Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

NGHIÊN cứu đề XUẤT các BIỆN PHÁP QUẢN lý CHẤT THẢI rắn đô THỊ tại THÀNH PHỐ TUY hòa TỈNH PHÚ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 109 trang )

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

CHƯƠNG I MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xưa kia nước ta nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, lượng rác thải ra rất ít và
ít có ai quan tâm đến vấn đề môi trường. Thế nhưng ngày nay dân số tăng lên rất
nhanh, kinh tế xã hội rất phát triển đồng thời các đô thị mọc lên và mở rộng một cách
nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển của đô thị thì ô nhiễm môi trường đang trở
thành một vấn đề thời sự đang được quan tâm nhiều nhất. Một trong những nguồn ô
nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh
hoạt và công nghiệp.
Chính vì tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng càng tăng nên kéo theo đó là lượng chất thải phát sinh ngày càng một gia tăng.
Bên cạnh lượng rác sinh hoạt với số lượng đáng kể, rác thải từ phụ phẩm nông
nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào mùa vụ thu hoạch. Và toàn bộ
lượng rác này có đặc điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh.
Riêng Thành Phố Tuy Hòa đang trong xu thế phát triển kinh tế, có cơ sở hạ tầng
tương đối hoàn chỉnh, nhưng cũng có nhiều vấn đề bức xức nảy sinh trong đó có
chất thải rắn sinh hoạt, là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hiện nay toàn bộ
lượng rác được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố
không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý,
vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác . Đây
chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng
bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,...), trong khi thành phần này cũng
chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài
ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được phân loại
và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm
nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại
những yếu điểm trên là lý do em chọn đề tài này.

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT



-1-


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

1.2 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Do giới hạn về thời gian nên nội dung nghiên cứu nên đề tài này chỉ đưa ra tình trạng
hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Thành phố Tuy Hòa và đề xuất thực hiện
các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR tại Thành phố Tuy Hòa.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CTR đô thị tại Thành Phố
Tuy Hòa tỉnh Phú Yên” nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gây
ra và giảm chi phí quản lý chất thải rắn đô thị.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Tổng quan về chất thải rắn đô thị và các vấn đề có liên quan;
 Tổng quan về hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy
Hòa;
 Dự báo múc độ phát sinh thành phần và khối lượng rác CTR tại Thành Phố
Tuy Hòa đến 2020;
 Đề xuất các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR đến 2020.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý
và phân tích với phần mền Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần
mềm Microsoft Word.
1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh và ước tính lượng chất thải
Sử dụng công thức Euler cải tiến để ước tính dân số gia tăng từ năm 2005 đến năm
2020 ( dựa trên số liệu thực tế của dân số năm 2005). Từ đó tính toán được lượng
CTR phát sinh trong cùng khoảng thời gian đó.


SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

-2-


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

1.5.3 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Thăm dò, phóng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người trực
tiếp làm việc trong công tác vệ sinh cùng các cơ quan liên quan (Sở TN và MT, Sở
KH và CN, Công ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa).
1.5.4 Phương pháp thực địa (điều tra hiện trường và khảo sát thực tế)
Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa, các điểm tập kết rác, qui
trình thu gom, vận chuyển và bãi rác Thành Phố Tuy Hòa. Nghi nhận những hình
ảnh về hiện trạng của các hoạt động trên. Bên cạnh đó cũng tiến hành điều tra các
học sinh và sinh viên bằng các câu hỏi đã được thống kê nhằm khảo sát về nhận thức
môi trường nói chung và vần đề CTR nói riêng.
1.6 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao. Với tốc độ
gia tăng dân số diễn ra đó là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng tăng cả
về số lượng và thành phần. Do đó chất thải rắn sinh hoạt đã và đang xâm phạm vào
hệ sinh thái, môi trường gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và
sức khoẻ con người.
Với điều kiện tự nhiên, KT – XH và thực trạng phân loại tại nguồn, thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR của tỉnh thì việc nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp tích cực
hơn, để góp phần thúc đẩy việc xã hội hóa trong công tác này, mọi người, mọi nhà,
mọi tầng lớp đều góp tay bảo vệ môi trường, giúp tỉnh phát triển một cách bền vững.
Cùng với việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật thì song song đó vấn đề nhận thức của
cộng đồng vẫn là yếu tố quyết định.

Để đảm bảo tính khả thi, giải pháp đề xuất được xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở
tổng hợp, phân tích các hiện trạng vệ sinh môi trường của tỉnh, dự báo các dự án đầu
tư sắp tới trong tương lai gần. Bên cạnh đó nghiên cứu áp dụng các qui định, tiêu
chuẩn và phân tích có chọn lọc các phương pháp thực hiện đối với các địa phương.

