Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Siêu thị Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.78 KB, 72 trang )

PHẦNI ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau khi đất nước mở cửa, nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị
trường, kinh tế của đại bộ phận người dân không chỉ đơn thuần chủ yếu là dựa
vào cây lúa, cây nông nghiệp cho giá trị thấp chủ yếu mang tính tự cung tự cấp.
Mà kinh tế đất nước đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ từ mọi ngành nghề,
đặc biệt nghề thủ công ở các làng quê được trang bị thêm phương thức sản xuất
mới và thị trường thực sự của nền sản xuất hàng hóa. Sự phát triển chung cũng
tạo cơ hội công ăn việc làm cho mọi người dân ở mọi lứa tuổi. lao động sản
suất phát triển mô hình dung đã tạo nên một diện mạo mới cho kinh tế của
nhân dân nói chung.
Trong những năm qua kinh tế của Việt Nam không ngừng đạt mức tăng
trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên nhanh chóng, mức sống của
người dân do đó mà tăng lên. Nhu cầu của người dân không còn chỉ dừng lại ở
ăn no, mặc ấm nữa mà giờ đây là ăn ngon mặc đẹp và tiến xa hơn một chút là
ăn sản phẩm an toàn hay chúng ta vẫn thường nói là an toàn vệ sinh thực phẩm,
còn dùng đồ có xuất xứ rõ ràng, đồ hiệu.
Sự phát triển kinh tế đất nước nói chung tác động sâu và rộng trong
khắp các ngành nghề, ở mọi lĩnh vực chúng tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau làm cho nhau cùng phát triển, kinh tế có sự giao lưu giữa các vùng, các
địa phương và thu nhập của người dân đã có những chuyển dịch tích cực đã tạo
nên sức mua của thị trường, tạo ra khả năng mua sắm của mọi người. Đây cũng
là cơ hội cho các ông chủ, các doanh nhân hoạt động cho lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ đầu tư phát triển doanh nghiệp của mình.
Doanh nghiệp hình thành trên cơ sở những nhu cầu của thị trường và
xuất phát từ ý tưởng của chủ doanh nghiệp, trước hết chủ doanh nghiệp cần
phải trả lời câu hỏi đầu tiên là làm sao cho doanh nghiệp của mình tồn tại,
trong điều kiện khách hàng và môi trường cạnh tranh hiện tại. Tùy vào năng
lực và thế mạnh của mình mà mỗi ông chủ có một chiến lược cụ thể cho các
1




bước đi của doanh nghiệp. Trước hết để quyết định được chiến lược kinh doanh
cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn và chính xác tình
hình thực tế của doanh nghiệp mình. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chính là một cơ sở vô cùng quan trọng cho các quyết định kinh doanh
của chủ doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh về mặt
chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không
chỉ đưa ra kết luận cuối cùng là công việc kinh doanh đó có hiệu quả hay
không hoặc hiệu quả ở mức độ nào mà quan trọng hơn nó còn giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp thấy được những đúng đắn cũng như những sai lầm mắc
phải trong quá trình quản trị. Từ những nhìn nhận đó mà quản trị có thể đưa ra
những giải pháp, những phương hướng cụ thể để tháo gỡ khó khăn, sửa chữa
những sai lầm và phát huy thế mạnh trong công tác quản trị nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Siêu thị Từ Sơn là một loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại, nó được xây
dựng trên một địa bàn là trung tâm mua sắm theo loại hình truyền thống và đã
có lịch sử từ rất lâu. Mua sắm tại siêu thị vẫn còn là một thói quen chưa được
hình thành ở hầu hết người đi mua hàng nơi đây. Tuy vậy trong những năm gần
đây tình hình mua sắm tại siêu thị có nhiều chuyển biến tích cực thể hiện qua
số lượng người biết đến và mua hàng của siêu thị ngày càng tăng lên. Để hiểu
rõ hơn về thực chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thực sự đạt
được thành công hay không và thành công đến đâu, cũng như ban lãnh đạo của
doanh nghiệp đã có những giải pháp như thế nào để làm cho siêu thị Từ Sơn có
được thành công ấy là lý do em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh doanh
của Siêu thị Từ Sơn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Khảo sát thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Siêu thị Từ

