Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
Phần 1
Đề tài: Đánh giá hoạt động Marketing xuất khẩu tại tổng công ty chè Việt
Nam
Lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hóa thế giới, Việt Nam đang nỗ lực hòa nhập vào nhịp độ
phát triển của nền kinh tế thế giới bằng các chính sách mở cửa và đẩy mạnh
xuất khẩu.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang tích cực tham gia vào mở rộng và
xây dựng thơng hiệu trên thị trờng quốc tế. Đối với ngành chè nói chung và
Tổng công ty chè nói riêng, việc xây dựng thơng hiệu và mở rộng thị trờng là
cần thiết. Tuy nhiên, do năng lực cạnh tranh hạn chế, ngành chè vẫn đang đứng
trớc những thách thức không nhỏ.
Để chè Việt Nam có vị thế vững chắc rên thị trờng quốc tế, việc cần làm hơn lúc
này là cần có những đánh giá, nhận định đúng hiện trạng của ngành chè Việt
Nam nhằm đa ra những giải pháp cấp bách kịp thời. Một trong những giải pháp
đó là xây dựng chơng trình Marketing xuất khẩu hiệu quả. Hiện tại, nhận thức
về Marketing xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn hạn chế,
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chủ quan của quản trị viên Marketing. Báo cáo
kiến tập này tập trung đến thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu tại Tổng
công ty chè Việt Nam VINATEA và một số kiến nghị đối với hoạt động này.
Kết cấu của bài báo cáo gồm 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu về Tổng công ty chè Việt Nam
Chơng II: Thực trạng về hoạt động Marketing xuất khẩu của Tổng công ty
chè Việt Nam.
Chơng III: Một số kiến nghị đối với hoạt động Marketing xuất khẩu của
Tổng công ty chè Việt Nam
1
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
Chơng I: Giới thiệu về Tổng công ty chè Việt
Nam (VINATEA)
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty:
Tổng công ty chè Việt Nam đợc thành lập năm 1974 trên cơ sở liên hiệp
các xí nghiệp công nông chè Việt Nam, là hợp nhất của các nhà máy chế biến
chè xuất khẩu của trung ơng và một số xí nghiệp chè hơng miền Bắc.
Từ năm 1975 1979, tình hình hoạt động của các xí nghiệp trong liên
hiệp diễn ra căng thẳng do mâu thuẫn giữa các đầu mối quản lý sản xuất
nguyên liệu giữa trung ơng với địa phơng và giữa các bộ trung ơng với nhau.
Tháng 6/1979, chính phủ ra quyết định số 75 và 224/TTg để thống nhất tổ chức
ngành chè, hợp nhất khâu trồng và chế biến, giao các nông trờng chè của địa
phơng cho trung ơng quản lý. Đó cũng là cơ sở cho liên hiệp các xí nghiệp chè
ra đời năm 1980.
Từ năm 1980 đến 1988, là giai đoạn liên kết công nông nghiệp đồng thời
là đơn vị thực hiện liên kết công nông nghiệp đầu tiên bao gồm:
- Xí nghiệp liên hiệp công nông nghiệp là các xí nghiệp lớn có quy mô
vùng hoặc liên vùng gồm các nông trờng, các xí nghiệp chế biến hoàn
toàn.
- Xí nghiệp công nông nghiệp gồm: một số xí nghiệp chế biến ở một số
vùng nh Bắc Thái, Tân Trào, Gia Lai. Với nhiệm vụ là sản xuất và chế
biến chè xuất khẩu.
- Các xí nghiệp trực thuộc gồm các nông trờng, xí nghiệp chế biến chè h-
ơng, chè xuất khẩu và các đơn vị dịch vụ khác.
Cuối năm 1988, liên hiệp giải thể hai xí nghiệp thuộc liên hiệp do quy
mô quá lớn và không phù hợp, đồng thời tổ chức các xí nghiệp theo mô hình
thống nhất: xuất khẩu công nghiệp và các đơn vị dịch vụ. Các xí nghiệp này tổ
chức sản xuất và chế biến đến sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.
Tháng 12/1995, theo quyết định của Bộ trởng Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn số 394/NN - TCCB/QD, Liên hiệp các xí nghiệp công nông
nghiệp chè Việt Nam đợc sắp xếp lại và đổi tên thành Tổng công ty chè Việt
Nam.