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

-3-


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
2.1 CHẤT THẢI RẮN
2.1.1 Khái niệm
Chất thải rắn (Solid Waste) là thuật ngữ dùng để chỉ các chất thải thông thường ở
dạng rắn được phát sinh trong quá trình sinh hoạt, sản xuất và các hoạt động khác
của con người. CTR có thể bao gồm cả cặn bùn, nếu tỷ lệ nước trong cặn bùn ở mức
độ cho phép, xử lý được cặn bùn như xử lý CTR.
Chất thải rắn là những thành phần được thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hay
trong quá trình sản xuất của con người. Chất thải rắn là một thuật ngữ để chỉ những
chất tồn tại ở dạng rắn.
Vật chất mà con ngưởi thải bỏ trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó được gọi là chất thải rắn. Chất thải đó được coi như chất
thải rắn đô thị nếu như xã hội nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm
thu gom và phân hủy.
Chất thải rắn mặc dù có tác động tiêu cực đến môi trường sống, nhưng ngày nay,
một phần đáng kể trong CTR có thể thu hồi, tái chế và tái sử dụng lại được.
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải rắn đô thị

Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở quan
trọng trong việc thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các biện pháp QLCTR.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh CTR khác nhau, nhưng phân loại theo
cách thông thường nhất là:
Rác hộ dân: Phát sinh từ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, hộ gia đình các biệt thự.
Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy Carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can
thiếc, các kim loại khác….ngoài ra các hộ gia đình còn có thể chứa một phần chất
thải độc hại.
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

-4-


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Rác quét đường: Phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm
đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai bên
đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như cành cây và lá cây,
giấy vụn bao nilong, xác động vật chết.
Rác khu thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của cửa hàng bách hóa,
nhà hàng khách sạn, siêu thị văn phòng, giao dịch, nhà máy in. Các loại chất thải từ
khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm, thủy tinh. Ngoài ra rác
thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại.
Rác cơ quan công sở: Phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn phòng làm
việc. Thành phần rác ở đây giống như rác ở khu thương mại.
Rác chợ: Phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ. Thành phần chủ yếu là rác hữu
cơ bao gồm: rau, quả, quả hư hỏng.
Rác xà bần từ các công trình xây dựng: Phát sinh từ các hoạt động xây dựng và
tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm như
gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao.

Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám
bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Rác y tế có thành
phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ
thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại đối với sức khỏe cộng đồng
nên phải được phân loại và tổ chức thu gom hợp lý, vận chuyển và xử lý riêng.
Rác công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp, nhà máy sản
xuất xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc
dầu, các nhà máy chê biến thực phẩm). Thành phần của chúng bao gồm chất thải độc
hại và không độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ chung với rác hộ dân.

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

-5-


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Bảng2.1 Nguồn gốc CTR đô thị
Nguồn phát
sinh

Họat động hoặc vị trí phát sinh CTR

Lọai CTR

1. Khu dân cư

Các hộ gia đình, các biệt thự và các căn
hộ chung cư


Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy
tinh, can thiếc, nhôm, tro, các kim lọai khác,
các "chất thải đặc biệt" (bao gồm vật dụng to
lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe…),
chất thải độc hại.

2. Khu thương
mại

Cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn,
siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in,
cửa hàng sữa chữa

Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy
tinh, kim lọai, chất thải đặc biệt, chất thải độc
hại

3. Cơ quan,
công sở

Trường học, bệnh viện, văn phòng cơ
quan nhà nước

Các lọai chất thải giống như khu thương mại.
Chú ý, hầu hết CTRYT (rác bệnh viện) được
thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính chất
độc hại của nó

4. Công trình
xây dựng và

phá hủy

Các công trình xây dựng, các công trình
sửa chữa hoặc làm mới đường giao thông,
cao ốc, san nền xây dựng và các mảnh vỡ
của vật liệu lót vỉa hè

Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bụi…

5. Dịch vụ công
cộng

Hoạt động vệ sinh đường phối, làm đẹp
cảnh quan, làm sạch các hồ chứa, bãi đậu
xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí

Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây
và lá cây, xác động vật chết…

6. Các nhà máy
xử lý chất thải
đô thị

Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các
quá trình xử lý chấtt hải công nghiệp khác

Bùn, tro

7. CTR đô thị


Tất cả các nguồn kể trên

Bao gồm tất cả các nguồn kể trên

8. Công nghiệp

Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng,
các nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu,
các nhà máy chế biến thực phẩm, các
ngành công nghiệp nặng và nhẹ…

Chất thải sản xuất nông nghiệp, vật liệu phế
thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt

9. Nông nghiệp

Các họat động thu họach trên đồng ruộng,
trang trại, nông trường và các vườn cây
ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật

Các lọai sản phẩm phụ của quá trình nuôi
trồng và thu họach hoặc chế biến như rơm rạ,
rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ
heo, bò…

Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

-6-



Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Căn cứ vào nguồn phát sinh, CTR được phân ra làm các loại chính như sau
 Rác thải sinh hoạt: là CTR phát sinh từ các hộ gia đình, công sở, trường học,
các chợ, từ các nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, cửa hàng tạp hóa ...
Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy, các tông, plastic (nhựa), gỗ,
thủy tinh, kim loại, da, cao su ...Trong rác thải sinh hoạt còn phân làm nhiều
nguồn rác thải cụ thể hơn như: rác thải thương mại, rác thải đường phố và công
viên, rác công sở...


Chất thải y tế: bao gồm rác thải sinh hoạt trong khu vực bệnh viện và chất thải
nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong quá trình khám, chữa
bệnh và xét nghiệm tại bệnh viện và các cơ sở y tế. Bao gồm: các ống tiêm,
kim chích, các y cụ, các loại mô và cơ quan người, băng thấm dịch, băng thấm
máu, các loại thuốc được loại ra do quá hạn hoặc kém phẩm chất...

