Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.33 KB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Lời Mở Đầu </b></i>

Hiện nay, vốn là vấn đề quang trọng và rất cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.Bỡi lẽ, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh điều trước tiên là phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư xây dựng nhà xưởng mua nguyên vật liệu, trả công,nộp thuế... vốn cố định là nền tảng cho sự hình thành và phát triển các hoạt động doanh nghiệp, vốn lưu động là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước ra đời dã hơn chục năm, trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay địi hỏi cơng ty ngày càng năng động sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Tuy nhiên,tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trong những năm qua chưa được tốt thể hiện ở khả năng thanh toán, mức doanh lợi vốn lưu động còn thấp tye lệ khoản phải thu còn cao... mặc khác lượng vốn chủ sở hữu đầu tư vào tài sản lưu động còn quá ít nên kinh doanh phải vay vốn ngân hàng, chi phí lãi vay khá cao.

Trong q trình thực tập tại cơng ty, kết hợp với kiến thức được trạng bị ở trường em thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài “Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng”.

<i>Đà Nẵng, ngày 10 tháng 05 năm 2003 </i>

<i>Sinh viên thực hiện </i>

Lê Văn Giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn, chỉ số cân bằng này thể hiện cách thức. Sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

<b>2/ Kết cấu vốn lưu động </b>

Đối tượng lao động trong một doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau ở nhiều khâu khác nhau trong cả một chu kỳ sản xuất, ở khâu dự trữ, đó là những vật tư, nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất và kinh doanh, ở khâu sản xuất đó là những vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ở khâu lưu động đó là thành phẩm vốn bằng tiền.

Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao động cũng có kết cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau:

<i><b>a/ Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn </b></i>

Tiền là lượng tiền mà doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, do tự có, hoặc do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình mua bán hàng hố.

Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua các chứng khoán có giá trị đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản có thể thu hồi trong thời hạn không quá 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, ký phiếu Ngân hàng , cổ phần háo của những Công ty khác)

<i><b>b/ Hàng tồn kho: </b></i>

Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu động tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế hàng hố thành phẩm hayb một số cơng cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì q trình sản xuất kinh doanh ln biến động vì phải chịu sự tác động của yếu tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

mơi trường bên ngồi cũng như bên trong doanh nghiệp. do vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường, tránh sự thiếu hụt và ứ đọng vốn không hợp lý thì doanh nghiệp cần phải có lượng hàng tồn kho nhất định

<i><b>c/ Các khỏan phải thu: </b></i>

Trong các khoản phải thu thì khoản trhu khách hàng là quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ đáng kể, do đó ta chỉ nghiên cứu phải thu khách hàng .

Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng của mình. Bởi vì do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng doanh số bán ra, các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng, cho nên các khoản phải thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động của doanh nghiệp bán hàng theo phương thức tín dụng được các doanh nghiệp sử dụng như là điều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng với khách hàng đồng thời nó cũng là cơng cụ của doanh nghiệp trong q trình cạnh tranh.

<i><b>d/ Tài sản lưu động khác </b></i>

Vốn lưu động của doanh nghiệp ngồi những thành phần chính trên còn tồn tại trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gữi theo những nguyên tắc riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh tốn và xử lý

<b>3/ Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b>

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vai trị vơ cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn lao động trong doanh nghiệp là một cơng việc địi hỏi sự tính tốn chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.

Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư mà chủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh và kiểm tra qui trình vận động của vật tư. Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thi phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay khơng, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay khơng. Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lao động, chúng ta có thể kiểm tra một cách tịan diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.

Tóm lại: vốn lưu động ó vai của trị vơ cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

đúng đắng qui mô cơ cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh .

<b>II/ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU </b>

<b>ĐỘNG </b>

<b>1/ Dự toán vốn lưu động </b>

<i><b>a/ Sự cần thiết phải dự toán vốn lưu động </b></i>

Trước mỗi kỳ kinh doanh, mỗi doanh nghiệp ln dự tính khối lượng sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, theo đó để q trình sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành đúng kế hoạch, đúng sản lượng đồng thời diễn ra một cách liên tục và hiệu quả thì doanh nghiệp khơng thể khơng dự tốn trước nguồn vốn lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .

Do vậy, việc dự toán vốn lưu động của doanh nghiệp là một việc làm vô cùng cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đọng của doanh nghiệp, tiết kiệm tránh lãng phí vốn và đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp thường xun.

Việc dự tốn vốn lưu động là cơng việc cần thiết trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên để dự toán vốn lưu động hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế của kỳ sản xuất kinh doanh khi dự toán vốn lưu động. Các doanh nghiệp phải sử dụng một chỉ tiêu có cơ sở khoa học, đồng thời lựa chọn và áp dụng các phương pháp thích hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. nếy dự toán nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ động vật tư, hàng hố, lãng phí vốn, vịng quay vốn chậm và phát sinh nhiều chi phí khơng hợp lý như chi phí bảo quản, sử dụng vốn... làm giá thành sản phẩm tăng cao ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ngược lại nếu dự toán nhu cầu vốn lưu động quá thấp se xgây nên tình trạng trì tuệ trong sản xuất kinh doanh hayt trong thanh toán sẽ làm cho uy tín của doanh nghiệp giảm đi và có thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất.

<i><b>b/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động </b></i>

Lượng vốn lưu động cần thiết cho mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau, điều này ảnh hướng đến rất nhiều nhân tố, như qui mô, uy tiïn của doanh nghiệp , quan hệ của doanh nghiệp trong kinh doanh, đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh và điều kiện kinh tế chính trị của mõi quốc gia

<i><b>c/ Một số nguyên tắc khi xác định nhu cầu vốn lưu động </b></i>

+ Khi xác định nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ sản xuất, từ tình hình thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất một cách hợp lý. Bởi vì một doanh nghiệp vào những giai đoạn kinh doanh khác nhau, ở những thời kỳ khác nhau do điều kiện sản xuất kinh doanh thay đỏi thì nhu cầu vốn sẽ thay đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải đìeu tra, phân tích tình hình thực tế của các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông phát hiện những vấn đề tồn đọng để có thể xử lý kịp thời những lãng phí về vốn, để lfm sqao có thể sử dụng vốn một cách tiết kiệm nhất, cố gắng giảm bớt số lượng vốn chiếm dùng để có thể đảm bảo nhu cầu cho sản xuất với nhu cầu và thấp nhất

+ Xuất phát từ những tốu thiểu cần thiết của cacs kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó tổ chức huy động đủ nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và đề ra các giải pháp tiết kiệm các nguồn vốn. Từ đó tổng hợp nhu cầu vốn và cân đối giữa các bộ phận kế hoạch, nhằm cân đối giữa các bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.

+ Nguyên tắc thiết thực và quan trọng hơn nữa là cần phải có được sự tham gia đóng góp ý kiến của các đơn vị trực thuộc như các phân xưởng, phòng ban, cán bộ phục vụ, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, trong công tác xác định nhu cầu vốn lưu động. Bởi vì vốn lao động có tác động trong phạm vi rộng và hẹp suốt trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khơng như vậy việc kiểm tốn vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém, tính chính xác và khơng được hợp lý ở các bộ phận, các khâu trong sản xuất kinh doanh.

