Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các hộ chăn nuôi xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.83 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp do tôi nỗ lực nghiên cứu
trong quá trình thực tập vừa qua. Các số liệu trong khóa luận là số liệu do tôi
trực tiếp điều tra và thu thập. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của
mình nếu có vấn đề gì xảy ra.

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2010
SV thực hiện

Vũ Hồng Quyên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp, tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập
thể. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi đến tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực tập tốt
nghiệp.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
giáo Th.S. Lê Khắc Bộ, người đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài khóa luận này.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn cùng toàn thể các thầy cô giáo đã trực tiếp tham
gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong bốn năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân
viên của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang, Hưng Yên đã nhiệt tình, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho
việc nghiên cứu đề tài.


Qua đây, tôi cũng gửi đến gia đình, bạn bè, những người thân đã động
viên tôi về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

ii


Vũ Hồng Quyên
TÓM TẮT
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập dần với nền kinh tế thế giới, chính
vì thế sẽ có rất nhiều cơ hội, nhưng cùng với đó là không ít khó khăn, thử thách trên
mọi lĩnh vực. Riêng với thị trường tài chính – một thị trường chịu ảnh hưởng rất lớn
từ quá trình hội nhập, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
với vai trò chủ lực, chủ đạo của mình, càng cần phải có những chuẩn bị cần thiết để
có thể vững vàng hội nhập. Tuy nhiên, với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông
nghiệp, nông thôn, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam luôn phải đối đầu với rất
nhiều rủi ro, không chỉ từ sự biến đổi của thị trường tài chính, thị trường giá cả, các
chính sách vĩ mô của Nhà nước... mà còn cả những rủi ro từ thiên nhiên, như lũ lụt,
hạn hán, mất mùa, dịch bệnh... Do vậy, việc tìm hiểu, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến các hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn là rất
cần thiết, giúp Ngân hàng nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với xã
Long Hưng, huyện Văn Giang là một xã thuần nông, người dân sống chủ yếu bằng
nghề chăn nuôi, trồng trọt và buôn bán nhỏ, lẻ thì vai trò của Ngân hàng
NN&PTNT lại càng quan trọng hơn, cung cấp vốn vay cho các hộ nông dân phát
triển sản xuất. Xuất phát từ những vấn đề này, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: ““Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các hộ chăn nuôi xã Long Hưng, huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm khảo sát được thực trạng hoạt động cho vay
tại Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang, Hưng Yên, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các hộ dân chăn nuôi trên địa bàn xã
Long Hưng, huyện Văn Giang, từ đó có cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một

iii


số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với
các hộ dân chăn nuôi ở xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Hướng tới những mục tiêu trên, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp chọn điểm nghiên cứu là xã Long Hưng, với số mẫu điều tra
là 60 hộ, tập trung ở ba thôn là thôn Như Lân, Sở Đông và Lại Ốc; Phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp từ các nguồn có sẵn và số liệu sơ cấp từ điều tra, phỏng vấn hộ
nông dân; Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin; Phương pháp phân tích thông
tin bao gồm: Thống kê kinh tế, Phương pháp Kinh tế lượng; phân tích ma trận
SWOT và phương pháp chuyên gia, chuyên khảo. Trong phương pháp kinh tế
lượng, tôi sử dụng mô hình Logistic để phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang đối với các hộ dân chăn nuôi
xã Long Hưng, đây là phương pháp trọng tâm của nghiên cứu. Kết quả mô hình
Logistic cũng đã định lượng được sự ảnh hưởng của một số yếu tố, như Lượng vốn
vay, Thời hạn vay, Quy mô hộ và phân tích được sự ảnh hưởng khác của một số yếu
tố khác như: Điều kiện đảm bảo tiền vay và Loại hộ. Ngoài ra, chúng tôi cũng xây
dựng một hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu để phục vụ cho việc phân tích thông tin và
đưa ra đánh giá.
Trên cơ sở thực tế khảo sát hoạt động của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang
cho thấy, kết quả các hoạt động của Ngân hàng đều có xu hướng tăng lên khá ổn
định qua 3 năm 2007 – 2009. Đặc biệt hoạt động cho vay của Ngân hàng đạt kết

