Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Thiết kế phân xưởng sản xuất Viny Clorua đi từ axetylen và HCl, năng suất 40.000 tấn/năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.42 KB, 102 trang )

đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

Mở đầu.
Trong những năm qua, vật liệu polime đợc ứng dụng rộng rãi và ngày càng
không thể thiếu đợc trong đời sống vật chất của con ngời . Do đó ngành công
nghiệp về vật liệu polime cũng đợc phát triển. Một trong những nguồn nguyên
liệu là vinyclorua (gọi tắt VC). Có công thức hoá học là CH2=CHCl.
Lần đầu tiên VC đợc Regnault điều chế vào năm 1835. Đến năm 1911,
Klatt và Rolle đã nghiên cứu thành công giữa phản ứng axetylen và axit
clohyđrit. Hai năm sau Gresheim-Eleckhon đã thành công trong việc dùng HgCl 2
làm xúc tác cho phản ứng này.
Để cho nghành công nghiệp về vật liệu polime tồn tại và phát triển hơn
cần phải nghiên cứu sản xuất ra nguồn nguyên liệu cung cấp cho nó là rất quan
trọng, cho nên việc điều chế VC đã tạo ra một bớc chuyển lớn trong nghành công
nghiệp hoá chất.
Vào năm 1930 khi sản phẩm Polivinylclorua (PVC) lần đầu tiên đợc ra đời.
Theo các thống kê cho biết mức tiêu thụ hàng năm của VC trên thế giới vào năm
1954 là 12ữ15 triệu tấn, trong đó năm 1986 tiêu thụ 19,5 triệu tấn. VC đợc sản
xuất với số lợng lớn trên thế giới, theo số liệu cho biết ở Nhật năm 1960 sản xuất
ra 258000 tấn PVC, năm 1965 tăng lên 450000 tấn và năm 1970 là 600000 tấn
PVC.
VC đợc ứng dụng trong công nghiệp chủ yếu đợc dùng làm monome trong
quá trình polyme hoá để tổng hợp thành polivinylclorua, khoảng 95% tổng lợng
VC dùng để tổng hợp PVC và các polime khác. PVC là chất dẻo có nhiều tính
chất mà ta mong muốn nh độ ổn định hoá học cao, ít bị ăn mòn( bị phá huỷ bởi
các axit mạnh nh H2SO4, HCl) có khả năng co giãn và độ bền tơng đối lớn, cách
điện tốt, không thấm nớc, không bị phá huỷ khi tiếp xúc với nớc và có một số
tính năng u việt khác, do có những tính chất tốt nh vậy, PVC đợc dùng để sản


Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

1

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

xuất các loại ống dẫn các chất hoá học, làm vật liệu lót bên trong các thiết bị hoá
học làm việc ở nhiệt độ thấp, để thay thế thép không gỉ và các hợp kim đắt tiền.
Với những tính năng quan trọng của VC trong công nghiệp nh vậy cho nên
việc tìm hiểu và nghiên cứu qúa trình sản xuất VC trong công nghiệp là điều cần
thiết, đặc biệt sắp tới Việt Nam có hai nhà máy lọc hóa dầu ở Nghi Sơn (Thanh
Hoá) và Dung Quất(Quãng Ngãi) hoạt động sẽ cho ta nguồn nguyên liệu cho quá
trình tổng hợp VC. Và do vậy VC sẽ có giá thành hạ và kéo theo đó giảm chi phí
sản xuất cho rất nhiều ngành công nghiệp khác. Trên thế giới hiện nay, công
nghệ sản xuất VC đi từ HCl và C2H2 vẫn đợc áp dụng vì công nghệ đơn giản, lợi
ích từ việc giảm giá thành sử dụng nhng trớc kia yêu cầu sử dụng nhiều nguyên
liệu thô là hydrocacbon đắt tiền. Giải thích cho vấn đề này vì sao chúng đã đợc
thay thế bằng những công nghệ sử dụng etylen và vì sao chúng đã đợc sử dụng
trở lại do giá dầu thô tăng, mặc dù etylen đợc lấy từ các mỏ khí etan là chủ yếu
có lợi về mặt kinh tế nhất. Đồng thời bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu axetylen ở
nớc ta rất phong phú vì có trữ lợng tự nhiên lớn, núi đá vôi nhiều. Với những điều
kiện thuận lợi nh vậy chúng ta sẽ hạn chế đợc nguồn nguyên liệu VC ngoại nhập
nhng vẫn đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu của các ngành công nghiệp trong nớc,
công nghệ sản xuất VC từ C2H2 và HCl cần phải đợc phát triển mạnh hơn nữa.


Phần 1:

Tổng quan
Chơng 1: Tính chất

của nguyên liệu và sản phẩm

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

2

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

A.Tính chất của nguyên liệu
I. Tính chất của axetylen.
ở điều kiện thờng axetylen là chất khí không màu, không độc ở dạng tinh
khiết có mùi ete yếu có tác động gây mê, axetylen nguyên chất có vị hơi ngọt.
Một số tính chất của Axetylen.
.

Trọng lợng riêng

(0oC, P=760mmHg): d=1,17kg/m3

.


Trọng lợng phân tử

.

Nhiệt dung riêng phân tử

Cp = 0,402kJ/kg.

.

Nhiệt độ ngng tụ

-83,8oC.

.

Nhiệt độ tới hạn

35,5oC.

.

áp suất tới hạn

6,04Mpa.

.

Nhiệt thăng hoa


21,59kJ/mol.

.

Nhiệt hoá hơi

15,21kJ/mol.

.

Tỷ trọng

0,686.

M = 26,02kg/kmol.