<i><b>d/ Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động </b></i>

Có thể nói khơng có một nhu cầu vốn chung trong doanh nghiệp, ở mỗi doanh nghiệp tùy thuộc theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tìu thêo hồn cảnh cụ thể mà lựa chọn phương pháp xác định thích hợp với qui sản xuất kinh doanh của mình. Có các phương pháp xác định nhu cầu như sau:

• Phương pháp hồi quy:

Phương pháp này được xây dựng trên lý thuyết tương quan toán học. Nội dung của phương pháp này là tập hợp các tài liêu trong thực tế về vốn lưu động và doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua nhiều năm đê xác định tính quy luật về mối quan hệ biến động giữa chúng từ đó suy ra nhu cầu vốn lưu động ở thời điểm cần biết.

Phương pháp này có ưu điểm là để thực hiện , nhưng cũng phát sinh nhiều nhược điểm đó là:

+ Thời điểm cần xác định nhu cầu vốn lưu động càng xa thì càng kém chính xác

+ Số liệu được sử dụng là số liệu lịch sử của thực tế kinh doanh nào chứa đựng nên chứa đựng nhiều yếu tố bất hợp lý, để làm sai lệch thơng tin

+ Có những kghoản vốn lưu động không trực tiếp, chịu sự ảnh hưởng của việc tăng doanh thu nên dẫn đến kết quả dự đốn kém chính xác

• Phương pháp tỷ lệ

Là phương pháp ước tính nhiệm vụ vốn lưu động bằng tỷ lệ (%) lên doanh thu, nghĩa là căn cứ vào tỷ lệ % giữa vốn lưu động và doanh thu của năm trước để xác định mức vốn lưu động năm nay thông qua số doanh thu kế hoạch, nhưng chỉ dự đoán đối với những khoản vốn chịu sự biến động trực tiếp của doanh thu.

Phương pháp này tương đối dể làm và đơn giản nhưng nó chỉ thấy được sự biến động của vốn thông qua doanh thu nên khơng thể đảm bảo tính chính xác được

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh ta có thể chia vốn lưu động ra làm ba loại lớn.

+ Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất:

Gồm các khoản vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, vật rẻ tiền, mau hỏng, bao bì

+ Vốn nằm trong khâu sản xuất

Gồm các khoản vốn sản xuất đang chế tạo bán thành phẩm tự chế chi phí đội phân bổ

+ Vốn lưu tơng: bao gồm vốn thành phẩm, hàng hoá, tiền tệ

Trên cơ sở phân tích như vậy, áp dụng các cơng thức, chỉ tiêu thích hợp để dự đốn vốn tại các khâu, sau đó tổng hợp lại ta có nhu cầu vốn lao động cần thiết cho cả quá trình sản xuất kinh doanh.

<b>2/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động </b>

<i><b>a/ Thông số khả năng thanh toán </b></i>

Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đó là: * Khả năng thanh

toán hiện hành <sup>= </sup>

TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên kinh phí cho thấy chỉ tiêu khoảng bằng 2 là vừa phải, vì quá lớn cũng chưa hẵn tốt vì hiệu quả sử dụng tài sản không tốt

* Khả năng thanh

TSLĐ * ĐTNH- Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn

Vì hàng tồn kho là tài sản dự trữ thường xuyên cho kinh doanh và giá trị cũng như thời gina hóan chuyển thành tiền là khơng chắc chắn nhất trong các loại tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phải trừ đi bộ phận này

* Khả năng thanh toán tức thời <sup>= </sup>

Tiền Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này chỉ xem xét đến các khoản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh tốn một cách nhanh nhất đó là vốn bằng tiền của doanh nghiệp.

<i><b>b/ Thông số khả năng hoạt động: </b></i>

Là tất cả các chỉ tiêu đánh gía khả năng hoạt động của vốn lưu động và các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

KILOBOOKS.COM

 <b>Thông số về hàng tồn kho </b>

+ Số vòng quay hàng tồn kho <sup>= </sup>

Giá vốn hàng bán

(ngày/vịng) Số dư bình qn hàng tồn kho

+ Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho <sup>= </sup>

Số dư bình qụân hàng tồn kho

x 360(ngày/vòng) Giá vốn hàng bán

 <b>Thông số về khoản phải thu khách hàng </b>

+ Số vòng quay khoản phải thu <sup>= </sup>

Doanh thu

(vòng/kỳ ) Số dư bình quân nợ phải thu

+ Số ngày 1 vòng quay nợ phải thu <sup>= </sup>

Số dư bình qụân nơ phải thu

x 360(ngày /vòng) Doanh thu

 <b>Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp </b>

+ Số vòng quay vốn lưu động <sup>= </sup>

Doanh thu thuần

(vòng/kỳ ) Vốn lưu động bình quân

<b> </b>

+ Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động <sup>= </sup>

Số dư bình qụân nơ phải thu

x 360(ngày /vòng) Doanh thu thuần

+ Hệ số đảm nhận của vốn lưu động <sup>= </sup>

Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu thuần

 <b>Thông số về khả năng sinh lợi của vốn lưu động </b>

+ Mức doanh lợi của vốn lưu động <sup>= </sup>

Lợi nhuận sau thuế

x 100% Vốn lưu động bình quân trong kỳ

<b>3/ Các cơ sở quản lý và sử dụng vốn lưu động </b>

Với thành phần cơ bản là hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chính là quản lý và sử dụng hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt, do dó ta sẽ đi nghiên cứu từng bộ phận cấu thành này.

<i><b>a/ Quản lý vốn bằng tiền: </b></i>

Trong mọi doanh nghiệp luông tồn tại một lượng vốn bằng tiền nhất định, và nó có vai trị vơ cùng quan trọng đối với doanh nghiệp . sở dĩ tiền có vai trị quan trọng là vì nó tồn tại trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho 3 hoạt động của doanh nghiệp đó là: hoạt động, mua sắm, thanh tốn, hoạt động dự phòng và hoạt động đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hoá, vật liệu... và thanh toán các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục, lương tiền phục vụ cho hoạt động này là việc sử dụng tiền đê mua sắm hàng hố, vật liệu... và thanh tốn các chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục. Lượng tiền phục vụ cho hoạt động này của doanh nghiệp là lượng tiền chiếm phần lớn và các vai trò chỉ đảo đối với hoạt động của doanh nghiệp.

Hoạt động dự phòng là việc dự trữ tiền nhằm mục đích thanh tốn ác khoản có tính chất bất thường mà doanh nghiệp khơng lường trước được. Tuy vậy, trong thực tế các doanh nghiệp ít chú ý đến lượng tiền dành cho hoạt động này.

Hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiền để đầu tư nhằm mục đích sinh lời, thơng thường việc tính lũy tiền chjo đầu tư ở các doanh nghiệp là rất ít và điều này tùy thuộc vào cá tính của nhà đầu tư

Để việc quản lý sử dụng tiền có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải dự tốn chính xác nhu cầu vốn bằng tiền. Việc dự toán vốn bừng tiền chủ yếu dựa vào nhu cầu của ba hoạt động trên của doanh nghiệp. ngoài ra cần có nhắc đến sự cân bằng trong cơ cấu tiền cho hợp lý giữa các hoạt động, cân nhắc đến sự cần thiết và tiền của cá hoạt động, có vậy thì việc quản lý tiền của doanh nghiệp mới tránh được lãngg phí và có hiệu quả

Ngồi ra để giảm đến mức thấm nhất việc đầu tư về tiền tại doanh nghiệp nhằn tránh lãngh phí ta cần phải giảm sự lâuna chuyển về tiền. Luân chuyển là việc các khoản vốn lưu hành từ nơi này đến nơi khác cách xa. Việc luan chuyển tiền từ khách hàng đến doanh nghiệp như vậy sẽ bị kéo dài và làm tiền đến chậm với doanh nghiệp hơn, sự luân chuyển của tiền là do các nguyên nhân : do chuyển tiền đi và thời gian chuyển tiền cần thiết để thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng, ngồi ra cịn phải chịu phí Ngân hàng. Để tránh tình trạng này các doanh nghiệp hiện nay đều phải có mã số tài khoản riêng, thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại các quan hệ thanh toán, giữa doanh nghiệp với khách hàng sẽ được rút ngắn thời gian từ đó tạo thuận thuận lợi cho doanh nghiệp và khách hàng tiền công việc kinh doanh.