2
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
Tổng công ty chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là:
VIETNAM NATIONAL TEA CORPORATION ( VINATEA CORP )
Trụ sở chính hiện đặt tại số 92 Võ Thị Sáu, quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
Vốn thành lập là: 101.865.000.000
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty chè Việt Nam
Bộ máy quản lý của Tổng công ty chè Việt Nam đợc quy định nh sau:
2.1. Hội đồng quản trị (HĐQT)
Gồm có 5 thành viên:
+ Chủ tịch HĐQT
+ Một thành viên kiêm Tổng giám đốc
+ Một thành viên là Chủ tịch Hội đồng khoa học-kỹ thuật
+ Một thành viên là trởng ban kiểm soát
+ Một thành viên kiêm Viện trởng viện nghiên cứu chè.
Ngoài ra, HĐQT còn một số thành viên giúp viêc, HĐQT thực hiện chức
năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của
Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà nớc giao.
2.2. Ban kiểm soát
Gồm 5 thành viên:
- Một thành viên HĐQT làm trởng ban theo sự phân công của HĐQT
- Một thành viên là chuyên viên kế toán.
- Một thành viên do Đại hộ Đại biểu công nhân viên chức Tổng công ty
giới thiệu.
- Một thành viên do Tổng cục trởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà
nớc tại doanh nghiệp giới thiệu
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của
Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong
hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệnh Tổng công ty, các nghị
quyết của HĐQT.
2.3. Bộ máy điều hành
- Tổng giám đốc (TGĐ): là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu
trách nhiệm trớc HĐQT, là ngời có quyền hành cao nhất trong Tổng công
ty.
3
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
- Phó giám đốc: là ngời giúp Tổng giám đốc điều hành một hay một số
lĩnh vực của Tổng công ty theo sự phân công của giám đốc.
- Kế toán trởng công ty: giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thóng k của Tổng công ty.
2.4. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn của Tổng công ty
Có chức năng tham mu, giúp việc HĐQT và TGĐ trong quản lý, điều
hành công việc. Một số phòng ban:
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Phòng kế hoạch đầu t và hợp tác quốc tế
+ Phòng cán bộ và thanh tra
+ Văn phòng công ty
+ Phòng kỹ thuật công nghiệp và nông nghiệp
3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty:
3.1. Chức năng và nhiệm vụ:
Tổng công ty chè Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về Quy hoạch các vùng chè của đất nớc,
cải tạo và nhân giống chè cho cả ngành chè và về các dự án đầu t phát
triển chè cả nớc.
- Làm đầu mối trong việc khảo sát, khai thác và chiếm lĩnh thị trờng đặc
biệt là thị trờng thế giới cho xuất khẩu chè của Việt Nam.
- Làm đầu mối cho việc xuất khẩu chè cả nớc ra các thị trờng nớc ngoài,
trực tiếp giao dịch ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và liên doanh nớc
ngoài bảo đảm cho việc thống nhất giá.
- Gọi vốn nớc ngoài để phát triển sản xuất cho toàn ngành chè. Tiến hành
các hoạt động nhập khẩu và ứng dụng tiến bộ vào sản xuất và chế biến
chè cho ngành chè nớc ta, làm đầu mối cho việc chuyển nhợng kỹ thuật
chè thế giới vào Việt Nam.
- Cùng với chính quyền địa phơng chăm lo phát triển triển kinh tế xã
hội ở các vùng trồng chè đặc biệt là các vùng kinh tế mới, và những vùng
sâu vùng xa còn nhiều khó khăn.
- Phát triển trồng chè phủ xanh đồi trọc, cải thiện môi trờng sinh thái, góp
phần thực hiện xóa đói giảm nghèo.
4
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
3.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty chè Việt
Nam:
Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tơng đối đa dạng và phong phú,
đợc khẳng định qua một số lĩnh vực sau:
Sản xuất và chế biến:
+ Trồng trọt, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè và các nông lâm sản khác.
+ Sản xuất phân bón và các loại vật liệu phục vụ vùng nguyên liệu.
+ Sản xuất bao bì các loại.
+ Chế biến các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị, máy móc phục vụ
chuyên ngành chè và đồ gia dụng.
+ Tổ chức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các sản phẩm của ngành nông
nghiêp, công nghiệp thực phẩm và hàng hóa phục vụ đời sống.
+ Đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật của ngành chè.
Kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu t xúc tiến thơng mại:
+ Là chủ đầu t.