2


Sơn, tìm hiểu một số nguyên nhân ảnh hưởng từ đó đề xuất biện pháp để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của siêu thị trong thời gian tới.
1.2.3. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát, tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của
siêu thị qua ba năm 2008, 2009, 2010.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của siêu thị.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của siêu thị.
1.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Nội dung nghiên cứu
Các hoạt động kinh doanh của siêu thị Từ Sơn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Siêu thị Từ Sơn
trong thời gian ba năm 2008, 2009, 2010
Phạm vi về không gian: Siêu thị Từ Sơn địa chỉ Thị trấn Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh.
Phạm vi về nội dung: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Siêu thị Từ Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện để tài tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Thu thập số liệu thứ cấp
Để đánh giá tình hình kinh doanh của siêu thị Từ sơn tôi tham khảo số

liệu từ các nguồn khác nhau như internet, các tài liệu đã công bố của công ty
TNHH thương mại Huy Hùng qua các năm (báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo quyết toán của Công ty). Ngoài ra, các báo cáo khoa học,

3


luận văn cũng đã được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo và kế thừa một
cách hợp lý trong quá trình thực hiện luận văn.
- Phân tích thống kê
Trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân
tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, phương pháp so
sánh, để phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các
năm. Phương pháp chỉ số.
- Chuyên đề sử dụng công cụ Excel trong quá trình tính toán và biểu đồ
hóa số dữ liệu.

4


PHẦN II: KẾT QUẢ NGIÊN CỨU

2.1. Những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh
2.1.1. Khái niệm
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời (Trích luật doanh ngiệp Việt Nam năm 2005). Trong nền kinh tế thị
trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là lợi nhuận vì nó là điều
kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt được lợi nhuận tối đa. Vì vậy,
đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh phải đề ra các

phương án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho mình.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng đối
với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như: lao động, vật tư, cơ
sở vật chất, vốn và thu được nhiều kết quả của đầu ra.
Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta xem xét
các quan niệm đánh giá hiệu quả kinh doanh:
- Về thời gian: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu quả đạt
được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và trong cả quá trình không giảm sút.
- Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là đạt được khi toàn
bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động kinh doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản
xuất kinh doanh chỉ đạt được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra, và khoảng cách
này càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao và ngược lại.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh không chỉ biểu hiện bằng các con
số cụ thể mà thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành kinh
doanh phù hợp với phương thức kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
- Ngoài ra, còn biểu hiện về mặt xã hội, Hiệu quả kinh doanh phản ánh

5


qua địa vị, uy tín các doanh nghiệp trên thị trường, vấn đề môi trường, tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế,
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh tŕnh độ
khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu

được lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả thu được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ.
2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Thực chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực vào hoạt động kinh doanh và tiết kiệm chi phí các
nguồn lực đó để đạt được mục đích kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh
giá hiệu quả. Do vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đạt
được kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định.
Nói cách khác, bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh gắn liền với hai quy luật tương ứng
của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời
gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải
khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu
kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực, hiệu
năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù
phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những
nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất.

6


2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: môi trường vĩ mô và
môi trường vi mô. Môi trường vĩ mô gồm những lực lượng trên bình diện xã
hội rộng lớn có ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp

như các yếu tố kinh tế, xã hội,chính trị, tự nhiên và kỹ thuật. Môi trường vi mô
bao gồm những lực lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp như nhà
cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp. Phân tích
môi trường kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy được mình đang trực diện
với những gì từ đó xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
2.1.3.1. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp
phần quyết định năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng
của doanh nghiệp. Nó có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà
nước…Chúng không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
mà còn ảnh hưởng tới môi trường vi mô của doanh nghiệp. * Yếu tố chính trị,
pháp luật
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và
ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong
nước hoạt động kinh doanh và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay,
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, nhà nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua
các công cụ vĩ mô như: pháp luật, chính sách thuế, tài chính…cơ chế chính
sách của Nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng.

