Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 165 trang )

1

PHẦN MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngành viễn thông là một trong những ngành có vị trí ñặc biệt quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước, ñược coi là ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, ñi tắt
ñón ñầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của ñất nước. Ngày 18/10/2001
Thủ tướng Chính phủ ñã ký quyết ñịnh số 158/2001/Qð-TTg phê duyệt Chiến lược
phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm
2020, trong ñó ñã khẳng ñịnh quan ñiểm “Bưu chính, viễn thông Việt Nam trong mối
liên kết với tin học, truyền thông tạo thành cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải là
một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn nữa, cập nhật thường xuyên công nghệ và
kỹ thuật hiện ñại. Phát triển ñi ñôi với quản lý và khai thác có hiệu quả, nhằm tạo ñiều
kiện ứng dụng và thúc ñẩy phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của toàn
xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ñất nước và nâng cao dân trí”. Chính phủ
ñã khẳng ñịnh và coi ngành viễn thông là trọng yếu góp phần quan trọng hình thành cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia. Chính phủ ñã chỉ rõ việc xây dựng ngành viễn thông
cùng với xu thế hội tụ của công nghệ tiên tiến và hiện ñại tạo thành ngành kinh tế - kỹ
thuật mũi nhọn ñóng góp quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế xã hội của ñất nước
“Xây dựng bưu chính, viễn thông trong xu thế hội tụ công nghệ thành ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn hoạt ñộng hiệu quả, ñóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng GDP
của cả nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội”.
Cho ñến nay ngành viễn thông Việt Nam ñã có những bước thay ñổi mạnh mẽ về cơ
chế chính sách, biểu hiện rõ nhất là ngành viễn thông ñang chuyển biến tích cực theo
hướng thông thoáng hơn, tự do hơn và bắt ñầu cho phép tư nhân tham gia ñầu tư vào
ngành viễn thông. Ngành viễn thông Việt Nam chuyển từ kinh doanh ñộc quyền từ
một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là VNPT ñến nay thế ñộc quyền ñã bị phá vỡ với
sự ra ñời của nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác, trong ñó nổi lên 6
doanh nghiệp viễn thông lớn có tên tuổi. Ngoài hai doanh nghiệp của VNPT là Công
ty thông tin di ñộng VMS (MobiFone) và Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone, còn
có các doanh nghiệp khác như: Công ty viễn thông ñiện lực (EVN Telecom - từ tháng
3/2012 ñã thuộc về Viettel), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (với mạng di


ñộngVietnam mobile), Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn, Tập
ñoàn Viễn thông Quân ñội (Viettel) và Công ty Viễn thông di ñộng toàn cầu Gtel
Mobile (với mạng di ñộng BeeLine chính thức ra mắt thị trường ngày 20/7/2009). ðến
tháng 4/2012 Tập ñoàn viễn thông Vimpelcom của Nga ñã bán toàn bộ 49% cổ phần
cho Gtel Mobile [14] và rút khỏi Việt Nam, và tháng 9/2012 Gtel ñã công bố thương
hiệu mới là Gmobile thay thế cho thương hiệu Beeline. Ngành viễn thông Việt Nam
ñang chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch


2

vụ viễn thông trong ngành, các doanh nghiệp chạy ñua về tăng thuê bao, tăng thị phần,
mở rộng mạng lưới, xây dựng thương hiệu, tăng doanh thu.
Ngành viễn thông Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng doanh thu nhanh liên tục những
năm qua. Từ năm 2006 ñến 2010 doanh thu viễn thông tăng liên tục từ hơn 2,7 tỷ USD
lên 9,4 tỷ USD, sau 5 năm doanh thu viễn thông tăng gấp 3,3 lần. Tuy nhiên bước sang
năm 2011 doanh thu viễn thông bị sụt giảm lớn xuống còn gần 7 tỷ USD, giảm 26%
[9]. Sau một thời gian tăng trưởng nhanh và nóng, ngành viễn thông, nhất là viễn
thông di ñộng ñã bước sang giai ñoạn bão hòa về thuê bao nhưng dịch vụ gia tăng trên
nền di ñộng vẫn chưa phát triển và ñang có nhiều cơ hội ñể gia tăng doanh thu và lợi
nhuận, dịch vụ internet có nhiều tiềm năng phát triển .
Sau hơn 5 năm Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện cam kết WTO về mở cửa thị
trường viễn thông, năm 2009 là năm ñánh dấu sự kiện ngành viễn thông bắt ñầu
chuyển biến theo cơ chế thị trường hơn với việc thực hiện cam kết WTO cho các
doanh nghiệp viễn thông nước ngoài ñầu tư vào thị trường viễn thông Việt Nam. ðiển
hình ngày 11/3/2010 Tập ñoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT chính thức
công bố tập ñoàn ST Telemedia mua 10% cổ phần của Công ty CP ñầu tư quốc tế
VNPT (VNPT Global), ST Telemedia là công ty có trụ sở tại Singapore chuyên ñầu tư
trong lĩnh vực viễn thông với các hoạt ñộng tại khu vực Châu Á -Thái Bình Dương,
Châu Âu và Châu Mỹ, trọng tâm kinh doanh của hãng là lĩnh vực truyền thông di ñộng

và các dịch vụ IP toàn cầu [45].
Ngày 10/8/2011 hãng dịch vụ viễn thông di ñộng lớn nhất Nhật Bản, NTT Docomo,
cho biết ñã bỏ hơn 1,4 tỷ Yên tương ñương 370 tỷ ñồng mua khoảng 25% cổ phần của
Công ty Cổ phần Truyền thông VMG Media của Việt Nam, ñể mở rộng thị trường tại
châu Á - Thái Bình Dương [33].
ðiều ñó có nghĩa các doanh nghiệp trong ngành viễn thông Việt Nam sẽ phải ñối mặt
cạnh tranh trực tiếp với các tập ñoàn, các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài hàng
ñầu thế giới vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện ñại ngay trên sân nhà.
Bản thân các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam phải nâng cao sức cạnh tranh ñể
không bị ñối tác nước ngoài trong các liên doanh thôn tính.
ðặc biệt một xu hướng mới trong ngành viễn thông là ñầu tư ra nước ngoài ñể mở
rộng thị trường, tăng doanh thu (ví dụ các doanh nghiệp trong ngành ñiển hình là
Viettel ñã tiên phong ñầu tư xây dựng mạng viễn thông Metfone tại Campuchia và
mạng Unitel tại Lào…), các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khi ñầu tư ra nước
ngoài sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp viễn thông nước sở tại cũng như
là các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài khác ñầu tư vào nước sở tại. ðây thực sự là
thách thức rất lớn ñối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, ñiều này ñặt ra yêu
cầu cấp thiết cần phải tìm ra các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của ngành viễn


3

thông ở cả cấp ñộ vĩ mô là cơ chế chính sách và cấp vi mô là các biện pháp, phương
thức kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông trong ngành.
Mặt khác ngành Viễn thông Việt Nam, tuy ñã ñạt ñược tăng trưởng cao trong thời gian
qua, song ñang bộc lộ dần những yếu kém, ñó là: giá dịch vụ còn cao, trong khi chất
lượng dịch vụ thấp, không ổn ñịnh, hạ tầng mạng lưới không ñồng bộ và mất cân ñối
giữa nông thôn và thành thị, doanh thu bình quân trên 1 thuê bao giảm, dịch vụ cung
cấp nghèo nàn, chăm sóc khách hàng thiếu chuyên nghiệp. Hệ thống chính sách quản
lý ñiều hành viễn thông còn chưa theo kịp với sự phát triển nóng của ngành viễn

thông. Thị trường viễn thông ngày nay ñặc biệt là viễn thông di ñộng không còn là mỏ
vàng ñể các doanh nghiệp khai thác thỏa thích nữa mà bắt ñầu bước vào giai ñoạn bão
hòa về thuê bao. ðiều này ñã tạo ra nhiều thách thức to lớn tới khả năng cạnh tranh
trong thời gian tới của ngành Viễn thông Việt Nam.
Việc tìm ra một hệ thống những tri thức giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch ñịnh
chính sách ñưa các giải pháp ñể nâng cao sức cạnh tranh của cả hệ thống ngành viễn
thông Việt Nam, ñưa ngành viễn thông Việt Nam thật sự trở thành ngành kinh tế - kỹ
thuật mũi nhọn trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là một ñòi hỏi thực
tiễn cấp thiết ñặt ra. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách ñó, Nghiên cứu sinh ñã lựa chọn ñề
tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam” ñể thực hiện luận
án tiến sỹ kinh tế của mình.