Axetylen tan mạnh trong các dung môi hữu cơ, axetylen cũng có thể tan
trong nớc. Độ chọn lọc của axetylen trong các dung môi khác nhau rất quan
trọng trong quá trình tinh chế cũng nh trong quá trình bảo quản axetylen .Khi
cháy axetylen tỏa ra lợng nhiệt lớn, khả năng sinh nhiệt của axetylen là
13,307kcal/m3, giới hạn nổ của axetylen xảy ra trong cùng một điều kiện nhiệt
độ và áp suất nhất định. ở nhiệt độ 00C và 1at Axetylen tạo với không khí hỗn
hợp nổ trong giới hạn từ 23%- 81% thể tích và giới hạn nổ với oxy là 2,8% thể
tích, độ nguy hiểm về nổ của axetylen càng tăng do sự phân rã của nó thành
những chất đơn giản.
C2H2

2C + H2


Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

3

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

Đây là phản ứng phân huỷ của C2H2 để tạo thành C và H2. Sự phân rã này xảy
ra không có oxy nhng có những chất kích hoạt tơng ứng(tia lửa, đốt cháy do ma
sát).
Axetylen cũng dể dàng tạo hỗn hợp nổ với clo và flo, nhất là khi có tác dụng
với ánh sáng. Do vậy để giảm bớt khả năng nổ của axetylen, khi vận chuyển ngời
ta pha thêm khí trơ, hydro amoniac vào.
Một tính năng quan trọng khác của axetylen là khả năng hoà tan tốt trong
nhiều chất lỏng hữu cơ và vô cơ. Độ hoà tan của nó tơng đối cao trong dung môi
có cực. Trong một thể tích nớc ở 200C có thể hoà tan đợc một thể tích axetylen,
còn ở 600C một thể tích nớc có thể hoà tan 0,37 thể tích axetylen. Độ hoà tan của
axetylen giảm trong dung dịch muối ăn và Ca(OH)2. Độ hoà tan của axetylen có
ý nghĩa quan trọng để điều chế và tách ra khỏi hỗn hợp khí.
2. Tính chất vật lý:
Axetylen là cacbua hydro không no, có liên kết ba trong phân tử do đó có
khả năng hoạt động hoá học cao. Liên kết ba phân tử axetylen tạo thành do liên
kết và liên kết .
Khi tham gia các phản ứng hoá học, liên kết ba trong phân tử bị phá vỡ để
tạo thành liên kết đôi hoặc các hợp chất bão hoà. Axetylen có khả năng tham gia
phản ứng thế, cộng, oxy hoá, trùng hợp. Vì vậy từ axetylen có thể tổng hợp các

sản phẩm khác nhau có thể ứng dụng trong công nghiệp và đời sống.
3.Tính chất hóa học:
a) Phản ứng thế.
Nguyên tử H của axetylen thể hiện tính axit có khả năng tham gia phản ứng
thế với kim loại kiềm, Cu, Ag, Ni, Hg, Co, Zn ... tạo thành axetylenit kim loại
rất dễ nổ
2Me +C2H2
HC CH

Me2C2 + H2
+ 2Na

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

(Me:kim loại kiềm)

NaCCNa + H2
4

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

HC CH

trờng đại học bách khoa hà nội

+ 2Cu


Cu-CC-Cu + H2

Axetylen tác dụng với amit của kim loại kiềm và kiềm thổ trong amoniac,
lỏng :
HC CH

+ MeNH2

MeCCH + NH3

b.Phản ứng cộng hợp :
Cộng với hydro tiến hành trên xúc tác Pd ở áp suất 1 at và 250 - 300oC.
HC CH + H2

CH2= CH2, H = - 41,7 kcal/mol.

Pd
Cộng hydro với xúc tác Ni và nhiệt độ:
Ni
HC CH + 2H2
CH3 CH3
to

Phản ứng cộng với nớc khi có xúc tác HgSO4 ở 75ữ100oC tạo ra
axetaldehyt:
HC CH + H2O

Hg2+

CH3 CHO, H = -38,8kcal/mol.


Còn khi có oxit kẽm và oxit sắt ở 360ữ480oC, axetylen tác dụng với hơi nớc
tạo thành axeton:
2HC CH + 3H2O Zn0

CH3 COCH3 + CO2 + 2H2

Axetylen tác dụng với rợu ở 160ữ180oC, áp suất P =4ữ20 at và có KOH tạo
thành Vinylete :
CH CH + ROH

KOH

CH2 = CH-OR

Axetylen tác dụng với H2S ở 120oC:

HCCH + H2S

CH2=CHSH +H2S C2H5SH
Vinyl mercaptan
Etylen mercaptan
+C2H2

Hoàng Thanh Tuấn

CH2
H5C2S CH =CH2
5 Thiết kế phân xởng sản xuất VC
S

+C2H5SH

H2C
- HD K44

H5C2SC H2CH2S C2H5
Etylen dietyl sulfit


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

Axetylen tác dụng với mercaptan có xúc tác KOH tạo ra Vinyl tro ete:
CH2=CHSR

HCCH + RSH

Axetylen tác dụng với CO và H2 (cacbonyl hoá ) với xúc tác là Ni(CO)4 tạo ra axit
acrylic:
HCCH + CO + H2O

CH2=CHCOOH

Cộng với muối halogen tạo hợp chất có đồng phân cis, trans
H
HCCH + HgCl2

H
C =C


Cl
H

HgCl

HgCl
C=C

Cl

H
Trans

Cộng với halogen
HCCH + Br2

CHBr = CHBr

+BrCHBr
- CHBr2
2
2

Khi cộng với Cl2 trong pha khí phản ứng xảy ra mãnh liệt dễ gây nổ, do đó
phải tiến hành trong pha lỏng có xúc tác antimonitriclorua :
SbCl3 + Cl2
HCCH

+


SbCl5
2SbCl5

CHCl2= CHCl2 +

2SbCl3

Ngoài ra axetylen còn phản ứng cộng với nhiều axit vô cơ và hữu cơ tạo
thành các vinyl có giá trị trong công nghiệp

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

6

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

Cộng với HCl, phản ứng trong pha hơi ở 150 ữ1800C có xúc tác HgCl2
than hoạt tính, còn trong pha lỏng dùng xúc tác CuCl2 thu đợc VC
HCCH + HCl
CH2=CH- Cl
Cộng với H2SO4 tạo thành Vinyl sulfua
HCCH

