Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN lược XUẤT KHẨU HÀNG dệt MAY của VIỆT NAM THỜI GIAN QUA và một số đề XUẤT TRONG THỜI GIAN tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 103 trang )

Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com blog giáo dục, công nghệ

LỜI NÓI ĐÂU

Dột may là một ngành công nghiệp nhẹ, có vị trí quan trọng trong cơ cấu sản
xuất cùa nền kinh tế quốc dân nói chung và cùa ngành công nghiệp nói ricng.
Ngành đảm bảo hàng hoá ticu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu, thu hút
nhiều lao động, vốn đầu tư không đòi hỏi quá lớn, ít rùi ro, thu lợi nhuận
nhanh ncn khá phù hợp với bước đi ban đầu cùa các nước đang phát triển như
nước ta hiện nay. Xu thế tự do hoá thương mại đối với ngành dột may theo
lịch trình cùa Hiệp định ATC ( Agreement on Textile and Clothing) kết thúc
vào ngày 31/12/2004 đâ mở ra rất nhiều cơ hội cho Ngành Dột May Việt
Nam. Nhưng Ngành SC phải đối mặt với một thách thức rất lớn đó là Cuộc
chiến cạnh tranh khốc liệt “một mất một còn” giừa các đối thù tham gia,
không bảo hộ, không rào cản thương mại...Thương mại quốc tế rộng mở, đcm
lại cơ hội cho ngành dột may Việt Nam cơ hội được thừ sức mình và cạnh
tranh công bằng với các cường quốc mạnh trong ngành. Bcn cạnh đó, cơ hội
mới cùng đồng nghĩa với thách thức mới; Cơ hội mới cùng những thách thức
mới đòi hỏi ngành Dột May, đặc biột là các doanh nghiệp xuất khẩu dột may
Viột Nam phải có nhận thức mới đối với tương lai phát triổn cừa ngành. Câu
hỏi đặt ra đối với ngành Dột May và các doanh nghiệp xuất khắu dột may cùa
Việt Nam là phải tìm rơ con đường đê phát triền và xây dựng lợi thế hơn là

chi tìm cách xoả bỏ các bất lợi thế. Trong thời gian vừa qua, Dàng và Nhà
nước ta đà tập trung ưu tiên đầu tư và cùng cổ sự phát triền cùa ngành may
mặc, có những chiến lược phát triển cụ thổ cho từng giai đoạn đối với ngành.
Với phương châm coi xuất khẩu làm nguồn thu ngoại tộ chính đổ bù đắp cho
chi ticu cùa ngân sách, Việt Nam hiện đang không ngừng tìm kiếm và phát
triển thị trường xuất khẩu, đặc biột là về dột may. Nước ta có diều kiện thuận
lợi về vị trí địa lý cho viộc trồng cây bông, hơn nữa với nguổn lao động dồi
5




dào, người lao động chăm chỉ, cần cù khéo lóo, giá nhân công rc là điều kiện
hết sức thuận lợi đối với sán xuất và xuất khẩu hàng dột may Viột Nam. Vì
vậy, với ngành dột may Việt Nam

cần có một chiến lược rõ ràng chứa đựng

tầm nhìn xa và rộng cho tương lai ngành dột may cùa nước nhà, chiến lược
này cùng như kim chỉ nam cho mọi kế hoạch, mọi chương trình hành động mà
các bcn tham gia như: Cơ quan quán lý Nhà nước, hiệp hội ngành dột may
Viột Nam, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hàng dột may,... đều cần phải
quan tâm và cân nhắc kỳ lường trước khi đưa ra bất kổ quyết định nào nhằm
tạo điều kiện cho sản phẩm cùa ngành này được đẩy mạnh ra thị trường Ọuốc
tế. Do đó, viộc nghicn cứu và phân tích chiến lược phát triển ngành trong thời
gian qua và từ đó có những đề xuất về mặt giải pháp đối với các doanh nghiệp
trong lĩnh vực dột may là vô cùng quan trọng. Vì thế, cm chọn đề tài “ Phân

tích chiến lược xu ấ í khẩu hàng dệt may của Việt Nam thời gian qua và một
số đề xu ấ t trong thời gian tới" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
Trcn cơ sớ đó, nội dung chính cùa Khóa luận được trình bày ớ 3 chương:

Chương 7.ễ Khái quái về thị trường dệí may thế giới và chiến lược xuất
khấu hàng ra th ị trường thế giới
Chương 2: Phân tích chiến lược x u ắt khấu hàng dệt may Việt Nam thời
gian qua
Chương 3: M ội sổ để xu ấ t đổi với chiến Itrợc xu ấ t khẩu hàng dệt may Việt
Nam trong thời gian tới
Dây là một đề tài thu hút được sự quan tâm cùa nhiều nhà quan lý và doanh
nghiệp, những vấn đề được đưa ra trong đề tài là những vấn đề đà tồn tại khá

lâu và chứa đựng nhiều cách giải quyết cùng như các định hưởng và đề xuất
mà các bôn quan tâm có thổ cân nhắc. Cùng chính vì mức độ quan trọng cùa
các vấn đề và phạm vi rộng cùa đề tài, cùng với kinh nghiệm vá kiến thức cùa
bản thân còn hạn chế, ncn trong khoảng thời gian cho phcp, với nguồn thông

6


tin và tài liệu hạn hẹp - có thổ những vấn đề và cách giải quyết được cm trình
bày trong khóa luận này vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ và chưa được triệt đổ. Vì
vậy, cm kính mong nhận được sự giúp đờ và góp ý cùa các thầy, cô giáo những người có kinh nghiệm cùng như kiến thức tồng hợp và chuycn sâu có
thổ bồ sung them những điều còn thiếu sót chưa được đề cập trong bài viết
cùa cm đồ bài làm đcm lại hiệu quá như mục đích ban đầu cùa dề tài!
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo, PGS.TS Bùi Thị Lý đà
hướng dẫn tận tình cho cm trong quá trình làm khoá luận, xin cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa kinh tế ngoại thương

trường dại học Ngoại

thương đã giúp cm có được những kiến thức bồ ích trong suốt những năm
học vừa qua.

Em x in chân thành cảm ơn các thầy, cô giúi)!

1


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY
THẺ GIỚI


1.

Ngành dệt may trong tổng thể nền kinh tế Thế giới, các đặc điểm

và xu thế của ngành dệt may Thế giới
1.1. Ngành dệt may trong tổng thể nền kinh tế Thế giới:
May mặc là một trong những nhu cầu thiết yếu cùa cuộc sổng loài người.
Từ thùa sơ khai nhất, loài người đâ biết sừ dụng các chất liệu khác nhau như
vỏ cây, lông thú, sợi...đổ làm ra những hình thái cơ bản nhất cùa trang phục
với mục đích bảo vộ con người trước sự khắc nghiệt cùa thời tiết. Cùng với sự
phát triển cùa xà hội loài người, các sản phẩm về may mặc ngày càng hoàn
thiện. Từ những nguycn liệu thô sơ, con người đà sáng tạo ra những nguycn
liệu nhân tạo đổ phục vụ cho nhu cầu sừ dụng các sản phẩm may mặc ngày
càng phố biến. Cuộc cách mạng khoa học kỳ thuật cùng với các phát minh
khoa học trong lĩnh vực công nghiệp đà giúp cho ngành dột may có sự phát
triển vượt bậc. Quá trình phát triển ngành dột may thế giới gắn liền với sự
phát triển cùa các nước công nghiệp. Do đó, các nước công nghiệp vẫn luôn
thực hiộn các biện pháp bảo vệ ngành dột may nội địa trước sự cạnh tranh
ngày một gay gắt cùa các nước đang phát triổn. Cùng với đó, dột may cùng
luôn là một lĩnh vực nhạy cảm khi đàm phá và giải quyết các tranh chấp trong
quan hộ thương mại giữa các quốc gia.
Quả thực, không thề phủ nhận tầm quan trọng cùa công nghiệp dột may
trong thời đại hiện nay. Thương mại dột may có vị trí trọng yếu và vai trò
quan trọng trong nền kinh tế cùa mồi quốc gia nói ricng và nền kinh tế thế
giới nói chung. Ngành công nghiệp này chiếm 5,7% kim ngạch xuất khẩu
toàn cầu. Trong 4 thập ký qua, thương mại dột may thế giới dà tăng trcn 60