quả khá tốt, doanh số cho vay tăng bình quân 32,55%/năm, doanh số thu nợ cũng
tăng bình quân 29,5% năm. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng rất thấp, năm 2009 chỉ
chiếm 0,11% tổng dư nợ. Có thể thấy, hoạt động cho vay không chỉ tăng về số
lượng, mà còn cả về chất lượng vốn vay. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay bình quân của Ngân hàng là 28,96%/năm, trong khi tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn bình quân chỉ đạt 13,33%/năm. Sự chênh lệch này có thể gây mất cân đối, ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng, đồng thời cũng cho thấy công tác
huy động vốn của Ngân hàng chưa thực sự đạt hiệu quả tốt.
Trong cơ cấu dư nợ của Ngân hàng, tỷ trọng dư nợ của các hộ dân khá cao,
luôn chiếm trên 50% tổng dư nợ. Riêng đối với xã Long Hưng, tuy dư nợ chăn nuôi

iv


của xã không cao lắm, chỉ chiếm khoảng 25% tổng dư nợ cho vay hộ nông dân của
xã, (năm 2009 chiếm 26,99%), nhưng số hộ dân vay vốn để phát triển chăn nuôi lại
chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 49,91% tổng số hộ năm 2007, và 50,71% năm 2009,
và có tốc độ tăng bình quân 5,54%/năm. Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay vốn
của Ngân hàng cũng đã góp một phần lớn vào phát triển chăn nuôi trên địa bàn xã
Long Hưng.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng.
Có các yếu tố từ bên trong Ngân hàng như: Khả năng huy động vốn, công tác tổ
chức, giao dịch với khách hàng, chất lượng công tác thẩm định, trình độ lao động
của cán bộ, nhân viên Ngân hàng, công nghệ ứng dụng, lợi thế so sánh. Trong đó,
yếu tố Khả năng huy động vốn, công tác tổ chức, giao dịch với khách hàng là ảnh
hưởng lớn nhất đến hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đối với các hộ dân chăn
nuôi xã Long Hưng. Ngoài ra, hoạt động này còn chịu tác động của một số yếu tố
bên ngoài như: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước, tác động của nền kinh tế nông
nghiệp, các đối thủ cạnh tranh và các yếu tố thuộc về khách hàng.
Trên cơ sở thực trạng đó, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nâng cao chất

lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng với hộ dân, đặc biệt là các hộ dân chăn
nuôi xã Long Hưng, bao gồm: Tăng cường huy động vốn để phục vụ cho vay; Cải
tiến thủ tục huy động vốn và cho vay vốn; Đa dạng hóa các phương thức tổ chức
cho vay; Kiện toàn bộ máy tổ chức, quản lý; Nâng cao năng lực và trình độ quản lý
cho cán bộ Ngân hàng; Đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ quản lý ngành
ngân hàng; Nâng cao hoạt động marketing ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong cho vay
vốn đối với phát triển chăn nuôi của hộ dân.

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................iii
MỤC LỤC...................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ.....................................................................x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................xi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.........................................................
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................
1.2.1 Mục tiêu chung................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................................5
2.1 Cơ sở lý luận.....................................................................................................
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản.................................................................................5

2.1.2 Vị trí, vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế............................................10
2.1.3 Đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.................13
2.1.4 Vai trò của Ngân hàng NN&PTNT đến sản xuất nông nghiệp...................14
2.2 Cơ sở thực tiễn................................................................................................
2.2.1 Kinh nghiệm của một số Ngân hàng trên thế giới về hoạt động cho vay đối
với sản xuất nông nghiệp............................................................................15
2.2.2 Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT đối với sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam......................................................................................20
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ...........................................23
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................23
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................

