Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sản xuất và Kinh doanh vật tư thiết bị VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.99 KB, 97 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau những đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển sang nền kinh
tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh cùng với xu thế hội
nhập, hợp tác khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng. Việc này đòi hỏi công
tác quản lý kinh tế nước ta phải chuyển đổi, tuân thủ theo các định chế tài
chính và các chuẩn mực về quản lý được thừa nhận. Tham gia vào các tổ chức
kinh tế thế giới: APEC, AFTA, WTO…sẽ mang lại cho Việt Nam nhiều thuận
lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thử thách. Sự cạnh tranh là điều thực sự gay
go, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt và nhạy bén. Do vậy, trong nền
kinh tế nói chung để tồn tại doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh
doanh và làm ăn có lãi. Doanh nghiệp không ngừng đổi mới nhằm đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng với chất lượng cao và giá thành hạ.
Các Mác đã từng nói để độc tấu vĩ cầm người chơi chỉ cần điều chỉnh
chính mình nhưng trong một dàn nhạc thì cần có một nhạc trưởng. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng vậy để đem lại lợi nhuận và tăng trưởng về quy
mô doanh nghiệp rất cần sự lãnh đạo quản lý chặt chẽ và khoa học. Mục tiêu
của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí sản xuất đặc
biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất luôn là mối quan tâm
hàng đầu, tiết kiệm chi phí sản xuất để giảm giá thành và tăng lợi nhuận. Để làm
được điều này doanh nghiệp luôn luôn phải quan tâm đến các yếu tố đầu vào.
Các yếu tố đầu vào bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình. Trong đó,
yếu tố hữu hình giữ vai trò quan trọng hơn cả, bao gồm: lao động, vốn, nguyên
vật liệu, công nghệ và thiết bị. Trong đó, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào
không thể thiếu đóng vai trò quan trọng và quan tâm thường nhật nhất trong
các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Vì nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu
thành nên thực thể của sản phẩm, nó chiếm từ 60 - 70% trong cơ cấu giá thành.
Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến
việc sử dụng hiệu quả và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Thiếu nguyên vật
liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Do
1




vậy, nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm . Từ đó, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cần phải có quản trị nguyên vật liệu một cách hợp lý và khoa học.
Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh thiết bị - VVMI là một thành
viên của Tập đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam. Công ty chuyên
sản xuất vỏ bao xi măng và lưới lót nóc lò cung cấp cho các công ty khác trong
và ngoài tập đoàn. Nguyên vật liệu là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Vì thế, công ty rất quan tâm tới công tác quản trị
nguyên vật liệu nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm để thu được kết quả kinh doanh tốt nhất cũng như tăng thêm uy tín
của công ty đối với khách hàng các nhà cung ứng.
Xuất phát từ những lý do trên Em lựa chọn đề tài: “Quản trị nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần Sản xuất và Kinh doanh vật tư thiết bị -VVMI”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản trị nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần sản
xuất và kinh doanh vật tư thiết bị, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu của Công ty trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và quản trị nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản trị nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần sản
xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguyên vật liệu tại
công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI trong thời gian tới.


2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản trị nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần sản xuất và
kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Thực trạng quản trị nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần sản
xuất và kinh doanh vật tư thiết bị -VVMI.
- Không gian: Tại công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị
- VVMI.
- Số liệu nghiên cứu sử dụng trong 3 năm 2008 – 2010.
- Thời gian: Từ ngày 27/12/2010 đến ngày 25/05/2011.

3


II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành
thực thể của sản phẩm.
2.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu

- NVL là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm, trong mỗi
quá trình sản xuất NVL không ngừng chuyển hoá và biến đổi về mặt giá trị và
chất lượng.
- NVL là một bộ phận của vốn kinh doanh, khi tham gia vào quá trình
sản xuất giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra.
- NVL là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, phức
tạp về tính chất lý hoá nên dễ bị tác động của thời tiết khí hậu và môi trường
xung quanh.
- Mỗi loại NVL cụ thể có những đặc tính tự nhiên rất khác nhau song
đặc điểm chung nhất là mọi loại NVL đều chỉ tham gia một lần vào quá trình
sản xuất sản phẩm. Toàn bộ giá trị của NVL không mất đi mà kết tinh vào giá
trị của sản phẩm (dịch vụ). Sự tham gia này có thể dẫn đến quá trình biến dạng
NVL theo ý muốn của con người.

- NVL là bộ phận thuộc TSLĐ, thuộc nhóm hàng tồn kho, được doanh nghiệp
mua sắm, dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động.
Tóm lại, NVL là yếu tố đầu vào rất quan trọng để tạo ra sản phẩm vật
chất (bên cạnh yếu tố vốn, lao động và công nghệ). Chi phí NVL thường chiếm
tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng hợp lý,