7


* Yếu tố công nghệ

Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển giá cả và chất
lượng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện
nay công cụ cạnh tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất
lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng KHCN cao.
Việc áp dụng những thành tựu KHCN đã đem lại những kết quả đáng kể trong
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu
mã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi
trường sinh thái.
* Yếu tố môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
môi trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của tất cả các
doanh nghiệp.
* Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các
chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực.
Các yếu tố xã hội như dân số, văn hóa, thu nhập...
2.1.3.2. Những yếu tố thuộc môi trường vi mô
* Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên
thị trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến
lược kinh doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Do vậy, tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích
thị hiếu của khách hàng mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số


8


lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh
càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là
một trong yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trên phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi
cho người tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển. Việc phân tích các đối thủ
cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo được thế vững mạnh trên thị trường.
* Các nhà cung ứng
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu việc cung
ứng các sản phẩm đầu vào gặp khó khăn sẽ đẩy chi phí giá vốn lên cao và làm
giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình những nhà cung ứng thích hợp vừa giảm được
chi phí vừa đảm bảo chất lượng. Thông thường giá cả, chất lượng, tiến độ giao
hàng…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng.
2.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh
doanh
2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
 Tổng doanh thu (TR)

TR = Qi x Pi
Trong đó: TR doanh thu bán hàng;
Qi: khối lượng sản phẩm i bán ra;
Pi: giá bán sản phẩm i
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

 Tổng chi phí (TC)

TC = FC + VC
Trong đó : FC là chi phí cố định
VC là chi phí biến đổi

9


Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại
và hoạt động của doanh nghiệp.
 Lợi nhuận (LN)

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Π

= TR - TC

Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả kinh doanh
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Để phản ánh một cách chung nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hiệu suất sử sụng vốn cố định:
HS

=


TR
VCĐ

Trong đó: HS là hiệu suất sử dụng vốn cố định
VCĐ là vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình kinh doanh.
+ Mức đảm nhiệm vốn cố định:
M VCĐ =

VCĐ
TR

Trong đó: M VCĐ là mức đảm nhiệm vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
đơn vị vốn cố định.
+ Mức doanh lợi vốn cố định:
rVCĐ

Π
= VCĐ

Trong đó: rVCĐ : là mức doanh lợi vốn cố định
10


Π : là lợi nhuận thu được trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư vào kinh doanh một đợn vị vốn cố định thì thu
được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Số vòng quay vốn lưu động :
l =

TR
VLĐ

Trong đó: l: là số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
+ Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
M VLĐ

VLĐ
TR

=

Trong đó: M VLĐ : là mức đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
đơn vị vốn lưu động.
+ Mức doanh lợi vốn lưu động
Π
= VLĐ

rVLĐ

Trong đó: rVLĐ : mức doanh lợi vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
+ Độ dài vòng quay vốn lưu động (D):
D

=

l
N

Trong đó: N: là độ dài kỳ nghiên cứu (N= 360 ngày)
Độ dài vòng quay vốn lưu động phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn
lưu động, số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn
và ngược lại.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
+ Năng suất lao động:
11


W

TR
L

=

Trong đó: W: là năng suất lao động
L: là số lao động
Chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thể tạo ra trong quá trình
kinh doanh.