8



lần (nhanh hơn cá tốc độ tăng trưởng cùa thương mại hàng hóa, với mức tăng
48 lần), từ chưa tới 6 tý USD vào những năm 1960 lcn 342 tỷ USD vào đầu
thế ký 21.
1.2. Các đặc điểm của ngành dệt may Thế giới:
1.2.1. Dẽt may là mòt ngành thu hút nhiều lao đông và tốc đỏ tăng
trưởng nhanh
Lĩnh vực may mặc, đang ngày càng thu hút nhiều lao động, có tổc độ
tăng trướng nhanh hơn lĩnh vực dột và hiện chiếm 57% thương mại thế giới.
Cuối những năm 80, nhiều nước đang phát triển đà vượt các nước công
nghiệp về thị phần xuất khẩu hàng dột may và hiện chiếm 50% thế giới về thị
phần hàng dột và 75% thế giới về thị phần hàng may. Dây là lĩr.h vực đặc biệt
quan trọng đối với các nước đang phát triển và nhiều nước coi ngành này là
ngành công nghiệp quan trọng nhất, về xuất khẩu cùng như về viộc làm và
tăng them giá trịẵ Nhiều nước nhó kcm phát triổn và đang phát triển có khi
phụ thuộc hoàn toàn vào ngành dột may vì ngành chiếm tới 90% tổng kim
ngạch xuất khẩu và 50% viộc làm cùa toàn đất nước. Những quốc gia này
thường tập trung vào một số thị trường tại các nước công nghiệp, điổn hình là
Mỹ và EU.
1.2.2. Pêt mav là ngành chủ đao của các nuức có chi phí sàn xuất thấp
Ngành công nghiệp dột may chù yếu tập trung vào các nước có chi phí
nhân công thấp nhất, sản xuất hiộu quá nhất, có hạ tầng giao thông và thông
tin licn lạc phát triển nhất. Các công ty đa quốc gia còn lựa chọn các nước nào
có sẵn nguồn nguycn liộu thô (hàng dột....) và hàng quần áo thành phẩm.
Những nước có khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói - từ sản xuất vải đến cắt,
may, và đóng gói

sẽ giành được ưu thế cạnh tranh, đó là những nước sản

xuất hàng may mặc lớn từ trước đến nay như Trung Ọuốc, Án Dộ, Pakistan,
và gần đây có them Việt Nam. Hiộn tại và trong thời gian tới, các nhà bán lc


9


và sản xuất hàng hiệu đang dần chuyển hướng sang đầu tư sán xuất ở những
nước này.
1 3 . Xu thế của hàng dệt may Thế giới:
Trước những tác động nhiều mặt cùa cuộc khùng hoảng k.nh tế thế giới,
một giai đoạn mới đà và đang hình thành trong lĩnh vực sản xuết và xuất khẩu
hàng dột may, khi sức cạnh tranh cùa nhiều nước có thế mạnh trong ngành
này đang suy giảm và tỏ ra ngày càng "lóp vế" trước Trung Quốc.
Dự báo, Châu Á sô trớ thành khu vực sản xuất hàng dột may lớn nhất thế
giới, trong đó Trung Ọuổc và Án Dộ là những nhân tổ quan trọng. Các
chuycn gia cho rẳng Trung Ọuốc là địa bàn có giá sinh hoạt và chi phí lao
động tương đối hợp lý và có khả năng nhanh chóng thực hiện các hợp đồng
mua hàng với khối lượng lớn. Ycu tố Trung Ọuốc ảnh hưởng không chí tới
khả năng cạnh tranh cùa nhiều nhà xuất khẩu tại những nước có chi phí thấp
mà còn tác động đến cá các nền kinh tế có nhà máy, công xưởr.g kỳ nghệ cao
như Dặc khu hành chính Hồng Công, vùng lành thồ Dài Loan và Hàn Ọuổc.
Khùng hoảng kinh tế khiến các nước nhập khẩu, nhất lầ Mỹ, cùng cố
năng lực mặc cá thông qua viộc đặt mua hàng với khối lượng tới 200Ế000300.000 chiếc/lô hàng. Trong khi sức óp cạnh tranh cùng buộc các nhà xuất
khẩu phải nâng cao nghiệp vụ giao hàng nhanh với khối lượng lớn. Chù tịch
Hiệp hội các nhà sản xuất hàng dột may Thái Lan Dcị Pathanascthpong nhận
x ét, x u th ế này SC tồn tại tro n g th ờ i g ian khá dài, và chỉ những n h à sán xuất

kinh doanh "có máu mặt" mới có khả năng đáp ứng ycu cầu cung cấp với số
lư ợng lớn, trong khi c á c nhà xuất khẩu và d o a n h n g h iệ p vừa và nhỏ SC bị tước

mất cơ hội cung cấp vải vóc, sợi tự nhicn và sợi tồng hợp, quần áo.
Mỹ từng là thị trường nhập khẩu hàng dột may hàng đầu thế giới nhưng

vị trí này đã rơi vào tay Licn minh Châu Âu (HU). Tồng kim ngạch hàng dột
may nhập vào Mỹ ước đạt 50 tý USD/năm, so với mức khoáng 80 tý USD/năm

10


cùa EU. Theo nhật báo "Dân tộc", Mỹ đang cắt giám thuế nhập khẩu đối với
các sản phẩm dột may sản xuất từ Châu Á, trong khi cùng dành một số ưu đăi
về thuế cho những mặt hàng nhập từ Mchicô và các nước Nam Mỹ.
Với tầm quan trọng và vị trí cùa mình đối với nền kinh tế quốc gia và
quốc tế, có thổ nhận thấy sự phát triển và xu thề thay đổi không ngừng cùa
ngành may mặc trong hiện tại cùng như tương lai, có thổ điểm ra một sổ xu
hướng mới đáng chú ỷ trên thị trường may mặc thế giới:
Dối mặt với khùng hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường may mặc thế giới
đang tìm những hướng đi mớiẾTheo đó, những xu hướng gần đây được quan
tâm là (l)Á p dụng công nghệ nhiều hơn trong sán xuất vải (2) Xuất hiện cách
thức/mô hình sán xuất nguycn liệu sinh thái (3) Các thị trường ngách trong
may mặc.