+ Nhận và cung ứng vốn cho tất cả các đối tợng đợc đầu t.
+ Xuất khẩu trực tiếp sản phẩm chè và các mặt hàng nông lâm sản.
+ Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị, phơng
tiện vận tải và hàng tiêu dùng.
+ Xây dựng các mối quan hệ kinh tế và hợp tác đầu t.
5
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
Chơng II: Thực trạng về hoạt động
Marketing xuất khẩu của Tổng công ty chè
Việt Nam.
I. Khái quát tình hình xuất khẩu chè của Tổng công ty trong những
năm gần đây.
1. Sản lợng và kim ngạch xuất khẩu:
Những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, trình
độ và kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu và phải đối mặt với nhiều đối
thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc, nhng với sự nỗ lực không ngừng của Tổng công
ty nói chung và phòng kinh doanh XNK nói riêng, hoạt động xuất nhập khẩu chè
của Tổng công ty đã có nhiều bớc tăng trởng đáng kể.
Năm 2000, nhiều công ty chè lâm vào khủng hoảng, đây là năm khó
khăn nhất đối với ngành chè, tuy nhiên Tổng công ty vẫn ký đợc hơp đồng xuất
đợc 24.246 tấn chè các loại.
Bảng 1:Sản lợng chè tiêu thụ của Tổng công ty chè Việt Nam
TT Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Lợng
tiêu
thụ(tấn
)
Tỷ
lệ(%)
Lợng
tiêu
thụ(tấn
)
Tỷ
lệ(%)
Lợng
tiêu
thụ(tấn
)
Tỷ
lệ(%)
Lợng
tiêu
thụ(tấn
)
Tỷ
lệ(%)
1. Tổng 25412 100 30865 100 25814 100 28126 100
2. Tiêu thụ
nội địa
986 3,88 1094 3,54 1801 6,98 2146 7,63
3. Xuất khẩu 24426 96,12 29771 96,46 24013 93,02 25980 92,37
3.
1
Chè đen
OTD
22227 91,00 27091 91,00 21227 88,40 11758 45,26
3.
2
Chè đen
CTC
121 0,49 147 0,49 126 0,52 4162 16,02
3.
3
Chè xanh 2078 9,35 2533 9,35 2660 12,53 10059 38,72
Nguồn: Phòng kế hoạch đầu t, Tổng công ty chè Việt Nam
Các kết quả tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn 2001-2004 của Tổng công
ty cho thấy, xuất khẩu chè chiếm vị trí rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển
của Tổng công ty. Các thị trờng nớc ngoài giữ vai trò quan trọng, đặc biệt là thị
trờng Iraq, Pakistan, NgaCác thị trờng này chủ yếu tiêu thụ mặt hàng truyền
6
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
thống của Tổng công ty là chè đen OTD, còn chè xanh và chè đen CTC chỉ
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lợng xuất khẩu.
Xu hớng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty chè Việt Nam phù hợp với
định hớng đẩy mạnh xuất khẩu của cả ngành chè Việt Nam, trong bối cảnh thị
trờng chè thế giới có xu hớng bão hòa, cạnh tranh giữa các quốc gia xuất khẩu
chè tăng lên và giá xuất khẩu trung bình có xu hớng giảm.
2. Thị trờng xuất khẩu
Hiện nay chè Việt Nam đang có mặt tại hơn 50 quốc gia và lãnh thổ.
Trong đó có các thị trờng xuất khẩu chủ lực là Iraq, Pakistan, Đài Loan, Nga,
ấn Độ, Ba Lan, Nhật Bản, Đức, Mỹ, BỉCác thị trờng này chiếm 91%về khối
lợng và 90% về giá trị. Theo Hiệp hội Chè Việt Nam (Vitas), trong số 49 thị tr-
ờng nhập khẩu chè Việt Nam, có hai thị trờng tiềm năng cần đợc các doanh
nghiệp phát triển là thị trờng Nga và Hoa Kỳ.
Từ đầu năm 2008 đến nay, xuất khẩu chè của Việt Nam sang 2 thị trờng
này tăng đáng kể, đặc biệt là thị trờng Nga đạt khoảng 5.187 tấn với giá trị kim
ngạch xuất khẩu 4, 078 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trớc. Theo các
chuyên gia ngành chè, thị trờng này đang có nhu cầu lớn về tiêu thụ chè gói.
