Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

BÁO CÁO BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THPT 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.5 KB, 8 trang )

TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂN
TỔ: SỬ - ĐỊA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2015 – 2016
- Họ và tên giáo viên: NGUYỄN NGỌC HÂN
- Sinh ngày 20 tháng 11 năm 1980
- Ngày vào ngành: ngày 01 tháng 09 năm 2005
- Trình độ chuyên môn: ĐH Sư phạm Chuyên ngành: Địa Lí. Hệ đào tạo: Chính quy
- Chức vụ công tác: Bí thư Đoàn trường
Thực hiện Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT;
Căn cứ vào kế hoạch số 1364/KH-SGDĐT, ngày 24/6/2015 của Sở GD-ĐT Cà
Mau về việc bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục
thường xuyên năm học 2015 – 2016;
Thực hiện Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho CBQL và giáo viên
năm học 2015 – 2016 của nhà trường;
Dựa vào kế hoạch BDTX của cá nhân, tôi báo cáo kết quả BDTX khối kiến thức tự
chọn (gọi là nội dung bồi dưỡng 3) bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển
năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông năm học 2015 – 2016 như sau:
1. Các mô đun kiến thức đã chọn
Thời Thời gian học tập
trung
Mã mô
gian tự
TT
Tên và nội dung mô đun Mục tiêu bồi dưỡng
(tiết)


đun
học
(tiết) Lý thuyết Thực hành
Đặc điểm tâm sinh lí của
học sinh THPT

Phân tích được các
1. Khái quát về giai đoạnđặc điểm tâm sinh lí
1 THPT 1 phát triển của lứa tuổi họccủa học sinh THPT để
vận dụng trong giảng
sinh THPT
dạy, giáo dục học sinh
2. Đặc điểm tâm sinh lí
của học sinh THPT

8

4

3

10

2

3

Giáo dục học sinh THPT
cá biệt
1. Phương pháp thu thập

Sử dụng được các
thông tin về HS cá biệt
phương pháp dạy học,
2 THPT 3
2. Phương pháp giáo dụcgiáo dục học sinh
THPT cá biệt
HS cá biệt
3. Phương pháp đánh giá
kết quả rèn luyện của HS
cá biệt


Xây dựng kế hoạch dạy
học theo hướng tích hợp
1. Các yêu cầu của một kế
hoạch dạy học theo hướngXây dựng được kế
3 THPT 14 tích hợp
hoạch dạy học theo
hướng tích hợp
2. Mục tiêu, nội dung,
phương pháp của kế hoạch
dạy học theo hướng tích
hợp

10

2

3


10

2

3

Phương pháp dạy học tích
cực
1. Dạy học tích cực

Vận dụng được các
kĩ thuật dạy học tích
4 THPT 18 2. Các phương pháp, kĩ
cực và các phương
thuật dạy học tích cực
pháp dạy học tích cực

3. Sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực
2. Bài học kinh nghiệm về các khối kiến thức tự chọn
2.1. Mã mô đun THPT 01 (Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT)
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU CỦA HỌC SINH THPT
1. Sự phát triển của tự ý thức
- Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh
THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của
sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo
chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến
các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực
riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị

trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn
đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh
giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người
lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một
cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…
- Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc
nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người lớn. Một
mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp các em hình thành
được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm giúp cho sự tự đánh giá của
các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ
chức hoạt động của tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện
nhân cách của bản thân.
2. Sự hình thành thế giới quan


- Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp
bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự
nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con
người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái
thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền
lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế
giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ
nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa,
hưởng thụ hoặc sống thụ động…
- Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình,
biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em
có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn trong
những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin tưởng vào
những hành vi đó. Vì vậy, giáo viên phải khéo léo, tế nhị khi phê phán những hình ảnh
lý tưởng còn lệch lạc để giúp các em chọn cho mình một hình ảnh lý tưởng đúng đắn để

phấn đấu vươn lên.
3. Xu hướng nghề nghiệp
-Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản
thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc
đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em . Càng cuối cấp học thì xu
hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết
gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của
nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện,
chưa đầy đủ, vì cậy công tác hướng nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó
giúp cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù
hợp với yêu cầu của xã hội.
4. Hoạt động giao tiếp
- Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có
nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành
vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong
tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình
cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực – có những
người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó
làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.
- Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn
thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm, ước mơ, lí
tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở
các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn.
Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không
chú ý đến khả năng thực tế của bạn.
- Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ.
Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì cá em thường che
giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình
bạn hay tình yêu. Do vậy mà các em không nên đặt vấn đề yêu đương quá sớm vì nó sẽ