<i><b>b/ Quản lý và sử dụng hàng tồn kho </b></i>

Vì giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSLĐ, mặc khác hàng tồn kho có mặt hầu hết trong các cơng đoạn mua, sản xuất và bán, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được diễn ra liên tục và có hiệu quả nên việc quản lý hàng tồn kho và đưa ra quyết định đầu tư hàng tồn kho là một công việc rất quan trọng của doanh nghiệp.

Tuy vậy, việc dự trữ hàng tồn kho ln phải tốn kém chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho đó là chi phí đặt hàng và chi phí lưu giữ hàng. Chi phí đặt hàng lưu động những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng chi phí này baqo gồm: chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch và một số chi phí khác. cịn chi phí lưu giữ hàng tồn kho nghĩa lưu động những chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít với việc dự trữ hàng tồn kho luôn ẩn chứa 2 loại chi phí trên và mục đích của việc ưl hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phí lưu giữ và chi phí đặt hàng để làm sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất, do đó ta cần phải tìm ra mơ hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đó chính là mơ hình EOQ, mơ hình này có nội dung như sau:

- Gọi Q là lượng hàng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời diểm đầu kỳ lượng hàng tồn kho là Q và cuối kỳ là O nên lượng hàng tồn kho bình quân trong kỳ là:

Gọi C là chi phí lưu giữ cho mỗi đơn vị hàng tồn, khi đó tổng chi phí hàng tồn kho là:

- Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nên số lần đặt hàng trong kỳ là:

- Gọi O là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng trong kỳ là

Ox Q<sup>S</sup>

- Gọi T : là tổng chi phí tồn kho, khi đó

xOQ<sup>S</sup>xC2QT= +

- Gọi Q<sup>*</sup> là lượng hàng dự trữ tối ưu, nghĩa là tại Q<sup>*</sup> thì lượng hàng tịn kho cho chi phí thấp nhất, khi đó:

QSO -2C

⇔ Q<sup>*2</sup> = <sup>2SO</sup>C

Như vậy, với lượng hàng dự trữ Q<sup>*</sup> ở công thức (1) thì sẽ cho chi phí tồn kho là thấp nhất lưu động mức tồn kho là tối ưu

Mơ hình tồn kho Q<sup>* </sup> trên đây chỉ mang tính chất hướng dẫn và vẫn cịn là lý thuyết, việc quản lý và quyết định đầu tư hàng tồn kho còn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mõi doanh nghiệp. do vậy trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà xây dựng những mơ hình quản lý tồn kho có hiệu quả trên cơ sở của mơ hình tồn EOQ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trong khâu tiêu thụ của doanh nghiệp, vì yếu tố cạnh tranh cũng như tăng doanh số bán các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng , nên các khoản phải thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động

Việc quản lý các khoản phải thu nhằm xác định thời hạn tín dụng đối với khách hàng một cách hiệu quả nhất trên cơ sở nghiên cứu , đánh giá khả năng tài chính của khách hàng. Tiêu chuẩn tín dụng đưa ra ln chứa động 2 mặt: rủi ro và tính sinh lời, rủi ro là việc khách hàng khơng thể trả được tiền và tính sinh lời đó là sự gia tăng được doanh số bán, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận, từ điều kiện tín dụng đó.

Từ các nguyên nhân trên, ta có thể dthấy được vai trò to lớn đối với việc quản lý các khoản phải thu mà cụ thể là việc xây dựng và dưa ra Chính sách tin hiệu quả phù hợp với từng khách hàng. Công việc chíh yếu trong việc hìh thành Chính sách tín dụng là việc phân tích đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng, việc phân tích đánh giá tín dụng được tiến hành dựa trên một số đặc tính của khách hàng như sau:

+ Điều kiện kinh tế:

Là điều kiện đề cập đến xu thế phát triển của ngành kinh doanh hoặc tiềm năng của ngành kinh tế

Việc phân tích vị thế tín dụng khách hàng nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tín dụng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thấp rủi ro tiền việc thu tiền cũng như tăng được doanh số bán. Do vậy doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn tín dụng thay đổi. Cụ thể khi các tiêu chuẩn tín dụng tăng lên ở mức cao hơn dẫn đến doanh số bán sẽ giảm và ngược lại khi tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp thường sẽ thu hút được nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu. Cho nên khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi các tiêu chuẩn tín dụng. Nếu việc thay đổi đem lại lợi nhuận cao hơn thì doanh nghiệp nên thay đổi, bằng khơng thì nên giữ ngun.

Ngồi việc thiết lập Chính sách tín dụng việc quản lý khopản ơ thu cịn xem xét đến việc thường xuyên đôn đốc và áp dụng các biện pháp cần thiết để nhăìm thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hồi nợ. Đồng thời cần phải quan tâm đến việc mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và định kỳ phải đói chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình cơng nợ phải thu. Đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và các khoản ợ phải đòi.

<i><b>d/ Quản lý và sử dụng khoản phải trả </b></i>

Khoản phải trả hay mua chịu là một vấn đề quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, bởi vì đây là một khoản tài trợ cần thiết rất mềm dẻo phát sinh liên tục tiền quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. các khoản tài trợ này càng quan trọng hơn đói với cscs doanh nghiệp nhỏ tìm kiếm nguồn tài trợ ở các nơi khác nên dựa nhiều vào mau chịu.

Việc mua chịu có thể nói là con dao hai lưỡi đói với doanh nghiệp. nó vừa là người tín dụng để tài trợ việc mua hàng, vừa là phương thức cung ứng nhu cầu để tài trợ việc bán chịu cho khách hàng, do vậy doanh nghiệp doanh nghiệp tận dụng việc mua chịu như một nguồn tài trợ, đồng thời phải giảm tối thiểu vốn của mình nằm tiền các khoản phải thu bằng các biện pháp bằng cách quản lý hiệu quả.

Thơng thường có 3 hình thức mua hàng thường xảy ra tiền quá trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đó là:

- Mua hàng trả tiền ngay

- Mua hàng trả tiền khi giao hàng - Mua hàng trả tiền sau khi giao hàng

Tiền quản lý và sử dụng tối ưu khoản phải trả, ta chỉ chú trọng đến việc mua hàng trả tiền sau vì tiền hình thức này cũng nảy sinh hai vấn đề là : trả tiền đúng hạn khơng có sự giảm giá và trả tiền trước thời hạn có sự giảm giá. Điều quan trọng của mỗi doanh nghiệp là nghiên cứu kỹ điều kiện giảm giá khi trả tiền cân nhắc kỹ lưởng của lợi ích việc được hưởng giảm giá và chi phí cho việc trả tiền trước thời hạn.

Việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả là công việc quan trọng và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, chẳng hạn doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh, có uy tín thì cơng việc quản lý và sử dụng các khoản phải trả dể dàng và thuận lợi, cịn ngược lại rất khó khăn. Nhưng nói chung yếu tố quen biết, làm ăn lâu dài giữa các doanh nghiệp với nhau được ổn định thì thuận lợi cho các doanh nghiệp tiền việc quản lý va sử dụng các khoản phải trả.

<b>4/ Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. </b>

<i><b>a/ Ý nghgiã của việc tăng tốc độ vốn lưu động </b></i>

Việc tăng tốc độü luân chuyển vốn lưu động có một số ý nghĩa thiết thực sau đây:

+ Tiết kiệm được vốn lưu động tiền luân chuyển giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng, tránh lãng phí do rúy ngắn thời gian vốn lưu động tiền các lĩn vực dự trữ sản xuất, và lưu thông.

+ Số vốn lưu động cần thiết của mỗi doanh nghiệp nhiều hay ít tiền điều kiện sản xuất kinh doanh không đổi phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do đó, thông qua việc tăng tốc luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>b/ Phướng hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động </b></i>

Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cầìn phải thực hiện các phương hướng và biện pháp sau đây:

- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động khâu dự trữ sản xuất bằng cách: chọn điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, só ngày cung cấp cách nhau, căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động đã xác định trước và tình hình cung cấp vật tư tổ chức hợp lý việc mua sắm, dự trữ vật liệu nhằm rút bớt số lượng dự trữ luân chuyển thường ngày, kịp thời phát hiện và giải quyết những vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu này.

- Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu bằng cách áp dụng công nghệ sản xuất kinh doanh hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm để giảm vốn lưu động .

- Tăng tốc độ luân chuyển vốn tiền khâu lưu thông bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác tiếp thị để rút ngắn số ngày dựk trữ thàh phẩm ở kho, thực hiện được kế hoạch trung tâm. Đồng thời, theo dõi tình hình thanh tốn nhằm rút ngắn số ngày sản xuất vận chuyển và thanh toán thu tiền hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu lưu thông này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đến 1992,trước bối cảnh ngành dệt may và giày cuả tỉnh QNĐN đang đứng trước những khó khăn nghiêm trọng do thay đổi về thị trường(thị trường ngành dệt may lúc bây giờ chủ yếu là các nước Liên Xô cũ) và thay đổi về cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường,nhà máy Dệt nhuộm QNĐN cùng với hai xí nghiệp Dệt kim và xí nghiệp Giày da của tỉnh đang co nguy cơ tan rã.Trước tình hình này,UBND Tỉnh QNĐN đã có chủ trương sắp xếp lại ngành Dệt may và giày để duy trì sản xuất .Từ đó cơng ty Hữu Nghị ra đời theo quyết định số 2994/QĐ-UB ngày 24/10/1992 trên cơ sở hợp nhất hai xí nghiệp Dệt và xí nghiệp May.

Ngay từ khi mới thành lập,cơng ty phải giải quyết hàng loạt những khó khăn về công ăn việc làm cho hơn 700 lao động,về chiến lược sản phẩm chưa định hình,thị trường chưa có... bên cạnh đó thiết bị nhà xưởng quá lạc hậu và cũ nát.Qua nhiều lần khảo sát,nghiên cứu thị trường lãnh đạo công ty đã xác định đưọc mặt hàng trước mắt là vỏ chăn xuất khẩu sang thị trường Nhật để tận dụng các cơ sở may và dệt hiện có,đồng thời xác định chiến lược sản phẩm với mặt hàng cơ bản và lâu dải là giày vải và giày thể thao xuất khẩu sang thị trường Châu Âu thông qua các công ty của Hàn Quốc.Từ đó cơng ty tập trung vào việc đầu tư dây chuyền sản xuất giày vải(năm 1993,1994) và dây chuyền giày thể thao(năm 1995) trên tinh thần tự tổ chức nghiên cứu,học hỏi để tiến hành đào tạo đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật với sự hướng dẫn của các chuyên gia Hàn Quốc.

Sau khi đầu tư dây chuyền sản xuất,trong khoảng thời gian hơn 3 năm,tập thể cán bộ CNV tronh tồn cơng ty với sự hỗ trợ của tỉnh,các ngân hàng trong tỉnh,công ty đã từng bước khắc phục những hậu quả tồn tại của 3 xí nghiệp trước đây và đi vào tổ chức sản xuất,giải quyết đưọc việc làm cho hơn 2500 lao động.Đến nay,cơng ty có được một số thị trường và khách hàng ổn định với doanh thu và kim ngạch xuất khẩu qua các năm như sau:

- Năm 1999 : 119,30 (tỷ đồng) (8,71 triệu USD) - Năm 2000 : 171,31 (tỷ đồng) (12,06 triệu USD) - Năm 2001 : 210,22 (tỷ đồng) (14,52 triệu USD)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Với những cố gắng vượt bậc,công ty đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, từng bước trưởng thành và lớn mạnh, uy tín sản phẩm của công ty vượt ra khỏi quốc gia và được nhiều nước trên thế giới đánh giá cao như Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, các nước Châu Âu... công ty ngày càng có nhiều khách hàng nước ngồi đến ký kết hợp đồng và quan hệ mua bán.

<b>2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty: </b>

<i><b>a/ Nhiệm vụ: </b></i>

- Là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng hoàn tất từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của sản phẩm dệt,sản xuất sản phẩm này nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Ngày càng hồn thiện cơng nghệ sản xuất ,đảm bảo sản xuất ngày càng cao trên cơ sở sản xuất các mặt hàng tẩy trắng,nhuộm in hoa các loại vải,sản xuất sản phẩm và giày xuât khẩu.

- Mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả,tự bù đắp chi phí,bảo tồn và phát triển vốn,có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ và tập trung năng lực sản xuất địa phương,ứng dụng khoa học công nghệ.

<i><b>b/ Quyền hạn: </b></i>

- Là đơn vị kinh tế cơ sở, là đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hóa có kế hoạch nhằm đáp ứnh nhu cầu thị trường ngày càng tăng, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ kinh doanh, được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.

- Được quyền mở rộng,chủ động mọi hình thức kinh doanh, liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các tập thể cá nhân hay tổ chức khoa học để có thể áp dụng các cơng nghệ mới.

- Chủ động xác định các nguồn vốn để thực hiện các chương trình sản xuất kinh doanh,dược liên hoàn liên kết với các sản xuất kinh doanh khác,đưọc quyền vay, mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại thương,được huy động cổ phần,vay ở các Ngân hàng nước ngoài và cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty,

- Có quyền tự cân đối năng lực sản xuất,hoàn thiện cơ cấu sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Có quyền tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu qủa nhất,tự chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh.

<b>II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT ,QUẢN LÝ VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TẠI CÔNG TY: </b>

<b>1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: </b>

<i><b>a/ Lĩnh vực kinh doanh: </b></i>

Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là một doanh nghiệp sản xuất,sản phẩm chính của cơng ty gồm có:giày vải xuất khẩu và giày thể thao xuất khẩu.Tại công ty,hoạt động tổ chức sản xuất được thực hiện tại các xí nghiệp trực thuộc,cụ thể gồm hai xí nghiệp như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Xí nghiệp I: Sản xuất giày vải các loại,ngồi ra cịn tổ chức khấu tẩy nhuộm các loại vải theo yêu cầu của thị trường.