 Rác thải xây dựng: chủ yếu gồm các phế thải cứng được thải ra trong quá trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật. Các loại chất thải
nầy bao gồm: gỗ, sắt, thép, bê tông, gạch, bụi cát, bao bì xi măng ...
 CTR công nghiệp: là các chất thải ra trong dây chuyền sản xuất của nhà máy
hoặc xí nghiệp. Thành phần chúng đa dạng, phụ thuộc vào ngành sản xuất.
CTR nông nghiệp: phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch
các vụ mùa và cây ăn trái ...Chất thải nầy bao gồm các phụ phẩm của quá trình sản
xuất chế biến như: rơm rạ, lá cây, thân cây, khoai hư.
2.1.3 Thành phần chất thải rắn đô thị
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm theo

khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các quá trình xử lý cũng
như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

-7-


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50-75%. Giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng
các hoạt động xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị. Thành phần
riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều
kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia. Sau đây là các bảng miêu
tả về thành phần chất thải rắn theo nguồn phát sinh, tính chất vật lý và theo mùa.
Bảng2.2 Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải
Nhà ở và khu thương mại
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, bình điện)
Chất thải nguy hại
Cơ quan
Xây dựng và phá dỡ
Làm sạch đừờng phố
Cây xanh và phong cảnh
Lĩnh vực đánh bắt
Bùn đặc từ nhà máy xử lý
Tổng cộng


% Trọng lượng
Dao động
Trung bình
60-67
62,0
3-12
5,0
0,1-1,0
0,1
3-5
3,4
8-20
14,0
2-5
3,8
2-5
3,0
1,5-3
0,7
3-8
6
100

(Nguồn George Tchobanaglous,etal, Mcgraw-Hill Inc,1993)
Bảng2.3 Thành phần của CTRĐT theo tính chất vật lý
Thành phần
Thực phẩm
Giấy
Bìa cứng
Chất dẻo

Vải vụn
Cao su
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
Thủy tinh
Xốp
Kim loại không thép
Kim loại thép
Bụi tro gạch
Tổng cộng

% trọng lượng
Khoảng giá trị
Trung bình
6-25
15
25-45
40
3-15
4
2-8
3
0-4
2
0-2
0,5
0-2
0,5
0-20

12
1-4
2
4-16
8
2-8
6
0-1
1
1-4
2
0-10
4
100

(Nguồn: Trần hiếu Nhuệ và cộng sự, Quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001)

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

-8-


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Bảng2.4 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải
Thực phẩm
Giấy
Nhựa dẻo
Chất hữu cơ khác

Chất thải vườn
Thủy tinh
Kim loại
Chất trơ và chất thải khác
Tổng cộng

% Khối lượng
Mùa mưa Mùa khô
11,1
13,5
45,2
40,6
9,1
8,2
4,0
4,6
18,7
4,0
3,5
2,5
4,1
3,1
4,3
4,1
100
100

% Thay đổi
Giảm
Tăng

21,0
11,5
9,9
15,0
28,3
28,6
24,4
4,7

(Nguồn George Tchobanaglous và cộng sự)
2.1.4 Tính chất của chất thải rắn
2.1.4.1 Tính chất lý học và chuyển hóa lý học trong chất thải rắn
Tính chất lý học: Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn bao gồm: khối
lượng riêng, độ ẩm, kích thước hạt, cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm tại thực địa (hiện
trường) và độ xốp của rác nén trong thành phần chất thải rắn.
Khối lượng riêng. Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng
lượng của một đơn vị vật chất tính trên 1 đơm vị thể tích (kg/m 3). Bởi vì chất thải rắn
có thể ở những trạng thái như: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén,
nén,… nên khi báo cáo giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu
rác một cách rõ ràng. Dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước
lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa trong
năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá trị thiết kế.
Khối lượng riêng của một chất thải đô thị biến đổi từ 180 – 400 kg/m 3, điển hình
khoảng 300 kg/m3.
Tỷ trọng. Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng và có
đơn vị là kg/m3. Đối với rác thải sinh hoạt, tỷ trọng thay đổi từ 120-590 kg/m 3. Đối
với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác, tỷ trọng rác có thể lên đến 830 kg/m 3.
Độ ẩm. Độ ẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải
và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độ ẩm của rác thải y tế là 37-42%.

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

-9-


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng 2 phương pháp: Phương pháp khối
lượng ướt và phương pháp khối lượng khô.
Phương pháp khối lượng ướt độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần
trăm khối lượng ướt của vật liệu.
Phương pháp khối lượng khô độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như phần trăm
khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn bởi vì phương pháp có thể lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa. Độ ẩm theo
phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:
M = ( w – d )/ w x 100

(2 - 1)

Trong đó: M là độ ẩm, %
W là khối lượng mẫu lúc lấy tại hiên trường, kg (g)
D là khối lượng mẫu lấy sau khi sấy khô ở 105oC, kg (g)
Bảng2.5 Trọng lượng riêng, độ ẩm của CTRSH
Trọng lượng riêng
Stt