Hiệp hội các nhà sản xuất chè và cà phê Nga dự tính, lợng chè gói tiêu
thụ trong vòng từ 3 đến 5 năm tới sẽ chiếm 35 đến 40% trong tổng lợng chè tiêu
thụ hàng năm tại Nga, trong khi tỷ lệ này hiện nay mới chỉ là 15-17%. Dự báo
chè Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Nga trong năm nay sẽ vợt con số 6.000
tấn.
Hoa Kỳ, nớc tiêu thụ chè lớn thứ 8 thế giới với cơ cấu 84% là chè đen,
còn lại là chè xanh và các loại chè khác. Năm 2003, thị trờng này nhập 1.300
tấn chè của Việt Nam và trong 9 tháng đầu năm nhập khoảng 4.000 tấn. Lợi thế
hiện nay của Việt Nam là giá chè xanh xuất khẩu vào Hoa Kỳ thấp hơn nhiều so
với giá của các nớc xuất khẩu khác. Song, chè lại thuộc nhóm mặt hàng khó
nhập khẩu vào nớc này và phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan Quản lý
Thực phẩm và dợc phẩm Hoa Kỳ.
Thị trờng Hoa Kỳ phân phối thông qua các kênh Việt Kiều số lợng ít, chủ
yếu cho ngời Việt Nam tại Hoa Kỳ tiêu dùng. Đối với thị trờng này thì khó
phân phối đợc qua hệ thống siêu thị do mặt hàng không phù hợp với các cộng
đồng khác. Thị trờng này tiêu dùng với số lợng lớn nhng mặt hàng đa dạng,
7
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
không tập trung vào một loại sản phẩm. Thị trờng này có tiềm năng rất cao nh-
ng không dễ để thâm nhập nếu nh không có đầu t thật lớn.
Tổng công ty chè luôn coi thị trờng nớc ngoài là thị trờng tiêu thụ chính
đồng thời luôn cố gắng quan tâm và củng cố mối quan hệ với các khách hàng n-
ớc ngoài. Hiện tại Tổng công ty chè Việt Nam đang xuất khẩu chè đến khoảng
40 quốc gia và khu vực trên thế giới. Các thị trờng có sức tiêu thụ lớn nh Iraq,
khu vực Trung Cận Đông, Tây Âu, Nam Mỹ, thị trờng Châu á có các bạn hàng
quen thuộc nh Đài Loan, Singapore cũng đợc chú ý phát triển.
II. Thực trạng hoạt động Marketing của Tổng công ty chè:
1. Hoạt động Marketing hiện tại của Tổng công ty:
1.1. Mục tiêu hoạt động Marketing của Tổng công ty:
Chiến lợc Marketing của Tổng công ty chè Việt Nam hiện nay là phát
triển thị trờng nớc ngoài để đẩy mạnh việc xuất khẩu. Với sự nhận thức đúng
đắn về cơ chế thị trờng cũng nh các cơ chế kinh doanh hiện đại, Ban giám đốc
Tổng công ty đã đề ra chiến lợc Marketing xuất khẩu định hớng vào khách
hàng. Đây là một định hớng chiến lợc mới, thể hiện sự năng động, khả năng
nắm bắt và phản ứng nhanh nhạy đối với thị trờng của Tổng công ty. Thị trờng
nớc ngoài rất đa dạng và khó tính, nếu không hớng vào nhu cầu của khách hàng
thì khó có thể thành công đợc. Có thể nói, nắm bắt nhu cầu của khách hàng là
cơ sở, là định hớng chiến lợc cho các hoạt động marketing cụ thể của Tổng
công ty. Trên cơ sở chiến lợc Marketing chung của Tổng công ty nh vậy, các
hoạt động Marketing của Tổng công ty chè Việt Nam hiện nay chủ yếu hớng tới
các mục tiêu sau:
Thứ nhất, bám chắc và đồng thời phát triển thị trờng xuất khẩu để sản
phẩm chè tiêu thụ đợc tăng lên cả về số lợng lẫn giá trị. Để thực hiện mục tiêu
này, Tổng công ty đã thực hiện các mục tiêu cụ thể theo hai hớng song song là:
củng cố, giữ vững mối quan hệ với các thị trờng truyền thống nh Trung Cận
Đông, Nga, Pakistanđồng thời mở rộng khai thác một số thị trờng mới có
tiềm năng nh Nhật Bản, Đài Loan, EU, MỹHiện nay, Việt Nam có diện tích
trồng chè khá lớn và có tiềm năng lớn phục vụ xuất khẩu, tuy nhiên giá trị chè
xuất khẩu lại rất thấp do hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất chè nguyên liệu, ít
có sản phẩm hoàn chỉnh và chất lợng chè cha cao nên giá cả còn thấp. Vì vậy
mục tiêu hớng tới của Tổng công ty chè Việt Nam là không những tăng đợc sản
8
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
lợng chè xuất khẩu mà còn tăng cả về mặt giá trị kim ngạch xuất khẩu chè hay
nói cách khác là tăng giá trị gia tăng trên sản phẩm chè truyền thống.