+ Xí nghiệp II: Sản xuất giày thể thao các loại.

Ngồi ra,cơng ty cịn có một số xí nghiệp được bố trí rãi ráctại địa bàn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quãng Nam.

<i><b>b/ Quy mô kinh doanh:(cơ sở vật chất kỹ thuật) </b></i>

Đối với cơng ty,máy móc thiết bị là điều kiện cần thiết để hoạt động sản xuất.Trong năm qua,tình hình máy móc thiết bị của cơng ty như sau:

Tên máy móc thiết bị <sup>Số </sup>lượng

Số ca

Công suất (sp/máy/ca)

Công suất máy sử dụng

Hiệu suất (%) I.Xí nghiệp may 300

1.May may một kim 2.May may hai kim 3.Máy vắt sổ 4.Máy cắt 5.Máy cắt khuy 6.Máy chính 7.Máy zích zắc

210 23 45 9 4 4 15

2 1 2 1 1 2 1

25 1150

550 1650

170 250 320

18 1100

410 1100

120 129 273

72 95,6 74,5 66,7 70,6 51,6 85,5 II.Xí nghiệp giày

1.Máy may 2.Dây chuyền 3.Máy cán luyện 4.Lò hơi

5.Lị lưu hóa

400 15 10 5 6

2 1 3 1 1

14 2500

283 1800 1600

10 2001

199 1625 1002

71 80 70,3 90,3 62 III.Xí nghiệp nhuộm

1.Máy tẩy nhuộm zig 2.Máy đốt lông 3.Dây chuyền lăng 4.Máy nhuộm liên tục 5.Máy sấy

8 1 1 2 3

2 1 2 3

835 20685 106621

3258

543 13032 67704 2476

65 63 63,5

76 Ngồi ra,cơng ty còn một số cơ sở hạ tầng và trang bị một số lượng lớn thiết bị văn phòng ở bộ phận quản lý: hệ thống máy vi tính,máy lạnh,máy photocopy,điện thoại...

<b>2/ Đặt điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty : </b>

<i><b>a.Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty : </b></i>

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được biểu diễn dưới dạng sơ đồ như sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

KILOBOOKS.COM

*Ban giám đốc cơng ty gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc:

- Giám đốc cơng ty là người phụ trách chung ,chịu trách nhiệm chỉ huy tồn bộ hoạt động của cơng ty, phụ trách công tác đầu tư quy hoạch phát triển công ty và cơng tác tổ chức.

- Phó giám đốc 1: được giám đốc ủy quyền ký kết các văn bản hợp đồng kinh tế và trực tiếp chỉ huy sản xuất kinh doanh bộ phận giày thể thao.

- Phó giám đốc 2: được giám đốc ủy quyền ký kết các văn bản hợp đồng kinh tế và trực tiếp chỉ huy bộ phận giày vaỉ.

*Các phòng ban chức năng: đây là khối nghiệp vụ của cơng ty gồm có 4 phịng nghiệp vụ đảm nhận cơng tác điều hành và quản lý theo sự phân công chuyên môn.Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:

-Phòng tổ chức- hành chính- bảo vệ:

+ Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực công tác tổ chức, nhấn sự, chế độ đối với người lao động, xếp lương và theo dõi diễn biến lương- tính lương, tính thưởng cho cán bộ công nhân viên.

+Tham gia nghiên cứu sắp xếp,cải tiến bội máy quản lý phù hợp với điều kiện hoạt độnh sản xuất kinh doanh của công ty,tham gia xây dựng kế hoạch lao động,tiền lương trong hệ thống kế hoạt sản xuất - kỹ thuật- tài chính.

Giám đốc cơng ty

Phó giám đốc

Phịng SXKD

Phịng tổ chức hành chính

Các xí nghiệp trực thuộc

Phịng XNK Phịng kế

tốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+Phụ trách công tác đào tạo tuyển dụng lao động, cơng tác phịng cháy chữa cháy,bão lụt,quân sự,tự vệ,an toàn lao động, phụ trách công tác quản trị đời sống tiếp khách.

- Phòng sản xuất kinh doanh:

+ Điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường, tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch sản phẩm sản xuất dài hạn,lập kế hoạch giá thành, dự tốn chi phí sản xuất.

+ Tham gia đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, tổ chức thanh lý hợp đồng và quản lý hợp đồng

+ Cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

+ Tổng hợp thống kê,báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ hoặc bất thường cho giám đốc.

+Tham gia bảo vệ kế hoạch sản xuất,tài chính hàng năm trước cấp trên công ty.

+Thiết lập các sổ sách kế tồn và chứng từ kế tốn theo pháp định. +Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ.

<b>3.Đặt điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm: </b>

Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Hữu Nghị là quy trình sản xuất kiểu liên tục,đặt điểm quy trình cơng nghệ được tóm tắt dưới sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ TĨM TẮT QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ: Cao Su

Luyện cán c. Đặt điểm

Vải bạt a. Đặt điểm

Ép đế e. Đặt điểm

Pha cắt b. Đặt điểm

KCS i. Đặt điểm

Lưu hóa f. Đặt điểm

May mũ d. Đặt điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Quan hệ chỉ đạo Quan hệ công việc

Kế tốn trưởng Kiêm trưởng phịng

KT tổng hợp Kiêm phó phịng

Kế tốn Vật tư

Thủ quỹ kiêm công nợ nội bộ KT ngân hàng-

Tiền mặt

KT thành phẩm tiêu thụ-cơng nợ

KT các xí nghiệp trực thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

KILOBOOKS.COM

<b>2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: </b>

Căn cứ vào đặt điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty,số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,cơ câú tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty được biên chế như sau:

+ Kế toán trưởng: là người kiêm chức trưởng phịng kế tốn, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc việc chỉ đạo thực hiện, tổ chức công tác kế toán. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện một cách đầy đủ chắc năng của kế toán. Đồng thời,tổ chức hoạt động tài chính từ khâu huy động đến khâu sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Kế tốn trưởng có quyền chỉ đạo thực hiện và kiểm tra công tác chuyên môn, ký duyệt hay từ chối ký duyệt các tài liệu kế tốn và có quyền yêu cầu các bộ phận khác cùng phối hợp thực hiện những cơng tác có liên quan.

+ Kế tốn tổng hợp: Giữ chức vụ phó phịng kế tốn,tổng hợp liệu của tồn cơng ty về tình hình xuất nhập vật tư hàng hóa,về các loại vốn,các quỹ.Xác định kết quả lãi lỗ,các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước,các khoản thanh toán cho ngân hàng.Thực hiện việc chép sổ cái lập báo cáo tài chính vào cuối quý và kiểm tra tính chính xác của các báo cáo.

+ Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp tình hình tăng giảm số lượng,chất lượng,tình hình nhập xuất,dự trữ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ lao động.

+ Kế toán Ngân hàng-tiền mặt:Tổ chức, ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ tình hình tiền gửi ngân hàng,giám đốc việc chấp hành chế độ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.Phản ánh tình hình thu chi tiền mặt một cách kịp thời thường xuyên, giám sát chặt chẽ việc thu chi và quản lý tiền mặt.