+


H2SO4

CH2=CH-O-SO3H

ở nhiệt độ 800C có CuCl2 và NH4Cl làm xúc tác, Axetylen tác dụng với
HCN tạo thành Acrylonitril:
HCCH

+

HCN

CH2=CH-CN

Tác dụng với axít axêtic ở 180 ữ 2000C ở pha hơi xúc tác là axetat Zn trên
than hoạt tính hoặc Cd trên than hoạt tính hoặc Hg trên than hoạt tính tạo ra
Vinyl Axetat:
CHCH

+ CH3COOH

CH=2CHOCOCH3

-Axetylen tác dụng với rợu:

OH

O - CH=CH2


HCCH +

Axetylen tác dụng với axit amin :
HC CH + RCO-NH2

RCO-NH-CH=CH2

c. Phản ứng trùng hợp của axetylen.
Phản ứng Dime hoá trong môi trờng HCl tạo thành vinylaxetylen
o
2HC CH xt, 80 C H2C=CH-CCH
ở nhiệt độ 600oC trên than hoạt tính axetylen trùng hợp tạo thành benzen:

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

7

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

3HC CH

trờng đại học bách khoa hà nội

C6H6

3. Các phơng pháp điều chế axetylen.
Trong công nghiệp axetylen chủ yếu đợc sản xuất theo hai hớng chính là: từ

than đá, đá vôi, khí tự nhiên, khí đồng hành. Nớc ta do điều kiện sẵn có than đá,
đá vôi, khí thiên nhiên, khí đồng hành nên có thể áp dụng đợc cả hai phơng pháp
trên .
a) Sản xuất axetylen từ than đá và đá vôi :
Phản ứng chính của quá trình này:
600o
CaO + 3C
CaC2 + CO
Chỉ có khoảng 70ữ80% đá vôi tham gia phản ứng vì vậy trong sản phẩm
luôn luôn chứa 12ữ15% CaO.
Tác dụng nớc với cacbuacanxi tạo ra axetylen và vôi tôi.
CaC2 + H2O
C2H2 + CaO
+ CO hủy cacbuacanxi kỹ là tổng nhiệt của phản ứng tác
Nhiệt tỏa raCaC
khi2 phân
dụng của cacbuacanxi với nớc và tác dụng vôi với nớc
CaO + H2O

Ca(OH)2

Cacbon sử dụng trong quá trình này có thể là cốc hoặc nguyên liệu sử dụng
thờng có lẫn các tạp chất nh MgO, hợp chất S, P, Al, Fe

do đó xảy các phản

ứng phụ sau:
MgO + 3C
CaC + CO
Ca3(PO42)2 + 8C


MgC2 + CO
Ca3P2 + 8CO

Các tạp chất này khó tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng. Chỉ có thể tách ra một
phần do việc loại xỉ. Chính vì vậy mà axetylen tạo thành luôn có lẫn một lợng
hợp chất nh: PH3, NH3, SiH2, CH4, H2, CO2, CO

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

8

lợng tạp chất này không có lợi

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

cho việc sử dụng Axetylen . Do đó Axetylen tạo ra phải qua giai đoạn làm sạch
có thể dùng andehytcromic trên đất nung hoặc dùng nớc Javen để làm sạch. Sau
đó Axetylen thành phẩm đợc rửa bằng kiềm để trung hoà axit và sấy khô bằng
H2SO4 hoặc CaCl2.
Từ metan
2CH4

400ữ600oC
Ni


C2H2 + 3H2

Oxy hoá Metan
4CH4+ O2

1500oC

2C2H2 + 2CO2 + 4H2

Axetylen sản xuất theo phơng pháp cacbuacanxi chi phí năng lợng điện tiêu
tốn lớn và vốn đầu t cao nên ngày nay axetylen chủ yếu đợc sản xuất bằng nhiệt
phân hydrocacbon, quá trình xảy ra một giai đoạn cho phép tổng hợp axetylen
với vốn đầu t và chi phí năng lợng ít hơn. Axetylen sản xuất đợc sạch hơn , nhng
có nồng độ loãng.
b. Sản xuất axetylen từ khí thiên nhiên và khí đồng hành
Trớc chiến tranh thế giới thứ hai, để sản xuất axetylen ngời ta chủ yếu dùng
nguyên liệu CaC2. Trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu chỉ bắt đầu
nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm với mục đích xác định điều kiện biến đổi
của hydrocacbon parafin thành axetylen. Trong khi đó quá trình cracking nhiệt
và nhiệt phân hydrocacbon để sản xuất olefin đã phát triển trong công nghiệp.
Nhờ tích lũy đợc kinh nghiệm cả về lý thuyết lẫn thực tế của công nghiệp nhiệt
phân, cho phép phát triển và thiết kế các thiết bị đầu tiên để sản xuất axetylen từ
CH4 và những parafin khác bằng cách nhiệt phân ở nhiệt độ cao theo phản ứng
thuận nghịch sau :
2CH4 C2H2 + 3H2 ; H0298 = 87,97 Kcal/kg .
C2H6 C2H2 + 2H2 ; H0298 = 71,7 Kcal/Kg .