ỉ .3.1. Á p d u n s côn 2 n sh ê nhiều hơn tronữ sản xuẳi các ỉoai yTheo như ông Kikumori thuộc Hiộp Hội Bông Mỹ, hiện nay người ticu
d ù n g th ế giới rất ưa c h u ộ n g n h ữ n g sá n p h ẩ m có tính đ ộ t p h á VC ch ín h ng uycn

licụ đầu vào. Người ta ngày càng quan tâm nhiều hơn tới những loại vài mới
có khả năng khắc phục được yếu điểm thông thường trước kia. Ví dụ ưu điểm
cùa vải bông là thường thấm mồ hôi tổt, thông thoáng và mặc rất mát. Xuất
phát từ thực tế quần ịcan đâ được giới trỏ rất ưa chuộng ơ nhừng nước như
châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Loại vải bò thông
thường tuy hút ẩm tốt, nhưng lại gây nóng bức nhớp nháp trong mùa hò, ảnh
hưởng tới cừ động và sinh hoạt năng động cùa giới trò. Biết được điều này,

các chuycn gia đâ nghicn cứu, cho ra đời các sản phẩm công nghệ cao như
Storm Dcnim (vải bò không thấm nước), Natural Strctch Cotton (Vải co dàn
tự nhicn không sừ dụng sợi spandcx và các hóa chất khác), dùng các công
nghệ như Wicking Windows (Công nghộ xừ lý thoát nước qua bề mặt cùa vài)
và Tough Cotton (Công nghệ xừ lý là óp) chống nhăn vải. Theo đó, những

11


giải pháp công nghộ dành cho các sản phẩm thời trang này rất dỗ đáp ứng nhu
cầu và sinh hoạt cùa con người, khắc phục được những nhược điềm vải thông
thường.

13.2. X uất hiên cách thức/iìtô hình sản X i ỉ ắ í nguyên ìiêư sinh thái
Ngành sản xuất các loại vải sợi may mặc Châu Á thay đồi theo xu hướng
thân thiện môi trường tuy giá các loại vái sợi này có thổ khá đắt đó. Một sổ
nước sản xuất hàng may mặc lớn cùa Châu Á như Trung Ọuốc, Pakistan càng
quan tâm hơn tới việc bảo vệ môi trường và kinh doanh những sản phẩm sinh
thái. Tại Trung Quốc, các DN kinh doanh sản phẩm sợi sinh thái đang ngày
càng đón nhận được nhiều đơn hàng từ các khách hàng Châu Âu. Nhu cầu từ
các khách hàng Trung Quốc giàu có cùng đang tăng lcn.
Tại Án Dộ, một quan chức đứng đầu ngành cho hay sản xuất bông sinh
thái trôn thế giới, và nhất là ớ Án Dộ có rất nhiều tiềm năng phát triển, tiết
kiệm nhiên liệu đầu vào. Hiệp Hội Bông Án DỘ(CAI) cho hay sán xuất bông
sinh thái chỉ cần sừ dụng 65% diện tích, 20% phân bón, 15% thuốc trừ sâu so
với sán xuất bông theo phương pháp gieo tưới thông thường.
Trong những năm gần đây, lượng sản xuất bông sinh thái trcn thế giới đà
tăng 6 lần, đạt 2.25 lakh tấn vào năm 2008-2009. Hiện nay, người ta đặc biệt
dành nhiều sự quan tâm, nhất là ơ các nước Phương Tây về vấn đề ảnh hướng
môi trường cùa viộc gieo trồng bông. Những sản phẩm từ bông hữu cơ ngày

càng được coi trọng. Ớ Án Dộ, càng ngày người ta càng áp dụr.g kỳ thuật cao
đổ sản xuất bông hữu cơ : như sừ dụng công nghệ Bt, áp dụng gieo trồng bông
theo phương pháp khoa học, quán lý hiệu quá sâu bọ và phố cập giáo dục cho
nông dân.

1.3.3. Các th ị írườtìỊi ngách irons may mặc
Theo một báo cáo có ten” Phát triền trong lĩnh vực may mặc cho quân
đội” gần đây cùa Textiles Intclligcncc, nhu cầu về quần áo trong quân đội, áo

12


bảo vộ tránh sát thương đang tăng mạnh xuất phát từ mong muốn bảo vệ lực
lượng lính ơ cuộc chiến vù trang ơ Afghanistan và Iraq. Phục trang cho quân
đội đòi hỏi phải có tính chất giúp người mặc thực hiện được một số chức năng
trong các điều kiện môi trường khác nhau. Hơn nữa , độ bền cùng là tính chất
rất quan trọng trong các sản phẩm quần áo và phục trang quân sự. Sợi vài M5
với cấu trúc 3 chiều tồ ong, với tính chất là loại sợi vải nhẹ, đà mang đến cho
loai sợi vải này ưu thế đặc biột. Chất liệu STF bao gồm những phân từ nano
có thổ giúp người mặc tránh bị sát thương đáng kổ nếu bị tấn công đột ngột..
Chất liộu này được dùng trong sản xuất đồ bảo vộ cơ thổ. Một số các loại vải
khác cùng đang được tiến hành nghicn cứu như vải phù zinc oxide nano wires
dùng đổ nâng cao tính linh hoạt trong hoạt động cơ bắp người sư dụng.
Tóm lại, may mặc là một ngành công nghiệp nhẹ thu hút được sự đầu tư
và quan tâm đáng kồ cùa chính phù đại đa số các quốc gia có tiềm lực trong
ngành này; bcn cạnh đó thương mại may mặc góp phần không nhỏ vào tồng
kim ngạch xuất nhập khẩu cùa nền kinh tế thế giới. Trong tương lai gần, vị thế
cùa ngành hàng này khó lòng biến chuyền nhiều do đó, các nước đang phát
triển nói chung và Việt Nam nói ricng cần có những chiến lược và hướng phát
triển phù hợp đổ thích ứng được với những xu thế mới cùa ngành này cùng như

tăng cao được khá năng cạnh tranh và lợi nhuận cho hàng hóa cùa mình.
2. Quy định của một số nước về nhập khẩu hàng dệt may:
2.1. Cảc quy định, chính sách được ảp dụng tại thị truxmg EU:

2 .Ì.Ỉ. Thuế nhân khẩu và han nũach
Những cán trơ đối với thương mại quốc tế bao gồm:
- Thuế nhập khẩu.
- Hạn chế nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Các biện pháp chống bán phá giá.
- Những cuộc điều tra và hành động chốn g gian lận.

13


2.1.1.1. Thuế nhập khẩu
Các nước thuộc Licn minh châu Âu áp dụng Hộ thống thuế quan chung
cùa EU đối với hàng nhập khẩu từ các nước ngoài EU. Ncu không có thỏa
thuận thương mại đặc biệt, mức thuế quan chung SC được áp dụr.g. Hầu hết các
nước đang phát triển đều được EU ban những ưu đài thương mại đặc biệt,
những nước này được miễn thuế nhập khẩu thông qua hiệp định ưu đãi theo Hộ
thống Thuế quan Ưu đăi Chung mới sửa đổi (RGSP) hoặc Hiệp định Cotonou
gắn kết EU với các nước châu Phi, vùng Caribbc và Thái Bình Dương.
Hầu hết các loại thuế đối với hàng dột may ớ Dức là thuế theo giá hàng
(ad valorem) (tính trcn tỷ lộ % giá trị cùa hàng hóa) và dựa trcn trị giá tính
thuế GATT (gần tương đương với giá trị CIF cùa hàng hóa).
Lấy ví dụ trường hợp cùa Dức, trước khi đưa hàng vào Châu Âu nói
chung và vào Dức nói ricng, nhà xuất khẩu cần biết các quy định về thuế nhập
khẩu từ cơ quan hải quan cùa Dức. Những qui định này được gọi là Thông tin
về Thuế suất Bắt buộc (Binding Tariff Information - BTI). BTI được cung cấp
miền phí và SC giúp bạn tránh những vấn đề xung đột và mâu thuẫn liên quan