ảnh hưởng đến việc học tập. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc:
căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự


yêu thương. Giáo viên cần thấy rằng đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất
yếu trong sự phát triển của con người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình
cảm lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi sự khéo
léo tế nhị của giáo viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn
trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải làm cho các em biết kìm chế những cảm
xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách
giải quyết thích hợp. Bất luận trong trường hợp nào cũng đều không được can thiệp
một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm độc đoán, bất bình mà phải có
một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng không được thờ ơ, lãnh đạm tránh
những phản ứng tiêu cực ở các em.
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT
Học sinh THPT được sinh ra trong một môi trường xã hội có nhiều thuận lợi,
nhưng ở các em cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà trong công tác giáo dục cần
lưu ý:
- Ở một số thanh niên tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu, trình độ
giác ngộ về xã hội còn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống
cuộc sống xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi…
- Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng
cái đẹp hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ…
- Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng
cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại.
- Thanh niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất
thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu học
hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương lai, ít chú ý
đến hiện tại và dễ quên quá khứ.
* Một số vấn đề GVCN cần lưu ý trong công tác giáo dục học sinh THPT

- Trước hết, cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa học sinh với giáo viên (với
tư cách là người lớn) được dựa trên quan hệ bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Người lớn
phải thực sự tin tưởng vào các em, tạo điều kiện để các em thỏa mãn tính tích cực, độc
lập trong hoạt động. Tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các em bằng
cách tổ chức các dạng hoạt động khác nhau để lôi kéo các em tham gia vào đó một cách
tích cực nhằm giáo dục lẫn nhau và tự giáo dục.
- Giúp đỡ tổ chức Đoàn thanh niên một cách khéo léo tế nhị để hoạt động Đoàn
được phong phú hấp dẫn và độc lập. Người lớn không được quyết định thay hay làm
thay cho các em. Nếu làm thay các em sẽ cảm thấy mất hứng thú, cảm thấy phiền toái
khi có người lớn.
- Người lớn cần phối hợp các lực lượng giáo dục để tạo nên sức mạnh tổng hợp
đến các em ở mọi nơi, mọi lúc theo một nội dung thống nhất.
- Nhìn chung thanh niên mới lớn là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc đời
con người. Đây là thời kì lứa tuổi phát triển một cách hài hòa, cân đối, là thời kì có sự
biến đổi lớn về chất trong toàn bộ nhân cách để các em sẵn sàng bước vào cuộc sống tự
lập. Do đó, giáo viên chúng ta phải nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để có nội
dung, phương pháp giáo dục thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sư
phạm.
2.2. Mã mô đun THPT 03 (Giáo dục học sinh THPT cá biệt)
1- Giáo dục HS thông qua giờ sinh hoạt trường :


- Để cho HS nắm bắt được việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm (HK) tức là những
chuẩn mực các em đạt được trong quá trình rèn luyện hạnh kiểm của mình, nhà trường
cần phải thông báo cho các em biết được các mức độ xếp loại HK ( tốt, khá, trung bình,
yếu ) theo Thông tư 40, Điều lệ trường PT . Hiểu được thì các em sẽ tránh được vi phạm
mà các em mắc phải, để rồi các em khỏi phải bị xếp loại HK yếu, khỏi phải liệt vào
danh sách HSCB
- Tổ chức cho HS thảo luận nội qui nhà trường và hướng dẫn cho các em thực
hiện nội qui, có chế độ khen chê công bằng, khách quan .

- Trong buổi chào cờ đầu tuần, cần phải đánh giá nhận xét chu đáo, nêu gương
người tốt, việc tốt để các em noi theo, hạn chế những vi phạm nội qui lớp học , trường
học .
2- Giáo dục HS thông qua giờ sinh hoạt lớp :
- Ngoài việc giáo dục HS thông qua giờ sinh hoạt trường, giờ sinh hoạt lớp (SHL)
cũng rất quan trọng trong vấn đề này. Bởi vì thông qua giờ SHL, GVCN, CB lớp kịp
thời uốn nắn những sai trái khuyết điểm của HS khi bị vi phạm, lấy tình cảm bạn bè, lấy
nghĩa thầy trò làm cho các em thấy được khuyết điểm của mình. Đồng thời với sự chân
thành của GVCN, HS trong lớp, HS khi vi phạm sẽ sớm nhận ra lỗi lầm của mình mà
sửa chữa .
- Trong khi giáo dục các em, GVCN không nên nặng về kiểm điểm, phê bình, mà
phải tìm ra và xác định đúng nguyên nhân đã tác động đến các em làm cho các em mắc
sai lầm, vi phạm, vận dụng những điều khoản trong nội qui, trong qui định xếp loại của
TT40 làm cho các em thấy được phạm vi vi phạm ở mức độ nào và nêu ra hướng cho
các em khắc phục. GVCN nêu những việc làm tốt, những cố gắng nổ lực của các thành
viên trong lớp để xây dựng tập thể lớp thành lớp tiên tiến … với thành tích như vậy thì
không được bất cứ thành viên nào trong lớp phá vỡ .
3- Kết hợp với Hội PHHS để giáo dục HS :
- Hội PHHS là cầu nối giữa nhà trường, GVCN với gia đình HS. Tổ chức Hội
ngoài việc giúp nhà trường xây dựng CSVC còn góp phần cùng nhà trường giáo dục
HSCB .
- Thực tế, những năm qua Thường trực Hội PHHS đã giúp cho nhà trường,
GVCN bằng cách tác động với PH để giáo dục HS từ chỗ bỏ học, trốn học đến đi
học chuyên cần và học tập nghiêm túc. Mặt khác, TT Hội PHHS đã tác động đến gia
đình các em để cha mẹ các em quan tâm và có trách nhiệm đối với con cái của họ hơn,
từ đó sẽ hạn chế được HS hoang nghịch .
4- Phối hợp với các Đoàn thể và các lực lượng khác trong xã hội :
- Hiện nay ở địa phương đã hình thành các khu dân cư và nhiều nơi đã xây dựng
khu dân cư, thôn văn hóa, đó là điều kiện tốt để các Đoàn thể cùng với nhà trường, qua
đó giáo dục HS. Các đoàn thể, chính quyền địa phương giúp cho các thành viên xây