2. Mục ñích nghiên cứu
Mục ñích chung của việc nghiên cứu luận án là trên cơ sở luận giải các cơ sở khoa học
(cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cấp ngành và thực tiễn năng lực cạnh tranh của
ngành viễn thông), xác ñịnh rõ những ưu ñiểm, hạn chế của ngành, thời cơ và thách
thức, từ ñó ñề xuất hướng ñi và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông trong ñiều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Cụ thể, việc nghiên cứu Luận án tập trung vào các mục ñích chính sau ñây:
-

Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận cơ bản liên quan ñến nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành nói chung và nói riêng ñối với ngành viễn thông mang nhiều
nét ñặc thù. Cụ thể: Nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh và về năng lực cạnh
tranh cấp ngành, các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh cấp ngành làm căn
cứ lý luận cho việc ñánh giá ñầy ñủ, khách quan, chính xác thực trạng năng lực
cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam. ðể làm rõ phần lý luận, luận án tập
trung tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết quan niệm về ngành, cấu trúc ngành và
mô hình Kim cương của Michael E.Porter ñể xác ñịnh những nhân tố ảnh
hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông.


-

Luận án phân tích và chỉ ra những tồn tại, hạn chế của các kết quả nghiên cứu
trước ñây có liên quan ñến lĩnh vực năng lực cạnh tranh ngành viễn thông từ ñó


4

thấy rõ khoảng trống, những vấn ñề còn tồn tại, những vấn ñề chưa ñược nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam.
-

Phân tích, ñánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam
thời gian qua nhằm xác ñịnh những kết quả ñạt ñược, những tồn tại hạn chế,
ñiểm mạnh, ñiểm yếu về năng lực cạnh tranh ngành viễn viễn thông. Trả lời câu
hỏi: Năng lực cạnh tranh ngành viễn thông hiện nay của Việt Nam như thế nào?

-

ðề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Việt Nam thời gian tới.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt
Nam. Tuy nhiên, do quá trình sản xuất kinh doanh của ngành viễn thông Việt Nam có
quan hệ không tách rời với sự phát triển của nền kinh tế, vì thế trong quá trình nghiên
cứu, Luận án cũng ñề cập ñến các yếu tố và ñiều kiện trong sự phát triển của các
ngành có liên quan cũng như của toàn bộ nền kinh tế.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là ngành viễn thông Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp viễn
thông không thuộc sở hữu 100% của nước ngoài ñang hoạt ñộng kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam ñang hoạt ñộng kinh doanh
trên thị trường ngoài nước, không phân biệt thành phần kinh tế.
Trong ngành viễn thông, ñề tài tập trung chủ yếu lĩnh vực viễn thông di ñộng, viễn
thông cố ñịnh và internet, băng rộng của ngành viễn thông ñể nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của Luận án ñề cập một cách toàn diện ñến các yếu tố thuộc môi
trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành viễn
thông.
ðồng thời luận án cũng nghiên cứu bài học nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như ðài Loan, Trung Quốc, Thổ Nhĩ
Kỳ, Brazil… làm kinh nghiệm cho Việt Nam.
Luận án chủ yếu sử dụng các số liệu từ năm 1993 trở về ñây ñể nghiên cứu bởi giai
ñoạn này ngành viễn thông Việt Nam mới bắt ñầu có những bước phát triển và cạnh
tranh theo cơ chế thị trường. ðặc biệt là số liệu về ngành viễn thông từ năm 2006 trở
về ñây, ñây là giai ñoạn mà Việt Nam bắt ñầu bùng nổ về thị trường viễn thông và thị
trường bắt ñầu bước vào cạnh tranh thực sự, bước vào năm 2010 viễn thông di ñộng
bắt ñầu chớm bão hòa.


5

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
* ðóng góp về mặt lý luận:
-

Luận án làm rõ khái niệm về ngành, cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh ngành viễn thông.


-

Luận án ñưa ra bộ tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông.

-

Vận dụng mô hình viên kim cương mở rộng (của Michael E.Porter và John
H.Dunning) vào ñể ñánh giá sáu nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh
của ngành viễn thông: Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong ngành viễn
thông; Cầu thị trường viễn thông; ðầu tư nước ngoài; ðiều kiện yếu tố sản
xuất; Các ngành công nghiệp có liên quan và các ngành công nghiệp bổ trợ cho
ngành viễn thông; Chính phủ.

* ðóng góp về mặt thực tiễn, ñề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu:
-

Luận án ñưa ra những bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành viễn thông của các nước có trình ñộ phát triển viễn thông hàng ñầu thế
giới như ðài Loan, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Brazil…

-

Từ các phân tích về năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam, luận án
rút ra những kết quả nổi bật và những ñiểm yếu cần ñược khắc phục ñể xác ñịnh
cơ sở thực tiễn cho việc ñề xuất các giải pháp kiến nghị nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành viễn thông.

-


Luận án phân tích và chỉ ra cơ hội và thách thức ñối với ngành viễn thông Việt
Nam, ñiều này có ý nghĩa quan trọng ñể nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành viễn thông.

-

Luận án ñưa ra các giải pháp ñể nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông
Việt Nam.

-

Luận án ñưa ra các kiến nghị ñể nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông.

5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kết cấu của luận
án ñược trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học liên quan ñến ñề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn
thông Việt Nam.


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN
QUAN ðẾN ðỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết ñến ñề tài luận án
Lĩnh vực viễn thông ñã ñược các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều nghiên cứu từ trước

tới nay, tuy nhiên các ñề tài nghiên cứu về ngành viễn thông chủ yếu trên góc ñộ phát
triển kỹ thuật công nghệ, mạng lưới và một vài lĩnh vực nhỏ trong tổng thể ngành viễn
thông, chưa có ñề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Việt Nam giai ñoạn 2006 trở về ñây. Từ năm 2006 ñến
nay, giai ñoạn ngành viễn thông Việt Nam có bước phát triển ñột phá và mạnh mẽ,
thay ñổi căn bản và toàn diện.

1.1.1.

Các công trình có liên quan ñến lý luận về ngành, cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh cấp ngành

• Lý luận về ngành:
Theo Porter (2008) [27] Ngành là một nhóm các doanh nghiệp sản xuất những sản
phẩm thay thế gần gũi cho nhau.
Theo Viện khoa học thống kê thuộc tổng cục thống kê (2012) về phân ngành kinh tế
thì việc phân ngành kinh tế thực chất là phân loại các hoạt ñộng kinh tế xã hội có cùng
ñặc trưng hoạt ñộng như là có cùng quy trình sản xuất, sử dụng yếu tố sản xuất ñầu
vào và sản phẩm có công dụng tương tự nhau, vào các ngành tương ứng, mà các hoạt
ñộng kinh tế xã hội ñều ñược thực hiện bởi các ñơn vị hoặc các tổ chức kinh tế xã hội
khác nhau. Như vậy một ngành kinh tế là một tập hợp các ñơn vị có ñặc trưng của qui
trình sản xuất giống nhau hoặc tương tự. Nguyên tắc phân ngành dựa vào 3 yếu tố
chính là: Một là, ñặc trưng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Hai là, nguồn
nguyên liệu ñầu vào và quy trình công nghệ. Ba là, công dụng của sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ.
Như vậy có thể hiểu ngành là một hệ thống tập hợp các ñơn vị như là các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất và cung cấp những sản phẩm tương tự, thay thế
cho nhau dựa trên các yếu tố ñầu vào, quy trình sản xuất, công nghệ và sản phẩm ñầu
ra có công dụng tương tự nhau.
• Lý luận về cạnh tranh:

Theo từ ñiển Bách Khoa Toàn thư online Việt Nam [41]: “Cạnh tranh ñược hiểu là hoạt
ñộng tranh ñua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm
giành các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh buộc những
người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lí ñể tăng năng suất lao
ñộng, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay ñổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của


7

khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành,
giữ ổn ñịnh hay giảm giá bán và tăng doanh lợi”.
Theo giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin (2004) [15] dùng cho khối ngành kinh
tế - quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia: Cạnh tranh ñược hiểu là sự
ñấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành lợi ích tối ña cho mình.
Theo quan ñiểm của Diễn ñàn OECD (2000) [67]: Cạnh tranh ñược hiểu là khả năng
của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong ñiều kiện cạnh tranh quốc tế.
Như vậy có thể thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau dẫn ñến nhiều cách hiểu khác
nhau về thuật ngữ cạnh tranh song chúng ñều có ñiểm chung là cạnh tranh bản chất là
sự ganh ñua, ñấu tranh, tìm mọi biện pháp, phương thức và các cách thức tiến hành với
mục ñích là giành ñược sự tồn tại, khẳng ñịnh ñược ưu thế, hơn hẳn ñối thủ về lợi thế,
kết quả, danh tiếng, lợi nhuận, ñịa vị hay những thứ khác mà các bên mong muốn ñạt
ñược.
• Lý luận về năng lực cạnh tranh:
Theo từ ñiển Bách Khoa Toàn thư online Việt Nam [41]: “Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một ñơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Một mặt hàng có NLCT là mặt hàng có thể thu hút ñược nhiều người mua hơn những
hàng hoá cùng loại ñang ñược tiêu thụ trên thị trường. NLCT dựa trên nhiều yếu tố:

giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, ñiều kiện sản xuất ổn ñịnh do sản xuất dựa
chủ yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện ñại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ
ñó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ ñược tín nhiệm (chữ tín)
trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng
quan trọng. Ở nhiều nước, các nhà sản xuất còn sử dụng một số hình thức như bán
hàng trả tiền dần (trả góp) ñể kích thích tiêu dùng, trên cơ sở ñó tăng NLCT”.
Theo OECD (1996) [66]: Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương ñối
cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho doanh nghiệp, các
ngành, các ñịa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong ñiều kiện
cạnh tranh quốc tế.
Theo Diễn ñàn kinh tế thế giới (2006) [74] quan niệm: Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một ñất nước trong việc ñạt ñược tỷ lệ thu nhập bình quân ñầu người cao và
bền vững”.
Như vậy có thể thấy rằng Năng lực cạnh tranh có nhiều cách hiểu, nhiều quan ñiểm
khác nhau do ñứng trước các cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu rằng năng
lực cạnh tranh là khả năng của chủ thể trong việc kiểm soát, làm chủ, sử dụng các lợi