đến thuế nhập khẩu.
Một số lô hàng dột may nhập khẩu vào Dức cần có giấy chứng nhận xuất
xứ do Dức áp dụng hạn ngạch đối với một số nước có chi phí lao động thấp.
Thuế nhập khẩu hàng dột may vào Dức ơ mức từ 6,9 đến 13,8% tùy thuộc vào
loại sản phẩm.
2 ề1.1.2 Hạn chế nhập khẩu bằng hạn ngạch
Mặc dù được coi là khu vực tương đối tự do và tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho thương mại quốc tế phát tricn, EU vẫn áp dụng một số hạn ngạch nhất
định cho một số mặt hàng, đặc biột là hàng may mặc.
Hạn ngạch hàng may mặc cùa EU được quy định trcn cơ sơ Hiệp định
May mặc. Trong nhiều năm qua, hạn chế nhập khẩu bằng hạn ngạch là một

14


hình thức áp dụng các rào cán phi thuế quan quan trọng nhất đối với hàng
may mặc, cho đến năm 1995 thông qua Hiộp định Da sợi (MFA) và từ năm
1995 về sau này bằng Hiệp định về hàng Dột may (ATC) cùa WTOễ Kổ từ
ngày 1 tháng 1 năm 2005, hạn ngạch may mặc toàn cầu được dd bỏ. Việc dờ
bo hạn ngạnh hoàn toàn đâ dẫn tới sự bùng nổ hàng may mặc giá rỏ từ Trung
Quốc tràn vào EU trong những tháng đầu năm 2005, tạo làn sóng phản đối từ
phía các nước sán xuất hàng may mặc miền Nam và Dông Âu.
2 ếl ệỉ ắ3. Các biện pháp khác
Ngoài thuế nhập khẩu và hạn ngạch, một số rào cán khác cùng thường
được áp dụng như các biện pháp chống bán phá giá và chống gian lận.
Nhiều mặt hàng may mặc đâ được dờ bo hạn ngạch nhưng theo quy định
cùa WTO, các nước nhập khẩu vẫn có thổ áp dụng thuế chống bán phá giá
nếu

như có bẳng chứng chứng minh được những thiệt hại nghicm trọng đến


nền sán xuất trong nước cùa nước nhập khẩu do viộc bán phá giá.
Các biện pháp chống bản phả giả
Trong thương mại quốc tế, theo quy định tại Diều 2.1 cùa Hiộp định
chống bán phá giá cùa WTO thì hành vi bán phá giá là hành vi bán hàng hoá
từ một quốc gia này (quốc gia xuất khẩu) sang thị trường cùa một quốc gia
khác (quốc gia nhập khẩu) với mức giá thấp hơn mức giá thông thường bán
tại thị trường trong nước cùa quốc gia xuất khẩu trong điều kiện thương mại
bình thường.
Diều tra chống gian lận
Ngoài áp dụng các biện pháp chống bán phá giá ra, EU cùng đang tăng
cường điều tra và hoạt động chống những hành vi gian lận như:
Làm vô hiệu những biện pháp chính sách thương mại, như các biện pháp
chống bán phá giá.
Hưởng lợi bất hợp pháp từ những chính sách ưu đài như RGSP:

15


ẻ Lừa người ticu dùng (về nguồn gốc hàng hóa)
Ề Làm hàng giả, hàng nhái (sao chóp thiết kế, mẫu mà độc quyền mà
không được phcp cùa chù nhân).
Tháng 1 năm 2005 đánh dấu việc châu Âu bỏ hạn ngạch nhập khẩu
hàng may m ặcỀ Lần đầu ticn sau 43 năm, các nhà mua hàng SC được tự do
mua hàng từ bất kỳ quốc gia nào và đối tác nào. Việc này càng làm tăng nguy
cơ cung vượt quá cầu, gây ra nhiều rủi ro cho các nhà sản xuết từ các nước.
Và cùng từ đây, ngành công nghiệp may toàn cầu SC bước vào một thời kỳ
mạnh mc nhất cùa cái gọi là thị trường dành cho người mua hảng.
Như vậy đồ cạnh tranh, các nhà máy và ngành công nghiệp các nước
xuất khẩu phải đáp ứng được những nhu cầu ngày càng tăng cao cùa người

mua hàng. Giảm giá đâ luôn luôn là “chicu bài” các nước xuất khẩu châu Á
thường đưa ra. Tuy nhỉcn, rõ ràng rằng, ngành công nghiệp các nước như Việt
Nam đà không còn cách gì đẻ có thổ giảm giá thành hơn nữa (khi mà giá nhân
công ngày càng tăng cao đổ ti lộ thuận với chí sổ lạm phát, hầu hết nguycn
phụ liộu phải nhập về từ các nước khác,vế.v). Như vậy vấn đề đặt ra là phải
tăng chất lượng dịch vụ, đáp ứng được khách hàng thông qua những hiểu biết
kỳ thuật cho các thiết kế do khách hàng đưa ra. Dồng thời chúng ta phải tăng
khả năng tìm nguồn nguycn phụ liệu, làm mẫu sản phẩm, thiết kế và huy động
vốn. Chúng ta phải nhận thức được rằng,

khả năng gia công sản phẩm, giao

hàng đúng hẹn và giá cá hợp lý không còn là những ưu điểm cạnh tranh nữa
mà đó là những ycu cầu hết sức căn bản cho viộc tiếp cận thị trường.
2.7.2. Các hàng rào kỹ thuật
Những ycu cầu về tiếp cận thị trường licn quan tới xà hội, môi trường và
chất lượng đang ngày càng quan trọng trong thương mại quổc tế và thường
được các nhà nhập khẩu EU quy định dưới dạng nhàn hiệu, quy tắc hành xừ
và hộ thống quán lý.

16


EU không đề ra ticu chuẩn chất lượng cụ thổ đối với hàng irang phục bôn
ngoài, trang phục thổ thao và các sản phẩm phụ đi kcm sản phẩm cơ bản. Hầu
hết các nhà nhập khẩu (nhà sản xuất, bán sỉ và các tố chức bán lè...) có một sổ
ycu cầu tối thiểu về cá nguycn liệu và sán xuất. Chẳng hạn như Uỷ ban kỹ
thuật thuộc Hiệp hội Trang phục Châu Âu (European Clothing Association
ECLA) đà ban hành những ycu cầu VC đặc tính và lồi trcn mặt vải dột thoi và
dột kim được dùng đổ may trang phục.

Các phương pháp kiểm tra chù yếu dựa trcn các ticu chuẩn ISO hoặc dựa
trên các qui định cùa Châu Âu (EN) hoặc các ticu chuẩn quốc gia (D1N, SIS
hoặc BS tương ứng cùa Dức, Hà Lan và Anh), như:
ẳDán nhàn lưu ý (carc labelling

ISO 3758)

Ề Các khía cạnh ồn định về kích thước, như hấp (DIN 53894),
chày

(D1N

5431 1),

giặt/làm

khô

nóng

(ISO 3759, 5077 và 6330), giặt khô

(ISO 3175);
Ề Các tính chất về cơ, lý như độ dàn đứt mảnh d ài (ISO 5081), độ dàn
đứt kéo (ISO 5082), độ chắc xó ((ISO 9290), độ chính xác đường may (BS
3320), độ kháng mòn (EN 22313), độ nhăn/phục hồi (ISO 9867), độ xù lông
(BS 5811), độ thẩm thấu cùa sợi (SIS 650047), thừ nghiệm tính chống thấm
nước bằng phương pháp phun mưa (EN 24920)....
•Dộ bền màu trước các yếu tổ như giặt, ánh sáng, nước...
(ISO 105)Ễ

Không có các ycu cầu cùng như tiêu chuẩn chung cho sản xuất. Mỗi nhà
nhập khẩu có các ycu cầu (tối thiểu) ricng cùa mình. Bất chấp sự hài hoà hoá
các quy định mà đà tạo ra thương mại tự do giữa các quốc gia thành vicn cùa
EU, mồi thị trường riêng biột có các ycu cầu khác nhau licn quan đến chất
lượng, loại trang phục, vải, các tiêu chuẩn, kích thước, màu sắc....