4


tiết kiệm, bảo quản tốt NVL tồn kho góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp không những nâng cao uy tín mà còn có
cơ hội thu được lợi nhuận cao.
2.1.1.3. Vai trò nguyên vật liệu
- NVL thuộc đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh. Việc cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời đồng bộ và có

chất lượng là điều kiện tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất. Đảm bảo
số lượng, chất lượng, tính đồng bộ về NVL sẽ làm cho sản phẩm sản xuất ra
đạt được yêu cầu, số lượng sản phẩm tăng, giá thành hạ, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
- NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ quá trình
sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của TSLĐ. Chính vì vậy, quản trị NVL
chính là quản trị vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. NVL liên
quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, quản trị tốt nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
- NVL là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Do vậy,
chất lượng NVL ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. NVL được đảm bảo đầy đủ về số
lượng, chất lượng, chủng loại, ...có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm
được sản xuất ra. Vì vậy, đảm bảo chất lượng NVL cho sản xuất còn là biện
pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
a, Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên NVL rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có vai trò, công dụng
và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy, để quản trị NVL một cách dễ dàng, hiệu
quả, các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Tuỳ theo từng
doanh nghiệp mà có cách phân loại khác nhau:

5


* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp NVL
được chia thành
- NVL chính: Là đối tượng lao động chính trong quá trình sản xuất của

doanh nghiệp. NVL chính là vật chất chủ yếu tạo nên thực thể của sản phẩm và
chiếm tỷ trọng lớn.
- NVL phụ: Nằm trong thực thể của sản phẩm và có tỷ trọng nhỏ có tác
dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm
thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động
của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của cán bộ nhân viên (dầu
nhớt, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, xà phòng...).
- Nhiên liệu: Là những thứ để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh như than, củi, xăng, hơi đốt, khí đốt ...
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng để sửa chữa, thay thế
cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị
dùng cho mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,...).
- Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết NVL của
từng doanh nghiệp mà trong từng loại NVL trên được chia thành các nhóm, các
thứ tự dựa trên tính chất lý, hoá học và phẩm cấp, quy cách của chúng. Cách phân
loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại,
nhóm, thứ NVL và là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: NVL được chia làm hai loại
- NVL nhập từ bên ngoài: Là loại NVL do doanh nghiệp mua ngoài,
nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng,..
- NVL tự chế: Là loại NVL do doanh nghiệp tự sản xuất, chế biến.

6



Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất NVL, là cơ sở để xác định giá vốn thực tế NVL nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- NVL dùng cho nhu cầu khác:
+ NVL dùng cho vốn góp liên doanh, liên kết.
+ NVL dùng quyên tặng...
b, Tính giá nguyên vật liệu
* Nguyên tắc tính giá NVL
Tính giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc quy định.
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được". Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác
hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
* Tính giá NVL nhập kho
Giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:

- Đối với NVL mua ngoài: Giá thực tế bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình

7


mua NVL các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá NVL do không đúng quy cách, phẩm cấp.
+ Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho các đối tượng không
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, hoặc sử dụng cho các mục
đích phúc lợi, các dự án,... thì giá mua NVL bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá
thanh toán).
+ Công thức:
Giá thực
tế NVL

Giá mua
=

ghi trên

+

Chi phí thu

Các khoản
+


thuế không

-

CKTM, Giảm

mua
giá hàng mua
mua ngoài
hóa đơn
được hoàn lại
- Đối với NVL tự sản xuất: Giá thực tế NVL nhập kho là giá thành sản
xuất của NVL tự sản xuất.
Giá thực tế của

Giá thành sản xuất

=

NVL sản xuất

Chi phí vận chuyển (nếu

+

NVL

có)

- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập lại kho:

Giá thực tế

Giá trị xuất

=

kho chế biến

+

Chi phí chế
biến

+

Chi phí tiếp nhận
(nhập kho)

- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, liên kết:
Giá thực tế

Giá trị do hội đồng

=

đánh giá

Chi phí tiếp nhận

+


(nhập kho)

- Đối với NVL nhận tặng thưởng, nhận viện trợ:
Giá thực tế

Giá thị trường tương

=

đương

Chi phí tiếp nhận

+

(nhập kho)`

- Phế liệu thu hồi:
Giá thực tế

=

Giá ước tính tương đương

(hoặc giá thị trường tương đương)
* Tính giá NVL xuất kho:

+


Chi phí tiếp nhận
(nhập kho)

8


NVL được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho NVL, tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ
thuật tính toán mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương
pháp sau để xác định giá thực tế của NVL xuất kho:
- Phương pháp thực tế đích danh: Khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số
lượng NVL xuất kho thuộc từng lô và đơn giá thực tế NVL của lô đó để tính
giá thực tế của NVL xuất kho.
Phương pháp được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại NVL
ít và nhận diện được từng lô NVL.
+ Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của
từng lô NVL.
+ Nhược điểm: Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập
xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ
rất phức tạp; Đòi hỏi hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản
riêng từng lô NVL nhập kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại NVL được tính theo giá trị
trung bình của từng loại NVL tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại NVL được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời kỳ (đơn giá
bình quân) hoặc sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn) phụ thuộc vào
tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Giá thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng NVL xuất

kho và đơn giá bình quân gia quyền NVL, theo công thức:
Giá trị thực tế NVL
xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

×

Đơn giá bình quân gia
quyền

+ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại NVL.

