Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại của chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư và truyền thông Nam Hương tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.52 KB, 90 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này em đã
nhận được sư quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp này em
xin tỏ lòng biết ơn đến:
Tập thể thầy, cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh trường
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đối với ban giám đốc, các anh chị trong
phòng kinh doanh chi nhánh Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Truyền Thông Nam
Hương tại Hà Nội đã tạo cho em mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suôt quá trình
làm luận văn tốt nghiệp của em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới thầy giáo thạc sĩ Nguyễn Huy Cường, cô giáo Bùi Hồng Quý đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bố mẹ và bạn bè đã luôn là
nguồn động viên to lớn đối với em trong suốt quá trình học tập cũng như trong
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Cao Thị Hoa

1


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................….i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
PHẦN I: MỞ ĐẦU...................................... Error: Reference source not found
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...............................Error: Reference source not found


1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................Error: Reference source not found
1.2.1. Mục tiêu chung..........................................Error: Reference source not found
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................Error: Reference source not found
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............Error: Reference source not found
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................Error: Reference source not found
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................Error: Reference source not found
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến.........................Error: Reference source not found
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

....................................................................... Error: Reference source not found
2.1. Tổng quan tài liệu.........................................Error: Reference source not found
2.1.1. Khái niệm về quảng cáo............................Error: Reference source not found
2.1.2. Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Error: Reference source not found
2.1.3. Dịch vụ quảng cáo thương mại.................Error: Reference source not found
2.1.4. Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu có liên quan trước đây..............Error:
Reference source not found
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................Error: Reference source not found
2.2.1. Phương pháp tiếp cận................................Error: Reference source not found
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu....................Error: Reference source not found
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu..................Error: Reference source not found
PHẦN III: HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TRUYỀN THÔNG NAM
HƯƠNG TẠI HÀ NỘI................................Error: Reference source not found

2


3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư và truyền thông Nam Hương.......Error:
Reference source not found
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Error: Reference source not

found
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.........Error: Reference source not found
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty......................Error: Reference source not found
3.2. Kết quả kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại của Công ty năm 2009 và
2010.....................................................................Error: Reference source not found
3.2.1. Hoạt động quảng cáo qua nhóm phương tiện quảng cáo nghe, nhìn....Error:
Reference source not found
3.2.2. Hoạt động quảng cáo qua nhóm phương tiện quảng cáo in ấn.............Error:
Reference source not found
3.2.3. Hoạt động quảng cáo qua nhóm phương tiện quảng cáo ngoài trời .....Error:
Reference source not found
3.2.4. Nhóm phương tiện quảng cáo di động......Error: Reference source not found
3.3. Vị thế của Công ty trong ngành quảng cáo thương mại........Error: Reference
source not found
3.4. Một số khách hàng mạnh của Công ty.........Error: Reference source not found
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của dịch vụ quảng cáo thương mại tại
Công ty................................................................ Error: Reference source not found
3.6. Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh cho dịch
vụ quảng cáo thương mại cho Công ty...............Error: Reference source not found
3.6.1. Định hướng phát triển của Công ty...........Error: Reference source not found
3.6.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hiểu quả của dịch vụ quảng cáo thương
mại của Công ty...................................................Error: Reference source not found
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .Error: Reference source not found
4.1. Kết luận........................................................ Error: Reference source not found
4.2. Kiến nghị......................................................Error: Reference source not found
4.2.1. Đối với nhà nước.......................................Error: Reference source not found
4.2.2. Đối với các Công ty thuê quảng cáo.........Error: Reference source not found