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44


9

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

Các phản ứng này đều là phản ứng thu nhiệt và phản ứng tăng thể tích, cân bằng
của chúng chỉ dịch chuyển về phía phải khi nhiệt độ khoảng 100 ữ 3000C
( hình 1 )
Hình 1: Độ chuyển hoá cân bằng của metan(1) và etan(2) trong axetylen ở
0,1 Mpa :
100
75
50
25
0
700

1000

1500

1700

t0C

Trong thực tế với mục đích tăng vận tốc phản ứng cần nhiệt độ lớn hơn

150 - 16000C đối với CH4 và 12000C đối với hydrocabon lỏng, khi nhiệt phân
parafin, phản ứng tạo thành axetylen có cơ chế chuỗi gốc, trong chuỗi chuyển
hoá CH4 và C2H6 có thể đợc trình bày nh sau :
2CH4

2C..H3

CH3

2C..H2

2*C..H

CH3 CH2 = CH2 CH CH

Trong khí thu đợc, ngoài những parafin và olefin phân tử thấp còn một
lợng không lớn benzen, nhóm axetylen-metylaxetylen ( CH 3 CH2 - CH3 )..,
Chế biến axetylen bằng phơng pháp này tơng đối phức tạp do xảy ra các phản
ứng phụ chủ yếu là phân huỷ C 2H2 thành C và H2. Phản ứng này mãnh liệt nhất ở
10000C và đạt tốc độ lớn ỏ 1200 ữ 16000C nghĩa là khi đạt nhiệt độ yêu cầu để có
đợc C2H2. Kết quả quan sát những hệ phản ứng liên tiếp, trong axetylen tạo
thành bị phân huỷ thành H2 và C ( muội than ).

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

10

Thiết kế phân xởng sản xuất VC



đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

3H
2CH4
C2H2 2C + H2
2

Ngoài ra trong quá trình còn xảy ra những phản ứng không mong muốn
cũng tạo thành C và H2 nh phản ứng :
CH4 C + 2H2
2H
2C2H4
C2H4 2C + 2H2
2

C2H6 2C + 3H2
Cũng nh các trờng hợp khác, việc điều chỉnh hiệu suất sản phẩm trung gian
có thể đạt đợc nhờ sự giảm nức độ chuyển hoá hydrocacbon ban đầu bằng cách
rút ngắn thời gian phản ứng. Hiệu suất axetylen cao nhất khi sự cốc hoá xảy ra
với mức độ chuyển hoá hydrocacbon ban đầu là 150 0C và thời gian lu trong vùng
phản ứng là 0,01 giây. Để tránh sự phân rã tiếp theo của C 2H2 cần phải tôi thật
nhanh khi phản ứng ( phun nớc ). Khi đó nhiệt độ giảm nhanh đến giá trị mà sự
phân rã C2H2 không xảy ra .
+ Cơ chế của quá trình
Khi chế biến nhiệt hydrocacbon khí hay phân đoạn đầu, chúng ta hiểu phần
nào cơ cấu biến đổi nhiệt của hydrocacbon khác nhau trong nguyên liệu nhng chỉ
điều kiện nhiệt độ cao vừa phải (700 đến 800 0C ) trong khi đó phản ứng tạo
thành C2H2 lại tiến hành ở nhiệt độ cao ( trên 10000C ) và cơ cấu cũng cha đợc

nghiên cứu cụ thể, vì thế cha có một lý thuyết thống nhất về sự tạo thành C 2H2,
khi phân huỷ nhiệt hydrocacbon trong khoảng 1100 ữ 15000C. Tuy nhiên những
nghiên cú đã có cho phép giả thuyết đi đến sự thay đổi cơ cấu cracking khi
chuyển hoá ở nhiệt cao là làm chậm các phản ứng phát triển mạch theo cơ cấu
gốc tự do và làm tăng tốc độ của quá trình phân huỷ khử cấu trúc phân tử. Các
phản ứng bậc hai tạo thành các sản phẩm ngng tụ và tạo cốc xảy ra trong khoảng
900 ữ 10000C, song ở nhiệt độ cao lại quan sát thấy phản ứng phân hủy tạo thành
hydro, muội cacbon và axetylen. Chẳng hạn khi nghiên cứu sự phân huỷ metan

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

11

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

trên đây thì cacbon đốt nóng đến đến 1500 ữ 17000C ( các sản phẩm tạo ra nhanh
chóng đợc tách ra khỏi môi trờng phản ứng ) thấy rằng sản phẩm bậc một của sự
biến đổi là etan. Điều đó phù hợp với cơ cấu đợc giải thích bởi cơ cấu Kasale nh
sau :
CH4
[ CH2] + H2
[ CH2] + CH4
C2H6
C2H6
C2H4 + H2

C2H4
C2H2 + H2 .
C2H2
2C + H2
Tóm lại, nớc ta do có các mỏ khí với trữ lợng lớn và thành phần của khí thu
đợc hầu hết là parafin nên hiệu suất chuyển hoá cao. Vì vậy việc phát triển sản
xuất axetylen từ khí thiên nhiên và khí đồng hành có triển vọng rất lớn .
c. So sánh hai phơng pháp sản xuất Axetylen
Quá trình sản xuất axetylen từ cacbuahydro là qúa trình xảy ra theo một
giai đoạn, cần vốn đầu t và năng lợng ít hơn nhng axetylen thu đợc loãng và cần
có hệ thống tách và làm lạnh phức tạp. Còn đối với quá trình sản xuất axetylen từ
cacbua canxi : chi phí năng lợng lớn ( cho việc thu đựoc CaC2 ) và vốn đầu t cho
sản xuất lớn, việc vận chuyển đá không tiện , điều kiện làm việc ở nhà máy rất
nặng nhọc. Tuy nhiên qua trình này có u điểm lớn là axetylen thu đợc đậm đặc
có độ sạch cao (99,9% ), có thể dùng cho bất cứ quá trình tổng hợp
nào. Ngoài ra nguyên liệu sử dụng cho quá trình dựa trên nguồn than đá rất dồi
dào rất phù hợp với điều kiện nớc ta. Chính vì vậy, sản xuất axetylen từ than đá,
đá vôi là hớng chính cung cấp nguyên liệu cho VC .
II.Tính chất của axit HCl
1.Tính chất vật lý:
Hydro clorua là một khí không màu , mùi hắc gây kích thích niêm mạc, rất
độc. Trong không khí ẩm, HCl kết hợp với hơi nớc tạo khói, HCl tan mạnh trong

