Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN lý và DÙNG vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY hữu NGHỊ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.99 KB, 78 trang )

Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com blog giáo dục, cơng nghệ

LUẬN VĂN:

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com blog giáo dục, công nghệ

Lời Mở Đầu

Hiện nay, vốn là vấn đề quang trọng và rất cần thiết đối với quá trình sản
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.Bỡi lẽ, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến
hành sản xuất kinh doanh điều trước tiên là phải có một lượng vốn nhất định để
đầu tư xây dựng nhà xưởng mua nguyên vật liệu, trả công,nộp thuế... vốn cố định là
nền tảng cho sự hình thành và phát triển các hoạt động doanh nghiệp, vốn lưu động
là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước ra đời dã hơn
chục năm, trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay địi
hỏi cơng ty ngày càng năng động sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc
sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh
doanh của mình. Tuy nhiên,tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
trong những năm qua chưa được tốt thể hiện ở khả năng thanh toán, mức doanh lợi
vốn lưu động còn thấp tye lệ khoản phải thu còn cao... mặc khác lượng vốn chủ sở
hữu đầu tư vào tài sản lưu động cịn q ít nên kinh doanh phải vay vốn ngân hàng,
chi phí lãi vay khá cao.
Trong q trình thực tập tại cơng ty, kết hợp với kiến thức được trạng bị ở
trường em thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài “Phân tích tình hình quản lý và
sử dụng vốn lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng”.
Chuyên đề gồm ba phần chính:


PHẦN I: Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu
Động.
PHẦN II: Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công
Ty Hữu Nghị Đà Nẵng.
PHẦN III: Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hơn Nữa Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
Lưu Động Tại Công Ty.


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com blog giáo dục, công nghệ
Chuyên đề được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo hướng dẫn, các cơ
chú phịng kế tốn cơng ty và nổ lực của bản thân.Tuy nhiên, do thời gian và kiến
thức có hạn nên chuyên đề khơng tránh khỏi sự thiếu sót và hạn chế nhất định, rất
mong sự phê bình và góp ý của thầy cơ và các bạn đẻ chun đề được hồn chỉnh
hơn.
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 05 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Giới.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I/ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1/ Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ ngoài tư liệu
lao động, các doanh nghiệp cũng cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Nghĩa
là ngồi những tư liệu lao động đã có (máy móc thiết bị nhà xưởng...), doanh nghiệp cần
phải có một lượng vốn đủ lớn để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho nhân viên,
lương vốn này gọi là vốn lưu động. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là khoản
đầu tư vào tài sản nắgn hạn như: tiền mặt, các khỏan đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu hàng tồn kho và tài sản lưu động khác, có khả năng chuyển đổi thành tiền trong
vòng một năm.
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

với nợ ngắn hạn, chỉ số cân bằng này thể hiện cách thức. Sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
2/ Kết cấu vốn lưu động
Đối tượng lao động trong một doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau ở nhiều khâu khác nhau trong cả một chu kỳ sản xuất, ở khâu dự trữ, đó là
những vật tư, nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất và kinh doanh, ở khâu sản xuất đó là


những vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm đang trong q trình sản xuất ở khâu lưu động
đó là thành phẩm vốn bằng tiền.
Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao động cũng
có kết cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau:
a/ Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
Tiền là lượng tiền mà doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, do tự có, hoặc do
bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn tại dưới hình thức tiền
mặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trị rất quan trọng đối với doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong q
trình mua bán hàng hố.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua các chứng khốn
có giá trị đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản có thể thu hồi trong thời hạn
không quá 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, ký phiếu Ngân
hàng , cổ phần háo của những Công ty khác)
b/ Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu động tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản
xuất hoặc bán ra sau này hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế hàng hoá thành phẩm hayb một số công cụ dụng cụ dùng cho sản
xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì quá trình sản xuất
kinh doanh ln biến động vì phải chịu sự tác động của yếu tố mơi trường bên ngồi
cũng như bên trong doanh nghiệp. do vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục và bình thường, tránh sự thiếu hụt và ứ đọng vốn khơng hợp lý thì doanh nghiệp cần

phải có lượng hàng tồn kho nhất định
c/ Các khỏan phải thu:
Trong các khoản phải thu thì khoản trhu khách hàng là quan trọng nhất và chiếm
tỷ lệ đáng kể, do đó ta chỉ nghiên cứu phải thu khách hàng .
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát
sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hố hoặc dịch vụ cho khách hàng của mình. Bởi vì


do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng doanh số bán ra, các doanh nghiệp luôn phải
chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng, cho nên các khoản phải thu là một tất
yếu được xác định trong vốn lưu động của doanh nghiệp bán hàng theo phương thức tín
dụng được các doanh nghiệp sử dụng như là điều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng
với khách hàng đồng thời nó cũng là cơng cụ của doanh nghiệp trong quá trình cạnh
tranh.
d/ Tài sản lưu động khác
Vốn lưu động của doanh nghiệp ngồi những thành phần chính trên còn tồn tại
trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gữi theo những nguyên tắc
riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh tốn và xử lý
3/ Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng
một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau,
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên tục không bị
gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vai trò vô cùng to lớn này nên việc sử
dụng vốn lao động trong doanh nghiệp là một cơng việc địi hỏi sự tính tốn chính xác và
hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể
phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư mà chủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh và kiểm tra

qui trình vận động của vật tư. Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể
hiện số lượng vật tư hay hàng hố dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động
luân chuyển nhanh hay chậm thi phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay khơng,
thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay khơng. Vì
vậy qua tình hình ln chuyển vốn lao động, chúng ta có thể kiểm tra một cách tòan diện
đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.