9


+ Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng
tính toán ít nhưng chỉ tính được giá thực tế của NVL vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời theo yêu cầu quản lý NVL hàng ngày.
+ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động; theo cách tính này xác
định được giá thực tế của NVL xuất kho hàng ngày, cung cấp thông tin kịp thời
cho yêu cầu quản trị NVL. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều
hơn nên phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp đã sử dụng
phần mềm kế toán máy trên máy tính.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): NVL được tính giá thực

tế xuất kho trên cơ sở giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
đơn giá của những lần nhập sau cùng.
+ Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời cho
mỗi lần xuất.
+ Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm NVL (mã hoá NVL)
và hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
Ngoài ra, làm cho chi phí kinh doanh không phản ánh kịp thời với giá cả thị
trường của NVL.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Giá thực tế NVL xuất kho
được tính trên cơ sở giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
Phương pháp được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm
NVL và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này
thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
+ Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
NVL. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính
xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu

10


giá cả NVL có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi
nhuận nhỏ và tránh được thuế.
+ Nhược điểm: Làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong
thời kỳ lạm phát và giá trị NVL có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế
toán so với giá trị thực của nó.
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính giá thực tế của NVL theo

chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiêp còn có thể áp
dụng phương pháp giá hạch toán.
- Tính giá NVL theo giá hạch toán: Giá hạch toán NVL là giá do doanh
nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào
đó) và được thống nhất ở doanh nghiệp trong một thờ gian dài, ít nhất là một
kỳ kế toán năm. Hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá
trị NVL nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra giá thực tế của NVL xuất kho theo
hệ số giá.
Công thức:
Giá hạch toán NVL

=

xuất kho

Số lượng NVL
xuất kho

×

Đơn giá hạch toán

Cuối kỳ xác định hệ số giá:
Giá thực tế NVL tồn ĐK + Giá thực tế NVL nhập TK
Hệ số giá =
trong kỳ Giá hạch toán NVL tồn ĐK + Giá hạch toán NVL nhập TK
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm NVL. Điều chỉnh giá
hạch toán của NVL nhập kho, xuất kho về giá trị thực thông qua hệ số giá.
Giá thực tế NVL
xuất kho


=

Giá hạch toán NVL
xuất kho trong kỳ

×

Hệ số giá trong kỳ

Giá thực tế xuất kho – Giá hạch toán xuất kho
Giá thực tế cần =
điều chỉnh

Giá hạch toán xuất kho × (Hệ số giá – 1)
11


Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong
sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại
NVL, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất NVL diễn ra thường xuyên và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Áp dụng phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật
tư, hàng hoá để từ đó xác định giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ.
+ Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công
việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng
danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
+ Nhược điểm: Phương pháp tính giá này không chính xác vì nó không

tính đến sự biến động giá cả của vật liệu. Phương pháp này được áp dụng khi
thị trường giá cả ít biến động.

2.1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị nguyên vật liệu
2.1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản trị
a, Khái niệm về quản trị
Quản trị là sự tác động có mục đích của chủ thể lên đối tượng bị quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra của tổ chức.
Quản trị bao gồm 2 bộ phận:
- Chủ thể quản trị: Là tác nhân tạo ra tác động của quản trị hay ta có thể
hiểu đây chính là người ra các quyết định cho tổ chức.
- Đối tượng và khách thể quản trị: Là đối tượng tiếp nhận các tác động
của chủ thể quản trị (bao gồm: tập thể người lao động, tư liệu sản xuất ...).
b, Vai trò của quản trị
Quản trị đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị tạo ra sự phối hợp các yếu tố trong
sản xuất kinh doanh, thống nhất hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong
doanh nghiệp theo mục tiêu chung một cách hiệu quả nhất.
12


Mỗi doanh nghiệp trong hoạt động của mình đều đặt ra những mục tiêu
kinh doanh cụ thể phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình. Nhưng bất kể
mục tiêu đó là gì thì tương lai của các doanh nghiệp đều có sự dẫn dắt của
những nhà quản trị là những người trực tiếp đưa ra các quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Chức năng quản trị nguyên vật liệu
- Xác định nhu cầu về NVL:
+ Xây dựng định mức NVL
+ Kế hoạch mua sắm NVL

+ Kế hoạch dự trữ NVL
Lập kế hoạch cho từng sản phẩm cụ thể cả về số lượng và tiền.
- Tổ chức mua sắm và trang bị NVL:
+ Mua – nhập kho NVL
+ Xuất – sử dụng NVL
+ Bảo quản, dự trữ NVL trong kho.
- Tổ chức sử dụng NVL:
+ Phân tích và đánh giá NVL:
+ Sử dụng NVL.
+ Hiệu quả sử dụng NVL.
+ Kế toán tài chính dùng để ghi chép vào Bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán quản trị dùng để quản lý NVL theo từng công đoạn.
- Đánh giá, kiểm tra NVL.
2.1.2.3. Yêu cầu quản trị nguyên vật liệu
NVL là một yếu tố không thể thiếu trong các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp vì NVL là yếu tố trực tiếp cấu tạo nên
thực thể của sản phẩm. Thiếu NVL thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc
sẽ không thể tiến hành được. Các đặc tính, đặc điểm, tình hình mua sắm, dự trữ
và sử dụng NVL đều có ảnh hưởng, tác động nhất định đến quá trình sản xuất
sản phẩm. Vậy để đạt được hiệu quả cao thì phải đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ các
yêu cầu trong quản trị NVL.