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

12

Thiết kế phân xởng sản xuất VC



đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

nớc, nó ở dạng khan không ăn mòn kim loại , là một khí bền nhiệt chỉ bị phân
huỷ nhẹ ở nhiệt độ trên 15000C .
2.Tính chất hóa học:
HCl dạng nguyên chất là dạng không màu, tỷ trọng d = 1,35 g/m 3 , có phân
tử lợng bằng 36,5. Là một axit điển hình , đứng trớc H2 trong dãy điện hoá. Đây
là một axit mạnh dung dịch có nồng độ lớn nhất khoảng 35%. Axit HCl mang
đầy đủ các tính chất của một axit mạnh nh :
a. Tác dụng với kiềm :
HCl + NaOH NaCl + HOH
b.Tác dụng với muối :
2HCl + CaCO3 CaCl2 + HOH + CO2 .
c. Tác dụng với kim loại :
2HCl + Mg MgCl2 + H2 .
d.Tác dụng với axetylen :
HCl + CH CH CH2 = CHCl
3. Các phơng pháp sản xuất axit HCl phổ biến trên thế giới :
a. Sản xuất H2SO4 và NaCl :
NaCl + H2SO4 NaHSO4 + HCl .
2NaCl + H2SO4 Na2SO4 + 2HCl .
b. Phơng pháp Hargreaves :
S + O2 SO2 .
4NaCl + 2SO2 + O2 +2H2O 2Na2SO4 + 4HCl .
c. Phản ứng tổng hợp H2 và Cl2 :
H2 + Cl2 2HCl
Phơng pháp thu HCl nh một sản phẩm phụ của quá trình clo các hợp chất
hữu cơ .


Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

13

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

B.Tính chất của sản phẩm VC.
I. Tính chất vật lý:
+VC có cùng công thức phân tử C2H3Cl.
+Các tên gọi: Vinyl clorua, Cloruaetylen, Etylen monoclorua, VC, VCM,
Cloroeten, Monocloroeten, Monocloroetylen.
+ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thờng VC là chất khí không màu, có mùi
ete nhẹ.


Trọng lợng phân tử: M = 62,5 kg/mol.



Nhiệt độ đóng rắn: -153,7oC.



Nhiệt độ ngng tụ: -13,9oC, nên rất khó hoá lỏng.




Nhiệt độ tới hạn của VC: 142oC.



Nhiệt độ bốc cháy: 415 Kcal/kg.



Nhiệt độ nóng chảy: 18,4 Kcal/kg.



Nhiệt độ bốc hơi ở 25oC: 78,5 Kcal/kg.



Trọng lợng riêng: 0,969 g/cm3.



Nhiệt tạo thành: -83 8 Kcal/kg.



Nhiệt trùng hợp: -366 5 Kcal/Kg.




Nhiệt dung riêng của VC lỏng ở 25oC: 0,83 Kcal/kg.độ



Nhiệt dung riêng của VC hơi ở 25oC: Cp = 0,207 Kcal/kg.độ.



Hệ số khúc xạ của VC lỏng: n0 = 1,83.



Tỷ trọng: Công thức thực nghiệm tính tỷ trọng của VC lỏng đợc xác

định nh sau:
d = 0,9471 0,176.102.t 0,324.105.t2.
Trong đó:

d: tỷ trọng của VC lỏng, g/cm3
t: nhiệt độ của VC lỏng, oC

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

14

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp


trờng đại học bách khoa hà nội

Bảng 1: Tỷ trọng của VC phụ thuộc vào nhiệt độ
Nhiệt độ (oC)
-15
25
Tỷ trọng
0,9730
0,9014
áp suất hơi: Công thức thực nghiệm tính áp suất hơi của VC là:
lg P = 0,8420

Trong đó:

1130,9
+ 1,75 lg T 0,002415.T
T

P: áp suất hơi của VC, at
T: nhiệt độ hơi của VC, oC

Ta có bảng sau:
Bảng 2: áp suất hơi của VC
Nhiệt độ (oC)
-87,50
-55,8 -13,37
16,2
100
760

2258
áp suất (mmHg) 10
+ Độ tan trong nớc ở 1 axetandehit là 0,5% trọng lợng.

46,8
5434

+ Giới hạn nồng độ nổ của hỗn hợp với không khí là từ 3,62 - 26,6% thể
tích.
II. Tính chất hoá học:
- VC có công thức hoá học: CH2=CHCl

- Công thức cấu tạo của VC:

H

H

C

C

H

Cl

Do có chứa liên kết đôi và nguyên tử clo linh động ( Cl có độ âm điện lớn)
nên các phản ứng hoá học của VC là phản ứng của liên kết đôi và phản ứng của
nguyên tử clo linh động.
VC không tan trong nớc, tan trong các dung môi hữu cơ nh axeton, rợu

etylic, hydro cacbon thơm, hydro cacbon mạch thẳng.

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

15

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

Trong phân tử VC có một liên kết nối đôi và một nguyên tử clo linh động,
do đó phản ứng hoá học chủ yếu là phản ứng kết hợp hoặc phản ứng của nguyên
tử clo trong phân tử VC.
Sau đây ta xem xét các phản ứng mà VC có khả năng tham gia:
1.Phản ứng nối đôi
+Phản ứng cộng hợp:
Tác dụng với halogen cho ta 1,2 dicloetan ở điều kiện môi trờng khô ở
140ữ150oC hoặc ở 80oC và có chiếu sáng xúc tác là SbCl3.
Khi có xúc tác AlCl3, FeCl3 thì VC phản ứng với HCl.
CH2=CHCl + HCl

ClCH2-CH2Cl

Với H2:
CH2 = CHCl + H2 CH3 CH2Cl
Trong phản ứng oxi hoá VC ở nhiệt độ 50ữ150oC có mặt HCl dể dàng tạo
ra monoaxetandehit:

CH2=CHCl + 1/2O2

Cl-CH2-CHO

Do phân tử có chứa nối đôi nên VC có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo
PVC, một sản phẩm quan trọng.
nCH2=CHCl

[ CH2 CH ]n
Cl

2. Phản ứng của nguyên tử Clo:
Thuỷ phân:
Khi đun nóng với kiềm HCl bị tách ra khỏi VC cho ta axetylen.
CH2=CHCl

+ NaOH

CHCH + NaCl + H2O.