Tóm lại: vốn lưu động ó vai của trị vơ cùng quan trọng quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và hợp lý thì hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắng qui mô cơ
cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng
phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn
kinh doanh .
II/ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1/ Dự toán vốn lưu động
a/ Sự cần thiết phải dự toán vốn lưu động
Trước mỗi kỳ kinh doanh, mỗi doanh nghiệp ln dự tính khối lượng sản phẩm
sản xuất theo nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, theo đó để q
trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty được tiến hành đúng kế hoạch, đúng sản lượng
đồng thời diễn ra một cách liên tục và hiệu quả thì doanh nghiệp khơng thể khơng dự
tốn trước nguồn vốn lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .
Do vậy, việc dự tốn vốn lưu động của doanh nghiệp là một việc làm vô cùng cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đọng của doanh nghiệp, tiết kiệm tránh
lãng phí vốn và đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp thường xuyên.
Việc dự toán vốn lưu động là công việc cần thiết trong công tác quản lý sử dụng
vốn lưu động, tuy nhiên để dự toán vốn lưu động hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế
của kỳ sản xuất kinh doanh khi dự toán vốn lưu động. Các doanh nghiệp phải sử dụng

một chỉ tiêu có cơ sở khoa học, đồng thời lựa chọn và áp dụng các phương pháp thích
hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. nếy dự toán nhu cầu vốn lưu động quá
cao sẽ gây nên tình trạng ứ động vật tư, hàng hố, lãng phí vốn, vịng quay vốn chậm và
phát sinh nhiều chi phí khơng hợp lý như chi phí bảo quản, sử dụng vốn... làm giá thành
sản phẩm tăng cao ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ngược
lại nếu dự toán nhu cầu vốn lưu động quá thấp se xgây nên tình trạng trì tuệ trong sản


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com blog giáo dục, cơng nghệ
xuất kinh doanh hayt trong thanh tốn sẽ làm cho uy tín của doanh nghiệp giảm đi và có
thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất.
b/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động
Lượng vốn lưu động cần thiết cho mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau, điều này ảnh
hướng đến rất nhiều nhân tố, như qui mô, uy tiïn của doanh nghiệp , quan hệ của doanh
nghiệp trong kinh doanh, đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh và điều
kiện kinh tế chính trị của mõi quốc gia
c/ Một số nguyên tắc khi xác định nhu cầu vốn lưu động
+ Khi xác định nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ sản xuất, từ tình hình thực
tế của doanh nghiệp để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất một cách hợp lý. Bởi vì một doanh
nghiệp vào những giai đoạn kinh doanh khác nhau, ở những thời kỳ khác nhau do điều
kiện sản xuất kinh doanh thay đỏi thì nhu cầu vốn sẽ thay đổi.
+ Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải đìeu tra, phân tích tình
hình thực tế của các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông phát hiện những vấn đề tồn đọng
để có thể xử lý kịp thời những lãng phí về vốn, để lfm sqao có thể sử dụng vốn một cách
tiết kiệm nhất, cố gắng giảm bớt số lượng vốn chiếm dùng để có thể đảm bảo nhu cầu
cho sản xuất với nhu cầu và thấp nhất
+ Xuất phát từ những tốu thiểu cần thiết của cacs kế hoạch sản xuất, kế hoạch
cung cấp vật tư kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó tổ
chức huy động đủ nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và
đề ra các giải pháp tiết kiệm các nguồn vốn. Từ đó tổng hợp nhu cầu vốn và cân đối giữa

các bộ phận kế hoạch, nhằm cân đối giữa các bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh
nghiệp.
+ Nguyên tắc thiết thực và quan trọng hơn nữa là cần phải có được sự tham gia
đóng góp ý kiến của các đơn vị trực thuộc như các phân xưởng, phòng ban, cán bộ phục
vụ, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, trong cơng tác xác định nhu cầu vốn lưu
động. Bởi vì vốn lao động có tác động trong phạm vi rộng và hẹp suốt trong chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp, nếu khơng như vậy việc kiểm tốn vốn lưu động của doanh


nghiệp sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém, tính chính xác và không được hợp lý ở các bộ phận,
các khâu trong sản xuất kinh doanh.
d/ Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Có thể nói khơng có một nhu cầu vốn chung trong doanh nghiệp, ở mỗi doanh
nghiệp tùy thuộc theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tìu thêo hoàn cảnh cụ thể mà lựa
chọn phương pháp xác định thích hợp với qui sản xuất kinh doanh của mình. Có các
phương pháp xác định nhu cầu như sau:
 Phương pháp hồi quy:
Phương pháp này được xây dựng trên lý thuyết tương quan toán học. Nội dung
của phương pháp này là tập hợp các tài liêu trong thực tế về vốn lưu động và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm qua nhiều năm đê xác định tính quy luật về mối quan hệ biến động
giữa chúng từ đó suy ra nhu cầu vốn lưu động ở thời điểm cần biết.
Phương pháp này có ưu điểm là để thực hiện , nhưng cũng phát sinh nhiều nhược
điểm đó là:
+ Thời điểm cần xác định nhu cầu vốn lưu động càng xa thì càng kém chính xác
+ Số liệu được sử dụng là số liệu lịch sử của thực tế kinh doanh nào chứa đựng
nên chứa đựng nhiều yếu tố bất hợp lý, để làm sai lệch thơng tin
+ Có những kghoản vốn lưu động không trực tiếp, chịu sự ảnh hưởng của việc
tăng doanh thu nên dẫn đến kết quả dự đốn kém chính xác
 Phương pháp tỷ lệ
Là phương pháp ước tính nhiệm vụ vốn lưu động bằng tỷ lệ (%) lên doanh thu,