Thứ hai, xây dựng và quảng bá thơng hiệu thông qua uy tín và quan hệ
hợp đồng. Uy tín của ngời xuất khẩu đợc thể hiện thông qua chất lợng, cam kết,
dịch vụđiều này tạo ấn tợng ban đầu đối với ngời mua và thông qua các hoạt
động xúc tiến thơng mại, quảng cáo, marketingthơng hiệu sẽ đợc khẳng định
rõ ràng hơn. Một thực tế hiện nay là mặc dù Việt Nam xuất khẩu số lợng chè
lớn sang các nớc vùng Trung Cận Đông, Nga hay ấn Độ nhng những ngời tiêu
dùng các nớc này hầu nh không biết đến sản phẩm chè của Việt Nam. Các công
ty chè Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè nguyên liệu và tại các nớc nhập khẩu,
chè Việt Nam đợc đóng gói với nhãn mác và thơng hiệu của các nớc nhập khẩu
và sau đó đợc tiêu thụ với giá cao hơn rất nhiều. Nh thế dẫn đến việc ngành chè
Việt Nam bị thiệt hại rất lớn về giá cả. Do đó, Tổng công ty chè Việt Nam đã
đặt ra mục tiêu của hoạt động Marketing là nâng cao uy tín và hình ảnh của chè
Việt Nam trên toàn thế giới.
Trên hết là mục tiêu thu đợc lợi nhuận thông qua việc thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm để củng cố và phát triển hoạt động của Tổng công ty. Đây cũng là
mục tiêu chung mà tất cả các công ty kinh doanh trong cơ chế thị trờng cần phải
đạt đợc để đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Tuy nhiên với một doanh nghiệp
trực thuộc nhà nớc nh Tổng công ty chè thì việc tiêu thụ sản phẩm còn có ý
nghĩa lớn hơn là ý nghĩa về mặt xã hội, đó là giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động, mang lại thu nhập cho ngời trồng chè.
Để đạt đợc mục tiêu nói trên, hoạt động Marketing xuất khẩu của Tổng
công ty đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động khác
trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
1.2. Mô hình tổ chức thực hiện hoạt động Marketing xuất khẩu của Tổng
công ty:
Hoạt động Marketing xuất khẩu của VINATEA do bộ phận chức năng
đảm nhiệm, do mô hình hoạt động của Tổng công ty là mô hình hoạt động của
công ty mẹ công ty con, vì thế bộ phận chức năng Marketing của Tổng công ty
gồm có:
9
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
Tại tổng công ty có phòng kinh doanh thực hiện các công việc có liên
quan đến hoạt động marketing chung của cả Tổng công ty, phòng kinh doanh
có chức năng tham mu cho Hội đồng quản trị trong việc hoạch định các chiến l-
ợc kinh doanh và marketing, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trờng. Phòng kinh
doanh chịu trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động marketing nói chung nhng
đồng thời cũng phải phối hợp nhịp nhàng với các phòng ban chức năng khác
của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Còn tại một số công ty con thì hoạt động marketing là do các bộ phận
chuyên trách của các công ty đảm nhiệm, đồng thời tham gia đóng góp ý kiến
cho Tổng công ty trong việc đa ra các chính sách marketing chung của toàn
ngành. Hoạt động marketing của các công ty con phục vụ trớc hết cho các công
ty con trong việc tiêu thụ sản phẩm của chính họ hoặc thực hiện nhiệm vụ do
Tổng công ty giao cho trong hoạt động marketing tiêu thụ sản phẩm. Chính nhờ
mô hình hoạt động với sự hỗ trợ nh trên mà hiện tại Tổng công ty chè Việt Nam
là doanh nghiệp đầu tàu trong ngành chè Việt Nam, không những luôn đứng
đầu trong xuất khẩu mà còn là trung gian xuất khẩu ủy thác cho nhiều công ty
sản xuất chè khác của Việt Nam.
