt Nam, người dân có thói quen giữ tiền mặt hoặc tích trữ dưới
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
15


Khóa luận tốt nghiệp
tế




Khoa Kinh

dạng vàng, ngoại tệ mạnh…làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân hàng còn
hạn chế.
- Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý: Ở các thành phố lớn phát triển, đặc biệt ở
những thị trường sôi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khác do
nghiệp vụ huy động vốn đem lại thì việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của
NHTM sẽ thuận lợi hơn những nơi kém phát triển.
b. Về kinh tế
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế (lạm phát): Động thái của nền
kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền quyết định gửi tiền vào ngân
hàng, tích trữ vàng, ngoại tệ hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền
kinh tế không ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì
người dân có xu hướng tích trữ vàng, ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác hơn là
gửi tại NHTM.
- Chính sách của Nhà nước: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất
lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM. Sự thay đổi trong chính sách tài
chính, tiền tệ và các quy định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước cũng gây ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các NHTM.
- Nhân tố môi trường kinh doanh: Đó là các điều kiện kinh tế - xã hội nơi
ngân hàng hoạt động và sự cạnh tranh giữa các NHTM trên cùng một địa bàn,
đặc biệt ở các địa bàn trọng điểm như Hồ Chí Minh, Hà Nội… Môi trường kinh
doanh tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng huy động vốn do đó ngân hàng phải
luôn bám sát thị trường, áp dụng các hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu
hút tối đa lượng tiền trong dân.
c. Về khách hàng
- Tuổi của khách hàng: Người lớn tuổi là những người đã có nhiều năm làm
việc nên sẽ tích lũy được tiền. Hơn nữa, những người lớn tuổi thường có tâm lý
thận trọng, không dám mạo hiểm đầu tư hay chi tiêu thoải mái. Nên đây là đối
tượng có nhiều khả năng gửi tiền vào ngân hàng.


Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
16


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

- Thu nhập của khách hàng: Khách hàng có thu nhập càng nhiều thì khả
năng tiết kiệm được cũng nhiều hơn những người có thu nhập thấp. Ngân hàng
cũng không thể kỳ vọng vào những người có thu nhập thấp gửi nhiều tiền vì khả
năng tiết kiệm để gửi tiền nhiều rất thấp.
- Trình độ học vấn của khách hàng: Người có trình độ càng cao là những
người thường có công việc tốt hơn nên thu nhập tốt hơn, có mức độ am hiểu thủ
tục và các sản phẩm dịch vụ tiện ích mà ngân hàng đem lại càng cao nên họ
thường xuyên giao dịch với ngân hàng, đặc biệt là mở tài khoản gửi tiền để sử
dụng các tiện ích đó.
- Tình trạng hôn nhân của khách hàng: Thực tế cho thấy, sau khi kết hôn
khả năng tích lũy nhiều hơn vì cả hai vợ chồng cùng chung tay xây đắp gia đình
nên có nhiều khả năng gửi tiền hơn những người chưa lập gia đình.
- Giới tính của khách hàng cũng ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của
ngân hàng. Do đặc tính của người phụ nữ Việt Nam có tính tiết kiệm nên họ
thường xuyên tham gia các chương trình tiết kiệm để tích lũy số tiền lớn trong
lương tai như: hụi, gửi tiền ngân hàng, quỹ tiết kiệm… Nên thích hợp cho ngân

hàng đưa ra sản phẩm tiết kiệm tích lũy, tích góp.
- Nhân tố thời vụ tiêu dùng: Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến
tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của một NHTM trong một thời gian nhất
định. Vào thời vụ tiêu dùng thì nói chung tiền gửi tiết kiệm giảm xuống. Ví dụ
vào dịp Tết Nguyên đán tiền gửi tiết kiệm giảm do người dân rút tiền để sắm
Tết, tích trữ hàng hóa.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu
tố. Mỗi loại nguồn vốn chịu tác động khác nhau của những yếu tố đó. Do vậy,
ngân hàng cần phải nghiên cứu đặc điểm riêng của từng loại nguồn vốn để có
chính sách huy động phù hợp, đảm bảo mục tiêu mà ngân hàng đề ra.
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan
- Chính sách lãi suất cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt, việc xây dựng một chính sách lãi suất trở nên cực kỳ cần thiết trong
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
17


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

việc thu hút các khoản tiền gửi và duy trì lượng tiền gửi hiện có. Đặc biệt với
tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM hiện nay, những khác biệt tương
đối nhỏ về lãi suất cũng thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn
từ nơi này sang nơi khác.