nghĩa là căn cứ vào tỷ lệ % giữa vốn lưu động và doanh thu của năm trước để xác định
mức vốn lưu động năm nay thông qua số doanh thu kế hoạch, nhưng chỉ dự đoán đối với
những khoản vốn chịu sự biến động trực tiếp của doanh thu.
Phương pháp này tương đối dể làm và đơn giản nhưng nó chỉ thấy được sự biến
động của vốn thông qua doanh thu nên không thể đảm bảo tính chính xác được
 Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào q trình sản xuất kinh doanh ta có thể chia vốn lưu động ra làm ba
loại lớn.

Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com blog giáo dục, cơng nghệ


+ Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất:
Gồm các khoản vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, vật
rẻ tiền, mau hỏng, bao bì
+ Vốn nằm trong khâu sản xuất
Gồm các khoản vốn sản xuất đang chế tạo bán thành phẩm tự chế chi phí đội phân
bổ
+ Vốn lưu tơng: bao gồm vốn thành phẩm, hàng hố, tiền tệ
Trên cơ sở phân tích như vậy, áp dụng các cơng thức, chỉ tiêu thích hợp để dự
đốn vốn tại các khâu, sau đó tổng hợp lại ta có nhu cầu vốn lao động cần thiết cho cả
quá trình sản xuất kinh doanh.
2/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
a/ Thơng số khả năng thanh tốn
Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đó là:

*

Khả


năng

thanh

tốn hiện hành

=

TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển
ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên kinh phí cho thấy chỉ tiêu khoảng
bằng 2 là vừa phải, vì quá lớn cũng chưa hẵn tốt vì hiệu quả sử dụng tài sản khơng tốt

*

Khả

năng

tốn nhanh

thanh

=

TSLĐ * ĐTNH- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


Vì hàng tồn kho là tài sản dự trữ thường xuyên cho kinh doanh và giá trị cũng như
thời gina hóan chuyển thành tiền là không chắc chắn nhất trong các loại tài sản lưu động,
nên khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phải trừ đi bộ phận này


Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com blog giáo dục, cơng nghệ

*

Khả

năng

thanh

tốn tức thời

Tiền

=

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này chỉ xem xét đến các khoản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh
tốn một cách nhanh nhất đó là vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
b/ Thông số khả năng hoạt động:
Là tất cả các chỉ tiêu đánh gía khả năng hoạt động của vốn lưu động và các bộ
phận cấu thành nên vốn lưu động



Thông số về hàng tồn kho

+ Số vòng quay
hàng tồn kho

+ Số ngày 1 vòng

Số dư bình qụân hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán

x 360(ngày/vịng)

Thơng số về khoản phải thu khách hàng

+ Số vòng quay
khoản phải thu

Doanh thu

=

+ Số ngày 1 vòng
quay nợ phải thu



(ngày/vòng)

Số dư bình quân hàng tồn kho


=

quay hàng tồn kho



Giá vốn hàng bán

=

(vịng/kỳ )

Số dư bình qn nợ phải thu

=

Số dư bình qụân nơ phải thu
Doanh thu

x 360(ngày /vòng)

Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp

+ Số vòng quay
vốn lưu động

=

Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình qn

(vịng/kỳ )


+ Số ngày 1 vòng
quay vốn lưu động

+ Hệ số đảm nhận
của vốn lưu động



Số dư bình qụân nơ phải thu

=

Doanh thu thuần

x 360(ngày /vịng)

Vốn lưu động bình qn trong kỳ

=

Doanh thu thuần

Thông số về khả năng sinh lợi của vốn lưu động

+ Mức doanh lợi của

vốn lưu động

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

x 100%

3/ Các cơ sở quản lý và sử dụng vốn lưu động
Với thành phần cơ bản là hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt nên việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động chính là quản lý và sử dụng hàng tồn kho, các khoản
phải thu và tiền mặt, do dó ta sẽ đi nghiên cứu từng bộ phận cấu thành này.
a/ Quản lý vốn bằng tiền:
Trong mọi doanh nghiệp luông tồn tại một lượng vốn bằng tiền nhất định, và nó
có vai trị vơ cùng quan trọng đối với doanh nghiệp . sở dĩ tiền có vai trị quan trọng là vì
nó tồn tại trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho 3 hoạt động của doanh nghiệp đó là:
hoạt động, mua sắm, thanh tốn, hoạt động dự phịng và hoạt động đầu tư.
Hoạt động mua sắm thanh toán là một việc sử dụng tiền để mua sắm hàng hố, vật
liệu... và thanh tốn các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
liên tục, lương tiền phục vụ cho hoạt động này là việc sử dụng tiền đê mua sắm hàng hoá,
vật liệu... và thanh tốn các chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên
tục. Lượng tiền phục vụ cho hoạt động này của doanh nghiệp là lượng tiền chiếm phần
lớn và các vai trò chỉ đảo đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động dự phòng là việc dự trữ tiền nhằm mục đích thanh tốn ác khoản có
tính chất bất thường mà doanh nghiệp không lường trước được. Tuy vậy, trong thực tế
các doanh nghiệp ít chú ý đến lượng tiền dành cho hoạt động này.


Hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiền để đầu tư nhằm mục đích sinh lời, thơng

thường việc tính lũy tiền chjo đầu tư ở các doanh nghiệp là rất ít và điều này tùy thuộc
vào cá tính của nhà đầu tư
Để việc quản lý sử dụng tiền có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải dự tốn chính
xác nhu cầu vốn bằng tiền. Việc dự toán vốn bừng tiền chủ yếu dựa vào nhu cầu của ba
hoạt động trên của doanh nghiệp. ngồi ra cần có nhắc đến sự cân bằng trong cơ cấu tiền
cho hợp lý giữa các hoạt động, cân nhắc đến sự cần thiết và tiền của cá hoạt động, có vậy
thì việc quản lý tiền của doanh nghiệp mới tránh được lãngg phí và có hiệu quả
Ngồi ra để giảm đến mức thấm nhất việc đầu tư về tiền tại doanh nghiệp nhằn
tránh lãngh phí ta cần phải giảm sự lâuna chuyển về tiền. Luân chuyển là việc các khoản
vốn lưu hành từ nơi này đến nơi khác cách xa. Việc luan chuyển tiền từ khách hàng đến
doanh nghiệp như vậy sẽ bị kéo dài và làm tiền đến chậm với doanh nghiệp hơn, sự luân
chuyển của tiền là do các nguyên nhân : do chuyển tiền đi và thời gian chuyển tiền cần
thiết để thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng, ngồi ra cịn phải chịu phí Ngân hàng. Để tránh
tình trạng này các doanh nghiệp hiện nay đều phải có mã số tài khoản riêng, thông qua hệ
thống Ngân hàng thương mại các quan hệ thanh toán, giữa doanh nghiệp với khách hàng
sẽ được rút ngắn thời gian từ đó tạo thuận thuận lợi cho doanh nghiệp và khách hàng tiền
công việc kinh doanh.
b/ Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Vì giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSLĐ, mặc khác hàng
tồn kho có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, sản xuất và bán, bảo đảm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được diễn ra liên tục và có hiệu quả nên
việc quản lý hàng tồn kho và đưa ra quyết định đầu tư hàng tồn kho là một công việc rất
quan trọng của doanh nghiệp.
Tuy vậy, việc dự trữ hàng tồn kho ln phải tốn kém chi phí liên quan đến việc dự
trữ hàng tồn kho đó là chi phí đặt hàng và chi phí lưu giữ hàng. Chi phí đặt hàng lưu
động những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng chi phí này baqo gồm: chi phí giấy tờ,
chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch và một số chi phí khác. cịn chi phí lưu giữ hàng tồn
kho nghĩa lưu động những chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều



hay ít với việc dự trữ hàng tồn kho ln ẩn chứa 2 loại chi phí trên và mục đích của việc
ưl hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí lưu giữ và chi phí đặt hàng để làm
sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất, do đó ta cần phải tìm ra mơ hình quản lý hàng
tồn kho hiệu quả, đó chính là mơ hình EOQ, mơ hình này có nội dung như sau:
- Gọi Q là lượng hàng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời diểm đầu kỳ lượng
hàng tồn kho là Q và cuối kỳ là O nên lượng hàng tồn kho bình quân trong kỳ là:

Q O Q

2
2
Gọi C là chi phí lưu giữ cho mỗi đơn vị hàng tồn, khi đó tổng chi phí hàng tồn
kho là:

Q
xC
2
- Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nên số lần đặt hàng trong kỳ là:

S
Q

- Gọi O là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng trong kỳ là

S
xO
Q
- Gọi T : là tổng chi phí tồn kho, khi đó

T


Q
S
xC  xO
2
Q

- Gọi Q* là lượng hàng dự trữ tối ưu, nghĩa là tại Q* thì lượng hàng tịn kho cho
chi phí thấp nhất, khi đó:

/

 Q*

S
T  
xC 
xO  O
2
Q*





C SO
O
2 Q* 2




Q*2 =



2SO
Q* 
C

2SO
C
(1)