3



4.2.3. Đối với các Công ty quảng cáo.................Error: Reference source not found
4.4.1. Đối với người tiêu dùng............................Error: Reference source not found
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc, chuyển từ nền kinh tế bao cấp, tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Đặc biệt từ đầu năm 2007, khi nước ta chính
thức bước vào sân chơi thương mại thế giới WTO thì thị trường ngày càng rộng
mở đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tuy thị trường tạo ra những cơ
hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho
các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của
cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng
đi cho phù hợp. Hay đó chính là việc phải không ngừng nâng cao hiểu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Mặt khác, trước sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, khách
hàng có quá nhiều sự lựa chọn, nếu các doanh nghiệp không tự khẳng định mình
thì rất dễ dàng bị bỏ qua trong sự lựa chọn đó. Nên quảng cáo là một hoạt động
không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào nhằm khai thác thị trường.
Quảng cáo giúp cho các doanh nghiệp bán hàng nhanh hơn, nhiều hơn, do đó

4


góp phần tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Quảng cáo là một trong
những công cụ hiệu quả để thu hút, thuyết phục khách hàng, thúc đẩy hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp bán hàng nhanh hơn,

nhiều hơn, do đó góp phần tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh ghiệp. Vì vậy,
đây được xem là một công cụ sắc bén để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
của mình trên thị trường. Truyền thông là lĩnh vực hoạt động hấp dẫn và cạnh
tranh trong thời điểm thị trường kinh tế mở cửa. Mặc dù đã có những bước
chuyển mình đáng kể, tuy nhiên ngành quảng cáo ở nước ta còn mới mẻ, quan
điểm và cách tiếp cận quảng cáo còn chưa được hiểu và đánh giá một cách đúng
mực, phương pháp và quá trình quảng cáo chưa chuyên nghiệp, chưa hiểu quả.
Vậy nên, phải có cái nhìn mới mẻ đối với lĩnh vực quảng cáo và đưa ra các giải
pháp cụ thể khắc phục những tồn tại để khai thác được hết những tiềm năng mà
ngành quảng cáo mang lại.
Công ty cổ phần và đầu tư truyền thông Nam Hương là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực truyền thông. Tại đây dịch vụ quảng cáo thương mại là một
trong những hoạt động mũi nhọn của Công ty. Công ty có những điểm còn hạn
chế chung của ngành quảng cáo, và mang những nét riêng biệt của mình. Cùng
với Nam Hương thì cũng có rất nhiều Công ty truyền thông, tạp chí,…hoạt động
trong lĩnh vực này. Vì vậy, để phát triển hơn nữa trong ngành quảng cáo thương
mại thì Công ty cần nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Song, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một bài toán khó, đòi hỏi Công ty phải quan tâm đến, đây
là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
Công ty, đòi hỏi Công ty phải có độ nhảy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh
doanh của mình. Trong quá trình học tập với những kiến thức đã tích luỹ, cùng
với nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, chúng tôi đã chọn đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thương mại của chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư và truyền thông Nam
Hương tại Hà Nội ” làm đề tài nghiên cứu của mình.

5


1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương maị của công ty Cổ Phần Đầu Tư và
Truyền Thông Nam Hương.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ thêm lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh trong dịch vụ quảng
cáo thương mại.
- Thực trạng kinh doanh của dịch vụ quảng cáo thương mại của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quảng cáo
thương mại của Công ty trong năm tới.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các dịch vụ trong hoạt động quảng cáo thương mại của Công ty.
- Các khách hàng của Công ty.
- Các lĩnh vực có liên quan.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: tại chi nhánh Công ty Cổ phần đầu tư và truyền thông Nam
Hương tại Hà Nội, địa chỉ số 43B - Đống Đa - Hà Nội.
- Thời gian: các số liệu được khảo sát từ năm 2009

6


- Thời gian thực tập tại công ty từ ngày 27/12/2010 – 26/05/2011

1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Làm rõ được thực trạng của ngành quảng cáo ở Việt Nam nói chung, ở Công ty

Cổ phần đầu tư và truyền thông Nam Hương nói riêng.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động dịch vụ quảng cáo thương mại tại
Công ty Nam Hương.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ quảng cáo thương
mại.

PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Khái niệm về quảng cáo
2.1.1.1. Khái niệm quảng cáo
Trên thế giới hiện nay, quảng cáo đã trở thành một phần không thể tách rời cuộc
sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Nó xuất hiện khắp nơi, gõ cửa đến các góc
cạnh của cuộc sống đời thường. Mặc dù được áp dụng phổ biến ở khắp nơi trên
thế giới, nhưng hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa nào mang tính khái quát
nhất, chung nhất về một nghiệp vụ mang trong mình những nội hàm đầy phức tạp
và tinh vi như nghiệp vụ quảng cáo. Do vậy, ở mỗi quốc gia khác nhau, ở mỗi
hiệp hội khác nhau, trong mỗi nền kinh tế khác nhau, khái niệm về quảng cáo lại
được trình bày và được hiểu theo những cách khác.
Thứ nhất, ở những nước phát triển, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, quảng cáo đã trở thành
một ngành công nghiệp: Ngành công nghiệp quảng cáo. Theo hiệp hội quảng cáo
Mỹ (American Advertising Association), một hiệp hội quảng cáo lâu đời và có uy

7


tín nhất trên thế giới, “ Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói
rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ của chủ quảng cáo trên
cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người khác”.

Thứ hai, theo Philip Kotler, một trong những cây đại thụ trong ngành Marketing
nói chung và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra cho mình những
khái niệm khác nhau về quảng cáo. Trong cuốn sách “ Marketing căn bản”, năm
1998, nhà xuất bản thống kê, trang 367, ông định nghĩa: “ Quảng cáo là hình thức
truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương tiện truyền
tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí.”
Tuy nhiên, trong giáo trình “ Quản trị Marketing”, chương 20, trang 678 của
mình, Philip kotler lại đưa ra một khái niệm khác về quảng cáo: “ Quảng cáo là
một hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý tưởng, hàng hoá hay dịch
vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền.”
Thứ ba, một cách đơn giản hơn, theo giáo trình nguyên lý marketing của
trường Đại học Ngoại Thương, trang 108 “ Quảng cáo là quá trình truyền tin có
định hướng tới người mua để kích thích họ dẫn đến hành động mua những sản
phẩm dịch vụ mà quảng cáo đã giới thiệu và đề xuất.”
Thứ tư, ngay ở Việt Nam, một quốc gia mới bước váo nền kinh tế thị
trường từ cuối những năm 80, với ngành công nghiệp quảng cáo đang dần được
hình thành, cũng đã có rất nhiều những khái niệm khác nhau về hoạt động quảng
cáo.
Trong giáo trình “Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị”, (do Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật phát hành năm 1994, trang 7), quảng cáo được định nghĩa như sau:
“Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính phi cá nhân về sản phẩm
(hàng hóa hay dịch vụ) hay ý tưởng do bên thuê mua thông báo qua các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục hay ảnh hưởng tới hành vi của một số
đối tượng nào đó”
Hay theo pháp lệnh quảng cáo số 39/ 2001 PL – UBTVQH10 ban hành ngày 16
tháng 11 năm 2001, quy định: “Hoạt động quảng cáo bao gồm việc giới thiệu và