8

thế, các nguồn lực của chủ thể hiệu quả hơn, ñạt kết quả cao hơn so với nội tại và so
với các ñối thủ cạnh tranh.
• Lý luận về năng lực cạnh tranh cấp ngành:
Theo United Nations (2001) [72] Năng lực cạnh tranh của một ngành là khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp trong ngành, cán cân ngoại thương của ngành, cán cân ñầu tư
nước ngoài (ñầu tư ra nước ngoài và ñầu tư từ nước ngoài vào) và những thước ño trực
tiếp về chi phí và chất lượng ở cấp ngành.
Theo Van Duren (1991) [73] Năng lực cạnh tranh cấp ngành là năng lực duy trì ñược
lợi nhuận trên thị trường trong nước và quốc tế.
Khi nói tới năng lực cạnh tranh cấp ngành chủ yếu nói tới ở phạm vị rộng lớn, ám chỉ

tới sự mạnh, yếu của một lĩnh vực, sản phẩm trên phạm vi quốc gia hoạt ñộng trên thị
trường trong nước và quốc tế. Trong ngành ñó là tập hợp những doanh nghiệp có ñặc
ñiểm sản xuất, công nghệ, phương thức sản xuất giống nhau, tương tự nhau, cung cấp
sản phẩm giống nhau, tương tự nhau ra thị trường ñể cạnh tranh với nhau.
Như vậy bản chất của năng lực cạnh tranh của ngành là năng lực ñể tạo ra sản phẩm và
dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước hoặc quốc tế nhằm tạo ra và duy
trì lợi nhuận, hiệu suất cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Năng lực cạnh tranh
của một ngành thường xuyên vận ñộng chứ không bất biến, cấu trúc của ngành luôn
vận ñộng và biến ñổi.
• Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh ngành với phát triển ngành:
ðứng trên quan ñiểm triết học có thể chia một vấn ñề thành hai mặt là mặt lượng và
mặt chất. Mặt lượng là biểu hiện thuộc tính bên ngoài, mặt chất là biểu hiện thuộc tính
bên trong của vấn ñề.
Áp dụng vào phân tích năng lực cạnh tranh của ngành và phát triển ngành thì giữa
năng lực cạnh tranh của ngành và phát triển ngành có ñiểm giống và khác nhau khi
phân tích.
ðiểm giống nhau:
ðiểm giống nhau chủ yếu là về mặt lượng hay sự biểu hiện ra bên ngoài của năng lực
cạnh tranh của ngành và phát triển ngành, ñược biểu hiện qua quy mô và tốc ñộ tăng
trưởng của ngành. Quy mô của ngành thường ñược biểu hiện qua tổng giá trị hay sản
lượng mà ngành tạo ra ñược trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Tốc ñộ tăng trưởng
của ngành thể hiện quy mô của ngành tăng nhanh hay chậm so với thời gian trước hay
so với quá trình thời gian.
ðiểm khác nhau:


9

+ Nói tới năng lực cạnh tranh cấp ngành ñứng trên quan ñiểm phân tích nội bộ ngành
về mặt chất là thể hiện cơ cấu, cấu trúc bên trong của ngành, năng lực của ngành trong

việc tạo ra sản phẩm mới, tạo ra chất lượng dịch vụ sản phẩm tốt hơn.
+ Nói tới phát triển ngành về mặt chất thường thể hiện sự ñóng góp của ngành ñối với
sự phát triển của nền kinh tế, hiệu quả của ngành so với các ngành khác, kết quả ñóng
góp của ngành so với các ngành khác trong nền kinh tế cũng như mức ñộ ảnh hưởng
tích cực của ngành ñối với các ngành khác trong nền kinh tế.
Trong luận án tiến sĩ, tác giả dựa vào ñiểm giống và khác nhau giữa năng lực cạnh
tranh của ngành và phát triển ngành ñể xây dựng các tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông không bị lẫn lộn với các tiêu chí phát triển ngành viễn
thông. Luận án có vận dụng ñiểm giống nhau giữa năng lực cạnh tranh của ngành và
phát triển ngành ñể xây dựng bộ chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông về quy mô (thuê bao, doanh thu) và tốc ñộ tăng trưởng (thuê bao, doanh thu) của
ngành viễn thông.

1.1.2.

Vận dụng các công trình nghiên cứu về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, về ngành viễn thông của các học giả, tổ chức trên thế giới.

- Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh nói chung:
Sajee B. Sirikrai & Jonh C.S Tang (2006) [69] với công trình “ Industrial
competitiveness analysis: Using the analytic hierachy process”, Journal of High
Technology Management Research, số 17, trang 71-83 ñã ñưa ra chỉ tiêu ñánh giá
năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp gồm hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tài chính như
là ñầu tư, tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận, công trình ñặc biệt nhấn mạnh các chỉ tiêu
phi tài chính ñể phản ánh năng lực cạnh tranh của ngành như: Sự thỏa mãn của
khách hàng ( Sharma & Fisher, 1997 [70]; Tracey, Vonderembse & Lim, 1999 [71]),
thị phần thị trường (Anderson & Soha, 1999 [48]; Lau, 2002 [57]), tăng trưởng của
thị trường (Tracey, Vonderembse & Lim, 1999), doanh số bán hàng (Anderson
&Sohal, 1999; Li, 2000 [59]), tốc ñộ tăng trưởng doanh số bán hàng (Lau, 2002;
Sharma & Fisher, 1997) và năng suất lao ñộng (Noble, 1997 [65]; Ross, 2002 [68];

Sharma & Fisher, 1997).
Luận án sẽ vận dụng các tiêu chí như doanh thu, tốc ñộ tăng trưởng doanh thu, tăng
trưởng của thị trường, sự thoả mãn khách hàng và năng suất lao ñộng ñể làm các tiêu
chí phản ánh năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.

- Vận dụng các chỉ tiêu/tiêu chí ñánh giá ngành viễn thông của một số tổ
chức lớn và uy tín trên thế giới:
+ Tổ chức Liên minh viễn thông thế giới ITU (International
Telecommunication Union) [55] ñây là một tổ chức ñặc biệt của liên hợp quốc (UN)


10

chuyên ñánh giá và cung cấp thông tin về viễn thông và truyền thông uy tín bậc nhất
thế giới. Hàng năm ITU tiến hành ñánh giá ngành viễn thông của hơn 200 quốc gia
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Chia theo trình ñộ phát triển ITU có chia thành
2 nhóm là các nước phát triển và các nước ñang phát triển so với mức bình quân của
thế giới. Chia theo vùng khu vực trên thế giới ITU có chia thành 6 nhóm là: Châu Phi,
Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Cộng ñồng các quốc gia ñộc lập CIS, Các tiểu
Vương Quốc Ả rập và Châu Mỹ. Qua báo cáo của ITU, mỗi quốc gia sẽ thấy rõ thứ
hạng và khả năng cạnh tranh ngành viễn thông của nước mình với các quốc gia trên
thế giới. Các chỉ tiêu chủ yếu của ITU ñược ñưa ra ñể ñánh giá ngành viễn thông theo
quốc gia (với hơn 200 nước xếp theo vần ABC), theo 6 vùng lãnh thổ (Châu Phi, Tiểu
vương quốc Ả Rập, Châu Á và Thái Bình Dương, Cộng ñồng các quốc gia ñộc lập,
Châu Âu, Châu Mỹ) và theo trình ñộ phát triển (các nước phát triển, các nước ñang
phát triển).
Các tiêu chí ngành viễn thông ITU ñưa ra là:
Bảng 1.1. Bảng mẫu các tiêu chí về viễn thông của ITU
Cố ñịnh


Tổng
thuê
bao

Di ñộng

Internet

Băng thông rộng
(cố ñịnh)