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

16

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội


Tác dụng với acolat hay phenolat cho ta este VC:
CH2 = CHCl + RONa CH2 = CHOR + NaCl
Tạo hợp chất cơ kim:
CH2=CHCl + Mg

CH2=CH-Mg-Cl.

VC trong điều kiện không có không khí ở 450 oC có thể phân hủy tạo thành
axetylen và HCl, do phản ứng dime hoá axetylen có thể phản ứng tiếp tục tạo ra
một lợng nhỏ 2-Clo-1,3 butadien. Còn trong điều kiện có không khí VC bị oxi
hóa hoàn toàn tạo thành CO2 và HCl.
III. ảnh hởng của VC tới sức khoẻ con ngời và môi trờng:
+ Đối với sức khoẻ con ngòi:
Công nhân trong các khu công nghiệp sử dụng hoặc sản xuất VCM có
những rủi ro khi tiếp xúc với nó. Ngời sử dụng có thể bị ảnh hởng VCM qua
không khí trong các sản phẩm và trong quá trình sủ dụng sản phẩm, trong các
chất thải chứa VC hoặc quá trình clo hoá khác. VC xâm nhập vào cơ thể con ngời
qua không khí và nguồn nớc bẩn mà con ngời sử dụng.
Khi hít phải một lợng lớn VCM dễ dẫn đến hôn mê, ảnh hởng cơ quan hô
hấp, tạo ra sự biến đổi lớn trong cơ thể và dẫn tới tử vong. ở mức độ thấp, dẫn tới
triệu chứng nhức đầu, hoa mắt chóng mặt. ảnh hởng trong thời gian dài có thể là
nguyên nhân gây bất lực, rối loạn tim mạch và những vấn đề khác ảnh hởng tới
sự sống. Viện nghiên cứu ung th thế giới đã phân loại VC nh là một chất gây
ung th ở ngời, dựa trên cơ sở biểu hiện bệnh ở cả ngời và động vật.
+ ảnh hởng tới môi trờng
VC xâm nhập vào không khí trong suốt quá trình sản xuất và sử dụng. ở
trong không khí nó sẽ phá vỡ các liên kết hoá học khác nh formyl clorua và
formaldehyt trong 2 tới 3 ngày. Mặt dù hầu hết VC lan toả trong không khí, khi


Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

17

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

phát ra từ đất nó cũng sẽ bốc hơi hoặc ngấm vào trong các mạch nớc ngầm. Nó
sẽ nhanh chóng bốc hơi nếu lợng nớc tiếp xúc với nó ít. ở trên bề mặt nớc nó có
thể không bị vi khuẩn phân hủy và tồn tại trong nhiều tháng tới nhiều năm.
VC sẽ tồn tại ở dạng khí nếu giảm áp suất. Nó cũng sẽ bốc hơi từ đất và n ớc
khi đặt nó ngoài không khí. Theo các số liệu cha đầy đủ dự đón tính độc hại của
VC đối với sự sống trong nớc, cây cối, chim chóc và động vật. VC không tồn tại
do sự tích lũy.
* VC cũng có nguồn gốc từ thiên nhiên:
VC là một chất độc và có hoạt tính cao, đợc sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp. Từ VC ngời ta sản xuất ra nhựa PVC, là một trong những chất dẻo quan
trọng nhất. Cho tới nay ngời ta vẫn cho rằng VC có trong môi trờng chỉ do sự
phát tán của VC nhân tạo hoặc là sản phẩm phân rã của các hợp chất do con ngời
tạo ra nh tricloetylen hay tetracloetylen. Mới đây, các nhà khoa học ở Trờng Đại
học Heidelberg(CHLB Đức) cho rằng ý kiến trên là sai lầm. Các phân tích cho
thấy nồng độ VC của không khí trong lòng đất cao hơn nhiều so với ở lớp không
khí trên mặt đất. Điều này chứng tỏ rằng VC cũng có nguồn gốc từ đất.
Kết quả của các thí nghiệm còn cho thấy, VC đã đợc tạo ra nhờ quá trình
trao đổi chất trong đất bởi các các phản ứng giữa các chất mùn, các ion clorua và
các chất oxy hoá ion sắt (III), các gốc hydroxyl. Các hợp chất thơm nhạy cảm với

phản ứng oxy hóa-khử có trong đất(nh catechol và O-quinon) có thể bị thoái biến
thành CO2 kèm theo việc tạo ra VC và các hợp chất clo hóa khác .
Quá trình này có thể đã bắt đầu từ hơn 400 triệu năm trớc đây, khi các lớp
đất đầu tiên trên trái đất đợc hình thành.
*Bảo quản VC:
Trớc đây, VC đợc bảo quản và vận chuyển với sự có mặt của một lợng nhỏ
phenol để ức chế phản ứng polyme hoá. Ngày nay VC đợc sản xuất với độ tinh
khiết đủ cao và không cần chất ức chế trong bảo quản đồng thời do đợc làm sạch

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

18

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

nớc VC không gây ăn mòn có thể đợc bảo quản trong các thùng thép cacbon thờng.