vi


3.1.1 Tình hình cơ bản của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang...........................23
3.1.2 Đặc điểm vùng lựa chọn nghiên cứu............................................................33
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................34
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu.......................................................................35
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin....................................................36
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin..................................................................36
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................39
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................41
4.1 Thực trạng hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT Văn
Giang đối với hộ chăn nuôi xã Long Hưng...............................................
4.1.1 Các quy định của Ngân hàng NN&PTNT đối với việc cho nông dân vay
vốn phát triển chăn nuôi..............................................................................41
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay
vốn...............................................................................................................42

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn.......................................................43
4.1.2 Tình hình thực hiện cho vay vốn phát triển chăn nuôi của Ngân hàng
NN&PTNT Văn Giang đối với hộ dân xã Long Hưng..............................47
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của Ngân
hàng NN&PTNT Văn Giang......................................................................
4.2.1 Các yếu tố bên trong.....................................................................................53
4.2.2 Các yếu tố bên ngoài.....................................................................................63
4.2.3 Mô hình Logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang đối với các hộ dân chăn nuôi xã
Long Hưng...................................................................................................66
4.3 Phân tích những điêm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Ngân hàng
NN&PTNT Văn Giang...............................................................................
4.3.1 Điểm mạnh....................................................................................................72
4.3.2 Điểm yếu.......................................................................................................72
4.3.3 Cơ hội............................................................................................................73

vii


4.3.4 Thách thức.....................................................................................................73
4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay vốn của
Ngân hàng NN & PTNT Văn Giang..........................................................
4.4.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNTN
Văn Giang trong những năm tới.................................................................74
4.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng
NN&PTNT Văn Giang................................................................................75
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................84
5.1 Kết luận...........................................................................................................
5.2 Kiến nghị.........................................................................................................
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước................................................................................86

* Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.....................................................................86
Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất cho sự
tăng trưởng nói chung và cho việc đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều
nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân vào Ngân hàng. Đối với Việt nam hiện
nay cần phải tạo lập sự ổn định nền kinh tế vĩ mô như chống lạm phát, ổn
định tiền tệ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại phát triển tốt...86
Trong giai đoạn tới, một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm
soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong
thế ổn định, bền vững. Đồng thời cũng là điều kiện phát huy tác dụng của
chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, mở
rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền cung ứng cho phù hợp với các mục tiêu
và sự biến động của nền kinh tế..................................................................86
5.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................87
5.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.........................................87
5.2.4 Kiến nghị với Chính quyền địa phương xã Long Hưng...............................88

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
(2007 – 2009)...................................................................................................21
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang (2007 –
2009)................................................................................................................26
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang (2007 –
2009)................................................................................................................29
Bảng 3.3: Tình hình dư nợ quá hạn tại Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang (2007 –
2009)................................................................................................................31
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang
(2007 – 2009)...................................................................................................32

Bảng 4.1: Tình hình cho vay các hộ nông nghiệp trên địa bàn xã Long Hưng của
Ngân hàng (2007- 2009)..................................................................................49
Bảng 4.2: Tình hình cho vay các hộ dân xã Long Hưng của Ngân hàng (2007 –
2009)................................................................................................................51
Bảng 4.3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng (2007 – 2009)...........................53
Bảng 4.4: Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng NN&PTNT
Văn Giang (2007 – 2009)................................................................................55
Bảng 4.5: Kết quả mô hình Logistic..........................................................................67
Bảng 4.6: Ảnh hưởng biên của các yếu tố đến hoạt động cho vay...........................69
Bảng 4.7: Nhu cầu vay thêm vốn của các hộ điều tra trong thời gian tới.................76

ix


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang
..........................................................................................................................24
Sơ đồ 4.1: Mô hình phương thức cho vay thông qua tổ hợp tác vay vốn.................45
Đồ thị 4.1: Cơ cấu các hộ vay vốn theo nhóm hộ xã Long Hưng năm 2009............52
Đồ thị 4.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm hộ xã Long Hưng năm 2009.............52