8



thông báo rộng rãi về doanh nghiệp, hàng hóa, tên gọi, biểu tượng theo nhu cầu
hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”.
Các khái niệm về quảng cáo nêu trên tuy có một số điểm khác nhau về
ngôn ngữ cũng như cách thể hiện, song nhìn chung vẫn toát lên được những đặc
tính cơ bản của quảng cáo. Những đặc tính đó là: Quảng cáo là một thông điệp
được đáp lại, quảng cáo thường đưa ra thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng, quảng cáo nhằm mục đích thông báo thuyết phục mọi người về một
sản phẩm hay dịch vụ mà họ quan tâm, tin tưởng rồi tiến tới mua sản phẩm, dịch
vụ đó.
2.1.1.2. Vai trò và chức năng của quảng cáo
Quảng cáo là một phương pháp truyền tin từ người quảng cáo qua phương
tiện thông tin đại chúng đến nhiều người. ( quảng cáo theo gốc la tinh là
advertere, có nghĩa là “ Hướng ý nghĩ về”). Quảng cáo có một số vai trò như: Nó
được dự tính để hướng một người vào mua một sản phẩm, để hỗ trợ cho một mục
tiêu hoặc thậm chí để khuyến khích việc tiêu dùng ít đi, có thể dùng quảng cáo để
chọn một ứng cử viên, để tung khoản tiền thu cho một công việc từ thiện…
Nhưng quảng cáo nói chung là dùng vào việc marketing cho sản phẩm và dịch vụ.
Tuy nhiên không tính đến mục tiêu riêng biệt của nó thì toàn bộ hoạt động quảng
cáo có hai mặt phổ biến là: Một nền tảng marketing và một sự truyền thông mang
tính thuyết phục.
Marketing có bốn yếu tố cơ bản là sản phẩm, giá, phân phối và truyền
thông. Quảng cáo có liên quan rất chặt chẽ và không thể thiếu trong marketing
hỗn hợp. Một sản phẩm kém chất, đặt giá quá cao hay một sản phẩm được phân
loại không tương xứng có thể làm cho các chương trình quảng cáo tinh xảo nhất
bị thất bại. Những ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ của quảng cáo bị giới hạn
chặt về địa bàn truyền thông. Tuy vậy ngay trong giới hạn chật hẹp đó của truyền
thông marketing thì quảng cáo vẫn phải thực hiện đầy đủ, phải được củng cố,
phải được phối hợp với các chức năng khác như: Bán hàng cá nhân, xúc tiến bán
hàng, quan hệ quần chúng, công khai hay quảng cáo.


9


2.1.2. Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người quan tâm
tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả với chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là
gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá
trình kinh doanh.
Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhưng khái niệm sau
đây có thể là tổng quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình
độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh, là một yếu tố
quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
2.1.2.2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
a, Các quan điểm về kết quả và hiệu quả:
Kết quả sản xuất kinh doanh: Là một số tiền mà doanh nghiệp thu được sau một
quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
+ Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với toàn bộ
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để được kết quả đó. Nó được tính theo công
thức:
Hiệu quả = Tổng doanh thu – Tổng chi phí


10


+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được về mặt xã hội:
Mức độ ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện môi trường
….
b, Sự cần thiết phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề có tác động biện
chứng, qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhưng hiệu
quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần làm tăng
hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp có xu hướng
quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận, … mà không chú
trọng quan tâm hơn hiệu quả xã hội, đó là trốn thuế, không quan tâm tới môi
trường … những quan niệm đó hết sức sai lầm, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh tế
đi đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững được
.
2.1.2.3. Bản chất và đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm hiểu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của nó là phản ánh
mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để
hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác lập các chỉ
tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau:
- Thứ nhất: Phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến
các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt
đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:
H=K–C
Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh

K là kết quả đạt được

11


C là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì: H = K/C
Do đó có thể tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả
thì kết quả nó là cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong,
đếm như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần,
…như vậy kết quả kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã
hội và phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm
bảo vệ sinh môi trường,…Còn hiểu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng
nguồn lực nhằm đạt được các muc tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực kinh tế.
- Thứ ba: hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp do đó
mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau.
Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận
và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ
thuộc vào các chỉ tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. trong thực tế để
thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, có
rất nhiều doanh nghiệp hiện tại không đạt được mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực

hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao danh
tiếng và uy tín cho doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều rộng và chiều
sâu…do đó các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng chỉ tiêu
có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta
không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải

12


kết luận doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả
mà tính hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng
mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
2.1.2.4. Thước đo hiệu quả kinh doanh
a, Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu)
Hiệu quả SXKD tổng hợp

=
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)

Ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN theo DT =
Doanh thu thuần trong kỳ
Ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
b, Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
NSLĐ bình quân =

Tổng số lao động bình quan trong kỳ
Ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần.
Tổng quỹ lương
Tỷ suất tiền lương/DTT =
Doanh thu thuần trong kỳ
Ý nghĩa: Để có 1 đồng
doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng tiền lương.
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động
Lợi nhuận sau thuế