Độ ẩm % khối lượng

1b/yd3


Thành phần
Khoảng giá trị

Giá trị trung bình

Khoảng giá trị

Giá trị trung bình

1

Thực phẩm

220 - 810

490

50 - 80

70

2

Giấy

70 - 220

150


04 - 10

6

3

Carton

70 - 135

85

04 - 08

5

4

Plastic

70 -220

110

01 - 04

2

5


Vải

70- 170

110

06 - 15

10

6

Cao su

170 - 340

220

01 - 04

2

7

Da

170 - 440

270


08 - 12

10

8

Rác làm vườn

100 - 380

170

30 - 80

60

9

Gỗ

220 - 540

400

15 - 40

20

10


Thủy tinh

270 - 810

150

01 - 04

2

11

Can thiếc ( đồ hộp)

85 - 270

150

02 - 04

3

12

Nhôm

110 - 405

270


02 - 04

2

13

Kim lọai khác

-

-

-

3

14

Bụi, tro, gạch

-

-

-

8

Chú thích:1b/yd3 x 0.5933 = kg/m3


(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 10 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Kích thước và cấp phối hạt. Kích thước và cấp phối hạt của vật liệu thành phần
trong chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết kế các
phương tiện cơ khí như: thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân loại
bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính.
Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén. Tính dẩn nước của chất thải đã
được nén là một tính chất vật lý quan trọng, nó sẽ chi phối và điều khiển sự di
chuỵễn của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm, nước thấm) và các khí bên trong
các bải rác.
Khả năng tích ẩm của CTR. Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là toàn bộ
lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của
trọng lức. Khả năng giữ nước của CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán
xác định lượng nước rò rĩ từ bải rác. Nước đi vào mẫu CTR vượt quá khả năng giữ
nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rĩ. Khả năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ
thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng giữ nước 30
phần trăm theo thể tích tương đương với 30 inches. Khả năng giữ nước của hỗn hộp
CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại thường dao động trong khoảng
50 phần trăm đến 60 phần trăm.
Chuyển hóa lý học
Phân loại. Quá trình này để tách riêng các thành phần chất thải rắn nhằm chuyển
chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần
có thể tái sinh, tái sử dụng của chất thải rắn đô thị. Ngoài ra có thể tách những thành
phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.

Giảm thể tích cơ học. Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm thể tích chất
thải, thường được sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm làm tăng khối
lượng rác thu gom trong một chuyến.
Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng kiện để
giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này
sẽ tăng thời hạn sử dụng của BCL.
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 11 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Giảm kích thước cơ học. Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn
kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải sau khi giảm kích
thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
2.1.4.2 Tính chất hóa học và chuyển hóa hóa học trong thất thải rắn
Tính chất hóa học: Các thông tin về thành phần hoá học của các vật chất cấu tạo
nên chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương pháp,
lựa chọn phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Ví dụ như, khả năng đốt cháy vật
liệu rác tùy thuộc vào thành phần hoá học của chất thải rắn. Nếu chất thải rắn được
sử dụng làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phan tích hoá học quan trọng
nhất là:
• Phân tích gần đúng - sơ bộ;
• Điểm nóng chảy của tro;
• Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính);
• Hàm lượng năng lượng của CTR.
• Phân tích sơ bộ
Phân tích sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR đô thị bao gồm
các thí nghiệm sau:



Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 105oC trong 1 giờ);

 Chất dễ cháy bay hơi (khối lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu chất thải rắn
đã sấy ở 105oC trong 1 giờ đốt cháy ở nhiệt độ 950oC trong lò nung kín);
 Carbon cố định (phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất bay hơi);
 Tro (khối lượng còn lại sau khi đốt cháy ở lò hở).
• Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ hình
thành một khối rắn (goi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ. Nhiệt độ nóng chảy dể
hình thành clinker từ CTR trong khoảng 20000F -:- 220000F (11000c -:- 12000)
• Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành CTR

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 12 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Phân tích cuối cùng các thành phần chất thải chủ yếu xác định phần trăm (%) của
các nguyên tố C,H.O.N.S, và tro. Trong suốt quá trình đốt chất thải rắn sẽ phát sinh
các hợp chất Clor hoá nên phân tích cuối cùng thường bao gồm phân tích xác định
các halogen. Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả cac thành phần hoá
học của chất hữu cơ trong chất thải rắn. Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan
trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá trình chuyển
hoá sinh học hay không. Các số liệu phân tích cuối cùng của các thành phần CTRSH
cho trong bảng sau.
Bảng 2.6 Thành phần các nguyên tố trong CTR đô thị