+ Lợi nhuận bình quân một lao động:
rLĐ

Π
L

=

Trong đó: rLĐ : là Lợi nhuận bình quân một lao động
Chỉ tiêu cho biết một lao động tham gia vào quá trình kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
+ Doanh thu/ chi phí tiền lương:
I TR

Trong đó:

I TR

QL

=

TR
QL

là doanh thu/ chi phí tiền lương

QL

QL là tổng quỹ lương của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị
doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận/ chi phí tiền lương
rTL

=

Π
QL

Trong đó: rTL là lợi nhuận/ chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu được khi đầu tư một đơn vị tiền lương
vào sản xuất kinh doanh.
c. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí:


TC

=

Π
TC

12


Trong đó:




TC

là lợi nhuận/ chi phí

Chỉ tiêu cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu:


Trong đó:



TR

TR

Π
TR

=

là lợi nhuận /doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thu được sẽ có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
+ Khả năng thanh toán hiện thời( K H )
KH


Trong đó:

NNH

=

VLĐ
NNH

là nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu cho biết với tổng giá trị thuần của TSLĐ và đầu tư hiện có,
doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
+ Khả năng thanh toán nhanh (Kn)
Kn =

VLĐ − HTK
NNH

Chỉ tiêu này phản ánh với số vốn bằng tiền và các khoản phải thu doanh nghiệp
có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
2.2. Giới thiệu điểm thực tập
2.2.1. Tổng quan về công ty thương mại Huy Hùng
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại Huy Hùng
- Tên giao dịch: HuyhungCo.Ltđ
- Trụ sở: 105 Phố mới, phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- Vốn điều lệ: 50 000 000 000 VNĐ
- Mã số thuế: 2300215024
- Số tài khoản: 14767389 tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Bắc Ninh
- Điện thoại: 0241 3744699

13


- Fax: 0241 3831747
- Email:
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại
Huy Hùng
- Công ty TNHH thương mại Huy Hùng (sau đây được gọi tắt là công ty
Huy Hùng) được thành lập ngày 29/06/2001 theo như đăng ký kinh doanh do
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp với số vốn điều lệ ban đầu là
1.000.000.000 đồng.
- Tháng 05/2002 công ty tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh lần 1 thông
qua việc bổ sung một số ngành nghề kinh doanh mới
- Tháng 12/2003 Công ty đã nâng vốn điều lệ lên thành 3.000.000.000 đồng
- Tháng 10/2004 vốn điều lệ được nâng lên thành 5.000.000.000 đồng
- Tháng 03/2006 công ty đã tiến hành đăng ký thay đổi lần 4 để nâng vốn
điều lệ lên thành 10.000.000.000 đồng và bổ sung ngành nghề kinh doanh
rượu, bia, nước giải khát....
- Tháng 08/2010 công ty đã tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh lần thứ
10 và nâng vốn điều lệ lên thành 50.000.000.000 đồng
Với phong cách phục vụ chuyên nghiệp và hệ thống quản lý tài chính hiện
đại nên công ty đã không ngừng lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp số 1 tại
tỉnh Bắc Ninh cũng như là một trong những doanh nghiệp hàng đầu kinh doanh
siêu thị, vật liệu xây dựng tại khu vực phía Bắc. Từ hoạt động kinh doanh ban
đầu mang tính chất hộ gia đình thì đến nay công ty đã xây dựng được một
mạng lưới khách hàng rộng khắp nằm tại các tỉnh thành phía Bắc như: Bắc
Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang...
2.2.3. Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của Công ty Huy Hùng
Theo như đăng ký kinh doanh được Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Bắc Ninh
cấp thì các lĩnh vực hoạt động của công ty hiện nay gồm có:

- Kinh doanh siêu thị bán lẻ
- Xây dựng công trình dân dụng, nhà bao che công trình công nghiệp,
công trình giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ, san lấp mặt bằng. Sản xuất, kinh