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: NHTM cần phải xác định rõ điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nhằm định vị được chỗ đứng hiện tại của
mình, đồng thời có những dự đoán sự biến động của môi trường để xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chiến lược phát triển quy mô và chất
lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng.
- Công tác cân đối vốn của ngân hàng: Một chiến lược huy động vốn đúng
đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện cho NHTM đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Thông qua cân đối vốn, NHTM sẽ biết được thực
trạng và có những dự đoán nhu cầu biến động vốn trong tương lai, đưa ra chính
sách huy động thích hợp về số lượng cũng như là về loại tiền và kỳ hạn huy
động.
- Các hình thức huy động vốn của ngân hàng: Hình thức huy động vốn của
ngân hàng càng đa dạng, phong phú thì càng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu
của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy đa dạng hóa sản phẩm huy
động vốn có thể coi là “cuộc chạy đua” không có đích của các NHTM hiện nay.
- Các dịch vụ ngân hàng hiện đại hỗ trợ hoạt động huy động vốn: Ngày nay
với sự phát triển công nghệ nhanh chóng, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang
từng bước được cải thiện theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu khách hàng
nhanh chóng và tiện lợi hơn so với kênh phân phối truyền thống: mua thẻ điện
thoại trả trước; thanh toán điện nước, thanh toán trên các website mua bán trực
tuyến…
- Chương trình khuyến mại: Ngoài yếu tố lãi suất thì chương trình khuyến
mại của ngân hàng như: tặng lãi suất thưởng, tiền mặt; hiện vật; chương trình
quay số trúng thưởng,… sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng gửi tiền. Do thị hiếu

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
18



Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

của khách hàng rất đa dạng nên tùy theo phân khúc thị trường, đối tượng khách
hàng mà ngân hàng triển khai chương trình khuyến mại phù hợp.
- Chính sách Marketing: Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng
đã có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô ngày càng mở rộng cả về số lượng
lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó, việc
tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là vô cùng cần thiết.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Một NHTM có trụ sở kiên cố, bề thế, mạng lưới
các chi nhánh rộng khắp cùng các trang thiết bị và công nghệ hiện đại … sẽ là
một trong những yếu tố tạo uy tín cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
- Thương hiệu của ngân hàng: Trong giai đoạn hậu WTO, cạnh tranh giữa
các ngân hàng không chỉ là lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu cũng là
một yếu tố không kém phần quan trọng. Thương hiệu của ngân hàng càng được
nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc huy động vốn cho ngân hàng sẽ
càng thuận lợi.
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ,
thái độ và thời gian phục vụ khách hàng, kỹ năng giao tiếp và tác phong làm
việc của cán bộ ngân hàng, thủ tục và mẫu biểu chứng từ giao dịch hay nhu cầu
vốn của NHTM trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới khả năng huy
động vốn của ngân hàng.
1.2.

Cơ sở thực tiễn về hoạt động kinh doanh của NHTM


1.2.1. Thực tiễn hoạt động huy động vốn của các NHTM ở Việt Nam hiện
nay.
Hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam có 5 ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nước hoặc nhà nước nắm tỷ lệ sở hữu chi phối, 37 ngân hàng
thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, 54 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Bên cạnh đó còn có 18 công ty tài chính và 12 công ty cho thuê tài chính,
1 quỹ tín dụng nhân dân trung ương và 1.085 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, 1 tổ
chức tài chính quy mô nhỏ.
Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
19


Khóa luận tốt nghiệp
tế



Khoa Kinh

Trong khoảng 2,8 triệu tỷ đồng vốn huy động từ thị trường của toàn hệ
thống các tổ chức tín dụng, nhóm ngân hàng lớn tuy ít thành viên hơn nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng áp đảo; riêng khối cổ phần, những thành viên lớn cũng đang tạo
sự dịch chuyển rõ nét.
Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tại thời điểm cuối năm
2007, các tổ chức tín dụng nhà nước nắm giữ tới 59,5% thị phần. Đáng chú ý là
nhóm này chỉ bao gồm 6 thành viên (Agribank, BIDV, Vietcombank,