x


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. NH

Ngân hàng


2. NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3. NHTM

Ngân hàng thương mại

4. NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5. DN

Doanh nghiệp

6. TCTD

Tổ chức tín dụng

7. CBTD

Cán bộ tín dụng

8. TPTD

Trưởng phòng tín dụng

9. TD


Tín dụng

10. TG

Tiền gửi

11. NQH

Nợ quá hạn

12. TCKT

Tổ chức kinh tế

13. UBND

Ủy ban nhân dân

xi


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Ngân hàng thương mại
hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn Việt
Nam, góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng
như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam đã thực hiện tốt hoạt động đầu tư phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Trên 80% hộ nông dân tại tất cả các vùng, miền trong
cả nước đã được tiếp cận vốn và các dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam, góp phần vào công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
ra hàng chục triệu việc làm, thêm nhiều ngành nghề mới, tăng thu nhập, nâng cao
đời sống cho hàng triệu nông dân Việt Nam. Có thể xem Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là điển hình “phủ sóng” tín dụng nông thôn toàn quốc.
“Phủ sóng” tín dụng nông thôn, đặc biệt là hoạt động cho các hộ nông dân
vay vốn, ngày càng có vai trò hết sức quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, nếu
không mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm thì không khác gì là đang
thụt lùi, nhưng để làm được những việc đó thì không thể thiếu vốn. Với các hộ nông
dân, việc tiếp cận nguồn tín dụng còn gặp rất nhiều khó khăn, không phải dễ dàng
gì có thể vay được vốn ở mọi tổ chức tài chính trong nền kinh tế. Tuy nhiên, đối với
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì không luôn thuận lợi hơn, vì
hoạt động của Ngân hàng này còn mang tính hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước.
Chính vì thế, có thể nói, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một tổ
chức tài chính gần gũi nhất, quen thuộc nhất với nông dân, khẳng định vai trò “bà
đỡ” cho kinh tế hộ nông dân của Việt Nam.
Xã Long Hưng là một xã thuần nông thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên, người dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Những năm gần đây,
có thể nói kinh tế hộ nông dân ở Long Hưng đang ngày càng phát triển. Ngành chăn
nuôi của xã cũng không là một ngoại lệ. Ngày càng có nhiều mô hình chăn nuôi
mới, phương thức chăn nuôi mới, có hiệu quả được người dân áp dụng, và cũng đã
mang lại thu nhập khá cao cho người nông dân Long Hưng. Vì thế nhu cầu về vốn

1


để phát triển sản xuất của các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã cũng ngày càng cao, và
với quy mô vốn ngày càng lớn.
Trên địa bàn huyện Văn Giang, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Văn Giang là ngân hàng được thành lập sớm nhất, có mạng lưới hoạt động
rộng nhất và có dư nợ cho vay lớn nên là nơi cung cấp nguồn vốn rất quan trọng đối