Stt

Thành phần

Phần trăm trọng lượng khô ( %)
Carbon

Hydro

Oxy

Nitơ

Sulphur

Tro

Chất thải thực phẩm

48.0

6.4

37.6

2.6

0.4

5.0


Trái cây thải bỏ

48.5

6.2

39.5

1.4

0.2

4.2

Thịt thảo bỏ

59.2

9.4

24.7

1.2

0.2

4.9

Giấy


43.5

6.0

44.0

0.3

0.2

6.0

Carton

44.0

5.9

44.6

0.3

0.2

5.0

Tạp chí

32.9


5.0

38.6

0.1

0.1

23.3

Giấy in báo

49.1

6.1

43.0

< 0.1

0.2

1.5

Giấy tập

43.4

5.8


44.3

0.3

0.2

6.0

Plastic

60.0

7.2

22.8

-

-

10.0

Polyetylen

85.2

14.2

-


< 0.1

< 0.1

0.4

Polystyren

87.1

8.4

4.0

0.2

-

0.3

Polyetan

63.3

6.3

17.6

6.0


< 0.1

4.3

Polyvinylchloride

45.2

5.6

1.6

0.1

0.1

2.0

4

Vải

55.0

6.6

31.2

4.6


0.15

2.5

5

Cao su

78.0

10.0

-

2.0

-

10.0

6

Da

60.0

8.0

11.6


10.0

0.4

10.0

7

Ràc làm vườn

47.8

6.0

38.0

3.4

0.3

4.5

8

Gỗ
Gỗ hỗn hợp

49.5


6.0

42.7

0.2

0.1

1.5

Gỗ vụn, cứng

48.1

6.8

45.5

0.1

< 0.1

0.4

9

Thủy tinh và khóang sản

0.5


0.1

0.4

< 0.1

-

98.9

10

Kim lọai hỗn hợp

4.5

0.6

4.3

< 0.1

-

90.5

11

Bụi, tro…


26.3

3.0

2.0

0.5

12

Các thành phần khác

1

2

3

Thực phẩm

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

0.2

68.0

- 13 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Rác văn phòng

24.3

3.0

4.0

0.5

0.2

68.0

Dầu, sơn

66.9

9.6

5.2

2.0

-

68.0

Dầu sử dụng


44.7

6.2

38.4

0.7

< 0.1

9.9

(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
• Hàm lượng năng lượng của các thành phần CTR
Hàm lượng năng lượng của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị có thể
được xác định theo một trong các cách sau:
 Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mô lớn (full scale) như calorimeter;
 Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm;
 Bằng cách tính toán nếu công thức hóa học hình thức được biết.
Do khó khăn trong việc trang bị một lò chưng cất qui mô lớn, nên hầu hết các số liệu
về hàm lượng năng lượng của các thành phần hửu cơ của CTR đều dựa trên kết quả
thí nghiệm sử dụng bình đo nhịệt trị trong phòng thí nghiệm. Các số liệu về hàm
lượng năng lượng và phần trơ còn lại thành phần CTRSH được cho trong bảng sau :
Bảng2.7 Trị số hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại sau khi đốt của các thành
phần CTRSH
Phần trơ còn lại%
Stt

Thành phần


Hàm lượng năng lượng
Btu/lb

Khoảng giá trị

Giá trị trung
bình

Khoảng giá trị

Giá trị trung
bình

1500 - 3000
5000 - 8000
6000 - 7500
12000 - 16000
6500 - 8000
9000 - 12000
6500 - 8500
1000 - 8000
7500 - 8500

2000
7200
7000
14000
7500
10000
7500

2800
8000

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Thực phẩm
Giấy
Carton
Plastic
Vải
Cao su
Da
Rác làm vườn
Gỗ

02 - 08
04 - 08
03 - 06
06 - 20
02 - 04
08 - 20
08 - 20

02 - 06
0.6 - 02

5
6
5
10
2.5
10
10
4.5
1.5

10

Thủy tinh

96 - 99+

98

50 - 100

60

11
12
13
14


Can thiếc
Nhôm
Kim lọai khác
Bụi, tro, gạch

96 - 99+
90 - 99
94 - 99
60 - 80

98
96
98
70

100 - 150
100 - 150
1000 - 5000

300
300
3000

Chú thích: Btu/lb * 2.326 = kJ/kg

(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
Chuyển hóa hóa học
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 14 -



Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Đốt. Đốt là phản ứng hóa học giữa oxy với các thành phần hữu cơ trong chất thải,
sinh ra các hợp chất thải bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa nhiệt.
Chất hữu cơ + không khí( dư)

CO2 + NO2 + không khí (dư) + NH3 + SO2 + Nox

+ tro + nhiệt.
Lượng không khí cấp dư nhằm đảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm
cuối của quá trình đốt cháy CTRĐT bao gồm khí nóng chứa CO 2, H2O, không khí dư
và không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn có một lượng
nhỏ các khí NH3, SO2, NOx và các khí vi lượng tùy thuộc vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân. Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng. Chúng
có thể bị phân hủy qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện không
có oxy tạo thành những thành phần dạng rắn, lỏng và khí.
Khí hóa. Quá trình bao gồm qúa trình đốt cháy một phần nhiên liệu C để thu nguyên
liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố hydrocarbon trong đó có CH4.
2.1.4.3 Tính chất sinh học và chuyển hóa sinh học trong chất thải rắn
Tính chất sinh học. Ngoài trừ nhựa, cao su và da, các thành phần hửu cơ của hầu
hết CTRĐT có thể được phân loại về phương diện như sau:
 Các phân tử có thể hoà tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và
nhiều acid hữu cơ;
 Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của 2 đường 5 và 6 carbon;
 Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường glucose 6 carbon;
 Dầu, mỡ, và sáp: là những ester của alcohols và acid béo mạch dài;
 Lignin: một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH3);
 Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau;

 Protein: chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi các amino acid.
Có lẻ tính chất sinh học quan trọng nhất trong của thành phần chất hửu cơ có trong
CTRĐT là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo
thành khí, chất hữu cơ trơ và chất vô cơ. Sự hình thành mùi hôi và phát sinh ruồi
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 15 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

cũng liên quan đến tình dể phân hủy của các vật liệu hửu cơ trong CTR đô thị như
rác thực phẩm.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTR. Hàm lượng
chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất thải rắn ở nhiệt độ 550 oC,
thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong
chất thải rắn. Tuy nhiên sử dụng giá trị VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học của
phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng bởi vì một vài thành phần hữu cơ của
chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân huỷ sinh học như là giấy in.
Thay vào đó hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể đựơc sử dụng để ước lượng tỉ
lệ phần dễ phân hủy sinh học của chất thải rắn, và được tính toán bằng công thức
sau:
BF = 0,83 – 0,028LC