13


- Trong khâu thu mua: Cần quản lý tốt về mặt khối lượng, quy cách,
chủng loại NVL phù hợp với nhu cầu sản xuất, cần phải tìm được nguồn cung cấp
NVL chất lượng tốt, giá cả hợp lý... làm cho chi phí thu mua thấp góp phần làm
giảm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

- Trong khâu dự trữ và bảo quản: Để quá trình sản xuất được đảm bảo
liên tục và không bị gián đoạn cũng như không gây ra hiện tượng ứ đọng vốn,
tốn diện tích mặt bằng. Doanh nghiệp không nên dự trữ lượng NVL quá lớn
đồng thời thực hiện tốt các điều kiện bảo quản NVL theo đúng tiêu chuẩn lý
hoá tránh tình trạng tiêu hao, hư hỏng, mất mát NVL.
- Trong khâu sử dụng: Đảm bảo cung cấp NVL đúng lúc, đúng số lượng,
đảm bảo chất lượng, đúng thời gian phục vụ kịp thời trong quá trình sản xuất.
Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng NVL rõ ràng, chặt chẽ đảm bảo
sử dụng hiệu quả và tiết kiệm.
- Trong khâu thu hồi phế liệu: Phế liệu trong các doanh nghiệp có rất
nhiều loại có thể sử dụng lại hay đưa vào tái sản xuất, thanh lý hoặc bán cho
các đơn vị có thể tái sản xuất, chế biến thành các sản phẩm khác. Do vậy công
tác tổ chức thu hồi phế liệu cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi
phí NVL đồng thời góp phần giảm giá thành và tận dụng tối đa những phế liệu
vào những công việc khác phục vụ cho hoạt động sản xuất.
2.1.2.4. Nội dung quản trị nguyên vật liệu
a, Xác định nhu cầu nguyên vật liệu
* Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Khái niệm
Định mức tiêu hao NVL là lượng NVL cần thiết để sản xuất một sản
phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm hoặc hoàn tất một khối lượng công việc có
cho phép những hao hụt bình thường.
Để sản xuất ra 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao NVL là:
+ NVL cần thiết để sản xuất ra 1 sản phẩm.
+ Hao hụt cho phép.
+ Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng

14



- Vai trò của định mức tiêu hao NVL
Việc xây dựng định mức tiêu hao NVL chính xác và đưa vào áp dụng
trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm NVL có cơ
sở quản trị chặt chẽ việc sử dụng NVL.
Là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng NVL tạo điều
kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết
kiệm trong doanh nghiệp (vì nó gắn với trách nhiệm của công nhân đối với việc
sử dụng NVL).
Thông tin kịp thời giúp cho các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động
sản xuất, kinh doanh vì chi phí định mức là tiêu chuẩn và là cơ sở để đánh giá.
- Phương pháp xây dựng định mức tiêu hao NVL
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức thích hợp. Trong thực tế các
phương pháp xây dựng định mức tiêu hao NVL bao gồm: Phương pháp thống
kê, phương pháp thử nghiệm thí nghiệm, phương pháp phân tích – tính toán,
phương pháp thử nghiệm – sản xuất.
+ Phương pháp thống kê
Là phương pháp định mức dựa vào số liệu thống kê về mức tiêu dùng NVL
cho một đơn vị sản phẩm để định mức tiêu hao NVL cho năm sau.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ
kịp thời cho sản xuất.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
Điều kiện áp dụng: Khi điều kiện sản xuất của kỳ kế hoạch và kỳ báo
cáo không có những thay đổi lớn.
+ Phương pháp thử nghiệm – thí nghiệm
Xác định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm trong điều kiện
phòng thí nghiệm hay ở quy mô bán công xưởng.
Ưu điểm: Kết quả rõ ràng, chính xác hơn phương pháp thống kê.
Nhược điểm: Mang tính chất cá biệt, các số liệu chưa mang tính khách quan
và cụ thể cho từng nhân tố ảnh hưởng đến việc lập định mức tiêu hao NVL.


15


Điều kiện áp dụng: Phương pháp được áp dụng đối với các sản phẩm
mới đưa vào sản xuất, cần phải ban hành mức tiêu hao NVL lúc ban đầu khi
chưa có số liệu thống kê về nó. Trong quá trình sản xuất định mức này sẽ được
điều chỉnh, hoàn thiện phù hợp với điều kiện sản xuất.
+ Phương pháp phân tích – tính toán
Xây dựng định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm dựa vào mức
tiêu hao lý thuyết và phân tích tổn thất để loại trừ tổn thất bất hợp lý.
Công thức: M = Mức tiêu hao lý thuyết + Tổn thất hợp lý
Mức tiêu hao lý thuyết được xác định dựa vào phương trình cân bằng
hoá học hoặc bằng cách cân đo trực tiếp sản phẩm.
Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, kết
quả chính xác và khoa học. Mức tiêu hao NVL được phân tích chi tiết và tính
toán cụ thể, có căn cứ khoa học và có tính đến việc áp dụng các kinh nghiệm
sản xuất tiên tiến.
Nhược điểm: Đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, toàn diện và
chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ
chức tốt. Một điều có thể dễ dàng nhận thấy là với một lượng thông tin như vậy
đòi hỏi phải có đội ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao.
+ Phương pháp thử nghiệm – sản xuất
Xác định mức tiêu hao NVL trong điều kiện thiết kế các biện pháp loại
trừ tổn thất và các điều kiện tốt nhất cho sử dụng NVL.
Ưu điểm: Là phương pháp sử dụng có căn cứ khoa học và tính chính xác cao.
Nhược điểm: Mất nhiều thời gian để thu được kết quả nghiên cứu.
* Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Mua sắm NVL ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động dự trữ, tiêu thụ và kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt

động, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một kế hoạch mua sắm để tránh sự
biến động đột ngột của NVL ở hiện tại và trong tương lai.
Nội dung kế hoạch mua sắm NVL bao gồm:
- Xác định số lượng NVL cần mua: Bao gồm nhu cầu cho sản xuất, dự
tính lượng NVL bị hư hỏng mất mát trong quá trình lưu kho, nhu cầu NVL cần

16


dự trữ đề phòng sự biến động của thị trường. Tính toán cho từng loại NVL cụ
thể trong kỳ sản xuất.
- Lượng NVL cần mua trong kỳ phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản
xuất sản phẩm về cả mặt hiện vật và giá trị. Lượng NVL được tính toán cụ thể
cho từng loại NVL sau đó sẽ tổng hợp lại tính trong toàn doanh ghiệp.
- Lượng NVL cần mua trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Lượng NVL cần
mua trong kỳ

=

Lượng NVL
dùng trong kỳ

+

Lượng NVL dự
trữ cuối kỳ

-


Lượng dữ trữ
đầu kỳ

* Xây dựng kế hoạch dư trữ nguyên vật liệu
Lượng NVL dự trữ kế hoạch là lượng NVL tồn kho cần thiết được quy
định trong kỳ kế hoạch nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục.
Dự trữ NVL bao gồm:
- Dự trữ thường xuyên: Là dự trữ NVL tại kho bãi nhằm đảm bảo quá trình
sản xuất diễn ra liên tục trong các điều kiện cung ứng bình thường.
- Dự trữ bảo hiểm: Là dự trữ NVL để sử dụng trong những trường hợp
dự trữ thường xuyên đã hết nhưng vì lý do nào đó mà việc cung ứng NVL theo
kế hoạch chưa về.
- Dự trữ theo mùa: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục không bị gián đoạn, nhất là vào các thời gian “giáp hạt” về NVL.
* Xác định nhu cầu về nhà cung ứng
Do giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng từ
60 -70% đối với doanh nghiệp sản xuất và cao hơn đối với doanh nghiệp
thương mại) nên việc lựa chọn người cung cấp với tổng giá cả và chi phí vận
tải nhỏ nhất sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Việc lựa chọn
nhà cung cấp có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp mà chi phí
NVL chiếm tỷ trọng càng cao trong giá thành, thị trường NVL ngày càng mở
rộng, nhân tố giá cả và vận chuyển có ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh bình
quân của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thị trường luôn có nhiều loại NVL với phẩm cấp khác
nhau, có loại đáp ứng được yêu cầu sản xuất và chất lượng sản phẩm tạo ra,
17


đáp ứng được cầu của người mua nhưng có loại không đáp ứng được yêu cầu

này. Vì vậy, việc tính toán đầy đủ các khía cạnh cần thiết để lựa chọn người
cung cấp NVL vừa đảm bảo được yêu cầu về chất lượng, thời gian cung cấp,
vừa đảm bảo được mức chi phí kinh doanh mua sắm và vận chuyển để doanh
nghiệp chấp nhận được là một trong những vấn đề rất quan trọng.
Thị trường ngày càng mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở
rộng phạm vi mua sắm NVL thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng tìm
kiếm và lựa chọn người cấp hàng cho mình.
b, Tổ chức mua sắm và trang bị nguyên vật liệu
Sau khi xây dựng và hoàn thiện kế hoạch mua sắm NVL, việc tổ chức
công tác mua sắm NVL của doanh nghiệp do phòng vật tư hay phòng kinh
doanh thương mại đảm nhận.
Đầu tiên, phòng vật tư (phòng kinh doanh thương mại) phải xác định
được các loại NVL cần cung cấp phục vụ cho sản xuất và nguồn cung cấp NVL
đến từ đâu.
Dựa vào bảng kế hoạch chi tiết, cán bộ chịu trách nhiệm mua sắm sẽ đặt
hàng tại các nhà cung cấp doanh nghiệp đã lựa chọn, thương lượng và ký kết
hợp đồng với bên bán. Hợp đồng phải xác định rõ số lượng, chất lượng, chủng
loại, quy cách, giá và thời gian giao nhận. Hợp đồng phải được ký kết theo
đúng quy định của pháp luật, vì hợp đồng sau khi ký kết chính là căn cứ pháp
lý để quy định trách nhiệm khi có phát sinh tranh chấp.
Sau khi ký kế hợp đồng mua bán NVL, cán bộ vật tư phải có trách
nhiệm báo cáo với cấp trên, đồng thời tiến hành tổ chức vận chuyển nhập kho
NVL. Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức vận chuyển khác nhau
có thể thuê hoặc tổ chức tự vận chuyển nhưng phải đảm bảo cung ứng NVL kịp
thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng NVL cho các đơn vị sản xuất.
c, Tổ chức sử dụng nguyên vật liệu
* Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Tiếp nhận NVL phải đảm bảo mục tiêu đúng về chủng loại, số lượng,
chất lượng và thời gian. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được nhờ sự cố gắng của