với hộ dân chăn nuôi Long Hưng. Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp hộ
dân duy trì được hoạt động, mua thêm giống, thức ăn, xây dựng cơ sở vật chất
chuồng trại… để phát triển chăn nuôi cho gia đình mình. Nhưng đồng thời, hoạt
động cho vay cũng giúp Ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng lớn, mở rộng
hoạt động kinh doanh và tăng lợi nhuận. Do đó, hoạt động cho vay là một vấn đề rất
được chú trọng trong các hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Văn Giang.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường vận động, biến đổi không ngừng, hoạt
động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố. Những thay đổi của các thị trường hàng hóa, thị trường
tiền tệ, thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, các chính sách ưu đãi tài chính,
đầu tư, xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, lãi suất, thuế, các đạo luật mới ban hành,
những biến động về giá hàng hóa xuất nhập khẩu, giá vàng, giá ngoại tệ mạnh, giá
nội tệ, những biến động về đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thu chi ngân
sách... ảnh hưởng trực tiếp đến người vay vốn tín dụng cũng như chính sách tín
dụng của Ngân hàng. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực nông nghiệp, các yếu tố điều kiện
tự nhiên, thiên tai, dịch bệnh… cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất,
kinh doanh của hộ nông dân, và tất nhiên, nó cũng ảnh hưởng tới tổ chức “bà đỡ”
của họ - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chính vì thế, việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng để nâng cao chất
lượng của hoạt động này ngày càng được quan tâm.
Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với các hộ chăn nuôi xã Long Hưng, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên”.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở khảo sát thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng NN&PTNT
Văn Giang, Hưng Yên, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng đối với các hộ dân chăn nuôi trên địa bàn xã Long Hưng, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên, từ đó có cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các hộ
dân chăn nuôi ở xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về hệ thống Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn, các hoạt động về cho vay vốn của Ngân hàng đối
với hộ dân chăn nuôi;
- Khảo sát thực trạng hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT
Văn Giang, Hưng Yên đối với hộ dân chăn nuôi trên địa bàn xã Long Hưng, huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng
NN&PTNT Văn Giang, Hưng Yên đối với hộ dân chăn nuôi trên địa bàn xã Long
Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang, Hưng Yên đối với hộ dân chăn
nuôi tại xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên;
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn và các vấn đề liên
quan đến hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang, Hưng
Yên;
Các hộ nông dân chăn nuôi trên địa bàn xã Long Hưng, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên;
Phòng tín dụng của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang, Hưng Yên; Hợp tác
xã nông nghiệp Long Hưng; Ban Khuyến nông xã Long Hưng.


3


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hoạt động cho vay vốn, và phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang,
Hưng Yên đối với các hộ dân chăn nuôi trên địa bàn xã Long Hưng, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên.
* Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại Ngân hàng NN&PTNT Văn Giang, Hưng Yên và hoạt động
cho vay vốn của Ngân hàng trên địa bàn xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên.
* Phạm vi thời gian
Thu thập các thông tin, số liệu về hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng chủ
yếu trong 3 năm gần đây, từ 2007 đến năm 2009.
Thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp từ 23/12/2009 – 26/05/2010.

4


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc từ Latinh: Credittum – tức là tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh là Credit.
Tín dụng diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam có nghĩa là sự vay mượn. Tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một

lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
+ Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ
cả ba mặt.
Theo ngôn ngữ kinh tế học: “Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người cho
vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao
quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một khoảng thời
gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay
đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi”.
Trong tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thì ngân hàng là người
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (người cung ứng vốn - người cho vay),
còn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn - người đi vay). Sau một thời gian
nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đã nhận từ ngân hàng, số vốn hoàn trả lại lớn
hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lãi).
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng
thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín

5


dụng Ngân hàng là việc các Ngân hàng thương mại huy động vốn của khách hàng để
sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời.
Ngoài ra, việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu
ra ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những
hình thức tín dụng.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính

do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh
nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thù của nền kinh tế thị trường.
2.1.1.2 Hoạt động tín dụng
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín
dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để thoả thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và
các nghiệp vụ khác.
Khác với các loại hình giao dịch khác ở những đặc điểm sau đây:
- Về chủ thể, một bên tham gia giao dịch bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có
đủ các điều kiện hoạt động tín dụng theo qui định của pháp luật. Chủ thể này tham
gia giao dịch với tư cách là người đầu tư (người cho vay hay chủ nợ) và có quyền
đòi tiền của người nhận đầu tư (người vay hay con nợ) khi hợp đồng đáo hạn.
-Về nguồn vốn, các tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng chủ
yếu dựa vào nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức
nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu hay vay nợ của tổ chức tín dụng khác trên thị tr ường liên Ngân hàng. Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động tín dụng của các
tổ chức tín dụng với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, với đặc tính của
nguồn vốn cho vay là vốn dự trữ phát hành.
- Cơ chế kinh doanh của tổ chức tín dụng là "đi vay để cho vay" nên hoạt
động tín dụng của các tổ chức này thường có độ rủi ro cao và có ảnh hưởng dây
chuyền đối với nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.