+ Kế tốn cơng nợ mua hàng: Có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thanh tốn các khoản cơng nợ mua hàng của cơng ty.

+ Kế toán thành phẩm - Tiêu thụ và công nợ bán hàng: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh giá thành sản phẩm, tình hình tiêu thụ và tổng hợp số liệu về các khoản nợ phải thu phát sinh trong quá trình bán hàng trong kỳ.

<b>3.Hình thức sổ sách kế tốn áp dụng tại công ty: </b>

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”, tuy nhiên để phù hợp với yêu cầu qủan lý, công ty không áp dụng ngun mẩu hình thức này mà có thay đổi, cụ thể là các chứng từ gốc được tập hợp phát sinh bên có của tài khoản, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi chéúp có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

KILOBOOKS.COM

Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu

<b>IV.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NGUỒN LỰC,TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CƠNG TY: </b>

<b>1.Đánh giá nguồn lực vốn và nguồn vốn của Công ty: </b>

Đây chính là cơng việc xem xét sự biến động của vốn, cơ cấu vốn, nhằm tìm hiểu khả năng tài chính cũng như việc quản lý và huy động nguồn vốn của Công ty, vì vậy cơng ty có khả năng tài chính mạnh, khả năng quản lý vốn tốt, đặt biệt là vốn lưu động sẽ là lợi thế lớn trong cạnh tranh và sẽ có khả năng phát triển tốt.Sự biến động về vốn và nguồn vốn của công ty trong năm 2002 được thể hiện trong bản cân đối kế toán sau:

Chứng từ gốc

Sổ quỹ Bảng kê ghi có tài khoản Bảng kê tổng hợp

Sổ chi tiết

Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán Sổ cái

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

KILOBOOKS.COM

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Ngày 31/12/2002

<i> (ĐVT: Đồng) </i>

Chỉ tiêu

Đầu năm 2002

Cuối năm 2002

Chênh lệch (%) Theo quy mô chung

năm

Cuối nă*TÀI SẢN:

A.TSLĐ&ĐTNH I.Tiền

II.Các khoản phải thu III.Hàng tồn kho IV.TSLĐ khác B.TSCĐ & ĐTDH I.TSCĐ

II.ĐTDH

III.Chi phí XDCB dở dang TỔNG CỘNG TÀI SẢN *NGUỒN VỐN:

A.NỢ PHẢI TRẢ I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn III.Nợ khác

B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

158.190.330.203 773.223.501 63.695.148.276 91.570.602.284 2.151.356.142 39.534.111.394 32.330.648.192 77.655.873 7.125.807.329 197.724.441.597 183.677.320.177 160.101.484.625 23.575.835.552 14.047.121.420 197.724.441.597

158.374.336.777 604.013.641 69.767.800.631 85.582.822.064 2.149.700.441 40.378.372.891 39.758.492.748 68.698.854 551.181.289 198.752.709.668 183.838.523.543 165.312.294.443 18.526.229.100 14.914.186.125 198.752.709.668

184.066.574 (169.209.860) 6.072.652.355 (5.987.780.220) (1.655.701) 844.261.497 7.427.844.556 (8.957.019) (6.574.626.040) 1.028.268.071 161.203.366 5.210.809.818 (5.049.606.452) 867.064.705 1.028.268.071

0,17 (21,8) 9,53 (6,54) (0,07) 2,13 22,97 (11,53) (92,26) 0,52 0,09 3,25 (21,42) 6,17 0,52

80,01 0,39 32,21 46,31 1,10 19,99 16,35 0,40 3,15 100 92,89 80,97 11,92 7,11

100

79,680,3035,1043,061,2220,3220,000,030,29100 92,5083,179,337,50100

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

KILOBOOKS.COM

*Tài sản:

-Tổng tài sản cuối năm so với đầu năm tăng 0,52(%) tương ứng với mức tăng là 1.028.268.071(đ), nguyên nhân chính là do bộ phận tài sản cố định tăng 844.261.497(đ) tương ứng với tỉ lệ tăng là 2,13(%). rong bộ phận TSCĐ & ĐTDH thì bộ phận TSCĐ tăng 7.427.844.556(đ) tương ứng với tỷ lệ tăng 22,97(%), trong khi bộ phận chi phí XDCB dở dang giảm đáng kể là 6.574.626.040(đ) tương ứng với tỷ lệ giảm là 92,26(%).Về bộ phận TSCĐ & ĐTNH thì ci năm 2002 so với -Về bố trí cơ cấu tài sản:Tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản năm 2001 là 80,01(%) và đến năm 2002 tỷ trọng này đã giảm nhẹ nhưng vẫn còn khá cao là 79,68(%) trong khi tỷ trọng TSCĐ & ĐTDH cuối năm 2002 so với đầu năm tăng nhẹ là 0,33(%), từ19,99(%) lên 20,32(%), tỷ trọng này tăng chủ yếu do tỷ trọng TSCĐ tăng lên đáng kể là 3.65(%) (20,00(%) -16,35(%)).

*Nguồn vốn:

- Để tài trợ cho quy mô tài sản tăng lên 1.028.268.071(đ) công ty đã gia tăng chủ yếu bộ phận nguồn vốn chủ sở hưũ là 867.064.705(đ), trong khi đó khoảng nợ phải trả chỉ tăng rất ít là 161.203.366(đ) tương ứng 0,09 (%).

- Xét về tình hình phân bổ nguồn vốn: Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm là 0,39(%) (7,5(%)-7,11(%)), trong khi nợ phải trả chỉ tăng 0,09(%).Tuy nhiên, trong khoản nợ phải trả thì khoản nợ ngắn hạn tăng cao là 2,2(%) và khoản nợ dài hạn thì giảm khá nhiều 2,59(%). Cơng ty đã dùng khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho các khoản nợ dài hạn đến hạn của công ty, qua đó nhận thấy tính tự chủ về tài chính của cơng ty la ìrất thấp.

Tóm lại, trong năm 2002 công ty đã tăng quy mô tài sản nhưng rất ít và chủ yếu là TSCĐ, việc gia tăng này chủ yếu được tài trợ chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hưũ.Việc bố trí cơ cấu vốn của công ty là một doanh nghiệp sản xuất như vậy là chưa hợp lý, tỷ trọng TSCĐ & ĐTNH còn chiếm quá lớn, trong năm 2002 công ty đã tăng tỷ trọng TSCĐ & ĐTDH nhưng vẫn cịn thấp

<b>2. Đánh giá chung về tình hình doanh thu của Cơng ty : </b>

Tình hình doanh thu của công ty qua 2 năm 2001 và 2002 được thể hiện trên bảng sau:

<i>(ĐVT: đồng) </i>

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 <sup>Chênh lệch </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

KILOBOOKS.COM

I.Tổng doanh thu

1.Dthu xuất khđủ 2.Dthu nội địa 3.Dthu vải+vật tư 4.Dthu cửa hăng GTSP

5.Dthu gia công

210.222.965.101 205.905.198.2

54 475.397.813

3.212.629.454

614.688.469

15.051.020

181.539.379.364 180.448.165.2

17 415.467.124

57.228.300

618.518.723 0

(28.683.585.646) (25.457.033.03

7) (59.930.689)

(3.155.401.154

) 3.830.254

(13,64) (12,3

6) (12,6

) (98,2

2) 0,62

Hoạt động kinh doanh của st trong năm 2002 so với năm 2001 không được tiến triển tốt, thị trường giày vải trong năm 2002 gặp khó khăn lớn, sản lượng giảm, do đó qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 28.683.585.646(đ) tương ứng với tỷ lệ giảm là 13,64(%).Trong đó, chủ yếu là doanh thu xuất khẩu đã giảm đáng kể là 25.457.033.037(đ), bởi vì cơng ty kinh doanh thơng qua xuất khẩu là chủ yếu, ngồi ra cịn sự giảm sút đáng kể của doanh thu vải+vật tư là 3.155.401.154(đ).