Như vậy, với lượng hàng dự trữ Q* ở công thức (1) thì sẽ cho chi phí tồn kho là
thấp nhất lưu động mức tồn kho là tối ưu
Mơ hình tồn kho Q* trên đây chỉ mang tính chất hướng dẫn và vẫn còn là lý
thuyết, việc quản lý và quyết định đầu tư hàng tồn kho còn tùy thuộc vào điều kiện thực
tế của mõi doanh nghiệp. do vậy trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà
xây dựng những mơ hình quản lý tồn kho có hiệu quả trên cơ sở của mơ hình tồn EOQ.
c/ Quản lý các khoản phải thu
Trong khâu tiêu thụ của doanh nghiệp, vì yếu tố cạnh tranh cũng như tăng doanh
số bán các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng , nên
các khoản phải thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động
Việc quản lý các khoản phải thu nhằm xác định thời hạn tín dụng đối với khách
hàng một cách hiệu quả nhất trên cơ sở nghiên cứu , đánh giá khả năng tài chính của
khách hàng. Tiêu chuẩn tín dụng đưa ra luôn chứa động 2 mặt: rủi ro và tính sinh lời, rủi
ro là việc khách hàng khơng thể trả được tiền và tính sinh lời đó là sự gia tăng được
doanh số bán, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận, từ điều kiện tín dụng đó.
Từ các nguyên nhân trên, ta có thể dthấy được vai trò to lớn đối với việc quản lý

các khoản phải thu mà cụ thể là việc xây dựng và dưa ra Chính sách tin hiệu quả phù
hợp với từng khách hàng. Cơng việc chíh yếu trong việc hìh thành Chính sách tín dụng là
việc phân tích đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng, việc phân tích đánh giá tín dụng
được tiến hành dựa trên một số đặc tính của khách hàng như sau:
+ Tư cách tín dụng:
Là tư cách riêng hay thái độ tự nguyện đối với các nghĩa vụ trả nợ và được đánh
giá trên cơ sở dữ liệu về những lần mua chịu trước đó.
+ Năng lực trả nợ:
Là khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ và được đánh giá trên cơ sở khả năng
thanh toán hiện tại cũng như việc thanh toán các món nợ trong tương lai.
+ Vốn:


Là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng được đánh giá bằng
việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng
+ Thế chấp:
Là bất cứ tài sản nào của khách hàng có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản
nợ.
+ Điều kiện kinh tế:
Là điều kiện đề cập đến xu thế phát triển của ngành kinh doanh hoặc tiềm năng
của ngành kinh tế
Việc phân tích vị thế tín dụng khách hàng nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tín dụng sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thấp rủi ro tiền việc thu tiền cũng như tăng được doanh
số bán. Do vậy doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn tín dụng
thay đổi. Cụ thể khi các tiêu chuẩn tín dụng tăng lên ở mức cao hơn dẫn đến doanh số
bán sẽ giảm và ngược lại khi tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp thường sẽ thu hút được
nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu. Cho nên khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn
tín dụng phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi các
tiêu chuẩn tín dụng. Nếu việc thay đổi đem lại lợi nhuận cao hơn thì doanh nghiệp nên
thay đổi, bằng khơng thì nên giữ ngun.

Ngồi việc thiết lập Chính sách tín dụng việc quản lý khopản ơ thu còn xem xét
đến việc thường xuyên đôn đốc và áp dụng các biện pháp cần thiết để nhăìm thu hồi nợ.
Đồng thời cần phải quan tâm đến việc mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản cơng nợ
phải thu trong và ngồi doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và định kỳ phải đói chiếu,
tổng hợp, phân tích tình hình cơng nợ phải thu. Đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và các
khoản ợ phải đòi.
d/ Quản lý và sử dụng khoản phải trả
Khoản phải trả hay mua chịu là một vấn đề quan trọng trong quản lý và sử dụng
vốn lưu động, bởi vì đây là một khoản tài trợ cần thiết rất mềm dẻo phát sinh liên tục
tiền quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. các khoản tài trợ này càng quan trọng hơn
đói với cscs doanh nghiệp nhỏ tìm kiếm nguồn tài trợ ở các nơi khác nên dựa nhiều vào
mau chịu.


Việc mua chịu có thể nói là con dao hai lưỡi đói với doanh nghiệp. nó vừa là
người tín dụng để tài trợ việc mua hàng, vừa là phương thức cung ứng nhu cầu để tài trợ
việc bán chịu cho khách hàng, do vậy doanh nghiệp doanh nghiệp tận dụng việc mua chịu
như một nguồn tài trợ, đồng thời phải giảm tối thiểu vốn của mình nằm tiền các khoản
phải thu bằng các biện pháp bằng cách quản lý hiệu quả.
Thơng thường có 3 hình thức mua hàng thường xảy ra tiền q trình kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp đó là:
-

Mua hàng trả tiền ngay

-

Mua hàng trả tiền khi giao hàng

-


Mua hàng trả tiền sau khi giao hàng

Tiền quản lý và sử dụng tối ưu khoản phải trả, ta chỉ chú trọng đến việc mua hàng
trả tiền sau vì tiền hình thức này cũng nảy sinh hai vấn đề là : trả tiền đúng hạn khơng có
sự giảm giá và trả tiền trước thời hạn có sự giảm giá. Điều quan trọng của mỗi doanh
nghiệp là nghiên cứu kỹ điều kiện giảm giá khi trả tiền cân nhắc kỹ lưởng của lợi ích
việc được hưởng giảm giá và chi phí cho việc trả tiền trước thời hạn.
Việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả là công việc quan trọng và bị ảnh
hưởng bởi rất nhiều yếu tố, chẳng hạn doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh, có uy
tín thì cơng việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả dể dàng và thuận lợi, còn ngược
lại rất khó khăn. Nhưng nói chung yếu tố quen biết, làm ăn lâu dài giữa các doanh nghiệp
với nhau được ổn định thì thuận lợi cho các doanh nghiệp tiền việc quản lý va sử dụng
các khoản phải trả.
4/ Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
a/ Ý nghgiã của việc tăng tốc độ vốn lưu động
Việc tăng tốc độü luân chuyển vốn lưu động có một số ý nghĩa thiết thực sau đây:
+ Tiết kiệm được vốn lưu động tiền luân chuyển giảm bớt số vốn lưu động chiếm
dùng, tránh lãng phí do rúy ngắn thời gian vốn lưu động tiền các lĩn vực dự trữ sản xuất,
và lưu thông.