13


Mức sinh lời bình quân của LĐ =
Tổng số lao động trong kỳ
Ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận
c, Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh.
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/ vốn KD =
Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ
Ý nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động trong kỳ
Ý nghĩa: Bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình.
Số dư bình quân các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu tiền là
bao nhiêu ngày.
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Vốn lưu động
Hệ số KNTTHT =
Vốn ngắn hạn trong kỳ
Ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
d, Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí
Doanh thu thuần

14


Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
e, Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp:
Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu được xem xét, phân tích bằng định tính, rất khó có thể
lượng hoá được; nhưng rõ ràng là chúng ta cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là:
- Mức đóng góp cho ngân sách;
- Số lao động được giải quyết việc làm;
- Đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng;
- Cải thiện môi trường.
Ý nghĩa: Nếu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là cao, điều đó sẽ góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày

càng phát triển nhanh và bền vững.
- Ngoài các chỉ tiêu trên, còn rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên do điều kiện có hạn, luận văn này chỉ
giới hạn trong việc phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty Nam
Hương.
2.1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp
trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu
quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng
tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá

15


trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn
lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất
lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể
nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các
nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ
của nhà quản trị.

Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn
là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng
trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của
quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả
kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo
ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có

16


lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu
tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang
tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu
quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá

trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh
tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất
lượng, giá cả mà còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh
nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến
thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa,
dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa
với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không
ngừng được cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của
mỗi doanh nghiệp.

17


2.1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
a, Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố con người:
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong
thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ

chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra
sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định
hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế,
mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ
chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao,
tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa
quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình
thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được
phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của
từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là
chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu.
Nhân tố về kỹ thuật:
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ thuật

18


và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh

vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
b, Các nhân tố khách quan:
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể khái quát
thành 2 nhóm:
- Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao
động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của
nhà nước và các yếu tố khác có liên quan.
- Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ hay thay
đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích cực
hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của
các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.

2.1.3. Dịch vụ quảng cáo thương mại
2.1.3.1. Khái niệm về quảng cáo thương mại
a, Khái niệm
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới
thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Quảng cáo thương mại thu hút sự chú ý của khách hàng trong một thị trường đã
định nhằm thuyết phục họ về những lợi ích và sự hấp dẫn của sản phẩm,…kích
thích người tiêu dùng mua sản phẩm đó. Quảng cáo thương mại thực chất làm
một công việc là bán trước các loại hàng hóa, có nghĩa là khách hàng đã mua
hàng hóa trong tâm trí từ trước khi thực sự mua chúng.

19



Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành
động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội
dung quảng cáo thương mại. Và công cụ của quảng cáo thương mại đó là các
phương tiện truyền thông.
b, Sự ra đời của các phương tiện truyền thông.
Những đổi mới trong công nghệ thông tin đã đưa thế giới đến với một kỷ
nguyên của các phương tiện truyền thông dân chủ, trong đó con người được tiếp
cận với tin tức và thông tin mà không bị giới hạn bởi những rào cản truyền thống
là thời gian và khoảng cách địa lý. Sự đổi mới này đã làm xuất hiện các loại
phương tiện truyền thông mới, với những hình thức phân phối, mua bán và sử
dụng thông tin mới. Những khoảng cách truyền thống giữa khán giả và các cơ
quan truyền thông đã bị vượt qua khi người dân tiếp cận những diễn đàn mà từ đó
họ có thể bày tỏ những ý tưởng và quan điểm của mình, không cần phải qua các
tập đoàn truyền thông và chính phủ - là những cơ quan gác cổng về thông tin từ
xa xưa.
Những phương tiện truyền thông đã được thiết lập – báo chí và phát thanh, truyền
hình - cố gắng để thích ứng với một môi trường mới, ngay khi những người sử
dụng các phương tiện truyền thông nắm giữ lãnh địa riêng của mình trong lĩnh
vực thông tin để tạo ra một hình thức báo chí có sự tham gia của nhiều người.
Những chuyên gia và những người tiên phong trong các công nghệ đang thay đổi
này chia sẻ quan điểm của họ trong những trang tiếp theo của số báo này, đồng
thời mô tả sự ra đời của những đổi mới và đưa ra một viễn cảnh về những gì có
thể diễn ra.
Dale Peskin và Andrew Nachinson thuộc Trung tâm Phương tiện Truyền thông
của Viện Báo chí Hoa Kỳ hình dung về một xã hội thông tin mang tính cộng tác
trong một hình mẫu mà họ gọi là “We Media” (Chúng tôi - Giới truyền thông).
Người tiên phong về viết tin trên các trang web Dan Gillmor mô tả cách thức một
loại hình báo chí mới ảnh hưởng đến các sự kiện công cộng. Chuyên gia trong
lĩnh vực truyền hình Jeff Gralnick trình bày góc nhìn cận cảnh về loại hình mới


