Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Các vấn đề về bùng nổ dân số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 31 trang )

Dự án « Dân số »
- Đội tình nguyện CSS


TÌNH HÌNH DÂN
SỐ


Tình hình dân số hiện nay
 Vào

hồi 23h58’ ngày 30/10/2011 , công dân thứ 7
tỷ đã ra đời tại Philippines .

 Liên

Hợp Quốc đã dự kiến năm 2083 dân số thế
giới đạt ngưỡng 10 tỷ người .

 Theo

tính toán Trái Đất chỉ duy trì ổn định ở mức
3,5 tỷ người .





NGUYÊN NHÂN CỦA
BÙNG NỔ DÂN SỐ





1 . Sự chênh lệch
giữa tỉ lệ sinh và tử

Do điều kiện sống được nâng cao, khoa
học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ, các nhu
cầu cơ bản của con người được chu
trọng nhất là các vấn đề về vệ sinh và y
tế. Nhiều căn bệnh nan y được chữa
khỏi, có nhiều thực phẩm có lợi cho sức
khoẻ ra đời,...Khiến cho tuổi thọ của con
người tăng lên trong khi đó tỉ sinh tự
nhiên vẫn ở mức cao gây ra sự chênh
lệch lớn giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử




2 . Quan niệm lạc
hậu

Ở một số nước đặc biệt
là các nước phương
Đông vẫn còn các quan
niệm lạc hậu như: trong
nam khinh nữ, đông con
thì gia đình mới hanh
phúc, muốn có con

trai,....


 Điều

kiện sống và mức sống
thấp dẫn đến mức sinh cao.

3 . Nhân tố kinh tế xã
hội

Ở

các nền kinh tế lạc hậu
thường có mức sinh cao để đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động.

 Trình

độ nhận thức của người
dân còn hạn chế nên chưa có
biện pháp cụ thể để phòng, tránh
thai .


HẬU QUẢ CỦA GIA TĂNG
DÂN SỐ


KINH TẾ


Thiếu việc làm

Thất nghiệp


XÃ HỘI
Đói nghèo

Gánh nặng cho y tế


MÔI TRƯỜNG
Cạn kiệt tài nguyên

Ô nhiễm môi trường


DÂN SỐ

Mất cân
bằng giới
tính


LỢI ÍCH CỦA VIỆC GIA
TĂNG DÂN SỐ




SO SÁNH GIỮA CÁC NƯỚC PHÁT
TRIỂN VÀ ĐANG PHÁT TRIỂN


1 . THỰC TRẠNG
Các nước phát triển

Các nước đang phát triển

BÙNG NỔ DÂN SỐ


Tỉ trọng dân số so với thế giới rất lớn:
chiếm khoảng 80 % dân số của thế giới.



- Tốc độ phát triển dân số rất nhanh:
chiếm khoảng 95% số dân gia tăng hàng
năm của thế giới. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên
trung bình năm của các nước này trong
giai đoạn 1995 – 2000 là 1,7%, giai đoạn
2001 – 2005 là 1,5%.

GIÀ HÓA DÂN SỐ


Tỷ lệ sinh của xứ sở mặt trời mọc (1,3%)
thấp hơn cả trong khu vực châu Á và Trung
Đông, so với mức trung bình là 2,6%. Tỷ lệ

sinh là biện pháp tính số con trung bình của
một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (từ 15-49
tuổi).



Tỷ lệ sinh của người Đức đã tiếp tục giảm
mạnh (giảm hơn 2,8%) và trở thành quốc
gia có tỷ lệ sinh thấp nhất tại châu Âu. Trong
khi đó, tỷ lệ tử tại Đức lại tăng 1,5%


2 . NGUYÊN NHÂN
Các nước đang phát triển


Mức sinh ở các nước đang phát triển vẫn
ở mức cao .



- Nhóm nhân tố tự nhiên sinh học:

+ Cơ cấu dân số trẻ, số người trong độ
tuổi sinh đẻ cao.
+ Trình độ thấp => muốn sinh nhiều con
để cải thiện kinh tế gia đình .
+ Điều kiện chăm sóc sức khỏe chưa tốt
nên mức chết cao dẫn đến mức sinh cũng
cao vì tâm lí sinh bù nhằm đảm bảo có số

con mong muốn.