Tổng
Thuê
Thuê bao
Mật ñộ Tổng Mật ñộ băng
Tổng
số
bao cố
Di
người sử
số
rộng cố
người
thuê
ñịnh/100
ñộng/100
dụng/100 thuê
ñịnh/100
bao
sử

dân
dân
dân
bao
dân
dụng

Như vậy cho thấy ITU ñưa ra các tiêu chí chủ yếu ñể ñánh giá ngành viễn thông các
nước gồm: cố ñịnh, di ñộng, internet và băng rộng. Mỗi tiêu chí lại có các thang ño
như viễn thông cố ñịnh ñược ño bằng tổng thuê bao và thuê bao cố ñịnh trên 100 dân.
Ngoài ra ñể ñánh giá tiềm năng của ngành viễn thông của các quốc gia, ITU ñã ñưa ra
báo cáo bắt ñầu từ năm 2005 qua bộ chỉ số về cơ hội thông tin viễn thông truyền
thông, viết tắt là ICT – OI (Information Communication Telecommunication –
Opportunity Index).
ITU ñã phân chia thành 4 nhóm nước khi dùng chỉ số ICT-OI là: Nước có nền kinh tế
phát triển cao, nước có nền kinh tế triển trên trung bình, nước có nền kinh tế phát triển
trung bình và nước có nền kinh tế phát triển dưới trung bình.
ICT-OI phản ánh tiềm năng, cơ hội và khả năng tiếp cận cho phát triển của công nghệ
thông tin cũng như viễn thông trong tương lai. ICT-OI cao hay thấp phản ánh cơ hội
sẵn sàng cho tiếp cận và phát triển công nghệ thông tin cũng như viễn thông cao hay
thấp. ICT-OI ñi kèm cùng với với 4 chỉ số phụ là: Chỉ số phát triển kết nối ñược cấu


11

thành bởi ñường dây ñiện thoại cố ñịnh trên 100 dân, số thuê bao ñiện thoại di ñộng
trên 100 dân, và băng thông internet quốc tế (kbps trên ñầu người). Chỉ số kỹ năng,
ñược cấu thành bởi tỷ lệ biết chữ ở người lớn, và tỷ lệ trường học thô. Chỉ số hấp thụ
ñược cấu thành bởi máy tính trên 100 dân, người sử dụng Internet trên 100 dân và tỷ lệ
hộ gia ñình có TV. Chỉ số cường ñộ phát triển ñược cấu thành bởi tổng số thuê bao

internet băng thông rộng trên 100 dân, thời lượng kết nối ñiện thoại ñi quốc tế (phút)
bình quân ñầu người.
Luận án sẽ vận dụng các tiêu chí của ITU về ñánh giá ngành viễn thông các nước trên
thế giới phân theo tiêu chí cố ñịnh, di ñộng, internet, băng thông rộng, chỉ số ICT_OI
ñể làm các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam có so
sánh với các nước trên thế giới.

1.1.3.

Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ñến năng
lực cạnh tranh cấp ngành

Michael E.Porter trong tác phẩm “The competitive advantage of Nations” ñược
dịch ra tiếng việt là “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (2008), NXB Trẻ [28] Porter ñã
ñưa ra mô hình kim cương ñề cập ñến các nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng cạnh tranh
và sự thịnh vượng của một quốc gia: ðiều kiện cầu; Vai trò chính phủ; Sự ngẫu nhiên;
ðiều kiện yếu tố sản xuất; Các ngành công nghiệp có liên quan và các ngành công
nghiệp hỗ trợ; Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong nước của Công ty. Trong tác
phẩm này Porter ñã vận dụng mô hình kim cương ñể phân tích các nhân tố ảnh hưởng
ñế lợi thế cạnh tranh quốc gia trong ñó ông lấy 4 ngành ñể nghiên cứu lợi thế cạnh
tranh là: Ngành công nghiệp in của ðức, ngành công nghiệp thiết bị kiểm tra bệnh
nhân của Mỹ, ngành công nghiệp gạch lát bằng gốm của Ý và ngành chế tạo robot của
Nhật Bản. Khi nghiên cứu bốn ngành tại bốn quốc gia, Porter ñã vận dụng mô hình
kim cương vào nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của các ngành. ðiều này gợi ý quan trọng
ñối với luận án: Luận án sử dụng mô hình kim cương vào phân tích năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông.
Michael E.Porter trong tác phẩm “The competitive advantage” ñược dịch ra tiếng
Việt là “Lợi thế cạnh tranh” (2008), NXB Trẻ [27]. Trong tác phẩm này Porter ñã ñưa
ra chuỗi giá trị, các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp như chi phí thấp, khác biệt
hóa, chiến lược theo chiều ngang, ña dạng hóa, chiến lược phòng thủ. ðặc biệt Porter

ñã phân tích sâu về cấu trúc của ngành như ñịnh nghĩa thế nào là một ngành, cấu trúc
ngành và nhu cầu của người mua, cấu trúc ngành và sự cân bằng cung cầu, ma trận
phân khúc ngành, mối quan hệ giữa công nghệ và lợi thế cạnh tranh. ðây là nền tảng
lý luận quan trọng ñể luận án vận dụng vào phân tích ngành, cấu trúc ngành viễn thông
và năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.


12

Michael E.Porter trong tác phẩm “Competitive Strategy” ñược dịch ra tiếng Việt
là “Chiến lược cạnh tranh” (2008), NXB Trẻ [26]. Trong tác phẩm này Porter ñã ñưa
ra những kỹ thuật ñể phân tích ngành công nghiệp và ñối thủ cạnh tranh, trong ñó ñặt
biệt Porter ñã làm rõ phân tích cơ cấu của ngành, những yếu tố quyết ñịnh cường ñộ
cạnh tranh trong ngành (Khách hàng, sản phẩm dịch vụ thay thế, ñối thủ tiềm năng,
nhà cung cấp và các ñối thủ trong ngành), chu kỳ sống của sản phẩm, khung phân tích
dự báo sự vận ñộng của ngành. ðây là những lý thuyết quan trọng sẽ ñược vận dụng
vào luận án ñể làm rõ lỹ luận về năng lực cạnh tranh ngành.
John H. Dunning (1993) trong tác phẩm “Internationalizing Porter’s diamond”
ñăng trên tạp chí Management International review, số ñặc biệt (special issue), volume
33(2), paper 8 – 15 [53]. Tác giả ñã mở rộng mô hình kim cương của Porter trong ñiều
kiện toàn cầu hóa và hội nhập của kinh tế thế giới. Dunning ñã cho rằng mô hình kim
cương cũ không còn chính xác trong khi ñánh giá năng lực cạnh tranh của quốc
gia/ngành trong bối cảnh trao ñổi thương mại, ñầu tư và hợp tác quốc tế. Vì vậy
Dunning ñã ñưa thêm nhân tố ñầu tư nước ngoài vào mô hình ñể ñánh giá các nhân tố
ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của quốc gia/ngành.
Mohammad Hosein Rezazadeh Mehrizi & Mohammad Pakneiat (2008) trong
bài báo “Comparative analysis of sectoral innovation system and diamond model (the
case of telecom sector of Iran), ñăng trên tạp chí Juanal of technology management &
innovation số 3, trang 78-90 [62]. Tác giả ñã sử dụng mô hình kim cương của Porter
ñể phân tích ñánh giá sự phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành viễn thông Iran từ

1994 ñến 2006. ðây là một trường hợp quan trọng, ví dụ ñiển hình về việc vận dụng
mô hình kim cương vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến ngành.
Tác giả Yan Ling Yu (2004), trường ñại học quốc gia Seoul, Hàn Quốc trong công
trình “The competitiveness of Chinese Telecommunication Industry: Comparision
Before and After China’s Accession to the WTO” [75]. Ngành viễn thông tác giả ñánh
giá 3 lĩnh vực cốt yếu là: ðiện thoại cố ñịnh, di ñộng và internet. Tác giả ñã vận dụng
mô hình kim cương của Porter ñể ñánh giá các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Trung Quốc giai ñoạn trước khi Trung Quốc gia nhập
WTO (trước 2001) và sau khi gia nhập WTO. Qua ñây cho thấy việc vận dụng mô
hình kim cương của Porter vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh ngành viễn thông là rất thiết thực và quan trọng.
Tổ chức BMI (Business Monitor International) [50]. ðây là tổ chức rất uy tín ñánh
giá môi trường kinh doanh toàn cầu theo các ngành các lĩnh vực khác nhau của các
quốc gia và khu vực trên thế giới trong ñó có ngành viễn thông. ðịnh kỳ hàng quý,
năm BMI ñều phát hành báo cáo ngành viễn thông, trong ñó có xếp hạng môi trường
kinh doanh viễn thông các nước và khu vực (TBER) theo bảng sau:


13

Bảng 1.2. Bảng mẫu xếp hạng môi trường kinh doanh viễn thông
Thành tích ñạt
ñược
Quốc gia

Thành
tích
ngành

Thành

tích quốc
gia

Rủi ro
Rủi ro
công
nghiệp

Rủi ro
quốc gia

ðánh giá
chung

Xếp
hạng

Nước 1
Nước 2
Nước n
Khi ñánh giá môi trường kinh doanh viễn thông BMI ñánh giá trên hai góc ñộ là thành
tích ñạt ñược và những rủi ảnh hưởng ñến môi trường kinh doanh viễn thông. Trên cơ
sở ñó sẽ xếp hạng theo thứ tự từ trên xuống dưới là các nước ít rủi ro ñến rủi ro tăng
cao dần. Nước nào xếp hạng càng ở phía dưới sẽ là nước có môi trường kinh doanh
viễn thông kém phát triển và kém hấp dẫn.
Chỉ số của BMI về bảng xếp hạng môi trường kinh doanh viễn thông sẽ ñược luận án
vận dụng cùng vào mô hình viễn kim cương của Michael E. Porter ñể ñưa ra các nhân
tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.
Qua nghiên cứu các công trình có liên quan ñến các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực
cạnh tranh của ngành viễn thông, luận án áp dụng mô hình viên kim cương mở rộng

(trên nền tảng mô hình của Michael E.Porter) với 6 nhân tố chính là: Chiến lược, cấu
trúc và cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong ngành; ðiều kiện yếu tố ñầu
vào sản xuất; Cầu thị trường; Vai trò Chính phủ; Các ngành công nghiệp có liên quan
và các ngành công nghiệp bổ trợ.