(2 – 2)

Trong đó: BF: tỉ lệ phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở VS;
0,83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm;
LC: hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % khối lượng khô.
Các chất thải rắn với hàm lượng lignin cao như: giấy in có khả năng phân hủy sinh

học kém hơn đáng kể so với các chất thải hữu cơ khác trong chất thải rắn đô thị.
Trong thực tế các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn thường được phân loại theo
thành phần phân hủy chậm và phân huỷ nhanh.
Sự hình thành mùi hôi. Mùi hôi có thể phát sinh khi chất thải rắn được lưu giữ
trong khoảng thời gian dài ở một nơi giữa thu gom, trạm trung chuyển, và nơi chôn
lấp. Sự phát sinh mùi tại nơi lưu trữ có ý nghĩa rất lớn, khi tại nơi đó có khí hậu nóng
ẩm. Nói một cách cơ bản là sự hình thành của mùi hôi là kết quả của quá trình phân
huỷ yếm khí với sự phân huỷ các thành phần hợp chất hữu cơ tìm thấy trong rác đô
thị. Ví dụ, trong điều kiện yếm khí (khử), sunphat SO 42- có thể phân huỷ thành sunfur
S2-, và kết quả là S2- sẽ kết hợp với H2 tạo thành hợp chất có mùi trứng thối là H 2S.
Sự hình thành H2S là do kết quả của 2 chuỗi phản ứng hoá học.
2CH3CHOHCOOH + SO42- → 2CH3COOH + S2- + 2 H2O + 2CO2
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 16 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Lactate

Sulfate
Acid Acetic
4H2 + SO42- → S2- + 4H2O
S2- + 2H+ → H2S

Sulfide ion

Ion sulfide (S2-) có thể cũng kết hợp với muối kim loại như sắt, tạo thành các sulfide
kim loại.

S2- + Fe2+ → FeS
Nước rác tại bãi rác có màu đen là do kết quả hình thành các muối sulfide trong điều
kiện yếm khí. Do đó nếu không có sự hình thành các muối sulfide thì việc hình thành
mùi hôi tại bãi chôn lấp là một vấn đề ô nhiễm môi trường có tính chất nghiêm trọng.
+2H

CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH

CH3SH

Methionine

+

CH3CH2CH2(NH2)COOH

Metyl mercaptan
CH3SH + H2O



Aminobutyric acid

CH4OH + H2O

Sự hình thành ruồi nhặng. Trong thời điểm mùa hè hay là trong khu vực khí hậu
nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cần quan tâm tại
nơi lưu trữ chất thải rắn. Ruồi có thể phát triển trong thời gian 2 tuần sau khi trứng
được sinh ra. Đời sống của ruồi nhặn từ khi cịn trong trứng cho đến khi trưởng thành
có thể được mô tả như sau:








Trứng phát triển
Giai đoạn I của ấu trùng (giòi)
Giai đoạn II của ấu trùng
Giai đoạn III của ấu trùng
Giai đoạn nhộng
Tổng cộng

8-12 giờ
20 giờ
24 giờ
3 ngày
4-5 ngày
9-11 ngày

Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan
trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong sự phát triển của ruồi. Để hạn chế sự phát triển
của ruồi thì các thùng lưu trữ rác nên đổ bỏ để thùnng rỗng trong thời gian này để
hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 17 -



Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Chuyển hóa sinh học


Quá trình phân hủy kị khí

Quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ trong CTRĐT trong diều kiện kị khí xảy ra
theo 3 bước:
 Quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những những
hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng;
 Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có
năng lượng thấp hơn;
 Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành phần sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là
CH4 và CO2.


Ưu điểm
 Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy, phân hầm cầu, phân gia súc có hàm
lựợng dinh dưởng cao;
 Thu hồi khí phục vụ cho sản xuất;
 Trong qúa trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ
thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ngày mới có hiệu quả kinh tế.



Nhược điểm
 Thời gian phân hủy lâu 4-12 tháng;
 Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng sức khỏe.




Qúa trình phân hủy hiếu khí

Dựa trên sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí có mặt của oxy. Thông thường sau 2
ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 45 0C, sau 6-7 ngày nhiệt độ đạt từ 70-75 0C. Đây là
khoảng nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ.


Ưu điểm
 Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy thấp, phân hầm cầu, phân gia súc có
hàm lượng dinh dưỡng cao;

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 18 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

 Thu hồi khí đốt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất;
 Chất thải phân hủy nhanh sau 2-4 tuần;
 Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng;
 Mùi hôi bị khử do quá trình ủ.


Nhược điểm
 Chi phí xử lý cao;
 Kỹ thuật khó, phức tạp;

 Trong quá vận hành cần duy trì một số đặc trưng trong quá trình ủ.