17


2.1.2.1. Dóng gói, kích cờ và ghi nhàn

Đóng gói:
Cần phải quan tâm đến bao bì đóng gói sản phẩm khi xuất khẩu sang EU
đổ đảm bảo hàng hoá được vận chuyển an toàn qua nhiều quốc gia. EU ban
hành nhiều quy định khác nhau về quán lý bao bì và phế thải bao bì. Trong
đó, Chỉ thị 94/62/EEC nhấn mạnh tầm quan trọng cùa viộc tái chế, tái sừ dụng
bao bì phế thải. Các nước thành vicn EU (trừ Ailcn, BồDào Nha, Hy Lạp) đâ
nhất trí phấn đấu mức tái sừ dụng 50-65% lượng rác thải từ bao bì. Các quy
định về bao bì và phế thải

bao bì cùa EU được sừ dụng chung cho cả hàng

sản xuất nội địa và hàng nhập

khẩu. Quy định về bao bì và phế thải bao bì

nhằm mục đích hạn chế tối thiểu lượng phế thải bao bì từ nguồn rác thải sinh
hoạt đổ bảo vệ môi trường sinh thái.
Các nhà xuất khẩu từ những quốc gia đang phát triển cần phải thảo luận
kỳ với đối tác về loại bao bì sừ dụng và ncn dự trù trước chi phí đóng gói đặc

biệt trong giá bán sỉ nếu được ycu cầu.

Kích cỡ:
Chiều dài, vòng ngực, vòng hông là 3 sổ đo cơ bản xác định kích cờ
trang phục tại EU.
Tại các nước EU quan trọng, trừ Anh, số kích cờ được sừ dụng là giống
nhau, tuy nhicn các kích cờ tại các nước lại có sự khác nhau về kích cờ thực
cùa sán phẩm. Chẳng hạn như một phụ nữ có vòng ngực 88cm, vòng co 68cm
và vòng mông 94cm thì cờ áo cùa cô ta tại Dức, Dan Mạch và Hà Lan là 38,
tại Thụy Diổn và Phần Lan là C38, tại Bí và Pháp là 40, tại Ý là 44 , tại Tây
Ban Nha và Bồ Dào Nha là 44/46. Nhưđà được đề cập trcn, Anh sừ dụng
ricng một hộ thống kích cờ khác, chẳng hạn như kích cờ 36 cùa các nước EU
lục địa thì ở Anh và Ai-lcn là 12.

18


Ghì nhãn:
Việc ghi nhàn hàng hóa và việc ghi các thông tin cần thiết, chù yếu về
hàng hóa lcn nhàn hàng hóa nhằm cung cấp cho người tiêu dùng những thông
tin cơ bản đổ nhận biết hàng hóa, làm căn cứ đê người mua quyết định viộc
lựa chọn, ticu thụ và sừ dụng hàng hóa.
Việc ghi nhàn hàng thông thường phải đảm bảo 2 nội dung:
Ế Nội dung bắt buộc là phần bao gồm những thông tin quan trọng nhất về
hàng phải ghi trcn nhàn hàng hóa như xuất xứ, thành phần sợi, khả năng cháy.
ễ Nội dung không bắt buộc là phần bao gồm những thông tin khác, ngoài
nội dung bắt buộc phải ghi trên nhàn hàng hóa như nhàn hiệu lưu ý/hướng
dẫn giặt tẩy và kích cờ cùa nhàn
Chương trình dán nhàn hiệu lưu ý tự nguyện được sừ dụng trên nhiều
quốc gia tại EU. Chương trình sử dụng 5 loại biổu tượng là mã màu; các biểu

tượng licn quan đến độ bền cùa màu sắc, ổn định về kích cờ, anh hướng cùa
clorcn (trong chất tẩy), nhiệt độ ủi an toàn nhất và một vài đặc t:nh khác.
2.1.2.2.

Ọuy định REACH về sừ dụng hóa chất trong sán phẩm dột may

REACH: Quy định (EC) số 1907/2006 cùa Nghị viện và Hội đồng châu Âu
ngày 18/12/2006 về việc đăng ký, đánh giá, cấp phcp và hạn chế sử dụng các loại
hóa chất (REACH), đã thành lập Cơ quan Hóa chất châu Âu, sửa đồi Chi thị
1999/45/EC và thay thế Quy định cùa Hội đồng (EEC) số 793/93 và Ọuy định
cùa ù y ban (EC) sổ 1488/94 cùng như Chi thị cùa Hội đồng số 76/769/EEC và
các Chi thị cùa ù y ban số 91/155/EEC, 93/67/EEC, 93/105/EC và2000/21/EC.
Mục đích chính cùa REACH là:
ẵ Đảm bảo mọi hóa chất sừ dụng ớ EU, dù nhập khẩu hay sản xuất trong
khu vực đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khóc và an toàn;
Ề Buộc các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu phải có trách nhiệm đối
với viộc sừ dụng và xừ lý an toàn các chất cùa mình tạo ra;

19


Ề Thay thế các chất có nhiều khả năng nguy hại nhất bằng những chất ít
nguy hại hơn trong khả năng có thổ;
Ề Thành lập Cơ quan Hóa chất châu Âu đồ đăng ký, đánh giá, phc duyệt
viộc sử dụng mọi hóa chất.
Dột may thuộc số ngành sừ dụng nhiều hóa chất; các loại sợi, vải, các
phụ kiện may mặc có thổ chứa các loại hóa chất khác nhau như: thuốc nhuộm,
hóa chất cơ bản, chất trợ dột, các chất xừ lý hoàn tất...V ì vậy các nhà sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh hàng dột may có bản tại châu Âu
đều phải xcm xct và tuân thù REACH. Một điều quan trọng cần thấy là không

phải tất cá các hóa chất sừ dụng trong ngành dột may đều chịu tác động cùa
REACH, chi những sản phẩm dột may có chứa các hóa chất có trong quy định
cùa REACH thì bị giám sát và cần phải đăng ký đồ được phcp sừ dụng như là
các chất hạn chế.
Vì thế, REACH chù yếu đặt ra những giới hạn đổi với việc sán xuất và
sừ dụng hóa chất ở EU. Phụ lục XVI1 quy định cấm bán trcn thị trường các
sản phẩm dột may, sản phẩm da và giầy dcp, sản phẩm điện tù, sản phẩm gỗ
trong quá trình sán xuất có sừ dụng hoặc trong thành phần cấu thành có các
loại hóa chất nhất định. Phụ lục này cùng đặt ra các hạn chế tối đa về dư
lượng hóa chất trong các thành phẩm bán trcn thị trường EU. Ngoài việc áp
dụng trực tiếp Phụ lục XVII, REACH có khả năng tác động gián tiếp đến các
doanh nghiệp xuất khẩu licn quan đến việc sừ dụng các hóa chất không đăng ký
theo REACH. Người ti cu dùng có thổ SC không mua những sán phẩm nhập khẩu
bán trcn thị trường trong quá trình sản xuất có sừ dụng hoặc trong thành phần
cấu thành có chứa những hóa chất mà các nhà sản xuất cùa EU không được phcp
sử dụng theo REACH. Diều này có thổ dần đến việc các nhà nhập khẩu cùa EU
SC ycu cầu các nhà cung ứng từ các quốc gia thứ ba chi được sừ dụng nh ữ ng hóa

chất đã đăng ký theo REACH cho việc sán xuất các sán phẩm.