1.1.4.

Các công trình liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
trong ngành viễn thông

- Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Ngọc Minh, Hà Nội, 2008 “Phát triển kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di ñộng tại Việt Nam”
[22]. ðề tài ñề cập ñến lĩnh vực thông tin di ñộng (một lĩnh vực thuộc ngành viễn
thông), ñã nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản về phát triển kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di ñộng tại Việt Nam. Luận
án tập trung phân tích thực trạng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di
ñộng Việt Nam hiện nay trong ñó lấy 3 doanh nghiệp có thị phần chiếm 95% thị
trường là Tổng công ty viễn thông Quân ñội nay là Tập ñoàn viễn thông Quân ñội


14

Viettel, Công ty thông tin di ñộng VMS (MobiFone), Công ty dịch vụ viễn thông
Vinaphone làm ñối tượng nghiên cứu chủ yếu, qua phân tích thực trạng tác giả ñã ñưa
ra cơ hội, thách thức, mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin
di ñộng tại Việt Nam thời gian tới. Luận án dừng lại nghiên cứu ở góc ñộ phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di ñộng, còn các lĩnh vực
khác trong ngành viễn thông như viễn thông cố ñịnh, internet… và tổng thể phát triển

ngành viễn thông Việt Nam tác giả chưa nghiên cứu tới. Tác giả nghiên cứu một lĩnh
vực của ngành viễn thông là viễn thông di ñộng, tập trung ở khía cạnh vi mô, cụ thể là
các biện pháp, giải pháp ñể phát triển kinh doanh, tăng thuê bao, doanh thu, lợi
nhuận, tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp này.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Phan Chu Minh, Hà Nội, 2002 “Phương
hướng và một số giải pháp chủ yếu ñể phát triển các dịch vụ viễn thông ở Bưu ñiện
Hà Nội” [23]. ðề tài ñã ñưa ra hệ thống lý luận cơ bản về dịch vụ nói chung và dịch
vụ viễn thông nói riêng, các nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của dịch vụ viễn
thông, một số tiêu thức ñánh giá trình ñộ phát triển của dịch vụ này. Thực trạng và giải
pháp phát triển dịch vụ viễn thông ở Bưu ñiện Hà Nội. Tác giả chủ yếu tập trung
nghiên cứu ñể phát triển dịch vụ viễn thông trong phạm vi tại Bưu ñiện Hà Nội chứ
chưa nghiên cứu ở góc ñộ toàn ngành viễn thông. Trong luận án tác giả giới hạn
phạm vi nghiên cứu ở góc ñộ phát triển kinh doanh viễn thông tại Bưu ñiện Hà Nội
như các biện pháp ñể tăng thuê bao, tăng thị phần, tăng doanh thu di ñộng, cố ñịnh…
ðề tài mới chỉ dừng lại ở một phạm vi rất hẹp trong Ngành viễn thông của Việt Nam.
- Ngành viễn thông và một số ngành có liên quan ñến ngành viễn thông:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần ðăng Khoa, Thành phố Hồ Chí Minh,
2007, “Phát triển ngành viễn thông Việt Nam ñến năm 2020” [19]. Luận án ñã
nghiên cứu những kinh nghiệm phát triển của một số nước trên thế giới, ñánh giá thực
trạng hoạt ñộng và phát triển của ngành viễn thông Việt Nam thời gian qua, giai ñoạn
trước năm 2006 trở về trước và ñưa ra một số giải pháp phát triển ngành viễn thông
Việt Nam ñến năm 2020. Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển ngành viễn thông
từ năm 2006 trở về trước, ñây là giai ñoạn ngành viễn thông mới bắt ñầu có sự tăng
tốc. Luận án chưa ñề cập sâu tới năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam
như: Chưa ñề cập tới có những nhân tố nào ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của
ngành viễn thông Việt Nam, ñâu là những nhân tố chính ảnh hưởng; Các giải pháp
luận án ñưa ra mang tính tổng quát chung cho phát triển ngành viễn thông, chưa có
những những giải pháp mang tính ñặc thù có ảnh hưởng trực tiếp ñể nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam ñặc biệt là giai ñoạn hiện nay (từ sau
năm 2006).

Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Thị Hoan, Hà Nội, 2004 “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam trong tiến trình hội


15

nhập kinh tế quốc tế”[18]. Luận án nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành
công nghiệp ñiện tử của Việt Nam, những giải pháp ñể nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành công nghiệp ñiện tử, số liệu nghiên cứu của luận án từ trước năm 2004.
Lĩnh vực ñiện tử và viễn thông là hai lĩnh vực có sử dụng một số công nghệ giống
nhau nhưng bản chất ñây là hai ngành hoàn toàn khác nhau.
Báo cáo nghiên cứu chính sách – VNCI, số 3: Nghiên cứu về cạnh tranh ngành
viễn thông Việt Nam hoàn thành tháng 6/2005 [11]. ðây là báo cáo trong khuôn khổ
Dự án nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam VNCI do Cơ quan Phát triển Quốc tế
Hoa Kỳ USAID tài trợ ñược hoàn thành. Báo cáo ñã phân tích ñánh giá năng lực cạnh
tranh ngành viễn thông Việt Nam dưới góc ñộ: Khuôn khổ pháp lý và thể chế của Nhà
nước Việt Nam như trách nhiệm của các Bộ ngành ñối với chính sách viễn thông Việt
Nam ñặc biệt là Bộ Bưu chính Viễn thông, chính sách và chiến lược phát triển viễn
thông, quy ñịnh pháp luật về viễn thông, quy ñịnh quản lý về viễn thông. Báo cáo ñã
nghiên cứu cơ cấu thị trường và vấn ñề sở hữu trong kinh doanh viễn thông, vai trò
chủ ñạo của VNPT bởi vì giai ñoạn 2005 trở về trước, VNPT chiếm ñộc quyền và là
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chính yếu của Việt Nam. Báo cáo cũng ñưa ra kết quả
khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông. ðây là báo cáo rất hay ñánh giá thực
trạng cạnh tranh ngành viễn thông những năm 2005 trở về trước. Nghiên cứu chưa
ñánh giá có những nhân tố nào ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh ngành viễn thông
Việt Nam, ñánh giá năng lực cạnh tranh bằng bộ tiêu chí nào, báo cáo chưa nghiên
cứu về ngành, năng lực cạnh tranh của ngành là gì? Áp dụng vào ngành viễn thông
như thế nào. Mặt khác kể từ năm 2005 ñến nay, sau 7 năm ñặc biệt là Việt Nam gia
nhập WTO, ngành viễn thông Việt Nam ñã thay ñổi quá nhanh chóng và toàn diện cả
về khuôn khổ pháp lý và thể chế, thị trường, khách hàng, nhà cung cấp.