20


này. Daniel Larkin giải thích cách thức Trung tâm Khiếu nại Tội phạm Internet
của Chính phủ Hoa Kỳ giải quyết các khiếu nại về hoạt động lừa đảo và tội phạm
trên mạng, những hoạt động này phát triển cùng tốc độ với những đổi mới về
công nghệ và phương tiện truyền thông.
Những người nói trên và các chuyên gia khác cùng chia sẻ quan điểm trong tạp
chí “Sự trỗi dậy của các phương tiện truyền thông” này.
2.1.3.2. Các phương tiện sử dụng trong dịch vụ quảng cáo thương mại
Hoạt động quảng cáo thương mại sử dụng rất nhiều các phương tiện khác
nhau nhằm thực hiện chức năng của mình. Về phương tiện quảng cáo, hoạt động
quảng cáo thương mại bao gồm những nhóm phương tiện chính sau đây:
a, Nhóm các phương tiện quảng cáo nghe nhìn: Quảng cáo trên truyền hình,
quảng cáo trên đài phát thanh, và quảng cáo trên internet.
Quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, hay truyền thông đại
chúng “mass communication” được hiểu là quá trình truyền tải thông tin một cách
rộng rãi hướng đến đông đảo mọi thành viên trong xã hội thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng (mass media).
Có thể đưa ra khái niệm cơ bản về truyền thông đại chúng: là một hoạt động nhờ
đó mà các thông điệp do nhiều người sản xuất được truyền đạt đến đông đảo
người nhận. Mô hình truyền thông đại chúng cơ bản cũng giống như mô hình
truyền thông. Từ nguồn phát các thông điệp được truyền đến người tiếp nhận
thông qua các kênh truyền và từ người tiếp nhận tạo ra thông tin phản hồi lại
nguồn phát. Truyền thông đại chúng được hiểu là giao tiếp đại chúng. Đó là sự
truyền bá với số lượng lớn những nội dung giống nhau cho những nhóm đông
người trong xã hội dựa vào kỹ thuật truyền bá tập thể.
Giao tiếp đại chúng và giao tiếp cá nhân có những điểm khác biệt rất căn bản, tạo
nên những ưu thế và hạn chế khác nhau. Giao tiếp đại chúng là hình thức giao
tiếp gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật, thể hiện định hướng xã hội rõ

ràng trong giao tiếp, nó có tính tổ chức và chịu sự tác động của thiết chế xã hội,