+ Số vốn lưu động cần thiết của mỗi doanh nghiệp nhiều hay ít tiền điều kiện sản
xuất kinh doanh không đổi phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do
đó, thơng qua việc tăng tốc luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số
vốn lưu động chiếm dụng nhưng ẫn đảm bảo được quy mơ sản xuất kinh doanh như cũ,
hoặc có thể với số vốn như cũ, doanh nghiệp có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh
doanh mà không cần tăng thêm vốn.
+ Việc tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng nhanh cịn ảnh hưởng tích cực đến
việc hạ tháp giá thành và chi phí lưu thơng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn

thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ, nộp các khoản phải nộp cho ngân
sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước.
b/ Phướng hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cầìn phải thực hiện các phương hướng
và biện pháp sau đây:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động khâu dự trữ sản xuất bằng cách: chọn
điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, só ngày cung cấp cách
nhau, căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động đã xác định trước và tình hình cung cấp vật tư tổ
chức hợp lý việc mua sắm, dự trữ vật liệu nhằm rút bớt số lượng dự trữ luân chuyển
thường ngày, kịp thời phát hiện và giải quyết những vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu
này.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu bằng cách áp dụng công nghệ sản xuất
kinh doanh hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm để giảm vốn lưu động .
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn tiền khâu lưu thông bằng cách nâng cao chất lượng
sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác tiếp thị để rút ngắn số ngày dựk trữ thàh phẩm ở kho,
thực hiện được kế hoạch trung tâm. Đồng thời, theo dõi tình hình thanh tốn nhằm rút
ngắn số ngày sản xuất vận chuyển và thanh toán thu tiền hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở khâu lưu thông này.


PHẦN II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CƠNG TY
A.ĐẶT ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CƠNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG:
I.Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY:
1.Q trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là xí nghiệp tẩy nhuộm in hoađược thành
lập vào ngày 02- 03- 1977,đến năm 1982 sáp nhập với xí nghiệp dệt Hịa Khánh và xí
nghiệp gia cơng Dệt QN-ĐN hợp thành xí nghiệp liên hợp Dệt Quãng Nam Đà Nẵng.Vào

tháng 10 năm 1986,do sắp xếp lại sản xuất ,xí nghiệp liên hợp Dệt QN- ĐN tách ra thành
hai đơn vị xí nghiệp Dệt Hòa Khánh và nhà máy Dệt nhuộm Quãng Nam Đà Nẵng.
Đến 1992,trước bối cảnh ngành dệt may và giày cuả tỉnh QNĐN đang đứng trước
những khó khăn nghiêm trọng do thay đổi về thị trường(thị trường ngành dệt may lúc bây
giờ chủ yếu là các nước Liên Xô cũ) và thay đổi về cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường,nhà máy Dệt nhuộm QNĐN cùng với hai xí nghiệp
Dệt kim và xí nghiệp Giày da của tỉnh đang co nguy cơ tan rã.Trước tình hình này,UBND
Tỉnh QNĐN đã có chủ trương sắp xếp lại ngành Dệt may và giày để duy trì sản xuất .Từ
đó cơng ty Hữu Nghị ra đời theo quyết định số 2994/QĐ-UB ngày 24/10/1992 trên cơ sở
hợp nhất hai xí nghiệp Dệt và xí nghiệp May.
Ngay từ khi mới thành lập,công ty phải giải quyết hàng loạt những khó khăn về cơng
ăn việc làm cho hơn 700 lao động,về chiến lược sản phẩm chưa định hình,thị trường chưa
có... bên cạnh đó thiết bị nhà xưởng quá lạc hậu và cũ nát.Qua nhiều lần khảo sát,nghiên
cứu thị trường lãnh đạo công ty đã xác định đưọc mặt hàng trước mắt là vỏ chăn xuất
khẩu sang thị trường Nhật để tận dụng các cơ sở may và dệt hiện có,đồng thời xác định
chiến lược sản phẩm với mặt hàng cơ bản và lâu dải là giày vải và giày thể thao xuất
khẩu sang thị trường Châu Âu thông qua các cơng ty của Hàn Quốc.Từ đó cơng ty tập
trung vào việc đầu tư dây chuyền sản xuất giày vải(năm 1993,1994) và dây chuyền giày


thể thao(năm 1995) trên tinh thần tự tổ chức nghiên cứu,học hỏi để tiến hành đào tạo đội
ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật với sự hướng dẫn của các chuyên gia Hàn Quốc.
Sau khi đầu tư dây chuyền sản xuất,trong khoảng thời gian hơn 3 năm,tập thể cán bộ
CNV tronh tồn cơng ty với sự hỗ trợ của tỉnh,các ngân hàng trong tỉnh,công ty đã từng
bước khắc phục những hậu quả tồn tại của 3 xí nghiệp trước đây và đi vào tổ chức sản
xuất,giải quyết đưọc việc làm cho hơn 2500 lao động.Đến nay,cơng ty có được một số thị
trường và khách hàng ổn định với doanh thu và kim ngạch xuất khẩu qua các năm như
sau:
- Năm 1999 : 119,30 (tỷ đồng) (8,71 triệu USD)
- Năm 2000 : 171,31 (tỷ đồng) (12,06 triệu USD)