20


Danh sách chính xác các hóa chất được phcp sử dụng theo REACH chưa
được công bố cho đến khi hoàn tất quá trình đăng ký và cho phcp sử dụng các
hóa chất theo quy định cùa REACH. Ọuá trình này có thổ kóo dài ít nhất 10
năm. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu cần theo dõi sát viộc đăng ký và cho
phcp sừ dụng hóa chất bới Cơ quan Hóa chất châu Âu.
2.1.2.3. Ten sản phẩm dột và nhàn sợi
Các quy định sau đề ra các ycu cầu về việc sừ dụng ten sản phẩm dột và

n h àn sợi:

Ề Chỉ thị 96/74/EC về ten sán phẩm dột đặt ra ycu cầu nhàn sợi đổi với
các sản phẩm dột.
ế Các Chỉ thị % /73/E C và 73/44/EEC quy định chi tiết phương pháp
phân tích đổ kiểm tra thành phần sản phẩm dột có đúng với thông tin trcn
nhàn hay không.
Ề Chi thị 2008/121/EC cùa Nghị viện và Hội đồng châu Âu ngày
14/1/2009 VC ten sản phẩm dột (quy định lại). EU hiện đang đề xuất một quy
định mới về các loại ten sợi mới licn quan đến ten sán phẩm dệt, nhàn sợi và
các thủ tục licn quan đề thực hiện các Chỉ thị ncu trôn.
2.1.2.4. Nhàn sinh thái Eco-labcl
Nhu cầu cho các sản phẩm mang tính môi trường ngày càng tăng, đặc
biệt trong lĩnh vực hàng ticn dung, người ticu dùng đòi hỏi những sản phẩm
dỗ dàng được nhận diộn và được gắn nhàn theo sự khuyến khích cùa luật
pháp. Những dấu xác nhận tiêu chuẩn cho sán phẩm mang tính môi trường
thường được biết đến như một nhàn sinh thái. Những dấu xác nhận chỉ ra rẳng
sản phẩm giảm ảnh hưởng đến môi trường so với các sán phẩm tương tự. Các
nhàn sinh thái mang tính chất tự nguyện tuy nhicn có thổ cho răng đây là một
công cụ cạnh tranh mạnh. 4 nhàn hiệu quan trọng tại EU được áp dụng cho
các sản phẩm may mặc thông thường là EU Ecolabcl, nhàn OKO-Tcx, SKAL
EKO và nhàn SG
21


- EU ccolabcl: Nhàn hiệu EU E colabcl được áp dụng cho drap trải dường
và áo thun (Theo Quyết định 96/304/EC). EU Ecolabcl được áp dụng cho áo
thun dột kim, áo thun trơn, cổ tròn, áo tay ngăn hoặc tay dài, được thiết kế đổ
mặc ngoài trời. Hàng thcu và hàng in, ngoại trừ hàng in nền nhựa. Chi sử
dụng chỉ may cho hàng thcu . Aùo thun đổ bán không được chinh sữa. (Tham

khảo về EU ccolabcl tại cu-c-3)
- Milicukcur: Dutch Stichting Milicukcr (Ncn tảng khảo sát môi trường
environmental Review Foundation) đà được xây dựng các ticu chuẩn cho
ngày dột may. Các ticu chuẩn tập trung vào tiến trình chế biến/tinh chế các
sản phẩm dột. Các ycu cầu quy định về chất thải vào không khí và nước.
Không cho phcp sử dụng cloridc trong tẩy sán phẩm. Ngoài ra cùng quy định
mức tối đa cho phcp đối với các loại kim loại nặng có trong sán phẩm cuối
cùng và cùng có những giới hạn đối với thuốc trừ sâu orgnochloridc, EOX,
các chất tạo mầu và formaldehyde.
- OKO-Tcx: Nhàn ticu chuẩn OKO- Tcx 100’ (theo Các ticu chuẩn Châu
âu Diều hoà EN45014) không kiểm tra toàn bộ quá trình chế biến sản phẩm,
chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Nhàn hiện này rất thông dụng tại Dức.
- SKAL: SJCAL là một cơ quan kiểm định quốc tế độc lặp đối với các
phương pháp sản xuất hữu cơ và cơ quan này sở hữu dấu xác nhận nhận đăng
ký chính thức EKO. SKAL được Chính phù Hà Lan và Dức ừy quyền theo
quy định ECC 2092/91. Hộ thống kiểm định cùa SJCAL áp dụr.g trcn toàn bộ
dây truyền sán xuất từ thu hoạch bông cho đến sản xuất ra sợi. Hộ thống tập
trung vào các giai đoạn sán xuằt và kiềm tra giai đoạn nào được cho phcp,
giai đoạn nào không. Và hộ thống cùng có những ticu chuẩn cho các tiến trình
hoàn tất được cho phcp như sừ lý không thấm nước, sử lý không co, phủ bcn
ngoài, tạo độ bền, thấm nước hoặc không thấm nước... SKAL cùng định rõ
những ycu cầu đối với sán phẩm cuối cùng và đóng gói cho hàng dột.

22


- Nhàn SG: Nhàn SG (SchadstofTgcpruft-Zcichcn) viết tắt từ nghĩa ‘kiểm
tra các chất nguy hiểm’, không chỉ áp dụng cho ngành dột may, mà còn áp
dụng cho nhiều nhóm sản phẩm khác. Nó quy định những mức giới hạn cho
các chất nguy hiểm như formaldehyde, pcntachlorophcnol (PC), chlorificd

phenols (non

PCP), thuốc trừ sâu, arscn, chì, cadmium, thủy ngân, nickcl,

c h r o m i u m . ề.

Các điều kiện lao động :” Schonc Keren Kampagnc’T C h icn dịch Ọuần
áo Sạch” : Bên cạnh các nhàn hiệu sinh thái trên sản phẩm, EU cùng thực hiộn
những chương trình với nội dung cải thiộn các điều kiộn lao động trong ngành
công nghiệp may. Với mục đích này Ọuy tắc Dạo đức

Code o f Conduct đà

được phát triền : the “ Ecrlijk Handels hand vest voor klcding"

EHH, Các

Quy định Thương mại Công Bằng cho ngành may mặc. Các vấn đề được xcm
xctlà:
- Thanh toán lương thực
- Tự do trong tổ chức và đàm phán lương tập thổ
- Không bắt buộc làm them giờ
- Không phân biệt đối xử
- Không sử dụng lao động trỏ cm
- Các điều kiện an toàn và sức khỏe tại nơi làm viộc
Các tiêu chuẩn được đưa ra dựa trcn cơ sừ các hiệp định cùa Tồ chức
Lao động Ọuổc tế (ILO)
2 ệ1.2.5.Các ticu chuẩn về môi trường
Các tiến trình thực hiện nhàn sinh thái nhắm tới các sản phẩm và chỉ ra
rẳng sán phẩm có nhàn có một hiộu ứng với môi trường thấp hơn so với các

sản phẩm khác. Ncu một nhà sán xuất muốn chỉ ra cho mọi người biết rẳng
mình sản xuất theo phương pháp bảo vệ môi trường, nhà sản xuất có thổ tuân
thù theo các tiêu chuẩn được đặt ra cho mục đích này. Hiện tại 2 hộ thống ticu