Chơng ii:

các phơng pháp sản xuất VC

I. Công nghệ tổng hợp VC từ Etylen:
Sản xuất VC bằng sự clo hoá Etylen và Crăcking EDC:
Etylen đợc sử dụng nhiều, tiêu tốn nguyên liệu thô đắt tiền ít hơn axetylen.
Tơng tự nh vậy phần còn lại sau một vài lần sử dụng, nếu giá dầu thô mới khai

thác, đồng thời với sự dự trữ hoá học căn cứ vào lợng khí dầu mỏ đã hóa lỏng và
etan trong phần đặc biệt, phát triển ở mức độ mong đợi. Điều này có nghĩa là hầu

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

19

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

hết các phơng pháp phổ biến sẽ tiếp tục đợc sử dụng trong quá trình clo hoá hoặc
oxyclo hoá etylen, kết hợp các sơ đồ, mỗi sơ đồ thể hiện quá trình cracking EDC
tạo ra sản phẩm.
Sự kết hợp quá trình oxy clo hóa, sự clo hoá etylen và cracking EDC thông
thờng thành hai phơng pháp, sự tạo thành các giai đoạn riêng biệt có giá trị phân
chia thành các phần.
1.Sản xuất EDC bằng quá trình clo hoá Etylen:
1,2 etylendiclorua (d204 =1,253; trọng lợng riêng 68,0/39,2; tnnc =35,30C; t0s=-83,7).
a.Điều kiện sản xuất:
Sản phẩm thu đợc chủ yếu là VC, theo phản ứng phát nhiệt sau:
CH2=CH2 +

Cl2

CH2Cl-CH2Cl,


H0298=-185kJ/mol.

Sự thay đổi này có thể đợc thể hiện ở giai đoạn lỏng hoặc hơi và độ chọn lọc
với sự có mặt của xúc tác trên cơ sở clorua kim loại. Clorua sắt là xúc tác tốt cho
pha lỏng và tạo lớp clorua Ca.
Hầu hết các quá trình trong công nghiệp hoạt động ở pha lỏng, tiến hành ở
trong khoảng 500C-900C và ở áp suất thấp (giữa áp suất tuyệt đối 0,3-0,5.10 6 Pa).
Nhiệt độ phản ứng đợc xác định dựa vào phơng pháp sản xuất EDC: 50-600C nếu
phản ứng ở trạng thái lỏng và 85-900C nều phản ứng thực hiện ở pha khí.
FeCl3 đợc phân cực bằng các thiết bị hiện đại, đặc biệt dựa vào khả năng phân
cực của Clo, tấn công vào nối đôi của Etylen.
FeCl3

+ Cl2

FeCl4- Cl+ +

FeCl4- Cl+
CH2=CH2

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

FeCl3 + CH2Cl- CH2Cl

20

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp


trờng đại học bách khoa hà nội

ở nhiệt độ cao hơn, sử dụng xúc tác chủ động không bị ràng buộc bởi các điều
kiện kỹ thuật. ở trạng thái lỏng, FeCl3 có thể thêm vào ở giai đoạn trung gian, là
sự tồn tại chính của EDC, etylen và clo đợc thêm vào. Trong những trờng hợp
chắc chắn, dù thế nào nó cũng phát ra tại vị trí mà clo đợc chủ động sử dụng làm
tờng ngăn phản ứng.
Sau một lần biến đổi của chất phản ứng, gần nh 100% và số mol chọn lọc cũng
cao hơn 99%, cả hai trờng hợp sử dụng etylen cũng tốt nh sử dụng clo. Sản phẩm
phụ chính là 1,1,2 tricloetan nhng ở nhiệt độ cao, sự khác nhau của cloetan và
cloetylen cũng có thể tạo thành. Sự có mặt của oxy ở trong nguyên liệu clo là
một tạp chất cơ bản, bởi vì nó hạn chế các phản ứng tự do xuất hiện tới những
phản ứng tự phát, và sự cải tiến phù hợp với độ chọn lọc của EDC.
b.Sản xuất công nghiệp:
Trong sơ đồ sản xuất này chủ yếu sử dụng các thiết bị thông dụng, khí giàu
clo và etylen đợc đa vào trong các thiết bị phản ứng đặt song song, mặt dù ở giai
đoạn trung gian có chứa FeCl3 hoà tan trong EDC. Hơi nóng toả ra từ thiết bị
phản ứng tơng đơng với nhiệt độ đợc điều khiển, kết hợp với sự phân tán của khí
tơng ứng, đạt đợc bằng phơng pháp tác động bên ngoài tuần hoàn của phần cất
phân đoạn trung gian này và qua thiết bị trao đổi nhiệt.
Nếu sự biến đổi trong phạm vi 50-600C thiết bị hoạt động quá lợng etylen
(khoảng 5% mol) nhng sản phẩm lấy ra trong hỗn hợp đợc đa tới thiết bị phân
chia khí lỏng hoạt động ở khí quyển trơ (nitơ) để ngăn chặn sự bùng nổ nguy
hiểm. Thành phần của khí thu đợc phân chia lại bằng cách thêm C2H4 vào và pha
trộn để đa tới thiết bị phản ứng cuối cùng, sản phẩm đợc sử dụng làm nguyên liệu
của các thiết bị phản ứng đầu tiên với thiết bị trung gian và để chuẩn bị hoà tan
FeCl3. Phần chất lỏng cất đa tới thiết bị phân chia làm nóng và sau đó đợc ổn
định bằng thiết bị chng cất. Sự khác biệt khí còn lại thu đợc đợc đun nóng. Trong


Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

21

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

khi đó EDC thô đợc tinh chế tới 99% trọng lợng. Điều này có thể đạt đợc bằng
cách thêm nớc . Thiết kế này tạo điều kiện dễ dàng cho sự phân chia FeCl 3. Pha
lỏng ở phía trên thu đợc bằng cách lắng xuống, có thể đợc tinh chế một lợng nhỏ
EDC đã phân huỷ, chứa trong pha lỏng, bằng sự cất phần nhẹ và tuần hoàn lại,
kết hợp với lớp hữu cơ ở phía dới giàu EDC. Pha này đợc trung hoà với NH3 đợc
làm khô bằng thiết bị chng cất hỗn hợp không đồng sôi (khoảng 15 đĩa) với lợng
EDC thu đợc ở đỉnh khi đóng rắn đợc sử dụng để hồi lu và sau đó để phân chia
phần cất cuối nặng (khoảng 15 đĩa). Các sản phẩm nặng nh tricletan, percloetan,
etylenclorua và EDC có thể đợc phân chia và cũng có thể đợc sử dụng nh là
những dung môi trong tháp chng chân không (áp suất tuyệt đối 7 kP và 20 đĩa).