- Năm 2001 : 210,22 (tỷ đồng) (14,52 triệu USD)
- Năm 2002 : 181,54 (tỷ đồng) (12,19 triệu USD)
Với những cố gắng vượt bậc,công ty đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường,
từng bước trưởng thành và lớn mạnh, uy tín sản phẩm của công ty vượt ra khỏi quốc gia
và được nhiều nước trên thế giới đánh giá cao như Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, các nước
Châu Âu... công ty ngày càng có nhiều khách hàng nước ngồi đến ký kết hợp đồng và
quan hệ mua bán.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
a/ Nhiệm vụ:
-

Là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng hoàn tất từ khâu đầu đến khâu cuối

cùng của sản phẩm dệt,sản xuất sản phẩm này nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
-

Ngày càng hoàn thiện công nghệ sản xuất ,đảm bảo sản xuất ngày càng cao

trên cơ sở sản xuất các mặt hàng tẩy trắng,nhuộm in hoa các loại vải,sản xuất sản phẩm
và giày xuât khẩu.
-

Mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả,tự bù đắp chi phí,bảo tồn và phát

triển vốn,có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ và tập trung năng lực sản xuất địa
phương,ứng dụng khoa học công nghệ.


b/ Quyền hạn:
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, là đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hóa có kế hoạch

nhằm đáp ứnh nhu cầu thị trường ngày càng tăng, có tư cách pháp nhân và hạch tốn kinh
tế độc lập, tự chủ kinh doanh, được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Được quyền mở rộng,chủ động mọi hình thức kinh doanh, liên kết với các cơ
quan nghiên cứu, các tập thể cá nhân hay tổ chức khoa học để có thể áp dụng các cơng
nghệ mới.
- Chủ động xác định các nguồn vốn để thực hiện các chương trình sản xuất kinh
doanh,dược liên hồn liên kết với các sản xuất kinh doanh khác,đưọc quyền vay, mua bán
ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại thương,được huy động cổ phần,vay ở các Ngân hàng nước
ngồi và cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty,
- Có quyền tự cân đối năng lực sản xuất,hoàn thiện cơ cấu sản xuất và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Có quyền tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu qủa nhất,tự chủ
động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT ,QUẢN LÝ VÀ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ
TẠI CÔNG TY:
1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
a/ Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là một doanh nghiệp sản xuất,sản phẩm chính của
cơng ty gồm có:giày vải xuất khẩu và giày thể thao xuất khẩu.Tại công ty,hoạt động tổ
chức sản xuất được thực hiện tại các xí nghiệp trực thuộc,cụ thể gồm hai xí nghiệp như
sau:
+ Xí nghiệp I: Sản xuất giày vải các loại,ngồi ra cịn tổ chức khấu tẩy nhuộm các
loại vải theo yêu cầu của thị trường.
+ Xí nghiệp II: Sản xuất giày thể thao các loại.
Ngồi ra,cơng ty cịn có một số xí nghiệp được bố trí rãi ráctại địa bàn thành phố
Đà Nẵng và tỉnh Quãng Nam.


b/ Quy mô kinh doanh:(cơ sở vật chất kỹ thuật)
Đối với cơng ty,máy móc thiết bị là điều kiện cần thiết để hoạt động sản

xuất.Trong năm qua,tình hình máy móc thiết bị của cơng ty như sau:

Tên máy móc thiết bị
I.Xí nghiệp may

Số

Số

Cơng suất

Cơng suất

Hiệu suất

lượng

ca

(sp/máy/ca)

máy sử dụng

(%)

300

1.May may một kim

210


2

25

18

72

2.May may hai kim

23

1

1150

1100

95,6

3.Máy vắt sổ

45

2

550

410


74,5

4.Máy cắt

9

1

1650

1100

66,7

5.Máy cắt khuy

4

1

170

120

70,6

6.Máy chính

4


2

250

129

51,6

7.Máy zích zắc

15

1

320

273

85,5

1.Máy may

400

2

14

10


71

2.Dây chuyền

15

1

2500

2001

80

3.Máy cán luyện

10

3

283

199

70,3

4.Lị hơi

5


1

1800

1625

90,3

5.Lị lưu hóa

6

1

1600

1002

62

1.Máy tẩy nhuộm zig

8

2

835

543


65

2.Máy đốt lơng

1

1

20685

13032

63

3.Dây chuyền lăng

1

2

106621

67704

63,5

4.Máy nhuộm liên tục

2


5.Máy sấy

3

3

3258

2476

76

II.Xí nghiệp giày

III.Xí nghiệp nhuộm

Ngồi ra,cơng ty cịn một số cơ sở hạ tầng và trang bị một số lượng lớn thiết bị
văn phòng ở bộ phận quản lý: hệ thống máy vi tính,máy lạnh,máy photocopy,điện thoại...