23


chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO 14001 và EMAS. Cả
hai ticu chuẩn này đều dựa trcn các ticu chuẩn quán lý chất lượr.g ISO 9000.
EM AS chù yếu được áp dụng cho các công ty sán xuất tại EU vào
EM AS chi được áp dụng rộng rãi tại Dức. Hộ thống EM AS tương đối khó đối
với các doanh nghiệp và tốn nhiều chi phí do vậy các công ty ncn sử dụng
ISO 14001.
2.1.2ể6.Các vấn đề licn quan đến sản phẩm
Các vật liệu chính sừ dụng cho sản xuất các sản phẩm may mặc thông
thường là bông và sợi nhân tạo. Trong quá trình sán xuất nhiều chất độc hại
được thải ra. Ọuá trình sản xuất có nhiều ảnh hướng đến môi trường:
Chế biến sản xuất: Ảnh hưởng lớn nhất chủ yếu trong giai đoạn trồng
trọt nguycn liộu thô và giai đoạn sản xuất vài. Các quá trình này tiêu thụ một
lượng nước rất lớn và nhiều hoá chất được sừ dụng trong quá trình sừ lý ướt
và tạo ra nhiều chất thải. Rất nhiều nước được sừ dụng trong quá trình chế
biến tinh lọc vải. Sau đó nước được bo đi dưới dạng nước thải sau khi đà qua
nhiều tiến trình sử lý nhiều chất khác nhau. Một lượng lớn các chất có oxygen
được thải ra trong nước thải khi tạo khố và làm sạch sợi vải. Trong vài trường
hợp, có một lượng nhỏ chất biocidc được tìm thấy trong các nguycn liộu
cotton thô. Nhiều chất độc không thổ hủy bằng phương pháp vi khuẩn cùng có
thổ tìm thấy trong quá trình giặt tẩy phi

i-ong. Các chất tẩy rừa này có thể là


nguycn nhân gây ncn các vấn đề trcn bề mặt nước. Chất ảnh hướng đến môi
trường quan trọng nhất là hypochloridc thải ra trong quá trình tẩy trắng. Một
lợi thế cùa quần áo bằng sợi nhân tạo là sừ dụng ít hoá chất trong quá trình
sản xuất. Tuy nhicn điểm bất lợi là sừ dụng nguồn dự trừ dầu mỏ.
In và nhuộm: Nhuộm là 1 giai đoạn chính làm ô nhicm nước thải trong
quá trình in và nhuộm. Tỉ lộ phần trăm nhuộm không cổ định trcn vải, thay
đồi từ 1-2% đổi với thuốc nhuộm mầu và crom và từ 30-40% đối với thuốc

24


nhuộm phản ứng và phosphorus. Trong 1 nghicn cứu trên 300 loại thuốc
nhuộm, kết quá cho thấy 2% chất nhuộm vải rất độc khi kết hợp với nước. Da
số các loại thuốc nhuộm có tính bền vừng và có thổ được coi là không mang
tính sinh thái hoặc khá nguy hiổm đối với môi trường. Nhiều loại thuốc
nhuộm cho cấu trúc hoá học có một số chất gây ung thư như hợp chất di, tri
và poly-azo. Một số loại thuốc nhuộm còn chứa các kim loại nặng như đồng,
crom hoặc cobalt. Các loại thuốc nhuộm phản ứng mầu và thuốc nhuộm trực
tiếp thường không độc. Các chất mang độc tố được tìm thấy trong phần dư
cùa bồn nhuộm và trong nước thải, tuy nhỉcn các chất này được coi là ít độc
đối với các tồ chức nước tuy nhỉcn vẫn có tính bền vững.
Nhuộm mang sắc thái môi trường hơn: K.C hoạch sản xuất vầ quy mô thích
hợp SC tạo hiệu quả cao hơn trong quá trình nhuộm. Một số hướng dẫn là:
- Cho nhiều sợi vào một bồn nhuộm
- Tránh sử dụng 1 bồn chứa đầy thuốc nhuộm cho 1 số nhỏ sợi

- Kiềm tra khả năng nhuộm n h ữ n g lô sau với cùng hoặc vói mầu tối hơn
Viộc sử dụng lại bồn nhuộm là một phương pháp có thổ được thực hiộn
nhằm giảm chi phí, tiết kiệm năng lượng và giảm sừ dụng nguồn nước, trong
một vài ứng dụng sử lý ướt đối với vải.

Một phương pháp nhuộm cải tiến là nhuộm bồn đệm

pad batch dyeing

(phương pháp chân không). Biện pháp này đà được thực hiện (hành công đối
với nhiều ứng dụng. Dối với phương pháp này, sợi đà được chuẩn bị được
nhúng vào một dung dịch chứa thuốc nhuộm sợi phản ứng, được trộn trước
với alkali. Dung dịch dư sẽ được vắt ra khỏi bằng máy cán. Sợi được xép theo
cuộn hoặc trong hộp và bọc trong bao film nhựa nhằm ngăn cán sự hấp thụ
cùa carbon dioxide từ không khí hoặc sự bay hơi nước. Tiếp theo sợi được giữ
từ 2 đến 12 tiếng. Sau đó sợi được rữa bằng nhiều phương pháp, phụ thuộc
vào thiết bị sẵn có cùa từng nhà sán xuất.

25


Thuốc nhuộm sạch: Các loại thuốc nhuộm từ thực vật mang tính môi
tiường hơn là các loại thuốc nhuộm từ nguycn liệu hoá thạch.
Xừ lý nước: Sừ dụng hiệu quá nước là một trong những yếu tổ quan trọng
trong sản xuất sạch khi xử lý vái sợi. Có nhiều phương pháp tái xừ lý nước:
- Nhuộm hồ nước lạnh

conc-dyc cooling water;

- Tái xử lý nước từ hộ thống điều hoà nhiột độ;
- C ài íliiộii việu Lếài lạo lại nư ớ c cứ n g và dịch vụ;

- K.C hoạch bảo trì các cừa hơi;
Nhuộm Azo và các chất độc hại khác: Các loại thuốc nhuộm Azo được
sứ dụng trong quá trình tạo mầu cho vài sợi. Một số chất tạo mầu azo có chứa

tính chất gây ung thư hoặc có thổ hình thành các chất amin mà có các chất
gày ung thư và các chất dề biến đồi. Nhiều loại thuốc nhuộm azo bị cấm tại
Dức, lộnh cấm các loại thuốc nhuộm azo được áp dụng cho tất cá các sản
phẩm tiếp xúc với da trong thời gian dài. Tại Hà Lan, lệnh cấm thuốc nhuộm
azo chỉ áp dụng đối với giày dcp, grap trải giuờng và quần áo. Nhìn chung
khoảng 120 loại thuốc nhuộm azo bị cấm. Một số chất khác cùng bị cấm tại
một số các quốc gia thành vicn EU là pentachlorophcnol, một sổ chất làm
chậm cháy, PCB và PCT, asbestos, cadmium, formaldehyde và nickcl.
2.2. Các quy định, chính sách được áp dụng tại thị trường Hoa Kỳ

2Ể2Ể/ ỂThuế quan:
Biổu thuế nhập khẩu (hay còn gọi là biểu thuế quan) HTS hiện hành cùa
Hoa Kỳ được ban hành trong Luật Thương mại và Cạnh tranh Omnibus năm
1988 và có hiệu lực từ 1/1/1989. Hộ thống thuế quan (thuế nhập khẩu) cùa
Hoa Kỳ được xây dựng trcn cơ sở hộ thống hài hòa thuế quan (gọi tắt là HS)
cua Hội đồng Hợp tác Hải quan, một tồ chức ‘.icn chính phù có trụ sớ tại
Bruxcn. Mức thuế nhập
còng bố hàng năm.