21


với những chuẩn mực chung ở mức độ cao, thông tin đến với công chúng theo
tính định kỳ, thể hiện rõ nét tính tập thể của nhà truyền thông.
Trong lịch sử đấu tranh giành nước và giữ nước, cũng như trong thời đại đổi mới
ngày nay các phương tiện truyền thông đại chúng Việt Nam nói chung, nhóm
phương tiện nghe nhìn nói riêng đã thể hiện được vai trò của mình là tiếng nói đại
diện cho dân tộc ta với toàn thể thế giới, từ Đảng, Nhà nước đến toàn thể nhân
dân. Ngày 1/6/1925 đánh dấu sự ra đời của báo chí cách mạng Việt nam với sự
kiện xuất bản báo Thanh niên, cơ quan của Việt nam Thanh niên Cách mạng
Đồng chí hội, do Lãnh tụ Nguyễn ái Quốc trực tiếp chủ trì. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, báo chí cách mạng Việt Nam, và hệ thống thông tin đại chúng
nói chung, là một công cụ sắc bén để vận động quần chúng và đấu tranh với kẻ
thù trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong sự
nghiệp Đổi mới hiện nay, thông tin đại chúng đang có sức sống mới và có những
đóng góp ngày càng to lớn.
Hệ thống thông tin đại chúng Việt nam đã phát triển thành một lực lượng khá
mạnh, gồm các loại hình báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tấn và
các loại hình thông tin điện tử khác.
Hệ thống tin đại chúng
- Thông tấn xã Việt nam
Là hãng thông tấn chính thức của Nhà nước Việt nam. Ngoài Tổng xã, hiện đang
triển khai 61 phân xã ở 61 tỉnh, thành phố, TTXVN có 18 phân xã ở nước ngoài:
Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Hongkong, Nga, Đức, Pháp, Sec, Cuba, Ấn Độ, New York, Washington, Algeria,
Ai Cập.
TTXVN còn có các bản tin: Tin trong nước, tin thế giới, tin nhanh, tin tham khảo

thế giới, tài liệu tham khảo đặc biệt, tin tham khảo chủ nhật, tài liệu chuyên đề
tháng. Tin tiếng nước ngoài gồm các bản tin tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha.
Ngoài ra TTXVN còn có một ban biên tập ảnh riêng.
- Phát thanh

22


Đài tiếng nói Việt Nam là đài phát thanh chính thức của nhà nước. Đài đang phát
sóng trên 5 hệ.
4 hệ đối nội gồm:
+ Hệ H1 – H2 phát 36 giờ/ngày (từ 5 giờ đến 23 giờ).
+ Hệ FM phát 24/24 giờ/ ngày.
+ Hệ 5 thứ tiếng dân tộc:


H Mông ngày 4 buổi/ 135 phút.



Khơme Nam Bộ ngày 3 buổi/ 135 phút.



Êđê ngày 3 buổi/ 90 phút.



Gia lai ngày 3 buổi/ 90 phút




Bana ngày 3 buổi/ 90 phút.

1 hệ đối ngoại: Phát 30 giờ/ ngày bằng 12 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, khơme,
Lào, Tây Ban Nha, Bắc Kinh, Quảng Đông, Inđônesia, Nhật, Thái Lan, và tiếng
Việt giành cho đồng bào xa tổ quốc.
Lịch phát sóng:
Bảng 2.1: Lịch phát song đài phát thanh Việt Nam trên hệ đối ngoại
STT
1

Tên chương trình
Tiếng Đức

Giờ Việt Nam Giờ quốc tế
3.30 - 04.00 20.30 - 21.00

2

German
Tiếng Anh

07.30 - 08.30 00.30 - 01.30

English

12.00 - 13.00 05.00 - 06.00
16.00 - 17.00 09.00 - 10.00
17.00 - 17.30 10.00 - 10.30

19.00 - 20.00 12.00 - 13.00
21.00 - 22.00 14.00 - 15.00
23.00 - 23.30 16.00 - 16.30