18


nhiều bộ phận có liên quan như xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch mua
sắm, vận chuyển ... cũng như chất lượng của bộ phận tiếp nhận.
Tiếp nhận NVL thuộc nhiệm vụ của bộ phận quản trị kho. Khi tiếp nhận
NVL phải đảm bảo thủ tục giao nhận giữa hai bên. Bộ phận tiếp nhận phải
kiểm tra kỹ lưỡng cả về chủng loại, số lượng và chất lượng từng loại NVL. Để
đạt được hiệu quả cao trong công việc, bộ phận tiếp nhận phải chuẩn bị thật kỹ
cả về nơi nhận NVL đáp ứng các yêu cầu về phương tiện ra vào, kiểm tra NVL;
chuẩn bị tốt các trang thiết bị kiểm tra và đo lường cũng như các biểu mẫu ghi
chép cần thiết; chuẩn bị tốt lực lượng kiểm tra và tiếp nhận.
Khâu tiếp nhận là khâu quan trọng và quyết định. Do vậy, đội ngũ nhân
viên làm công tác tiếp nhận phải đảm bảo tuân thủ triệt để quy trình tiếp nhận
từng loại NVL. Thủ tục tiếp nhận bao gồm khâu sử dụng các dụng cụ đo đếm
cần thiết để kiểm tra chặt chẽ về số lượng và chất lượng bằng các phương pháp
thích hợp; ghi nhận những sai lệch so với mẫu mã, chứg từ của bên cung cấp để
ghi chép vào tài liệu giao nhận. Công việc tiếp theo là phân loại, đánh dấu và
nhập kho NVL.
* Tổ chức quản lý nguyên vật liệu lưu kho
Muốn NVL của doanh nghiệp được bảo quản toàn vẹn về số lượng, chất
lượng, hạn chế hư hỏng và mất mát đến mức tối thiểu thì doanh nghiệp phải có
hệ thống kho tàng thích hợp đảm bảo các yêu cầu:
- Diện tích kho tàng phải đủ lớn, đáp ứng được nhu cầu dự trữ, nhập
kho, xuất kho...
- Kho tàng phải sáng sủa dễ quan sát.
- Yêu cầu đảm bảo an toàn: Đây là yêu cầu cao nhất khi lưu kho NVL,
phải đảm bảo các điều kiện cần thiết để chống cháy, nổ, thiết kế và đường thoát
hiểm...
- Trang thiết bị kho tàng phải đáp ứng yêu cầu trang thiết bị tối thiểu do

chính đặc điểm của NVL lưu kho đòi hỏi, trang thiết bị nâng cao phụ thuộc vào
năng lực tài chính của doanh nghiệp.

19


- Việc sắp xếp NVL vào kho phải đảm bảo yêu cầu dễ tìm, dễ thấy, dễ
lấy, dễ kiểm tra cũng như tuân thủ nguyên tắc hàng nhập trước, xuất trước và
hàng nhập sau, xuất sau.
- Phân loại và sắp xếp từng loại NVL phải phù hợp với trang thiết bị lưu
kho và bảo quản NVL.
Bên cạnh đó cần có sự giúp sức của người làm công tác quản lý kho.
Cần phải quan tâm đến hệ thống kho bãi, xác định vị trí đặt kho thích hợp cho
công tác vận chuyển NVL đến nơi sản xuất là tối ưu đảm bảo cho việc tiết kiệm
chi phí và thời gian. Cán bộ quản lý kho phải có hệ thống sổ sách để theo dõi
tình hình xuất NVL, nhập NVL, tồn NVL...để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
mua sắm và cung ứng NVL một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
* Tổ chức cấp phát, xuất dùng nguyên vật liệu
Cấp phát NVL phải đảm bảo đúng các chương trình của từng khâu sản
xuất. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất kho theo đúng chuẩn mực, định
mức và phải lập các biên bản giấy tờ có liên quan của doanh nghiệp vào từng
nội dung cấp phát. Ghi chép, theo dõi cấp phát liên tục và đầy dủ theo các biểu
mẫu được thiết kế khoa học. Đồng thời phải đi đôi với công tác thống kê, lập sổ
sách theo dõi việc xuất nhập, tồn kho đối với từng loại NVL cụ thể phục vụ cho
công tác theo dõi, kế toán và tính toán chi phí kinh doanh.
Việc cấp phát NVL có thể tiến hành theo hai hình thức:
- Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: Căn cứ vào yêu cầu NVL
của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất sẽ báo trước cho bộ phận cấp phát của
kho. Số lượng NVL được yêu cầu tính toán dựa trên mùa vụ sản xuất và hệ
thống định mức tiêu dùng NVL của doanh nghiệp.

- Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (hạn mức): Căn cứ vào định mức tiêu
dùng, số lượng và chủng loại sản phẩm đã xác định kế hoạch và tiến độ sản
xuất. Phòng vật tư lập phiếu cấp phát hạn mức giao cho các bộ phận sản xuất.
Việc áp dụng hai hình thức cấp phát NVL trên giúp cho bộ phận cấp
phát chủ động chuẩn bị NVL cũng như các điều kiện cần thiết khác cho công
tác cấp phát như giảm bớt giấy tờ, đỡ các thao tác tính toán.... Đảm bảo được
tiến độ trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

20


* Tổ chức thu hồi phế liệu
Việc thu hồi phế liệu tuy không phải là công việc quan trọng nhưng
cũng rất cần thiết. Vì khi NVL được đưa vào sử dụng vẫn còn tồn tại một số do
bị đào thải hoặc đã qua sử dụng, hoặc bị hỏng. Doanh nghiệp sẽ không vứt bỏ
mà tiến hành thu hồi lại để tiếp tục sử dụng cho các khâu sản xuất khác hoặc
đem tái chế để phục vụ cho quá trình sản xuất sau.
d, Đánh giá tình hình và kết quả sử dụng NVL
* Đánh giá tình hình sử dụng NVL
Đánh giá tình hình sử dụng NVL là việc xem xét NVL sử dụng có đúng
mục đích. Xem xét tình hình tăng, giảm NVL trong kỳ sản xuất để đưa ra các
phương án lập kế hoạch trong các khâu lập kế hoạch, tổ chức mua sắm, sử
dụng, cấp phát... để tìm ra những chỗ chưa hợp lý và có biểu hiện bất thường
cần điều chỉnh, chỗ nào đã hợp lý thì cố gắng phát huy đảm bảo sản xuất diễn
ra liên tục, đảm bảo được tiến độ kế hoạch công việc.
* Đánh giá hiệu quả sử dụng NVL
Là việc áp dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng NVL đồng
thời xem xét các yếu tố chi phí đó chiếm bao nhiêu % trong tổng chi phí sản
xuất. Từ đó đưa ra các biện pháp làm giảm giá thành sản phẩm.
Để đánh giá chung hiệu quả sử dụng NVL ta sử dụng chỉ tiêu hiệu suất

sử dụng NVL và hệ số lợi nhuận trên chi phí:
Doanh thu × 100
Hiệu suất sử dụng NVL (%) =
Chi phí vật liệu
Hiệu suất sử dụng thể hiện ở một đồng NVL tham gia trong chu kỳ sản
xuất đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Hiệu suất sử dụng càng cao càng
chứng tỏ việc sử dụng NVL càng tốt và hiệu quả.
Lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận trên chi phí (lần) =
Chi phí NVL
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí NVL bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
21


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Là phương pháp tiến hành thu thập các số liệu, tài liệu sơ cấp, thứ cấp
thông qua các chứng từ, sổ sách đã được ghi chép ở các báo cáo sổ sách kế
toán, thông qua sách báo, tập chí.
- Số liệu thứ cấp: Là số liệu được thu thập từ nguồn sẵn có thông qua
các sổ sách kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, các báo chuyên môn của các
phong ban chức...của công ty, các nghiên cứu trước có liên quan, các sách báo,
tạp chí chuyên ngành, internet...

- Số liệu sơ cấp: Là số liệu thu thập từ việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp
những người có liên quan (trưởng phòng kế hoạch, kế toán trưởng, kế toán vật
tư, thủ kho...).


2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp vận dụng trong nghiên cứu để mô tả tình hình của
doanh nghiệp, mô tả thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh và tình hình quản
trị NVL thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp đối chiếu
Là phương pháp dùng để đối chiếu các bước trong quản trị NVL từ việc
lập kế hoạch cho tới việc tổ chức thực hiện nhằm thấy được sự khác biệt giữ lý
thuyết và thực tiễn.
2.2.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này sử dụng để so sánh số tuyệt đối, số tương đối giữa các
bộ phận, các kỳ sản xuất với nhau. Phương pháp so sánh được vận dụng để so
sánh số lượng, đơn giá... của NVL thực tế sử dụng giữa các năm với nhau để thấy
được sự thay đổi, thấy được quy luật vận động của hiện tượng nghiên cứu để đưa
ra được những phương án sản xuất tốt nhất.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tổng hợp lại, kiểm tra, loại bỏ những số liệu không
cần thiết, tính toán các chỉ tiêu cần thiết trên cơ sở tôn trọng tài liệu gốc, xây
dựng thành các bảng thống kê, biểu đồ hoặc đồ thị chuẩn bị sẵn sàng cho việc
phân tích.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
22


3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần sản xuất và
kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI.
Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI là

một doanh nghiệp Nhà nước, là công ty con của công ty TNHH Công nghiệp
mỏ Việt Bắc – TKV, trực thuộc Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam.
Địa chỉ Công ty: Tổ 26, Thị trấn Đông Anh – Đông Anh - Hà Nội.
Giám đốc hiện tại: Ông Vũ Thế Tấn.
Mã số thuế: 0102854047
Tài khoản:
42110100008 tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Đông Anh – Hà Nội.
102010000063331 tại Ngân hàng Công thương huyện Đông Anh – Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: MATRACO.
Số điện thoại: 0438833247.
Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI là một
doanh nghiệp cổ phần hoá với 51% vốn Nhà nước. Công ty được thành lập
theo quyết định số 68/2004 QĐ-BCN ngày 30/07/2004 của Bộ công nghiệp về
việc chuyển xí nghiệp vật tư vận tải và chế biến than thành Công ty cổ phần
sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị than Nội Địa và nay là Công ty cổ phần
sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI.
Trong thời kỳ bao cấp, công ty có nhiệm vụ vận chuyển than của hai mỏ
khai thác Khánh Hoà và Núi Hồng đi tiêu thụ tại các tỉnh phía Bắc và cung cấp
cho Nhà máy nhiệt điện Thái Nguyên. Ngoài ra công ty còn làm nhiệm vụ tiếp
nhận, vận chuyển vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu cấp phát cho các đơn vị thành
viên trong Công ty và Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam với
hàng trăm đầu xe ô tô với đủ các chủng loại được nhập khẩu ở các nước: Liên
Xô, Nhật Bản, Đức...Cùng với hệ thống kho bãi lớn phục vụ cho công tác tiếp
nhận, tập kết, bảo quản và cấp phát vật tư, nhiên liệu. Công ty có một đội ngũ
công nhân lành nghề phục vụ cho việc sửa chữa và bảo dưỡng các loại máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