dựng gia đình văn hóa, hạn chế tình trạng cha mẹ bỏ mặc con cái đi làm ăn, những mối
bất hòa trong gia đình dần dần chấm dứt, từ đó cha mẹ sẽ có điều kiện chăm sóc giáo
dục con cái tốt hơn .
5- Dùng phương pháp kết bạn :
- Thường lứa tuổi HS dễ bị ảnh hưởng những thói hư tật xấu nhưng cũng dễ tiếp
thu những điều hay lẽ phải, dễ hòa mình vào những trò chơi có tính tập thể, tính giáo
dục cao . Do đó GVCN nên phân công một nhóm bạn tốt, cùng hoàn cảnh, cùng sở
thích, uớc mơ ... sinh hoạt, học tập với đối tượng này dần dần lôi kéo các em hòa nhập


vào các cuộc chơi bổ ích, từ đó xóa bỏ các mặc cảm là HS hư để rồi cùng với các thành
viên trong lớp xây dựng tập thể vững mạnh .
- Mặt khác, thông qua nhóm bạn tốt, GVCN giao cho HSCB thực hiện một số
công việc, tạo những điều kiện để những HS này hoàn thành và động viên khích lệ các
em để các em xóa những tự ti, mặc cảm là HSCB để hòa mình với bạn bè. Ngoài ra có
thể vận động gia đình của nhóm bạn tốt tham gia vào việc giúp đỡ những HS này bằng
cách tạo cho các em tâm lý xem gia đình của bạn như gia đình mình, tạo điều kiện cho
các em cùng tham gia học tập với con em mình để tách dần ra khỏi nhóm bạn chưa
ngoan. Việc làm này cả là một cố gắng trong đó vai trò của GVCN rất quan trọng và sự
tham gia của Hội PHHS là rất cần thiết .
2.3. Mã mô đun THPT 14 (Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp)
- Hoàn thành tốt việc xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp, tổ chuyên
môn đã hoàn thiện những địa chỉ tích hợp cho từng chương, từng bài.
- Dạy học theo hường tích hợp cũng là một trong các vấn đề được trao đổi thường
xuyên trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, đây là điều kiện thuận lợi cho bản
thân tôi hoàn thành tốt mô đun này.
- Về hiệu quả của việc dạy học theo hướng tích hợp khá tích cực, bước đầu đã
nâng cao sự hứng thú của học sinh trong quá trình học tập cũng như góp phần thay đổi
hành vi và ý thức của các em đặc biết đối với các vấn đề tích hợp về bảo vệ môi trường
và sử dụng hợp lí tài nguyên tự nhiên.

2.4. Mã mô đun THPT 18 (Phương pháp dạy học tích cực)
- Hoàn thành tốt mô đun theo mục tiêu bồi dưỡng
- Bản thân đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, hạn chế đến mức
thấp nhất việc đọc chép trên lớp.
- Học sinh phần lớn đã chủ động hơn trong quá trình học tập, tham gia xây dựng
bài tích cực hơn so với sử dụng các phương pháp truyền thống một chiều.
- Tuy nhiên việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực gặp khó khăn đối với
các em yếu kém, do hạn chế về kiến thức thường các em không theo kịp các bạn khác
trong lớp. Đối với các đối tượng này bản thân chỉ áp dụng phương pháp dạy học tích
cực từng phần đối với các em, tạo điều kiện cho các em hoàn thiện kiến thức trước khi
áp dụng các phương pháp dạy học tích cực cho cả lớp.
Năm Căn, ngày 05 tháng 5 năm 2016
Người báo cáo


PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ TRƯỞNG
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….

……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
……………………………………………………………………………………………
……………….
Điểm trung bình các mô đun: …… /10.
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG

Năm Căn, ngày …… tháng 5 năm 2016
TỔ TRƯỞNG CM




×