2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
2.2.1 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường nước
CTR, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh
chóng.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác
như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rĩ. Nước rò rĩ di chuyển
trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình
vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rĩ gồm các chất được hình thành trong quá trình
phân hủy sinh học, hóa học ... Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rĩ rất cao (
COD: từ 3.000- 45.000mg/l, N-NH3: từ 10-800 mg/l, BOD5: từ 2.000-30.000 mg/l,
TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng: 1.500 – 20.000 mg/l, Phosphorus tổng cộng: từ 1-70
mg/l... và lượng lớn các vi sinh vật). Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi
không có lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng ...) các chất ô nhiễm
sẽ thấm sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm cho tầng nước và sẽ rất nguy hiểm khi con
người sử dụng tầng nước nầy phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, chúng còn
có khả năng di chuyển theo phương ngang, rĩ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn
nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên
men axit sẽ cao hơn so với giai đoạn lên men mêtan. Đó là do các axit béo mới hình
thành tác dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyl vòng
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 19 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên


thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn ... Hoạt
động của các vi khuẩn kỵ khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt hóa trị 2 sẽ kéo theo sự
hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd và Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng
nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong
thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rĩ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất hữu
cơ bị halogen hóa, các hydrocarbon đa vòng thơm ... chúng có thể gây đột biến gen,
gây ung thư. Các chất nầy nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập
vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của
con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
2.2.2 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng...), trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35 o C và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được
các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động
xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide (S 2-),
sau đó sulfide tiếp tục kết hợp với ion H + để tạo thành H2S, một chất có mùi hôi khó
chịu theo phản ứng sau:
2CH3CHOHCOOH + SO42- → 2CH3COOH + S2- + H2O + CO2

S2- + 2 H+ → H2 S
Sulfide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại, ví dụ như Fe 2+ tạo nên màu
đen bám vào thân, rễ hoặc bao bọc quanh cơ thể vi sinh vật.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đó có chứa sulfur trong chất thải rắn
có thể tạo thành các hợp chất có mùi hôi đặc trưng như: Methyl mercaptan và axid
amino butyric.
CH3SCH2 CH2 CH(NH2)COOH → CH3SH
Methionine

+ CH3 CH2 CH2(NH2)COOH.


methyl mercaptan

Aminobutyric acid

Methyl mercaptan có thể bị thủy phân tạo ra methyl alcohol và H2S.

SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 20 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua,
lên men thối, mốc xanh , mốc vàng... có mùi ôi thiu.
Đối với các acid amin: tùy theo môi trường mà CTR có chứa các acid amin sẽ bị vi
sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.
 Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân
giải và vi khuẩn tạo thành axit hữu cơ và NH3 (gây mùi hôi).
R- CH(COOH) - NH2 → R - CH2 - COOH + NH3
 Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành các chất dạng amin và
CO2.
R- CH(COOH) - NH2 → R - CH2 - NH2 + CO2
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và động
vật. Trên thực tế, các amin được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí. Vì vậy
đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn, nấm mốc phát tán vào không
khí.
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác được thể hiện
ở bảng 2.8

Bảng2.8 Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí

% Thể tích

- CH4
- CO2
- N2
- O2
- NH3
- SOx, H2S, Mercaptan...
- H2
-CO
- Chất hữu cơ bay hơi vi
lượng

45-60
40-60
2-5
0,1-1,0
0,1-1,0
0-1,0
0-0,2
0-0,2
0,01-0,6

Nguồn: Handbook of Solid waste Management, 1994.
Diễn biến thành phần khí thải bãi rác trong 48 tháng đầu tiên được thể hiện trong
bảng 2.9


SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 21 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Bảng 2.9 Cho thấy: nồng độ CO 2 trong khí thải bãi rác khá cao, đặc biệt trong 3
tháng đầu tiên. Khí CH4 được hình thành trong điều kiện phân hủy kỵ khí, chỉ tăng
nhanh từ tháng 6 trở đi và đạt cực đại vào các tháng 30 - 36. Do vậy, đối với các bãi
chôn rác có qui mô lớn đang hoạt động hoặc đã hoàn tất công việc chôn lấp nhiều
năm, cần kiểm tra nồng độ khí CH4 để hạn chế khả năng gây cháy nổ tại khu vực.

Bảng 2.9 Diễn biến thành phần khí thải bãi rác
Khoảng thời gian từ lúc
hoàn thành chôn lấp
(tháng)

% Trung bình theo thể tích
N2

CO2

CH4

0-3

5,2

88


5

3-6

3,8

76

21

6-12

0,4

65

29

12-18

1,1

52

40

18-24

0,4


53

47

24-30

0,2

52

48

30-36

1,3

46

51

36-42

0,9

50

47

42-48


0,4

51

48

Nguồn: Handbook of Solid waste Management, 1994.
2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4...
Với một lượng rác thải và nước rò rĩ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất nầy trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm nầy cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước
ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 22 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su,...) nếu không có giải pháp xử lý thích
hợp là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
2.2.4 Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng

cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và
làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người
hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết... tạo điều kiện tốt cho muỗi,
chuột, ruồi .. sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một
số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng... tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con
người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu
chảy, giun sán, lao...
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng qui định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các CTR nguy hại từ
y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất hữu cơ bị halogen
hóa....
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và công đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không
khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản
trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát
nước đô thị.
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG CHẤT
THẢI RẮN
2.3.1 Ảnh hưởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn
Việc giảm thiểu chất thải tại nguồn có thể được thực hiện qua các bước thiết kế,
sản xuất và đóng sản phẩm sao cho lượng chất thải nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng
ít nhất và thời gian hữu dụng của sản phẩm dài nhất. Việc giảm chất thải cũng có thể
xảy ra ở các gia đình và khu thương mại hoặc công nghiệp thông qua khuynh hướng
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 23 -



Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

mua một cách chọn lọc và tái sử dụng sản phẩm và vật liệu. Hiện nay, giảm thiểu
chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên khó
có thể ước tính được ảnh hưởng thực sự của chương trình giảm thiểu chất thải tại
nguồn đến tổng lượng chất thải sinh ra. Tuy nhiên, giảm thiểu chất thải tại nguồn trở
thành yếu tố quan trọng của việc giảm thiểu khối lượng chất thải rắn trong tương lai.
Ví dụ
 Giảm thiểu đóng gói không cần thiết hoặc đóng gói quá thừa;
 Phát triển và sử dụng các sản phẩm có tính bền vững khả năng phục hồi cao
hơn;
 Thay thế các loại sản phẩm chỉ sử dụng một lần bằng các sản phẩm có khả
năng tái sử dụng được;
 Sử dụng ít nguyên liệu hơn;
 Tăng lượng vật liệu có thể tái sinh được trong sản phẩm;
 Phát triển các chương trình khuyến khích nhà sản xuất tạo ra ít chất thải;
Tái Sinh
Chương trình tái sinh chất thải của khu dân cư hoạt động sẽ ảnh hưởng đến lượng
chất thải thu gom để tiếp tục xử lý hoặc thải bỏ.
2.3.2 Ảnh hưởng của luật pháp và quan điểm của quần chúng
Cùng với chương trình giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn, quan điểm của quan
điểm của quần chúng và luật pháp cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng chất thải sinh
ra.
Vai trò của quần chúng. Khối lượng chất thải sinh ra sẽ giảm đáng kể nếu người
dân sẵn lòng thay đổi ý muốn của họ, thay đổi cách sống để bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và giảm gánh nặng kinh tế liên quan đến quản lý CTR. Để có thể thay đổi quan
điểm của quần chúng cần thực hiện chương trình giáo dục cộng đồng. Có thể nói yếu
tố con người quyết định đến việc giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn. Việc thải bỏ chất
thải sinh hoạt xảy ra mọi lúc, mọi nơi với khối lượng ngày càng tăng. Cùng vì lý do

đó mà việc giảm thiểu chất thải từ nguồn chỉ có thể thực hiện được hiệu quả khi tất
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 24 -


Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

cả mọi người trong cộng đồng hiểu được những tác hại của việc không phân loại và
lợi ích của việc phân loại. Chỉ trên cơ sở mọi tầng lớp với nghề nghiệp và cương vị
khác nhau có nhận thức đúng đắng về lợi ích của việc phân loại tại nguồn, có ý thức
thực hiện đầy đủ mọi chủ trương và thực hiện những biện pháp kỹ thuật phân loại tại
nguồn do nhà nước đề ra thì hiệu quả mới đạt được như mong muốn.
Vai trò của luật pháp. Có lẽ yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhất đến sự phát sinh của
một số loại chất thải là qui định của địa phương về việc sử dụng các loại vật liệu đặc
biệt, nhất là vật liệu đóng gói và chất thải sinh hoạt hàng ngày. Cũng có thể áp dụng
biện pháp như khuyến khích mua và bán vật liệu tái sinh bằng cách giảm giá bán từ
5-10%.
2.3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải
Các yếu tố địa lý tự nhiên như vị trí, mùa trong năm, chu kỳ thu gom và đặc điểm
của khu vực có thể ảnh hưởng đến lượng chất thải sinh ra và lượng chất thải thu
gom.
Vị trí địa lý. Vị trí địa lý khí hậu có thể ảnh hưởng đến khối lượng cả thời gian
phát sinh của một số loại chất thải. Ví dụ, sự biến thiên khối lượng rác vườn sinh ra
từ những nơi khác phụ thuộc vào khí hậu. Ở những vùng ấm áp, mùa trồng trọt sẽ dài
hơn những nơi khác do đó, rác vườn thu gom được không những có khối lượng lớn
hơn đáng kể mà thời gian phát sinh cũng lâu hơn. Do tính biến thiên khối lượng của
một số thành phần của chất thải rắn theo khí hậu, nên cần phải thực hiện nghiên cứu
trong từng trường hợp cụ thể nếu các giá trị này ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống
thiết kế.

Mùa trong năm. Khối lượng của một số thành phần chất thải rắn cũng bị ảnh hưởng
của mùa trong năm. Ví dụ, khối lượng rác thực phẩm liên quan đến mùa trồng rau và
trái cây.
Tần suất thu gom. Nhìn chung nếu dịch vụ thu gom không bị hạn chế, chất thải rắn
sẽ được thu gom nhiều hơn. Tuy nhiên kết luận này không cho phép áp dụng để suy
luận ra chất thải rắn sẽ nhiều hơn. Ví dụ nếu người chủ nhà hay là một hộ gia đình bị
giới hạn 1 hoặc 2 thùng chứa rác thì người chủ nhà chỉ có thể chứa giấy báo hay các
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT

- 25 -


×