Các nước phát triển


Do văn hoá xã hội: ở một số quốc gia,
việc phụ nữ phải ở nhà sau khi kết hôn
trở thành điều bắt buộc. Điều này khiến
phụ nữ hiện đại ngày nay không thích
bị ràng buộc bởi hôn nhân và con cái.



Do chất lượng cuộc sống cải thiện,
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe,an sinh
xã hội được nâng cao nên tuổi thọ tăng,
tỷ lệ tử giảm.



Do lối sống thay đổi: lối sông chú
trọng vào sự nghiệp ngại kết hôn và
sinh con .


3 . GIẢI PHÁP
Các nước đang phát triển

Các nước phát triển
• Ở Anh: Đẻ 12 con để nhận 1,3 tỉ tiền trợ cấp mỗi

• năm
• Chính phủ Nhật đồng ý xem xét khả năng cắt
giảm thuế đối với các hoạt động chăm sóc, nuôi
dạy trẻ em nhằm làm nhẹ bớt gánh nặng cho các
bậc cha mẹ trẻ. Đây là một phần trong chương
trình ngăn chặn sự sụt giảm quá nhanh trong tỉ lệ
sinh đẻ ở Nhật Bản.


Chỉ 20 năm trước, Hàn Quốc còn áp dụng các
biện pháp mạnh để kiềm chế dân số như ưu tiên
nhà cho những cặp vợ chồng triệt sản hay miễn
nghĩa vụ quân sự cho những thanh niên thắt ống
dẫn tinh.


BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC


1 . Ban hành
các giải pháp về
luật .

● Việt Nam qui định mỗi gia đình chỉ có 1-2 con.
● của biện pháp này là nhanh chóng, tức thì. Theo tính toán,
nếu không ban hành qui định trên, Trung Quốc đã có Trung
Quốc ban hành qui định mỗi gia đình có 1 con từ năm 1979.
● Hiệu quả hể có thêm 400 triệu dân.
● Thế hệ trẻ ngày nay đã có sự thay đổi về quan niệm sinh

con, chấp nhận có ít con để nuôi dạy cho tốt.
Tuy nhiên, việc ban hành các qui định mang tính áp chế này
lại gây ra sự mất cân bằng về giới:
● Nhiều phụ nữ ở Trung Quốc đã phá thai khi biết mình mang
thai con gái.
● Tháng 1/2005, tỉ lệ bé trai/bé gái ở Trung Quốc là 119/100
(thế giới: 105/100).
● 40 triệu người dân Trung Quốc đối diện nguy cơ không có
bạn đời trong tương lai.
● Khảo sát năm 2005, một số tỉnh ở Việt Nam, tỉ lệ bé trai/bé
gái cũng đạt mức 115/100
● Nhiều hệ lụy tai hại: xung đột, án mạng, tệ nạn xã hội.


2. Tuyên
truyền các
biện pháp
tránh thai .

● Ở Mỹ, qui định cho phép người trên 18 tuổi mua
thuốc tránh thai khẩn cấp vào năm 2007 đã khiến
doanh số loại thuốc này tăng gấp đôi.
● Các biện pháp tránh thai giúp giảm tỉ lệ sinh con
ngoài ý muốn, góp phần lớn trong nỗ lực giảm dân
số của các chính phủ những năm gần đây.
● Tất cả các biện pháp tránh thai đều ẩn chứa nguy
cơ thất bại, khiến nhiều trường hợp, việc tránh thai
không đạt hiệu quả như mong muốn.
● Một số biện pháp “cực đoan” như triệt sản sẽ
khiến người được thực hiện trở nên vô sinh, gây

nên hậu quả vĩnh viễn đối với họ.
● Rất nhiều các biện pháp tránh thai đã được áp
dụng tại Việt Nam từ những năm 1980.


● Với hệ thống tuyên truyền viên
đến tận cơ sở, Việt Nam hy vọng
nâng cao ý thức người dân trong
việc hạn chế gia tăng dân số.

3. Các giải pháp
dài hạn

● Tổ chức phát bao cao su miễn
phí cho thanh niên, gái bán hoa
tại các khu vực nhạy cảm, vừa
hạn chế gia tăng dân số, vừa
giảm thiểu lây truyền các bệnh xã
hội .


×