Tác phẩm “ðánh giá chất lượng dịch vụ và chất lượng mạng viễn thông” của
tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Nhà xuất bản Bưu ðiện, 2002 [16]. Tác phẩm ñã giới thiệu
các ñịnh nghĩa, các tham số ñánh giá, các phương pháp ño ñạc và kiểm tra trong thực
tế, các phương pháp thu thập và thống nhất hoá các dữ liệu cho việc ñánh giá về QoS
và NP. Một số kiến nghị cho công tác ño, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ và chất
lượng mạng viễn thông. Tác phẩm viễn thông dưới góc ñộ công nghệ và kỹ thuật ñể
nâng cao chất lượng mạng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cho ngành viễn
thông.
Tác phẩm “Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện ñại” của tác giả Vũ
ðức ðạm, nhà xuất bản khoa học xã hội, 1996 [17]. Tác phẩm nói về xu hướng phát
triển và cải tổ viễn thông trên thế giới thông qua quá trình cạnh tranh, tư nhân hoá,
kinh nghiệm ở một số nước ñiển hình, tác phẩm ñã ñưa ra chủ trương, chính sách, biện
pháp nhằm phát triển viễn thông ở Việt Nam. Tác phẩm mới chỉ dừng lại ở việc ñưa ra
các chính sách biện pháp mang tính tổng thể ñể phát triển ngành viễn thông Việt Nam


16

ñặt trong bối cảnh thời gian giữa thập niên 90, ñây là giai ñoạn ở Việt Nam, Bưu
chính và Viễn thông vẫn gộp là một ngành chung, ñến nay ngành viễn thông ñã tách ra
trở thành 1 ngành ñộc lập khỏi bưu chính, trở thành ngành lớn mạnh với doanh thu
toàn ngành năm 2010 hơn 9 tỷ USD, ngành viễn thông thay ñổi và lớn mạnh cả về
lượng và chất, trở thành 1 trong những ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn của Việt
Nam. ðiều này ñặt ra việc cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu và những giải
pháp ñặc thù ñể nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông trong bối cảnh hội
nhập cạnh tranh quốc tế.
Báo cáo VietNam ICT Index do Ban chỉ ñạo quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin và Hội tin học Việt Nam hàng năm ñưa ra bộ chỉ số VietNam ICT Index.
ðây là bộ chỉ số có hơn 30 chỉ tiêu (VietNam ICT index có 35 chỉ tiêu) phản ánh mức
ñộ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông. Tuy nhiên

bộ chỉ tiêu này chủ yếu ñánh giá mức ñộ sẵn sàng và ứng dụng cho CNTT và truyền
thông tại các tỉnh, thành phố và các cơ quan sự nghiệp, không phản ánh ñược khả
năng cạnh tranh của ngành viễn thông.
- Chính sách, quy ñịnh nhà nước ñối với ngành viễn thông:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Văn Thịnh, Hà Nội, 2007 “Hoàn thiện
quản lý nhà nước ñối với lĩnh vực viễn thông Việt Nam” [32]. ðề tài ñã hệ thống
những vấn ñề cơ bản về quản lý nhà nước ñối với lĩnh vực viễn thông. Thực trạng
quản lý nhà nước ñối với lĩnh vực viễn thông Việt Nam. Một số vấn ñề cơ bản hoàn
thiện quản lý nhà nước ñối với lĩnh vực viễn thông Việt Nam. Luận án tập trung biện
pháp lớn ñể nâng cao sức canh tranh của ngành viễn thông Việt Nam là hoàn thiện về
cơ chế, chính sách quản lý nhà nước ñối với lĩnh vực viễn thông, tác giả chưa nghiên
cứu bức tranh tổng thể giải pháp ñể nâng cao năng lực cạnh tranh lĩnh vực viễn thông
ở cấp ñộ ngành. Ở cấp ñộ năng lực cạnh tranh ngành viễn thông thì hoàn thiện cơ chế
quản lý chỉ là một trong nhiều giải pháp ñể nâng cao hiệu lực của quản lý nhà nước
ñối với lĩnh vực viễn thông, góp phần gián tiếp nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành viễn thông.
Luận án tiến sỹ chính trị học của tác giả Trần ðức Lai, 2004 “Quyền lực nhà
nước ñối với lĩnh vực bưu chính viễn thông trong quá trình hội nhập và phát triển
của Việt Nam” [21]. Luận án ñã nghiên cứu và ñưa ra ñặc trưng, biểu hiện mới của
quyền lực nhà nước trong thế giới hiện ñại. ðặc thù của quyền lực nhà nước trong lĩnh
vực bưu chính viễn thông. Xu hướng quốc tế, công cuộc ñổi mới và những vấn ñề ñặt
ra ñối với bưu chính viễn thông trong quá trình hội nhập và phát triển. Phương hướng
và giải pháp thực thi quyền lực nhà nước trong lĩnh vực này ở Việt Nam hiện nay.
Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng quyền lực của nhà nước ñối với
lĩnh vực bưu chính và lĩnh vực viễn thông trong quá trình hội nhập của Việt Nam, luận
án chưa nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông.


17


- Vai trò của ngành viễn thông ñối với phát triển kinh tế xã hội:
Tác phẩm “Vai trò của viễn thông trong phát triển kinh tế” của tác giả Mai
Thế Nhượng, Nguyễn Xuân Vinh, Nguyễn Ngô Việt, Lê ðắc Quang, Nguyễn Hương
Lan, Nhà xuất bản Bưu ðiện, 2000 [25]. Tác phẩm ñã ñưa ra mối quan hệ giữa viễn
thông và phát triển kinh tế, nghiên cứu liên kết viễn thông với chính sách phát triển
kinh tế ở Mỹ, ñưa ra bài học kinh nghiệm trong môi trường kinh doanh có ứng dụng
công nghệ viễn thông. Tác phẩm dừng lại ở góc ñộ ñánh giá vai trò của Viễn thông
trong nền kinh tế, chứ chưa nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông.
- Các xu thế thay ñổi của ngành viễn thông:
Tác phẩm “Các xu thế hiện tại của viễn thông thế giới” của tác giả Nguyễn
Ngô Việt, Nhà Xuất bản Bưu ðiện, 1999 [46]. Tác phẩm ñã ñánh giá tăng trưởng và
thay ñổi của xu hướng viễn thông thế giới, toàn cầu hoá và tập trung hoá, xu thế hội tụ
công nghệ và hội tụ truyền thống, tự do hoá, tư nhân hoá, các vấn ñề cơ bản của thị
trường, về các công ty cạnh tranh. Tác phẩm ñã nêu lên các xu thế vận ñộng hiện tại
của viễn thông thế giới. Tác phẩm chưa nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông Việt Nam.
Tác phẩm “Hội tụ IP - Cuộc cách mạng mới trong viễn thông” của tác giả
Nguyễn Văn Minh (biên dịch), Nhà xuất bản Bưu ñiện 2001 [24]. Tác phẩm ñã giới
thiệu các sản phẩm, dịch vụ, các công nghệ liên quan ñến hội tụ thoại và số liệu, thị
trường viễn thông ở Mỹ, cách thức kinh doanh của các nhà khai thác thế hệ mới và
những giải pháp của các nhà khai thác viễn thông truyền thông trước xu hướng hội tụ IP.
Tác phẩm chủ yếu nghiên cứu từ góc ñộ công nghệ kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông.

1.1.5.

Các công trình liên quan ñến bài học kinh nghiệm nâng cao khả
năng cạnh tranh ngành viễn thông

Li & Xu (2004) với công trình. “The impact of privatization and competition in
the telecommunications sector around the world”. Journal of Law and Economics số

47 trang 395–430 [58] ñã nêu lên sự tác ñộng của tư nhân hóa và sự cạnh tranh có ảnh
hưởng tích cực ñối với sức cạnh tranh ngành viễn thông.
Chao – Chung Kang (2009) với công trình “Privatization and production
efficiency in Taiwan’s telecommunications industry”, Telecommunications Policy số
33 trang 495–505 [56] ñã phân tích ñánh giá quá trình tư nhân hóa và tự do hóa thành
công ngành viễn thông ðài Loan.
Becky P.Y. Loo (2004) Với công trình “Telecommunications reforms in
China: towards an analytical Framework”, Telecommunications Policy số 28 trang
697–714 [60]. Công trình ñã làm rõ quá trình ñổi mới ngành viễn thông Trung Quốc
thông qua việc ñổi mới bộ máy ñiều hành cơ quan chính phủ về viễn thông có hiệu quả


18

hơn, chuyển ñổi cổ phần hóa các doanh nghiệp viễn thông Trung Quốc theo hướng tư
nhân hóa, giảm bớt cổ phần khu vực quốc doanh.
C’esar Mattos C& Paulo Coutinho (2005) với công trình “The Brazilian model
of telecommunications reform”. Telecommunications Policy, số 29 trang 449–466 [63].
Công trình ñã làm rõ mô hình ñổi mới ngành viễn thông của Brazil gắn với quá trình
tự do hóa thị trường và cho phép tư nhân tham gia mạnh mẽ vào ngành viễn thông.
Abeysinghe & Paul (2005) với công trình “Privatization and technological
capability development in the telecommunications sector: a case study of Sri Lanka
Telecom”. Technology in Society số 27 trang 487–516 [47]. Công trình ñã phân tích
sự ảnh hưởng quan trọng của năng lực công nghệ và tư nhân hóa ñối với ngành viễn
thông. Ngành viễn thông muốn nâng cao sức cạnh tranh cần có năng lực công nghệ tốt
và môi trường kinh doanh tự do và minh bạch.
Necmiddin Bagdadioglu & Murat Cetinkaya (2010) với công trình
“Sequencing in telecommunications reform: A review of the Turkish case”.
Telecommunications Policy số 34 trang 726–735 [49]. Công trình ñã ñưa ra bài học
kinh nghiệm từ sự ñổi mới ngành viễn thông Thổ Nhĩ Kỳ thông qua việc ñổi mới mạnh