Khí
6

FeCl3
3

2


4

5

EDC

Clo
Etylen

1

7
H2O

Hơi

9

NH3

10

11

12
SP nặng

H2O thải

8


Hình 3: Công nghệ clo hóa ở nhiệt độ thấp .

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

22

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

1.Thiết bị phản ứng chính

7. Thiết bị rửa, lắng

2. Thiết bị phân li khí, lỏng

8. Thiết bị trung hòa

3. Thiết bị phản ứng cuối

9. Cột chng tách

4. Thùng chuẩn bị xúc tác

10. Thiết bị tách nớc


5. Thiết bị ổn định

11. Thiết bị tách phần nặng

6. Lò nung

12. Thiết bị thu hồi EDC

Nếu sự biến đổi nhiệt độ trong khoảng 85-90 0C, ở nhiệt độ gần điểm sôi
của EDC, các sản phẩm lấy ra từ thiết bị trung gian ở pha hơi. Quá trình sản xuất
này rất thuận lợi là tránh đợc sự cuốn trôi xúc tác, cho phép bốc hơi nóng bằng
phản ứng bởi bộ phận bay hơi, và để đơn giản hóa bộ phận lắp đặt. Dù thế nào
mặt không hạn chế đợc kết hợp với năng suất thấp hơn mức cao EDC, một phần
của 5% trọng lợng phải đợc làm sạch ở các lần giống nhau nh hệ thống xúc tác.
Trong trờng hợp này các thiết bị phản ứng đợc khắc phục bằng cách kết hợp với
các cột hồi lu tới thiết bị chính cần thiết pha lỏng giữ đợc và đồng thời phân chia
tuần hoàn các sản phẩm nặng, đợc làm sạch từ dòng lấy ra(75-80% trọng lợng
EDC). Phần cất chứa phần khí còn lại đợc đun nóng và phần còn lại EDC thô đợc
ổn định bởi thiết bị chng cất, trong khi phần cất thu đợc ở đỉnh đợc thu vào phần
cất ngọn.
Các quá trình chắc chắn hiện đại đang dợc phát triển, đợc đề nghị lấy FeCl3
bằng phơng pháp hấp thụ trên oxyt nhôm hoặc than hoạt tính để tránh hao hụt
sản phẩm. Dựa vào phơng pháp này hầu hết các thiết bị làm bằng thép cacbon.
Phát minh chính là các hãng Dow, Ethyl, Goodrich, Hoechst, Huls, Mitsui,
Toasu, Monsanto, PPG(Pittsburgh Plate Glass Company), Rhône-Ponlenc, Silvay,
Stanffer, Toa Gosei, Tokuyam Soda, Toya-Soda Những năm 1970 Diamond
Alkali và Oronzo de Nora đã phát triển quá trình cho sự clo hoá của etylen loãng
gọi là Dianor. Hơn 90% EDC đợc sử dụng để sản xuất VC. Phần còn lại tạo

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44


23

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

thành một phần hỗn hợp chống nổ hoặc đợc sử dụng nh là một chất trung gian
trong quá trình sản xuất amin và clo hoá các dung môi.

1.Thiết bị phản ứng

Khí

2. Cột hồi lu
3. Thùng chuẩn bị xúc tác
4. Thiết bị ổn định

5
2

5. Lò nung

HCl

FeCl3
Clo

Etylen

1

3

4
Đến dây chuyền làm sạch
(xem bên hình 3)

Đi xử lí

Hình 4: Sơ đồ sản xuất EDC bằng cách oxy hóa etylen nhiệt độ cao
2. Nhiệt phân EDC tạo VC:

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

24

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


đồ án tốt nghiệp

trờng đại học bách khoa hà nội

Sự hoạt động này cần phải cung cấp một lợng xút nóng (6% trọng lợng) trong
phạm vi 1500C, ở 106 Pa áp suất tuyệt đối theo phản ứng sau:
CH2Cl- CH2Cl +


NaOH

CH2=CHCl

+

NaCl

+

H2O

Ngày nay ngời ta sử dụng các thiết bị tỏa nhiệt dạng ống, đó là các ống rỗng
(nh các hãng:Allied, BASF, BP, Goodrich, Hoechst, Huls, Knapsack, Kurela,
PPG(quá trình Pittsburgh Plate Glass Company), Solvay, USSR ) hoặc đ ợc bổ
sung xúc tác (SBA:Société Belge de IAzote, USSR) và đặt vào lò.
a. Các điều kiện biến đổi chung:
Mục đích là thực hiện quá trình phản ứng phân hủy tỏa nhiệt:
CH2Cl- CH2Cl

CH2=CHCl

+

HCl,

H0298=+ 70 kJ/mol

Phản ứng này có thể tiến hành ở áp suất khí quyển trên 3000C, nhng tỷ lệ duy
nhất trở thành quan trọng là giữa 400-500 0C, sự có mặt của các hydrocacbon thì

không làm chuyển dịch cân bằng về phía tạo ra sản phẩm etylen. Nó tuân theo
phản ứng chuỗi gốc tự do kiểu cơ chế phản ứng, tốc độ toàn bộ là thời điểm đầu
tiên có liên quan tới EDC, có thể đợc thể hiện nh sau:
(a). Phản ứng khởi đầu:
ClCH2- CH2

ClCH2-CH2Cl



+

Cl

(b). Phản ứng trung gian:


Cl

+

ClCH2- CHCl

ClCH2-CH2Cl

ClCH2- CH2Cl

CH2=CHCl

+ HCl

+



Cl

(c)Phản ứng kết thúc:


Cl

+

ClCH2- CH2

Hoàng Thanh Tuấn - HD K44

ClCH=CH2

25

+

HCl.

Thiết kế phân xởng sản xuất VC


×