23



Năm 1992 khi nền kinh tế đất nước chuyển dịch sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước, các thành phần kinh tế bình đẳng cùng
nhau phát triển. Trước sự cạnh tranh của nền kinh tế mở cửa, để thích ứng và
phát triển Công ty đã từng bước sắp xếp sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, đa dạng
hoá ngành nghề kinh doanh, nhạy bén trước nhu cầu thị trường về chất đốt.
Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động
sản xuất của Công ty trong đó nổi bật Công ty đã đầu tư 1 hệ thống dây chuyền
sản xuất than tổ ong của Trung Quốc với công suất 35.000.000 viên/năm với các
công đoạn sản xuất được cơ giới hoá.
Với chủ trương đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá sản
phẩm sản xuất dựa trên nền tảng kinh doanh than. Năm 1995 Công ty đã đầu tư
thêm một xưởng sản xuất vỏ bao xi măng cung cấp cho nhà máy xi măng La
Hiên, một xưởng sản xuất bếp đun than, một xưởng sản xuất lưới thép lót nóc lò
cung cấp cho các mỏ khai thác hầm lò của ngành than.
Tháng 10 năm 2004, được sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ cũng
như sự quan tâm của các cấp, các ngành, đơn vị đã tiến hành cổ phần hoá với
51% vốn Nhà nước. Từ đó đã xây dựng được những nguồn vốn tạo điều kiện
cho công ty tiếp tục đầu tư vào sản xuất và mở rộng kinh doanh trong hiện tại
cũng như trong tương lai. Công ty đã tiến hành đầu tư mở rộng sản xuất (sản
xuất vỏ bao xi măng, lưới thép lót nóc lò, kinh doanh vận tải) và tăng cường
tìm các nguồn hàng để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng chất
lượng sản phẩm sản xuất nhằm nâng cao uy tín trên thị trường. Đồng thời tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động đảm bảo đời sống cho
người lao động an tâm công tác.

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề của công ty Cổ phần sản xuất
và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI.
3.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI là Công
ty con của Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp mỏ Việt Bắc – TKV

được hạch toán độc lập, có con dấu riêng theo tên gọi để giao dịch, có tài khoản
riêng được mở tại ngân hàng. Công ty được ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ
chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo luật kế toán Việt Nam và hoạt

24


động theo phân cấp của Công ty TNHH một thành viên công nghiệp mỏ Việt
Bắc –TKV. Nhiệm vụ chính của Công ty:
- Sản xuất ra sản phẩm vỏ bao xi măng, lưới lót nóc lò đồng thời cung
cấp các dịch vụ khác như: kinh doanh vật tư, hàng hoá, thiết bị, phụ tùng; vận
tải đường bộ đảm bảo về chất lượng, giá cả, mẫu mã...
- Mục tiêu cao nhất của công ty là đạt được sự tín nhiệm từ khách hàng
bởi vì khách hàng là một nhân tố rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của công ty. Đảm bảo được mục tiêu này sẽ giúp đứng vững trên thị
trường và tạo thêm cơ hội mở rộng thị trường cho Công ty.
- Công ty tiến hành xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh phát
triển dựa trên kế hoạch và mục tiêu, chiến lược của công ty. Tăng cường công
tác kiểm tra, quản lý, hướng dẫn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
hạn chế thất thoát về kinh tế. Bên cạnh việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong
hoạt động sản xuất Công ty tham gia tích cực trong các hoạt động xã hội, giữ
gìn an ninh trật tự theo quy định của Nhà nước và bảo vệ môi trường.
3.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh lưới thép lót nóc lò.
- Sản xuất và kinh doanh vỏ bao xi măng.
- Kinh doanh vật tư, hàng hoá, thiết bị, phụ tùng.
- Vận tải đường bộ.
3.1.2.3. Phương hướng phát triển trong tương lai
- Đáp ứng đầy đủ và kịp thời các sản phẩm lưới thép, vỏ bao xi măng,
thiết bị, phụ tùng vật tư và dịch vụ cho các đơn vị khác.


- Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng tay nghề, chuyên môn cho cán bộ nhân
viên và trình độ quản lý của các cấp quản trị.
- Mở rộng và phát triển ngành nghề kinh doanh.
- Cải tiến và đổi mới công nghệ sản xuất.
- Mở rộng quy mô sản xuất.
3.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo, sản xuất sản phẩm của công
ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI
Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI thuộc
loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô sản xuất không lớn, sản phẩm có đặc

25


×