14


doanh vật liệu xây dựng. Sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và giới
thiệu tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ. Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đ ình.
Kinh doanh các mặt hàng điện gia dụng, điện tử, điện lạnh, hàng công nghệ
phẩm, hàng may mặc, hàng nông lâm thủy hải sản và thực phẩm. Mua bán hóa
chất, hóa mỹ phẩm, tạp phẩm. Kinh doanh rượu, bia, thuốc lá, nước giải khát...
- Sản xuất kinh doanh bánh từ bột mỳ, bánh mỳ, bánh quy, bánh ngọt...
- Kinh doanh khách sạn
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu và đi thuê
- Mua bán xăng dầu và các sản phẩm của chúng. Mua bán khí đốt và các
sản phẩm của chúng
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, các sự kiện kinh tế, văn hóa, văn nghệ, tổ
chức biểu diễn nghệ thuật. Kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống. Kinh doanh
dịch vụ tổ chức đám cưới
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng xe ô tô
Tuy vậy thì trong thời điểm hiện tại Công ty Huy Hùng kinh doanh chủ
yếu là kinh doanh siêu thị bán lẻ, đóng góp của các loại hình khác là không
đáng kể, và trong khuôn khổ của bài nghiên cứu này sẽ đi sâu nghiên cứu kinh
doanh trên lĩnh vực siêu thị bán lẻ.
2.2.4. Quy trình kinh doanh của siêu thị Từ sơn - Công ty Huy Hùng
Tại siêu thị Từ sơn, các mặt hàng được kinh doanh rất đa dạng và phong
phú bao gồm rất nhiều các chủng loại, mẫu mã đáp ứng hầu hết nhu cầu tiêu
dùng của người dân. Sản phẩm kinh doanh tại siêu thị có thể được chia ra
thành 5 ngành chính, như sau:

- Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, thực phẩm chế biến, thực phẩm
đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
- Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack,
hóa phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
- Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh,
giày dép và túi xách.

15


- Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm
thiết bị trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia.
- Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng
trong nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, đồ
dùng thể thao và đồ chơi.
Như đã trình bày ở phần trên thì do đặc thù lĩnh vực hoạt động chính của
công ty hiện nay là kinh doanh siêu thị bán lẻ nên số lượng các nhà cung cấp
hàng hóa cho công ty rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể hình dung về quy trình
kinh doanh chung của công ty qua lưu đồ sau:

Diễn giải lưu đồ:
Căn cứ vào tình hình bán hàng, lượng hàng hóa dự trữ tại kho thì công
ty sẽ liên hệ với các nhà cung cấp để thương lượng, thỏa thuận giá cả và ký kết
hợp đồng. Bên bán hàng có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến tận kho của
công ty Huy Hùng. Tại kho của công ty, các thủ kho có trách nhiệm kiểm tra
chất lượng, mẫu mã của hàng hóa rồi làm phiếu cho nhập kho theo từng mã
hàng. Khi cần chuyển hàng lên để trưng bày tại các kệ hàng thì căn cứ vào đề
xuất của Phòng bán hàng, thủ kho sẽ làm phiếu xuất kho và chuyển hàng hóa
lên địa điểm bày bán cho khách hàng.
2.2.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty Huy Hùng

2.2.5.1. Sơ đồ tổ chức của công ty

16


Với đặc thù là một công ty mang tính chất gia đình nên cơ cấu tổ chức
của Công ty Huy Hùng tương đối đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học
theo kiểu trực tuyến chức năng với 01 cấp quản lý. Đứng đầu là Giám đốc đồng
thời cũng là chủ sở hữu của công ty, phía dưới là 02 Phó giám đốc, các phòng
ban có trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc theo chi tiết:

2.2.5.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban, bộ phận
- Giám đốc công ty có trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của
công ty, hoạch định các kế hoạch, chiến lược kinh doanh cũng như trực tiếp chỉ
đạo việc thực hiện các kế hoạch này, đại diện cho công ty khi thương lượng và
ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Có trách nhiệm quản lý, tổ chức
thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh, mở rộng thị phần hoạt động của
công ty. Phó giám đốc kinh doanh là người quản lý trực tiếp của Phòng bán
hàng và Phòng marketing, trong đó:
+ Phòng bán hàng: Tổ chức thực hiện công tác bán hàng một cách khoa
học, hiệu quả nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách hang.
+ Phòng marketing: Tổ chức các chương trình, sự kiện để xây dựng hình
ảnh của công ty trong mắt người tiêu dùng.
- Phó giám đốc phụ trách tài chính: chịu trách nhiệm trước giám đốc về
các vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính của công ty như: lên phương án để
vay vốn ngân hàng và sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhất, kiểm soát tính
hợp lý, hợp lệ liên quan đến các chứng từ kế toán, xây dựng báo cáo tài chính