3

Tiếng Pháp

23.30 - 00.30 16.30 - 17.30
08.30 - 09.30 01.30 - 02.30

French

13.00 - 14.00 06.00 - 07.00

23


4

Tiếng Nga

20.00 - 20.30 13.00 - 13.30
09.30 - 10.00 02.30 - 03.00

5

Russian
Tiếng Việt


15.30 - 16.00 08.30 - 09.00
10.00 - 11.00 03.00 - 04.00

6

Vietnamese
Tiếng Bắc Kinh

22.00 - 23.00 15.00 - 16.00
11.00 - 11.30 04.00 - 04.30

7

Mandarin
Tiếng Nhật Bản

18.00 - 18.30 11.00 - 11.30
11.30 - 12.00 04.30 - 05.00

8

Japanese
Tiếng Lào

20.30 - 21.00 13.30 - 14.00
14.00 - 14.30 07.00 - 07.30

9

Laotian

Tiếng Inđônêxia

14.30 - 15.00 07.30 - 08.00

10

Indonesian
Tiếng Cămpuchia

15.00 - 15.30 08.00 - 08.30

11

Khmer
Tiếng Tây Ban Nha

17.30 - 18.00 10.30 - 11.00

12

Spanish
Tiếng Thái Lan

18.30 - 19.00 11.30 - 12.00

Thai
Việt Nam còn có 61 Đài phát thanh của 61 tỉnh, thành và 288 Đài phát thanh cấp
huyện phát sóng FM.
+ Đài Phát thanh Hà nội: Phát 18 giờ/ ngày.
+ Sóng Fm từ 5 giờ đến 23 giờ.

+ Sóng Am ngày 3 bổi 180 phút.
- Truyền hình: Đài truyền hình Việt Nam hiện phát sóng trên 4 kênh.
+ VT1: Từ 19 giờ đến 23 giờ, cuối buổi có các bản tin tiếng anh và tiếng pháp.
+ VT2: Phát từ 6 giờ đến 10 giờ. Từ 19 giờ đến 21h30 phát lại 2/3 chương trình
sang.
+ VT3: Phát từ 14 đến 19 giờ. Chủ nhật từ 14 đến 19 giờ và sau 23 giờ. Nội dung
chủ yếu là thông tin văn hóa, thể thao, ca nhạc và quảng cáo.

24


+ VT4: Phát từ 21h45 đến 22h45, phát bằng tiếng Việt một chuyên đề và giành
10 – 15 phút phát bằng tiếng anh.
Từ 30/3/1996, chương trình truyền hình MMDS đã được phát chính thức tại Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh, phát sóng 24/24 giờ, trên 4 kênh, trong đó có một kênh
phát tiếng Việt 7 giờ/ngày.
Ngoài Đài truyền hình Việt nam, còn có 5 đài khu vực là Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Cần thơ, Huế, Đà Nẵng. 61/61 tỉnh thành đều có đài truyền hình địa
phương. Cả nước còn có 340 trạm phát lại truyền hình. Riêng đài truyền hình Cần
thơ có chương trình bằng tiếng Khơme từ 17h45 đến 18h45.
Đến 31/12/96 cả nước có trên 6 triệu máy thu hình, 69% dân số cả nước đã nằm
trong diện phủ sóng của truyền hình trung ương và địa phương.
- Thông tin đại chúng trên các mạng máy tính.
Thông tin qua mạng máy tính mới phát triển ở Việt nam trong những năm gần
đây. Ngoài những mạng máy tính chuyên ngành như của Hàng không dân dụng,
ngân hàng hay của các cơ quan chính phủ, một số mạng máy tính đã có những
thông tin văn hoá, thể thao, thời trang, quảng cáo... không định hướng riêng cho
một loại đối tượng nào. Điển hình là các mạng: Trí tuệ Việt nam của công ty FPT,
mạng VITRANET của Trung tâm Thông tin thương mại, VINET của Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường, CINET của Bộ Văn hoá- Thông tin...

Việt nam cũng đã thành lập Ban Điều phối Quốc gia mạng Internet nhằm thúc
đẩy và quản lý việc kết nối các máy tính trong nước với mạng máy tính toàn cầu.
b, Nhóm các phương tiện quảng cáo in ấn: Quảng cáo trên báo chí, tạp chí, quảng
cáo trên catalogue, tờ rơi, lịch quảng cáo,…
- Báo:
Tính đến 31/12/1996, Việt nam có 449 toà soạn với 562 ấn phẩm báo chí, trong
đó có 295 toà báo ở trung ương với 354 ấn phẩm và 154 toà báo ở địa phương với
218 ấn phẩm.
Cả nước có 150 tờ báo, gồm 58 báo trung ương với 105 ấn phẩm và 92 báo địa
phương với 143 ấn phẩm. Phân chia theo nội dung có: 33 báo chính trị- xã hội, 4

25


×