6


2.1.1.3 Hoạt động cho vay
Cho vay là một hoạt động giao dịch về tài sản (bằng tiền hoặc bằng hàng
hóa), giữa bên cho vay (là ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác), và bên vay
(là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế...), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi

vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên ta rút ra khái niệm về cho vay vốn của Ngân hàng đối với
hộ chăn nuôi như sau: Cho vay vốn là việc Ngân hàng chuyển cho hộ sử dụng một
số tài sản nhất định (bằng tiền hoặc bằng hàng hóa) để hộ dân đầu tư cho chăn nuôi
trong một khoảng thời gian nhất định, theo những điều kiện về hoàn trả gốc lẫn lãi
mà hai bên đã thỏa thuận.
2.1.1.4 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với
vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân hàng, và sự
phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn giản. Rõ ràng,
có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi,
mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh
tranh. Do đó, tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài
chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Ở Hoa Kỳ: Ngân hàng thương mại (NHTM) là một công ty kinh doanh
chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính.
Ðạo luật Ngân hàng của Pháp (1941): NHTM là những Xí nghiệp hay cơ sở
mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính”.

7


Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau: “NHTM là cơ sở
nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư”.

Những định nghĩa trên là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động. Luật
Ngân hàng của Đan Mạch lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tượng hoạt động cho
rằng : Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán
vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và
hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…
Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên
giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân hàng được Giáo
sư Peter Rose đưa ra như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tàt chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Ở Việt Nam theo sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20-10-1969 của
chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng: NHTM là mọi xí nghiệp công hay tư lập, kể cả
chi nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thường xuyên là thi
hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với tiền ký thác của
tư nhân hay của xí nghiệp hay cơ quan công quyền.
Theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-05-1990 của Hội đồng Nhà nước xác
định “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”.
Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): “NHTM là loại
Ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn
thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch
vụ Ngân hàng cho các đối tượng nói trên”.
Luật các tổ chức tín dụng của nước ta ghi: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”.

8



Thông qua một số khái niệm về NHTM, ta có thể hiểu NHTM là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích thu lợi nhuận,
và nó có những đặc trưng như sau:
+ NHTM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách
nhiệm hoàn trả.
+ NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho
vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình NHTM
được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương
mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
2.1.1.5 Hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn,
chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các
hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông
nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp.
Theo tác giả Frank Ellis (1988) đã định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia
đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Theo A.V.Traianiop (1925) cho rằng: “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn

định”, và ông coi: “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông

9


nghiệp”. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl và
Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ
bản". Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây đã thực
sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ
tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn".
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân
tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn
bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây
trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông
nghiệp".
2.1.1.6 Hộ chăn nuôi
Từ những khái niệm trên về hộ nông dân, ta có thể rút ra khái niệm chung
nhất về hộ chăn nuôi như sau: Hộ chăn nuôi là những hộ nông dân sống ở nông
thôn, có nghành nghề sản xuất chính là chăn nuôi. Ngoài ra, các hộ chăn nuôi vẫn
tham gia các hoạt động nông nghiệp khác như trồng trọt, dịch vụ nông nghiệp, và cả
các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, th ương mại, dịch vụ...) ở
các mức độ khác nhau.