3.Đánh giá sơ lược về kết quả kinh doanh của Công ty :

Kết quả kinh doanh của công ty là thành quả cuối cùng mà công ty đạt được, thông qua kết quả này ta có thể biết được cơng ty kinh doanh lãi hay lỗ.Để thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh taị công ty,ta hãy xem xét bảng sau:

(Xem trang bên)

Qua bảng trên, ta thấy doanh thu trong năm 2002 giảm đáng kể so với năm 2001 là 28.683.585.646(đ) tương ứng với tỷ lệ giảm 13,64(%),nguyên nhân là do trong năm 2002 thị trường giày vải gặp khó khăn lớn, sản lượng giảm sút, tài sản lưu động cũng khơng tăng đáng kể.Vì sản lượng giảm nên giá vốn hàng hóa năm 2002 cũng giảm đáng kể so với năm 2001 là 2.603.513.063(đ). Trong năm 2002, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm đáng kể đặc biệt là chi phí bán hàng giảm 3.290.844.664(đ) tương ứng với tỷ lệ 53,83(%) làm cho lợi nhuận thuần từ HĐKD của doanh nghiệp năm 2002 tăng lên 10.728.055.075(đ) vượt năm 2001 1.861.895.446(đ) với tỷ lệ tăng 21(%).

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

2.Giâ vốn hăng bân 3.Lợi tức gộp 4.Chi phí bân hăng 5.Chi phí QLDN

6.Lợi tức thuần từ HĐKD

7.Lợi tức từ HĐTC 8.Lợi tức HĐBT

9.Tổng lợi tức trước thuế 10.Thuế TNDN phải nộp

210.222.965.010 188.676.257.

463 21.546.707.5

47 6.113.415.76

3 6.567.132.15

5 8.866.159.62

9 (8.633.392.58

1) 163.053.895

395.820.943

126.662.702

181.539.379.364 162.596.184.8

80 18.943.194.48

4 2.822.571.099

5.392.618.310

10.728.055.07

5 (10.106.404.63

1) 5.739.893

627.340.337

200.748.908

(28.683.585.646) (26.080.072.5

83) (2.603.513.06

3) (3.290.844.66

4) (1.174.513.84

5) 1.861.895.446

(1.473.012.05

0) (157.314.002)

231.519.394

74.086.206

(13,64) (13,82) (12,08) (53,83) (17,88) 21,00 (17,06) (96,48) 58,49 58,49

11.Lợi tức sau thuế

269.158.241 426.591.429 <sup> </sup> 157.433.188 <sup> </sup><sup> 58,49 </sup>

Trong năm 2002, việc huy động nguồn tài trợ gặp khó khăn nên chi phí tài chính(lãi vay ngân hàng) tăng cao là 1.473.012.050(đ), tỷ lệ tăng 17,06(%) cùng lúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG: </b>

Trong công ty ,vốn lưu động là một thành phần vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh được thể hiện dưới dạng các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản lưu động như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển tốt thì cơng ty phải đảm bảo được hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động, bằng cách xác định được cơ cấu tài sản hợp lý, cấu trúc nguồn vốn thích hợp, xác định được nhu cầu vốn lưu động ở mỗi kỳ phải tương đối chính xác.

Để đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty như thế nào, ta sẽ dựa vào thông tin trên bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập.

<b>1.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: </b>

<i><b>a.Thơng số khả năng thanh tốn: </b></i>

Thực trạng chung cho các doanh nghiệp hiện nay là thiếu vốn kinh doanh trầm trọng, thậm chí ngay cả khi họ sử dụng toàn bộ vốn lưu động tự có, kết hợp khai thác triệt để các nguồn vốn khác như nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ hay thu nhập chưa phân phối vẫn chưa đảm bảo cân đối cho nhu cầu vốn cho kinh doanh và cơng ty Hữu Nghị cũng khơng nằm ngồi thực trạng đó.

Để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp phải huy động từ nguồn tài trợ khác, chủ yếu vay ngắn hạn ngân hàng và tận dụng các khoản phải trả. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tài trợ này buộc các doanh nghiệp phải liên tục đối đầu với các khoản nợ đến hạn. Để thấy được cơng ty có khả năng hoàn trả được các khoản nợ đến hạn hay không ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau:

* Khả năng thanh tốn hiện hành:

Thơng số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty như thế nào .Từ số liệu trên bảng cân đối kế tốn năm 2002 của cơng ty, ta có được các hệ số thanh tốn hiện hành như sau:

Năm 2001

158.374.336.777.

Qua số liệu trên cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty cuối năm giảm hơn so với đầu năm 2002 là 0,03, điều này cho biết rằng khả năng thanh

Khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản lưu động + đầu tư ngắn hạn hạn

Nợ ngắn hạn

Năm 2002 = = 0,96 165312.294.443.

= 0,99

158.190.330.203160.101.484.625

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ngoài ra,chúng ta còn nhận thấy rằng khả năng thanh toán hiện hành của cơng ty cịn rất thấp so với mức có thể chấp nhận được. Bởi thơng thường, căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp được cho là bình thường khi chỉ số này bằng 2. Qua đó cho thấy cơng ty đang trong tình trạng rủi ro về tài chính là khá cao khi khả năng thanh tốn của cơng ty chỉ là 0,99 và 0,96(năm 2002).

* Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh

toán nhanh

Thông số này thể hiện khả năng của các loại tài sản lưu động hoán chuyển nhanh thành tiền dùng để thanh toán nợ ngắn hạn, số liệu được tính như sau:

Thơng số khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty vào cuối năm tăng cao hơn so với đầu năm là 0,02, chủ yếu là do các khoản phải thu tăng cao hơn so với đầu năm trong khi lượng tiền giảm không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ, trong khi nợ ngắn hạn có tăng nhưng tốc độ nhưng không cao bằng các khoản phải thu.

Nhìn vào số liệu hai chỉ tiêu trên, ta cịn thấy tình hình tài chính bất lợi đang diễn ra, trong khi các khoản phải thu vào cuối năm tăng hơn so với đầu năm, nghĩa là vốn công ty đang bị khách hàng chiếm dụng tăng lên thì vào cuối năm 2002 cơng ty phải gia tăng nợ ngắn hạn mà đúng hơn là vay ngắn hạn.

Ngoài ra, nhà quản lý cịn quan tâm đến các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất các khoản nợ ngắn hạn, đó là vốn bằng tiền. Ta hãy xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời trong năm 2002:

Tiền + đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn

0,0048

Năm 2002 <sup>604.013.641 </sup>

165.312.294.4 <sup>0,0036 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Dựa vào số liệu trên ta nhận thấy ngay khả năng thanh tốn bằng tiền vào của cơng ty vào cuối năm thấp hơn so với đầu năm 2002 là 0,0012, do nguyên nhân là lượng tiền măỵ giảm nhẹ trong khi khoản nợ ngắn hạn lại tăng. Mặc khác,chỉ số trên cịn cho thấy khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn bằng tiền mặt của doanh nghiệp còn rất kém.