17



của doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khi có yêu cầu...
- Phòng nhân sự: có trách nhiệm quản lý nhân sự của công ty cũng như
giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ, tuyển dụng...
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm theo dõi, bảo dưỡng cũng như khắc
phục các sự cố phát sinh liên quan đến hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho
hoạt động của công ty.
- Phòng bảo vệ: có trách nhiệm đảm bảo công tác an ninh cho hoạt động
của công ty cũng như trông coi tài sản, phương tiện cho khách hàng khi đến
giao dịch tại công ty.
2.2.6. Nguồn lực cơ bản của Công ty
2.2.6.1. Tình hình lao động
Bảng 2.1: Tình hình lao động của siêu thị qua ba năm 2009 – 2010
(Đơn vị tính: Người)
Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

SL

%

SL

%

SL


%

80

100

97

100

122

100

23,75
76,25

1.Phân theo giới tính
24 24,74 31 25,41
73 75,26 91 74,59
2. Phân theo trình độ

Chỉ tiêu

Tổng LĐ
- Nam
- Nữ
- Đại học & trên đại


19
61

6
học
- Cao đẳng
11
- Trung cấp
25
- Chưa qua đào tạo
38
3. Phân theo tính chất
- LĐ trực tiếp
58
- LĐ gián tiếp
22

So sánh
2009/2008
2010/2009
%tăng
%tăng
+/+/giảm
giảm
17

21,25

25


20,49

5
12

0,26
0,20

7
18

29,17
24,66

7,5

6

6,19

6

4,92

0

0

0


0

13,75
31,25
47,5

14
30
47

14,43
30,93
48,45

15
45
57

12,30
36,89
46.72

3
5
9

27,27
20,00
23,68


1
15
10

7,14
50,00
21,28

72,5
27,5

71
26

73,20 93 76,23 13 22,41 22
26,80 29 23,77 4
18,18
3
(Nguồn: Phòng nhân sự của Công ty)

0,31
0,12

18


Nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất trong tất cả các
ngành sản xuất kinh doanh. Mọi thứ chỉ là tiềm năng, nếu không có sự tác động
của con người thì chúng không thể tự mình sinh ra của cải vật chất hay giá trị
thặng dư. vì thế lao động là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nói

chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Lực lượng lao động phản ánh quy mô
của doanh nghiệp, cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm
công nghệ, mức độ hiện đại hoá sản xuất của doanh nghiệp. Chất lượng lao
động sẽ quyết định và được thể hiện qua kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD.
Với vai trò đặc biệt của lao động nên việc tuyển dụng, đào tạo và bồi
dưỡng lao động luôn được các cấp lãnh đạo Công ty quan tâm, nghiên cứu sử
dụng hợp lý. Cũng như trong quá trình sử dụng lao động sao cho lao động có
thể phát huy hết khả năng của mình làm cho Công ty ngày càng phát triển.
2.2.6.2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
năng suất lao động, số lượng và chất lượng hàng hoá sản xuất ra đối với doanh
nghiệp sản xuất. Đối với doanh nghiệp chủ yếu là kinh doanh dịch vụ thì cơ sở
vật chất là nhân tố quan trọng thể hiện khả năng tài chính, khả năng và mức độ
đầu tư của doanh nghiệp. Từ đó tạo độ tin cậy đối với đối tác và sự hài lòng của
khách hàng.
Siêu thị Từ sơn là một siêu thị có diện tích khá rộng lớn, siêu thị được
xây dựng làm bốn tầng, được trang trí đẹp mắt, hàng hóa đc xếp gọn gàng trên
các kệ nhiều tầng, các gian hàng, các khu kinh doanh chức năng được đầu tư
đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại, như phòng kinh doanh cà phê được đầu tư nội
thất sang trọng đạt tiêu chuẩn của một phòng cà phê hạng sang. Toàn siêu thị
có các hệ thống ánh sáng, máy quay camera, cầu thang máy, âm thanh sinh
động phục vụ khách hàng tạo cho khách hàng đến với siêu thị với một tâm lý
thoải mái khi bước trong siêu thị cũng như khi ra về. Các hệ thống bến bãi, kho
lưu trữ đạt tiêu chuẩn bảo vệ an toàn hàng hóa. Đặc biệt đội ngũ vận tải bằng ô
tô giúp siêu thị rất chủ động trong việc kiểm soát nguồn hàng nhập, xuất.