2/ Đặt điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty :
a.Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty :
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được biểu diễn dưới dạng sơ đồ như sau:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY:

Giám đốc
cơng ty


Phó giám đốc
01

Phịng
SXKD

Phó giám đốc
02

Phịng tổ chức
hành chính

Phịng kế
tốn

Phịng XNK

Các xí nghiệp trực
thuộc

b. Đặt điểm tổ chức quản lý :
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, đứng đầu công ty là ban
giám đốc công ty lãnh đạo trực tiếp đến từng xí nghiệp. Giúp việc cho ban giám đơc có
phịng ban chức năng.
*Ban giám đốc cơng ty gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc:


-

Giám đốc công ty là người phụ trách chung ,chịu trách nhiệm chỉ huy tồn bộ


hoạt động của cơng ty, phụ trách công tác đầu tư quy hoạch phát triển cơng ty và cơng tác
tổ chức.
- Phó giám đốc 1: được giám đốc ủy quyền ký kết các văn bản hợp đồng kinh tế
và trực tiếp chỉ huy sản xuất kinh doanh bộ phận giày thể thao.
- Phó giám đốc 2: được giám đốc ủy quyền ký kết các văn bản hợp đồng kinh tế
và trực tiếp chỉ huy bộ phận giày vaỉ.
*Các phòng ban chức năng: đây là khối nghiệp vụ của cơng ty gồm có 4 phịng
nghiệp vụ đảm nhận công tác điều hành và quản lý theo sự phân công chuyên môn.Chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
-Phịng tổ chức- hành chính- bảo vệ:
+ Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực công tác tổ chức, nhấn sự, chế
độ đối với người lao động, xếp lương và theo dõi diễn biến lương- tính lương, tính
thưởng cho cán bộ cơng nhân viên.
+Tham gia nghiên cứu sắp xếp,cải tiến bội máy quản lý phù hợp với điều kiện
hoạt độnh sản xuất kinh doanh của công ty,tham gia xây dựng kế hoạch lao động,tiền
lương trong hệ thống kế hoạt sản xuất - kỹ thuật- tài chính.
+Phụ trách công tác đào tạo tuyển dụng lao động, công tác phịng cháy chữa
cháy,bão lụt,qn sự,tự vệ,an tồn lao động, phụ trách cơng tác quản trị đời sống tiếp
khách.
- Phịng sản xuất kinh doanh:
+ Điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường, tiếp cận thị trường, xây dựng kế
hoạch sản phẩm sản xuất dài hạn,lập kế hoạch giá thành, dự tốn chi phí sản xuất.
+ Tham gia đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, tổ chức thanh lý hợp đồng và
quản lý hợp đồng
+ Cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổng hợp thống kê,báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định
kỳ hoặc bất thường cho giám đốc.
- Phòng xuất nhập khẩu:



+ Theo dõi hàng nhập khẩu, xuất khẩu, lập các chứng từ, tiếp nhận hàng, xin
giấy phép xuất nhập khẩu.
+ Báo cáo kết quả xuất nhập khẩu cho giám đốc và cơ quan chức năng khác.
-Phịng kế tốn- tài chính:
+Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực hoạt động tài chính,hạch tốn kế tốn,
phân tích, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ, định mức vốn lưu động vào cân đối thu
chi tài chính.
+Tham gia bảo vệ kế hoạch sản xuất,tài chính hàng năm trước cấp trên cơng ty.
+Thiết lập các sổ sách kế tồn và chứng từ kế tốn theo pháp định.
+Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ.
3.Đặt điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Hữu Nghị là quy trình sản
xuất kiểu liên tục,đặt điểm quy trình cơng nghệ được tóm tắt dưới sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ TĨM TẮT QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ:

Cao Su

Vải bạt
a. Đặt điểm

Luyện cán
c. Đặt điểm

Pha cắt
b. Đặt điểm

Ép đế
e. Đặt điểm


May mũ
d. Đặt điểm

Lưu hóa
f. Đặt điểm
KCS
i. Đặt điểm
Xuất bán
g. Đặt điểm

Nhập kho
h. Đặt điểm


4. Đặt điểm tiêu thụ và thi trường tiêu thụ:
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo hợp đồng mua bán, gia công với
khách hàng trong và ngoài nước,chủ yếu là khách hàng nước ngoài,nên việc tiêu thụ phụ
thuộc vào thị trường nước ngoài- phụ thuộc vào việc nghiên cứu thị trường nước ngoài để
tham gia ký kết các hợp đồng sản xuất. Nhìn chung phương thức tiêu thụ chủ yếu của
công ty là phương thức bán bn qua kho(dưới hai hình thức là trực tiếp tại kho và
chuyển hàng thanh toán sau). Những mặt hàng sản xuất của công ty chủ yếu là tiêu thụ ở
các nước sau đây:
-

Thị trường Châu Âu
-

Thị trường Nhật Bản


-

Thị trường Nam Triều Tiên
Các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu,công ty tổ chức tiêu thụ trên thị

trường trong TP Đà Nẵng và trong cả nước bao gồm miền Trung và các tỉnh phía Bắc.
III. ĐẶT ĐIỂM TỔ CHỨC CƠNG TÁC HẠCH TỐN TẠI CƠNG TY:
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn ở Cơng ty:

Kế tốn trưởng
Kiêm trưởng phịng

KT tổng hợp
Kiêm phó phịng

Kế tốn
Vật tư

KT ngân hàngTiền mặt

KT thành phẩm
tiêu thụ-công nợ

Thủ quỹ kiêm
công nợ nội bộ


×