1.3. Vai trò của hoạt động Marketing xuất khẩu chè đối với Tổng công
ty:
Chúng ta đều biết mặt hàng chè là mặt hàng chủ yếu tiêu thụ mạnh ở thị
trờng nớc ngoài. Hiện tại hơn 80% sản lợng chè tiêu thụ đợc của Tổng công ty
chè là ở thị trờng nớc ngoài. Vì thế việc tiếp cận thị trờng của Tổng công ty có
những đặc thù riêng so với các doanh nghiệp chỉ sản xuất và tiêu thụ trong nớc.
Để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc đã khó nhng chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài
càng khó khăn hơn vì khoảng cách địa lý, phong tục tập quán, cản trở về chính
trị và tốn kém về chi phí. Tuy vậy Tổng công ty chè Việt Nam vẫn dẫn đầu
trong việc xuất khẩu và tiêu thụ chè trong những năm qua. Có đợc kết quả nh
vậy cũng một phần nhờ vào hoạt động Marketing của Tổng công ty. Nh vậy có
thể thấy hoạt động Marketing đóng một vai trò quan trọng trong tiêu thụ sản
phẩm và xây dựng thơng hiệu của Tổng công ty chè Việt Nam. Hoạt động
Marketing xuất khẩu góp phần làm tăng uy tín, danh tiếng của Tổng công ty
chè trên thị trờng thế giới. Nhờ những hoạt động này mà Tổng công ty giữ vững
đợc những thị trờng truyền thống và phát triển khai thác thị trờng tiềm năng.
10
Hoàng thị ngọc quỳnh A2 K44A QTKD - KDQT
2. Thực trạng hoạt động Marketing xuất khẩu của Tổng công ty:
2.1. Căn cứ để xây dựng các hoạt động Marketing của Tổng công ty
Căn cứ thứ nhất, là chiến lợc mục tiêu đã xác định của hoạt động
Marketing. Đây là định hớng nói chung để xây dựng các hoạt động và chơng
trình Marketing cụ thể của Tổng công ty.
Căn cứ thứ hai, là nhận thức của Tổng công ty về hiện trạng Marketing
của Tổng công ty. Hiện tại đội ngũ quản trị viên về Marketing đợc đào tạo bài
bản và nhận thức rõ hơn vai trò quan trọng của hoạt động Marketing trong nền
kinh tế thị trờng. Vì vậy với lý thuyết về Marketing đã qua kiểm nghiệm thực
tiễn cùng với kinh nghiệm hoạt động marketing thành công của các công ty lớn
trên thế giới đã đợc đúc kết lại cũng là căn cứ để xây dựng hoạt động marketing
của công ty.
Thứ ba, là căn cứ vào nhận định về thị trờng xuất khẩu thông qua việc
thu nhận các thông tin từ việc nghiên cứu các yếu tố của thị trờng và đồng thời
căn cứ vào năng lực hiện tại của Tổng công ty chè Việt Nam. Đây là căn cứ hết
sức quan trọng để xây dựng và hoàn thiện các chơng trình Marketing của
VINATEA.
2.2. Phơng pháp xây dựng các chơng trình và hoạt động Marketing xuất
khẩu của VINATEA.
Hiện tại, Tổng công ty cha áp dụng các phơng pháp khoa học vào quá
trình xây dựng marketing. Các bớc phân tích thị trờng và chính sách Marketing
đa ra vẫn còn mang tính chủ quan, cha hình thành nên một hệ thống phân tích
hoàn hảo và khoa học. Điều này làm ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động
Marketing của Tổng công ty.
Tổng công ty xây dựng chơng trình Marketing chủ yếu dựa trên việc tổng
kết kinh nghiệm hoạt động và nhận định chủ quan của các quản trị viên và lãnh
đạo còn cha thật hợp lý, cha theo sát đợc nhu cầu của thị trờng.
Hơn nữa, công tác này cũng cha có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận
chức năng có liên quan, vì thế hoạt động Marketing cha phát huy đợc hiệu quả
nh mong muốn.
2.3. Quy trình tiến hành hoạt động Marketing xuất khẩu tại Tổng công ty
11