Các loại thuế

khẩu

cùa

Hoa

Kỳ có

thổ thay đối


và được


• Thuế theo trị giá: Hầu hết các loại thuế quan cùa Hoa Kỳ được đánh
theo tý lộ trcn giá trị, tức là bằng một tỷ lộ phần trăm trị giá giao dịch cùa
hàng hoá nhập khẩu.
• Thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng : Một sổ hàng ho á, chù yếu là
nông sản và hàng sơ chế phái chịu thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng. Loại
thuế này chiếm khoáng 12% số dòng thuế trong biểu thuế HTS cùa Hoa Kỳ.
• Thuế gộp : Một số hàng hóa phải chịu gộp cá thuế theo giá trị và thuế
theo số lượng. Hàng phải chịu thuế gộp thường là hàng nông sản.
• Thuế theo hạn ngạch : Ngoài ra, một số loại hàng hoá khác phải chịu
thuế hạn ngạch. Hàng hoá nhập khẩu nằm trong phạm vi hạn ngạch cho phốp
được hướng mức thuế thấp hơn, trong khi đó hàng nhập vượt quá hạn ngạch
phải chịu mức thuế cao hơn nhiều và có hộ quá như cấm nhập khẩu. Mức thuế
MFN năm 2002 áp dụng đối với số lượng trong hạn ngạch bình quân là 9%,
trong khi đó

mức thuế đối với số lượng vượt hạn ngạch trung bình là 53%.

Thuế hạn ngạch hiện nay đang được áp dụng với thịt bò, các sản phẩm sữa,
đường và các sản phẩm đường.
• Thuế theo thời vụ: Mức thuế đối với một sổ loại nông sán có thổ thay
đổi theo thời điổm nhập khẩu vào Hoa Kỳ trong năm.
• Thuế lũy tiến ‘ế Một đặc điểm nữa cùa hộ thống thuế nhập khẩu cùa Hoa
kỳ là áp dụng thuế suất lùy tiến, nghĩa là hàng càng chế biến sẵu thì thuế suất
nhập khẩu càng cao.

Các m ức thuế

• Mức thuế /ờ/ểhuệ quốc (MFN), hay còn gọi là mức thuc dành cho các
nước có quan hộ thương mại bình thường (NTR), được áp dụng với những
nước thành vicn Tồ chức thương mại thế giới (WTO) và những nước tuy chưa
phải là thành vicn WTO nhưng đâ ký hiệp định thương mại song phương với
27

Hoa Kỳ. Mức thuế tối huộ quốc (MFN) nằm trong phạm vi từ dưới 1% đến


gần 40%, trong đó hầu hết các mặt hàng chịu mức thuế từ 2% đến 7%. Hàng
dột may và giày dóp thường chịu mức thuế cao hơn. Mức thuế MFN theo giá
trị nói chung bình quân khoảng 4%.


Mức thuế phi tối huệ quắc (Non-MFN) được áp dụng đối với những

nước chưa phải là thành vicn WTO và chưa ký hiệp định thirơng mại song
phương với Hoa Kỷ như Lào, Cuba, Bắc Triều Ticn. Thuế suất Non-MFN nằm
trong khoáng từ 20% đến 110%, cao hơn nhiều lần so với thuế suất MFN.
Mức thuế áp dụng với Khu vực mậu dịch tự do Bắc Hoa K.ỳ (NAFTA).
Hàng hoá nhập khẩu từ Canada và Mcxico được miễn thuế nhập khẩu hoặc
được hưởng thuế suất ưu đài thấp hơn mức thuế MFN.
Chế độ ưu đài độ thuế quan phố cập (Generalized System of
Prcfcrcnccs - GSP). Một số hàng hoá nhập khẩu từ một số nước đang phát
triển được Hoa kỳ cho hướng GSP được miễn thuế nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
Chương trình GSP cùa Hoa

Kỳ thực sự được thực hiện từ 1.1.1976 với thời

hạn ban đầu là 10 năm. Từ đó đến nay, chương trình này đà được gia hạn

nhiều lần với một số sữa đối.
Theo luật Hoa Kỳ, Tổng thống không được phcp cho các nước theo chế
độ cộng sản hướng GSP trừ phi: các sản phẩm cùa nước đó được hướng đối
xừ không phân biệt (MFN); nước đó là thành vicn cùa WTO vả là thành vicn
cùa Ọuĩ Tiền tộ Ọuốc tc (IMF); và nước đó không bị thống trị hoặc chi phối
bới cộng sản quổc tế.
Dổ được miễn thuế nhập khẩu theo chế độ ưu đài này, hàng phải được
nhập trực tiếp từ nước hướng lợi vào lành thổ hải quan Hoa Kỳ và trị giá hàng
hoá được tạo ra tại nước hương lợi phải đạt ít nhất 35%.
Hiện nay, có khoảng 3.500 sản phẩm từ trcn 140 nước và vùng lành
thồ được hướng ưu đài này cùa Hoa Kỳ. Không phải tất cả các nước được

28

hướng GSP được hướng chung một danh mục hàng hóa GSP như nhau.


Những hàng hoá được hướng GSP cùa Hoa Kỳ hầu hết là các sản phẩm công
nghiệp và bán công nghiệp, một số mặt hàng nông thuý sản, và các nguycn
liộu công nghiệp.
Những mặt hàng không được hưởng GSP bao gồm hàng dột may, đồng
hồ, các mặt hàng điện từ nhập khẩu nhạy cám, các mặt hàng thóp nhập khẩu
nhạy cảm, giày dcp, túi xách tay, các loại bao ví dẹt, găng tay lao động, quần
áo da, các sán phẩm thuý tinh bán công nghiệp và công nghiộp nhập khẩu
nhạy cảm.
Ncu một mặt hàng từ một nước nào đó được nhập quá nhiều vào Hoa Kỳ
thì nước đó

SC


bị mất ưu đài GSP đổi với mặt hàng đó.

Các thông tin chi tiết về GSP, danh mục các sản phẩm và các nước được
hưởng GSP cùa Hoa Kỳ có trcn trang wcb />cùa Dại diện thương mại Hoa kỳ. Thuế ưu đài theo Sáng kiến Khu vực Lòng
chảo Caribc (Caribbean Basin Initiative - CBI). Diềm mấu chốt cùa CB1 là
cho phópTồng thống quyền đơn phương dành ưu đãi thương mại cho hàng
nhập khẩu từ các nước và lành thồ nằm trong khu vực Lòng chảo Caribc đổ
hồ trợ cho các nước và vùng lãnh thố này phục hồi và phát triển kinh tế. Sáng
kiến này được thổ hiện trong các luật cùa Hoa Kỳ như: Luật Phục hải Kinh tế
Khu vực Lòng chảo Caribc ban hành tháng 8 năm 1983 (hay còn gọi là CB1
1), Luật Mở rộng Phục hồi Kinh tế Khu vực Lòng chảo Caribc năm 1990 (hay
còn gọi là CB1 11), và Luật Hợp tác Thương mại Khu vực Lòng chảo Caribc,
có hiệu lực tháng 10 năm 2000 (hay còn gọi là CB1 111).
Kồ từ CB1 1 đến CB1 111 hiộn nay, những ưu đài thương mại mà Hoa Kỳ
đơn phương dành cho các nước và lành thố được hương lợi ngày càng nhiều
và lớn hơn. Hiộn nay, có 24 nước và vùng lành thố được hưởng lợi cùa CB1.
Hầu hét các sản phẩm có xuất xứ từ nhừng nước và vùng lành thổ này được

29

nhập khẩu vào Hoa Kỳ không bị hạn chế về số lượng và được miễn thuế. CB1
111 đâ bồ sung một số loại hàng dột may vào danh mục hướng lợi (không bị


×