mẽ cơ cấu sở hữu trong các doanh nghiệp viễn thông, cho phép tư nhân tham gia mua
hơn 50% cổ phần tại các doanh nghiệp viễn thông quốc doanh.
Qua nghiên cứu và tổng quan các tài liệu trong nước và ngoài nước có liên quan
thiết thực ñến năng lực cạnh tranh ngành, ngành viễn thông, có thể thấy hệ thống các
nghiên cứu ñã góp phần quan trọng vào hình thành cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh
tranh cấp ngành, các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành, các tiêu
chí ñánh giá năng lực cạnh tranh ngành, các xu hướng phát triển ngành viễn thông, bài
học ñổi mới ñể nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông các nước trên thế giới
ñã trải qua…Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và hệ
thống về năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam ñặc biệt giai ñoạn từ 2006
ñến nay, sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tác giả nhận thấy với mong muốn có
những nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện cả lý luận về năng lực cạnh tranh ngành
cấp ngành và vận dụng vào phân tích năng lực cạnh ngành viễn thông Việt Nam chủ
yếu giai ñoạn 2006 tới nay ñể thấy rõ bức tranh về khả năng cạnh tranh của ngành viễn
thông Việt Nam hiện nay ra sao? Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý, cho
các doanh nghiệp viễn thông và các nhà nghiên cứu về ngành viễn thông thì ñề tài
nghiên cứu là rất cần thiết và có ý nghĩa. Luận án trong ñó tập trung ñể giải quyết 4
câu hỏi chính là: Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông? Có những tiêu chí nào phản ánh năng lực cạnh tranh ngành viễn thông? Hiện
trạng năng lực cạnh tranh hiện nay của ngành viễn thông Việt Nam như thế nào? Làm
gì ñể nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam?
Trả lời ñược 4 câu hỏi trên chính là ñiểm nhấn và là những ñiểm mới của luận án.


19

1.2. Mục tiêu luận án
Luận án trả lời 4 câu hỏi nghiên cứu chính là:
-


Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh ngành viễn thông?

-

ðánh giá năng lực cạnh tranh ngành viễn thông bằng tiêu chí nào?

-

Hiện trạng năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam hiện nay?

-

Làm gì ñể nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam?

1.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp từ số liệu ngành
viễn thông ñể ño lường, ñánh giá năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.
Ngoài ra luận án sử dụng phương pháp quan sát và nghiên cứu tình huống. Hiện nay
trên thị trường Việt Nam có 6 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chính là: Ngoài hai
doanh nghiệp của VNPT ra ñời ñầu tiên là Công ty thông tin di ñộng VMS
(MobiFone) và Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone, còn có các doanh nghiệp khác:
Công ty viễn thông ñiện lực (EVN Telecom) nay ñã thuộc về Viettel, Công ty cổ phần
viễn thông Hà Nội, Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn, Tập ñoàn
viễn thông Quân ñội (Viettel) và Công ty Viễn thông Toàn cầu Gtel Mobile. Luận án
sẽ sử dụng phương pháp phân tích tình huống ñể nghiên cứu: Ví dụ nghiên cứu tình
huống của Viettel, ñây là nhà mạng ra ñời sau nhưng ñã tạo ra sự phát triển ñột biến và
ñưa ñến những thay ñổi lớn trên thị trường viễn thông Việt Nam ñể nghiên cứu sự thay
ñổi và phát triển của các doanh nghiệp này trong bối cảnh cạnh tranh trong ngành.
Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu ñược thu thập từ các số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, các số liệu công

bố về viễn thông của Bộ thông tin và truyền thông, các báo cáo hàng năm, hàng quý
của các tổ chức Phi chính phủ, tổ chức nước ngoài ñánh giá sự phát triển ngành viễn
thông của các nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương, ðông Dương và Việt Nam.
Quy trình và phương pháp ñánh giá năng lực cạnh tranh ngành viễn thông ñược
mô tả dưới hình 1.1 sau:
Bước 1: Nghiên cứu tổng quan về các công trình liên quan ñến ñề tài
ðối tượng nghiên cứu chính: Luận án nghiên cứu tổng quan nghiên cứu các công trình
trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp ñến ñề tài nghiên cứu là năng lực cạnh tranh
ngành viễn thông.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và so
sánh các công trình trong và ngoài nước có liên quan mật thiết ñến ñề tài.


20

Mục tiêu và kết quả cần ñạt ñược: Kế thừa những kết quả nghiên cứu ñã có trong và
ngoài nước và tìm ra khoảng trống nghiên cứu cho luận án.
Bước 2: Xác ñịnh cơ sở lý luận NLCT của ngành viễn thông.
Có ba nội dung chính cần nghiên cứu:
Thứ nhất: Lý luận về cạnh tranh, NLCT, NLCT cấp ngành và NLCT ngành viễn
thông
ðối tượng: Luận án nghiên cứu quan ñiểm và rút ra tổng hợp về khái niệm cạnh tranh
là gì? NLCT là gì? Phân loại NLCT, ñịnh nghĩa NLCT cấp ngành. ðặc biệt là ñịnh
nghĩa về ngành, ngành viễn thông, năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so
sánh các quan ñiểm khác nhau của các nhà khoa học, các học giả liên quan ñến cạnh
tranh và NLCT.
Mục tiêu, kết quả cần ñạt ñược: Làm rõ khái niệm quan trọng nhất của luận án là quan
ñiểm ñịnh nghĩa về ngành viễn thông và năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.
+ Làm rõ cơ sở lý luận, các quan ñiểm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp ngành.

Làm rõ quan niệm về ngành, ngành viễn thông, năng lực cạnh tranh của ngành viễn
thông là gì?
Thứ hai: Xác ñịnh các tiêu chí ñánh giá NLCT ngành viễn thông
ðối tượng: Xây dựng các tiêu chí ñể phản ánh và ñánh giá NLCT ngành viễn thông.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so
sánh các tiêu chí của ITU, MBI, các tổ chức, công trình khoa học của các học giả trên
thế giới về ñánh giá NLCT của ngành nói chung và NLCT ngành viễn thông.
Mục tiêu, kết quả cần ñạt ñược: ðưa ra các tiêu chí và các thước ño tiêu chí này ñể làm
cơ sở ñánh giá NLCT ngành viễn thông Việt Nam.
Thứ ba: Các nhân tố ảnh hưởng ñến NLCT ngành viễn thông
ðối tượng: Xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến NLCT ngành viễn thông.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng mô hình kim cương mở rộng của Micheal
Porter.
Mục tiêu, kết quả cần ñạt ñược: ðưa ra các nhân tố và cấu trúc bên trong các nhân tố
ñể phân tích sự ảnh hưởng ñến NLCT ngành viễn thông Việt Nam.


21

Hình 1.1. Khung nghiên cứu luận án
PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ
NGHIÊN CỨU

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHÍNH

KẾT QUẢ, MỤC TIÊU
CHÍNH CẦN ðẠT ðƯỢC

Chương


- Phân tích

1

- So sánh

Tổng quan nghiên
cứu NLCT ngành

- Tổng hợp

viễn thông

- Kế thừa kết quả NC
trong, ngoài nước về
NLCT ngành VT.

- Phân tích

Lý luận NLCT ngành,

- Cạnh tranh

ngành viễn thông

Chương
2

Phân tích, so sánh,

tổng hợp chỉ tiêu ITU,
BMI, các tác giả thế

Các tiêu chí phản ánh

giới

Các nhân tố ảnh hưởng

Mô hình Kim cương

NLCT ngành VT

NLCT ngành VT

mở rộng của Porter

- Phân tích, so sánh
- NC tình huống

Thực trạng NLCT ngành
VT qua các chỉ tiêu

- Quan sát

- ðưa ra các chỉ tiêu

ðưa ra các nhân tố ảnh
hưởng NLCT ngành VT
(6 nhân tố)


- Kết quả NLCT ngành
VTVN

Chương
3

Vận dụng 6 nhân tố
mô hình Kim cương
mở rộng Porter

- Phân tích
- So sánh

Các nhân tố ảnh hưởng
ñến kết quả NLCT ngành
viễn thông

Phương hướng và giải
pháp nâng cao NCLT
ngành VT VN

- Ảnh hưởng của các
nhân tố ñến NLCT
ngành VT

- Phương hướng
- Giải pháp

Chương

4
Kiến nghị

- Tổng hợp
- Chọn lọc

nâng cao
NLCT ngành
VT VN

ðưa ra các kiến
nghị ñối với Nhà
nước, khuyên nghị
với doanh nghiệp
trong ngành VT