2.1.2 Vị trí, vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế
*Vị trí
Ngành ngân hàng có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành ngân hàng là ngành điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá một cách
linh hoạt, phù hợp với những diễn biến của nền kinh tế. Luôn luôn theo dõi, giám

10


sát chặt chẽ và dự báo kịp thời diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính- tiền tệ
trong nước và quốc tế, đồng thời cũng điều chỉnh tín dụng phù hợp với mục tiêu
kinh tế vĩ mô.
Có thể nói, vị trí của ngành ngân hàng gắn bó mật thiết với diễn biến vĩ mô
nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh sẽ đem đến những kết quả lợi nhuận
tốt đẹp cho ngành ngân hàng. Còn khi nền kinh tế suy thoái, ưu tiên hàng đầu là
mục tiêu “chống lạm phát”, thì ngành ngân hàng sẽ là nơi “đầu sóng, ngọn gió” với
sự tác động trực tiếp từ các chính sách thắt chặt tiền tệ, cũng như các khó khăn đến
từ phía khách hàng.
*Vai trò
+ NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất,
phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá
nhân... luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên
ngoài. Mặt khác, lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của
cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho
nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động
tín dụng, các doanh nghiệp và các hộ nông dân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải

tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
+ NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,
thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất
lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất

11


lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà
còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất,
tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt
quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt
động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị
trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh .
+ NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã
góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín
dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân
phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều
tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như

một công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì
cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được
sử dụng bằng cách Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách
ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm
điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh
vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ
thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo
tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn
định vững chắc.
+ NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế

12


giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia
luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành
nên sự phát triển đó.Vì vậy, nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với
nền tài chính quốc tế, và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò
vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán,
nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động
ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối
quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết
nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông
hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của
NHTM. Với vị trí và vai trò của mình NHTM trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.

2.1.3 Đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mang đầy đủ đặc điểm của
một Ngân hàng thương mại, nhưng nó cũng mang những nét riêng có của mình,
điều này cũng được thể hiện trong chính tên gọi của ngân hàng – Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ngân hàng NN&PTNT có những đặc điểm sau:
- Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Vốn và tiền vừa là
phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời cũng là đối tựơng kinh
doanh của ngân hàng.
- Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của
Ngân hàng chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động. Tuy nhiên, với
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, là một doanh nghiệp Nhà nước, nên
nguồn vốn tự có của ngân hàng được sự quản lý bởi Ngân hàng Nhà nước.
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có liên quan đến nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế, và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Tuy nhiên, với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì có lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là trong nông nghiệp, nông thôn, và có đối tượng khách hàng chủ yếu

13


là nông dân. Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam có đến 80% khách hàng là nông dân
các vùng miền.
- Vì đối tượng khách hàng của Ngân hàng NN&PTNT là nông dân, nên
Ngân hàng NN&PTNT là ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch khá
rộng lớn, để dễ dàng tiếp cận hơn với bà con nông dân, đáp ứng được yêu cầu vay
vốn tín dụng để phát triển sản xuất của họ. Đối với Ngân hàng NN&PTNT Việt
Nam, thì có trên 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch phủ khắp các huyện trong cả
nước.
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT là hoạt động chứa nhiều

rủi ro. Hơn thế, nông nghiệp luôn là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro từ các nguyên nhân
bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, sự biến động thất thường của giá cả sản
phẩm… Vì vậy, chất lượng tín dụng của Ngân hàng NN&PTNT phải chịu nhiều tác
động từ những rủi ro của các hộ nông dân vay vốn.
2.1.4 Vai trò của Ngân hàng NN&PTNT đến sản xuất nông nghiệp
Ngân hàng NN&PTNT là một tổ chức quan trọng, chủ yếu trong việc đáp
ứng nhu cầu vốn vay cho các hộ nông dân, do đó vai trò của Ngân hàng cũng thể
hiện ở vai trò của nguồn tín dụng của Ngân hàng. Trong nền kinh tế hàng hoá hiện
nay, tất các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu không có
vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn
vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Chính vì thế, vai trò của vốn cũng
như vai trò của Ngân hàng NN&PTNT – “bà đỡ” của nền kinh tế nông nghiệp là vô
cùng quan trọng.
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn
hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi
chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm
đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó các hộ sản xuất
cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục.
Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc

14


×