Các thông số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó,nó chỉ đưa ra kết quả sơ bộ về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty một cách chung chung,chưa đầy đủ,trong nhiều trường hợp sẽ khơng có ý nghĩa vì để phân tích khả năng thanh tốn ta cần xem xét tốc độ chuyển đổi của các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho thành tiền...ngồi ra khó có thể tìm ra một hệ số chuẩn để so sánh mà chỉ có thể so sánh các hệ số qua thời gian hoặc giỡa các doanh nghiệp cùng loại hình,cùng quy mơ mới có thể kết luận cụ thể. Để khắc phục những hạn chế trên và đi sâu tìm hiểu về tình hình quản lý và hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động ta lần lượt đi phân tích các thành phần chính sau:

<b>b.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: </b>

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là số vòng quay của vốn lưu động trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc là thời gian của một vòng quay vốn lưu động.Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng,phản ánh tổng hợp trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ,quản lý tài chính của doanh nghiệp.Để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của công ty ta dùng hai chỉ tiêu chính sau đây:

-Số vòng quay của vốn lưu động:Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hay một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh, đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh tốn, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:

-Số ngày một vòng quay vốn lưu động:Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn trong kỳ càng lớn và hiệu suất sử dụng vốn lưu động càcng cao.Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức sau:

Số vòng quay của vốn lưu động

Doanh thu thuần Số vốn lưu động bình qn

(vịng/kỳ)

Số ngày một vịng quay vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân

Doanh thu thuần <sup>* 360 (ngày) </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

KILOBOOKS.COM

Với những lý thuyết và những báo cáo kế toán qua các năm tại cơng ty,ta có bảng phân tích về tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty qua các năm như sau:

Năm Chỉ tiêu

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động năm 2001 lưu chuyển chậm hơn năm 2002, làm số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng từ 259(ngày/vòng) năm 2002 lên đến 315(ngày/vòng) năm 2002, tăng lên 56 ngày. Ta sẽ đi phân tích để tìm hiểu kỷ hơn nguyên nhân của tình trạng trên.

Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ lưu chuyển vốn lưu động đó là doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân:

Đối tượng phân tích: 1,147 -1,388 = -0,241. *Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:

Qua kết quả phân tích cho thấy,trong điều kiện vốn lưu động không đổi như năm 2001, việc doanh thu thuần giảm đáng kể là 28.683.585.646(đ) do thị trường giày vải gặp khó khăn lớn trong năm 2002 đã làm vốn lưu động chậm đi 0,189(vòng).Và trong điều kiện doanh thu không đổi như năm 2002, việc quản lý

360

181.539.379.364(315-259)

181.539.379.364 151.431.153.170

210.222.965.010 151.431.153.170

1,199-1,388 -0,189

158.282.333.490 151.431.153.170 <sup>1,147-1,199 </sup> <sup>-0,052 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

làm lãng phí một lượng vốn lưu động đáng kể là 28.239.459.001(đ). Những kết quả trên đã đặt ra yêu cầu cho công ty là cần phải tăm dò và mở rộng thị trường hơn nữa nhằm tăng doanh số bán tương xứng với số vốn đã đầu tư đồng thời cần xem xét các vấn đề về tồn đọng khoản nợ phải thu khách hàng,về dự trữ tồn kho có hợp lý hay khơng để có những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển vốn và tiết kiệm vốn hơn nữa.

<i><b>c.Tỷ số doanh lợi vốn lưu động: </b></i>

Để đánh giá hiệu quả cuối cùng của việc quản lý và sử dụng vốn lưu đọng tại công ty ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất danh lợi vốn lưu động.Tỷ suất danh lợi vốn lưu động là một chỉ tiêu kết quả phản ánh mức simh lời của việc tạo ra lợi nhuận từ việc sủ dụng vốn lưu động,chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tọa được bao nhiêu đồng lợi nhuận,chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:

395.820.943 151.431.153.170 0,26

627.340.337 158.282.333.490 0,39 Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất danh lợi vốn lưu động còn rất thấp và từng bước được cải thiện từ 0,26(%) năm 2001 lên 0,39(%) năm 2002, nghĩa là công ty cứ bỏ ra 100(đ) vốn lưu động thì trong năm 2001 sẽ thu về được 0,26(đ) lợi nhuận trước thuế và trong năm 2002 thu về 0,39(đ) và lợi nhuận trước thuế. Nguyên nhân chủ yếu của việc tỷ suất này quá thấp là do trong năm 2001 chi phí do lãi vay quá cao và vốn lưu đọng sử dụng kém hiệu quả, nhưng sang năm 2002 cùng với việc giảm chi phí lãi vay và sử dụng hiêu quả tài sản lưu động hơn đã làm cho tỷ suất danh lợi vốn lưu động tăng lên nhưng so với quy mô kinh doanh thì vẫn cịn q thấp.

Tổng hợp các số liệu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty được tính tốn ở trên, ta có bảng tóm tắt sau:

Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động

Lợi nhuận trước thuế

Vốn lưu động bình quân <sup>* 100(%) </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

1.Khả năng thanh toán hiện hành 2.Khả năng thanh toán nhanh 3.Khả năng thanh toán tức thời 4.Số vòng quay VLĐ(vòng/kỳ)

5.Số ngày 1 vòng quay VLĐ(ngày/vòng) 6.Tỷ suất danh lợi VLĐ(%)

0,99 0,40 0,0048

1,388 259 0,26

0,96 0,42 0,0036

1,147 315 0,39 *Tóm lại,qua bảng phân tích tổng hợp trên ta nhận thấy:

Về khả năng thanh tốn, nhìn chung cơng ty đang trong tình trạng có khả năng thanh toán rất thấp các khoản nợ ngắn hạn. Trong năm 2002, chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh tăng so với năm 2001, trong khi khả năng thanh toán hiện hành và tức thời lại giảm xuống chứng tỏ trong năm 2002 lượng hàng tồn kho và tiền của công ty đã giảm xuống so với năm 2001và ngược lại các khoản phải thu đã tăng lên so với năm 2001.Điều này cho thấy sự không hiệu quả trong việc quản lý vốn của công ty.

-Về tỷ suất danh lợi vốn lưu động của công ty năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 nhưng nhìn chung vẫn còn rất thấp, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm thể hiện ở chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động giảm xuống từ 1,338 năm 2001 còn 1,147 trong năm 2002, điều này cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn khơng được hiêu quả của cơng ty.

<i><b>2.Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động: </b></i>

Để xem xét kỹ hơn tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động,ta sẽ đi đánh giá và phân tích từng bộ phận của vốn lưu động.Việc phân tích các bộ phận cấu thành nhằm tìm hiểu hiệu quả đạt được của nó, việc quản lý và sử dụng cũng như mức độ tác động của nó đến hiệu quả chung.Ta lần lượt đi phân tích các vấn dề sau:

<i><b>a.Phân tích tình hình biến động kết cấu vốn lưu động: </b></i>

Để xem xét tình hình biến động tài sản vốn lưu động và sự biến động của từng bộ phận vốn lưu động,ta xem xét bảng phân tích kết cấu vốn lưu động trong năm 2002 như sau:

</div>

×