22

Bước 3: ðánh giá thực trạng NLCT ngành viễn thông Việt Nam.
Có hai nội dung chính cần nghiên cứu:
Thứ nhất: Bức tranh hiện trạng về NLCT ngành viễn thông Việt Nam hiện nay
ðối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu ñánh giá thực trạng NLCT ngành viễn
thông giai ñoạn từ 2007 – nay thông qua các tiêu chí ñược xây dựng từ bước 2.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh
ngành viễn thông Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. Luận án phân
tích sâu thêm các doanh nghiệp viễn thông trong ngành viễn thông thông qua nghiên
cứu tình huống và quan sát các doanh nghiệp này ñể thấy rõ hơn cấu trúc bên trong
của ngành viễn thông.
Mục tiêu, kết quả cần ñạt ñược: Thấy rõ ñược khả năng, năng lực cạnh tranh của

ngành viễn thông Việt Nam hiện nay?
Thứ hai: Nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng ñến NLCT ngành viễn thông Việt
Nam
ðối tượng nghiên cứu: Tìm ra nguyên nhân của những ñiểm mạnh, ñiểm yếu hạn chế.
Ảnh hưởng của 6 nhân tố ñến NLCT ngành viễn thông Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình kim cương mở rộng của Porter ñể phân
tích.
Mục tiêu, kết quả cần ñạt ñược: Thấy ñược ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của các nhân
tố ñến NLCT ngành viễn thông từ ñó làm cơ sở quan trọng ñể ñưa ra các giải pháp
nâng cao NLCT ngành viễn thông Việt Nam tại bước 4 và 5.
Bước 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao NLCT ngành viễn thông Việt Nam.
Nội dung chính cần nghiên cứu:
ðối tượng nghiên cứu: Những căn cứ cơ sở khoa học ñể ñưa ra những ñịnh hướng và
giải pháp ñể nâng cao NLCT ngành viễn thông Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu rộng và mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh.
Mục tiêu, kết quả cần ñạt ñược: ðưa ra phương hướng và các nhóm giải pháp cụ thể
khả thi ñể nâng cao NLCT ngành viễn thông Việt Nam thời gian tới.
Bước 5: ðề xuất kiến nghị nhằm nâng cao NLCT ngành viễn thông Việt Nam thời
gian tới.
Nội dung chính cần nghiên cứu:


23

ðối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở tổng hợp và chọn lọc từ 4 bước trên ñể ñưa ra
những kiến nghị ñể xuất nâng cao NLCT ngành viễn thông Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp và chọn lọc những
kiến nghị, ñề xuất phù hợp với thực tế hiện nay.
Mục tiêu, kết quả cần ñạt ñược: Kiến nghị và ñề xuất mang tính khả thi ñối với Nhà

nước là cơ quan ban hành chính sách, ñiều tiết ngành viễn thông và các doanh nghiệp
trong ngành viễn thông, ñây là ñối tượng chịu tác ñộng của chính sách và thị trường
viễn thông.

Tổng kết chương 1
Chương một ñã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan mật thiết ñến lĩnh vực năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông làm nền tảng cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng cho ñề tài nghiên cứu của
luận án. Qua tổng quan và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu cho thấy chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về năng lực cạnh tranh
ngành viễn thông Việt Nam ñặc biệt giai ñoạn từ sau khi Việt Nam ra nhập WTO ñến
nay. Chương một cũng ñã làm rõ mục tiêu nghiên cứu, nội dung và phương pháp
nghiên cứu của luận án.


24

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH VIỄN THÔNG
2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp ngành
- Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong ñời sống kinh tế xã hội. Cạnh tranh vừa là
môi trường, vừa là ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Cụm từ “cạnh
tranh” ñược sử dụng từ rất lâu và trở nên rất phổ biến cho ñến ngày nay, có thể nói
thuật ngữ “cạnh tranh” ñược sử dụng trong hầu hết tất cả các lĩnh vực của ñời sống
kinh tế xã hội như kinh tế, văn hóa, thương mại, ngoại giao, quân sự, thể thao, y
tế….Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về thuật ngữ “cạnh tranh”. Qua tổng quan
nghiên cứu trong chương một, tác giả ñưa ra quan ñiểm về cạnh tranh là sự ganh ñua,
ñấu tranh, tìm mọi biện pháp, phương thức và các cách thức tiến hành với mục ñích là
giành ñược sự tồn tại, khẳng ñịnh ñược ưu thế, hơn hẳn ñối thủ, với nhà cung cấp

khác về lợi thế, kết quả, danh tiếng, lợi nhuận, ñịa vị hay những thứ khác mà các bên
mong muốn ñạt ñược.
Phân loại cạnh tranh ñứng trên góc ñộ ngành:
• Cạnh tranh giữa các ngành: ðây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành khác nhau nhằm mục ñích ñầu tư có lợi hơn, thu lợi nhuận
nhiều hơn và kết quả của sự cạnh tranh giữa các ngành là hình thành nên tỷ suất
lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
• Cạnh tranh trong nội bộ ngành: ðây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong một ngành cùng sản xuất hàng hoá dịch vụ tương tự nhau nhằm tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ tốt hơn ñể thu lợi nhuận cao hơn. Kết quả của sự cạnh tranh
trong nội bộ ngành là sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ luôn ñược các doanh nghiệp
trong ngành cải tiến và nâng cao sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác
trong ngành với chi phí tối ưu hơn và tạo ra nhiều lợn nhuận cũng như giá trị
hàng hoá, dịch vụ hơn.
Trong luận án sẽ tập trung nghiên cứu cạnh tranh trong nội bộ ngành viễn thông
trong bối cảnh ngành viễn thông Việt Nam ñang hội nhập vào thế giới và bị tác
ñộng bởi WTO.
- Khái niệm năng lực cạnh tranh:
Cũng giống như thuật ngữ “cạnh tranh”, hiện nay thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”,
“Khả năng cạnh tranh”, “Sức cạnh tranh” về bản chất là một, ñược sử dụng rất nhiều,
tên tiếng Anh là “Competitiveness”. Phần tổng quan nghiên cứu ñã cho thấy nhiều
quan ñiểm về năng lực cạnh tranh. Các ñiểm chung giữa các quan ñiểm ñược luận án
rút ra là năng lực cạnh tranh ñược hiểu là khả năng của chủ thể trong việc kiểm soát,


25

làm chủ, sử dụng các lợi thế, các nguồn lực của chủ thể hiệu quả hơn, ñạt kết quả cao
hơn so với thời kỳ trước, so với các ñối thủ cạnh tranh.
- Các cấp ñộ năng lực cạnh tranh:

Năng lực cạnh tranh có thể ñược hiểu theo nhiều phạm vi và cấp ñộ khác nhau như cấp
ñộ quốc gia, cấp ñộ ngành, cấp ñộ doanh nghiệp hay cấp ñộ sản phẩm:
+ Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm: Một sản phẩm hay dịch vụ ñược cung cấp trên
thị trường có năng lực cạnh tranh tốt hơn các sản phẩm hay dịch vụ khác sẽ ñược
khách hàng ñón nhận, tiêu dùng nhiều hơn. Sự thừa nhận của người mua, người tiêu
dùng ñối với việc có bỏ tiền mua hàng hóa và dịch vụ ñó hay không, mua nhiều hay ít,
mua thường xuyên hay chỉ một vài lần là những biểu hiện cho thấy hàng hóa và dịch
vụ ñó có năng lực cạnh tranh tốt hay không tốt, cao hay thấp, mạnh hay yếu.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có thể ñược thể hiện thông qua ñánh giá, phản ứng
của thị trường về việc tiêu thụ sản phẩm, sự thỏa mãn của khách hàng ñối với sản
phẩm ñó và những tiện ích cả về vật chất và tinh thần mà sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ ñó mang lại cho cả người sản xuất và cả người tiêu dùng.
+ Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp/Công ty: Năng lực cạnh tranh cấp doanh
nghiệp ñược coi là tốt hơn doanh nghiệp khác nếu xét về mặt tổng thể doanh nghiệp ñạt
các kết quả kinh doanh tài chính (như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh số
bán hàng…) hay các kết quả phi tài chính ( văn hóa doanh nghiệp, sự gắn bó ñoàn kết,
hình ảnh doanh nghiệp ñối với xã hội, vị thế, thương hiệu) cao hơn doanh nghiệp khác
và có thể nói là cao hơn mức trung bình chung của các doanh nghiệp khác.
Các doanh nghiệp hoạt ñộng trên nhiều ñịa bàn, nhiều lĩnh vực khác nhau song ñều có
một ñiểm chung là cung cấp sản phẩm là hàng hóa hay dịch vụ, nếu không có những
sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ có năng lực cạnh tranh tốt hơn sản phẩm hàng hóa hay
dịch vụ của ñối thủ thì doanh nghiệp ñó cũng khó mà có ñược năng lực cạnh tranh hơn
các doanh nghiệp khác.
+ Năng lực cạnh tranh cấp ngành: Năng lực cạnh tranh của một ngành ñược thể hiện
ra bên ngoài qua các chỉ số như: Tổng doanh thu, sự thâm nhập phát triển ngành, tốc
ñộ tăng trưởng và phát triển, chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngành ñó cung cấp cho xã
hội… là những chỉ số quan trọng quyết ñịnh ñến sự hấp dẫn việc dòng tiền trong thị
trường sẽ chảy về ngành ñó nhiều hay ít, có nghĩa là ngành ñó có hấp dẫn ñầu tư hay
không, có năng lực cạnh tranh cao hay thấp, tốt hay không tốt.
Nếu không có nhiều các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt thì ngành sẽ khó có

thể có năng lực cạnh tranh tốt. Nếu không có những sản phẩm có năng lực cạnh tranh
tốt, không có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt thì ngành sẽ không có
năng lực cạnh tranh cao.


×