VietinBank, MHB và Ngân hàng Chính sách xã hội), trong khi hệ thống có
khoảng 100 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Sự chi phối của 6 thành viên này trong huy động vốn (đúng hơn là chỉ 5
thành viên vì quy mô của MHB còn rất nhỏ) được giải thích từ nhiều nguyên do:
họ là những ngân hàng có bề dày truyền thống trên dưới 50 năm, gắn bó với quá
trình hình thành và phát triển của thị trường; họ có quy mô lớn cả về năng lực tài
chính và mạng lưới (chỉ riêng Agribank đã có tới khoảng 2.400 chi nhánh); đã
có quá trình hoạt động lâu dài cùng tiềm lực tài chính lớn để đầu tư và đi trước
một quãng đường dài về sản phẩm dịch vụ…
Tuy nhiên, từ cuối năm 2007 đến nay, miếng bánh thị phần huy động vốn
của các ngân hàng đã có sự dịch chuyển nhanh chóng với sự bật lên của nhóm
ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô lớn như ACB, Techcombank,
Sacombank… Khoảng cách về quy mô vốn, tổng tài sản, mạng lưới và đặc biệt
là về khả năng đầu tư phát triển công nghệ và sản phẩm của nhóm này đã không
còn quá lớn so với 5 thành viên nói trên so với thời điểm trước năm 2007.
Cơ cấu thị phần huy động vốn theo đó đã có thay đổi và đang tiếp tục diễn
ra mạnh mẽ. Cuối năm 2008, tỷ lệ của nhóm 5 thành viên trên và MHB đã giảm
xuống còn 57,1%, trong khi khối thương mại cổ phần đã tăng lên 33,1%. Cuối
năm 2009, sự dịch chuyển càng rõ nét hơn tương ứng là 49,7% và 40,8%. Và
theo dữ liệu cập nhật gần nhất, trong số khoảng 2,8 triệu tỷ đồng vốn huy động
từ thị trường 1 cuối tháng 10/2011, khối ngân hàng cổ phần đã chính thức chiếm

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
20


Khóa luận tốt nghiệp
tế




Khoa Kinh

ngôi đầu với thị phần lớn nhất là 45,2%, trong khi nhóm 6 thành viên quốc
doanh chỉ còn lại 43,8%, còn lại là các nhóm khác.
Sự lấn sân nhanh chóng của khối ngân hàng thương mại cổ phần mà trọng
tâm là một số những ngân hàng cổ phần lớn nói trên thể hiện rõ qua quy mô vốn
chủ sở hữu đã lần lượt tiếp cận và vượt mốc 10.000 tỷ đồng, tổng tài sản của
ACB, Techcombank… cũng đã liên tục tăng mạnh và đạt trên dưới 150.000 tỷ
đồng; hệ thống mạng lưới liên tục mở rộng... Đặc biệt, đây là nhóm năng động
nhất trong đầu tư, ứng dụng công nghệ và phát triển sản phẩm.
Bên cạnh cơ cấu thị phần nói trên, hiện chưa có tập hợp đầy đủ song
những dữ liệu ban đầu cho thấy tăng trưởng huy động vốn của hầu hết các ngân
hàng lớn đều đạt mức cao trong năm 2011, từ 15% đến hơn 30%, cao hơn nhiều
mức bình quân hệ thống là 9,89%. Ngược lại, huy động vốn tại nhiều ngân hàng
nhỏ đã bắt đầu chậm lại, chỉ tăng trưởng trên dưới 10%, thậm chí có những
trường hợp sụt giảm từ 15% - 22%...
1.2.2. Thực tiễn hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.
Năm 2011 đã chính thức khép lại với vô vàn khó khăn cho nền kinh tế
Việt Nam. Biến động phức tạp về lãi suất, tỷ giá và giá vàng đã gây ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động của các doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng. Tuy vậy,
VietinBank đã vững vàng vượt qua với tất cả các chỉ tiêu đều đạt và vượt xa
mức kế hoạch được ĐHĐCĐ giao.

Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh năm 2011 của VietinBank
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu


Năm 2010 Năm 2011

Vũ Thị Nương

% 2011

Kế hoạch

% so với kế

Lớp : K5 KTĐT B
21




Khóa luận tốt nghiệp
tế

Khoa Kinh

so với 2010

2011

hoạch

Tổng tài sản


367.712

460.421

25,4%

441.000

104,4%

Vốn điều lệ

15.173

20.230

33%

-

-

Lợi nhuận
trước thuế

4.598

8.105

76%


5.100

159%

( Nguồn : diễn đàn doanh nghiệp)
Bên cạnh tổng tài sản và vốn điều lệ tăng mạnh so với năm 2010, lợi
nhuận trước thuế của VietinBank tăng 76% so với năm 2010 và đạt mức 8.105
tỷ đồng, cao nhất trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam. Lợi nhuận trên có
được là do đóng góp đáng kể từ hoạt động tín dụng và đầu tư.

Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động của Vietinbank năm 2011
Kế hoạch

% so với

2011

kế hoạch

24,4%

20%

Vượt

53%

24,8%


20%

Vượt

Nợ xấu

0,66%

0,74%

<3%

Vượt

ROE

22,1%

25,4%

16-18%

Vượt

ROA

1,50%

1,96%


1,2%

Vượt

Cổ tức

17%

20%

15-17%

Vượt

Chỉ tiêu

2010

2011

Tăng trưởng huy động vốn

54%

Tăng trưởng tín dụng và đầu tư

( Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo thường niên của Vietinbank)
Mặc dù điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, các nguồn vốn huy động
của các ngân hàng liên tục sụt giảm, đặc biệt là trên thị trường 1, VietinBank
Vũ Thị Nương


Lớp : K5 KTĐT B
22




Khóa luận tốt nghiệp
tế

Khoa Kinh

vẫn có mức tăng trưởng huy động đạt 24,4%. Điều này giúp cho Ngân hàng luôn
ổn định về tính thanh khoản không bị rơi vào vòng xoáy của cuộc đua lãi suất
huy động trên thị trường 1 hay vay nợ đồng lần trên thị trường 2.
Tăng trưởng tín dụng và đầu tư của VietinBank, do đó, cũng tăng tương
ứng 24,8%, đóng góp một phần lớn vào lớn nhuận của ngân hàng năm 2011.
Như vậy, sau gần 3 năm chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân
hàng cổ phần, với sự cố gắng nỗ lực, có chiến lược định hướng, chỉ đạo kinh
doanh tích cực, minh bạch, an toàn, hiệu quả với tinh thần chủ động, sáng tạo,
năm qua toàn hệ thống đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Các chỉ tiêu
tăng trưởng cao, hoạt động kinh doanh đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó, VietinBank tiếp tục đổi mới, nâng cấp công tác tổ chức,
quản trị điều hành đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa. Đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ, kiểm soát nợ xấu. Kết quả là mặc dù tăng trưởng
tín dụng và đầu tư ở mức cao nhưng nợ xấu của VietinBank vẫn được kiểm soát
tốt và ở mức thấp 0,74% so với bình quân của ngành là khoảng 3,6-3,8% vào
cuối năm 2011.
Bảng 1.3. So sánh kết quả các ngân hàng năm 2011

Chỉ tiêu

Vietinbank Vietcombank

BIDV

Sacombank

Tổng tài sản (tỷ đ)

460.421

369.200

428.000

144.000

Vốn điều lệ (tỷ đ)

20.229

23.174

14.970

10.740

8.105


5.700

4.296

2.728

422.955

242.300

285.000

126.000

24,4%

17%

7%

22%

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đ)

Huy động vốn (tỷ đ)
Tăng trưởng huy động vốn

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B

23




Khóa luận tốt nghiệp
tế
Dư nợ tín dụng (tỷ đ)

Khoa Kinh

430.360

210.000

279.000

78.500

24,8%

18,5%

17%

-3,4%

ROA

1,96%


1,3%

-

-

ROE

25,4%

17,5%

-

-

Nợ xấu

0,74%

2,1%

2,8%

0,6%

Tăng trưởng dư nợ tín dụng

(Nguồn : Tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại)

Trong số 4 ngân hàng cổ phần lớn, VietinBank là ngân hàng có tổng tài
sản lớn nhất. Lợi nhuận năm 2011 vượt xa so với Vietcombank và BIDV là
những ngân hàng có sự chênh lệch về vốn điều lệ cũng như tổng tài sản không
nhiều. Cụ thể là lợi nhuận của VietinBank cao hơn Vietcombank 42%, gấp gần 2
lần so với BIDV và gấp gần 3 lần so với Sacombank.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của VietinBank là ROA và ROE
luôn ở mức rất cao so với trung bình của ngành. Cụ thể là ROA và ROE của
VietinBank tương ứng là 1,96% và 25.4%, cao hơn so với Vietcombank là 1,3%
và 17,5% và cao hơn nhiều so với mức trung bình của ngành là ~1,2% và ~15%.
Với ROA, ROE và tỷ lệ cổ tức luôn ở mức cao so với ngành, CTG là cổ phiếu
có sức hấp dẫn lớn trong việc mang lại giá trị dài hạn cho các nhà đầu tư cơ bản.
Bên cạnh kết quả hoạt động kinh doanh tốt, VietinBank cũng là doanh
nghiệp đi đầu đóng góp thực hiện công tác an sinh xã hội. Từ năm 2007 đến nay
tài trợ trên 1.500 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2011 tài trợ 664 tỷ đồng. Ngân
hàng liên tục đứng trong Top10 doanh nghiệp nộp thuế nhiều nhất Việt Nam
trong những năm gần đây.

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
24




Khóa luận tốt nghiệp
tế

Khoa Kinh


CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG THÁI
BÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình.
2.1.1 Một số nét chính về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập
vào ngày 26/03/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng. Hiện nay, VietinBank có hệ
thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên
900 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
VietinBank có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài
chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác
Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý
Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm

Vũ Thị Nương

Lớp : K5 KTĐT B
25


×