19


2.2.6.3. Tình hình tài chính của Công ty

Tài chính là yếu tố vô cùng quan trọng, cùng với nguồn lực con người
có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp, tác động trực tiếp
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính giúp hiện thực
hóa kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm quá trình hoạt động kinh
doanh diễn ra an toàn. Vì vậy trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cần
đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn để từ đó có các giải
pháp và sử dụng vốn kinh doanh tốt đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bảng số liệu cho thấy quy mô vốn kinh doanh của Công ty là tương đối
lớn, tổng số vốn của Công ty tăng qua từng năm cụ thể năm 2008 tổng số vốn
của Công ty là 33,754 tỷ đồng thì năm 2009 tăng lên 35,218 tỷ đồng tương ứng
tăng 4,34%
Sang tới năm 2010 có sự biến động đáng kể về tổng số vốn, nếu như năm
2009 tổng số vốn tăng 4,34% so với năm 2008 thì năm 2010 mức tăng lên tới
19,22% so với năm 2009, quy mô tổng số vốn đạt 41,988 tỷ đồng. Để đánh giá
chính xác hơn tình hình tài chính của Công ty chúng ta xét theo các chỉ tiêu sau:
Xét theo tính chất: gồm vốn cố định và vốn lưu động, trong cơ cấu vốn
của Công ty ta thẩy rằng, tỷ trọng vốn lưu động không ngừng tăng lên qua từng
năm. Năm 2008 tỷ trọng vốn lưu động là 6,13% sang năm 2009 tỷ trọng vốn
lưu động là 10,5%, đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 12,22%, đáng chú ý là tốc độ
tăng tương đối của tỷ trọng cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2010 so với
năm 2009 cao hơn nhiều của năm 2009 so với năm 2008.
Năm 2009 tổng số vốn lưu động của Công ty tăng lên, vốn cố định của
Công ty giảm. Vốn lưu động có tốc độ tăng nhanh khá nhanh, vốn cố định giảm
nhưng với một lượng giảm không lớn cụ thể là 0,228%. Điều này được giải
thích là nguyên giá tài sản cố định của Công ty hằng năm có tăng nhưng mức
tăng không lớn, do Công ty cơ bản đã có sự ổn định về đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất và đặc thù của loại hình kinh doanh siêu thị không có sự đầu tư tăng
mạnh mẽ về tài sản cố định. Trong khi đó mức khấu hao tài sản cố định hằng
năm lại cao hơn mức tăng hằng năm của vốn cố định.
20



Năm 2010 cả quy mô vốn lưu động và vốn cố định đều tăng, siêu thị đã
được chú trọng hơn nữa trong việc mở rộng quy mô kinh doanh. Tốc độ tăng
của vốn lưu động là 38,78% so với năm 2009, vốn cố định tăng 16,93% so với
năm 2009. Sang tới năm nay thì không chỉ vốn lưu động tăng mà vốn cố định
cũng tăng, cho thấy một sự thay đổi trong kế hoạch kinh doanh của lãnh đạo
Công ty. Và trong thực tế là siêu thị đã được ban lãnh đạo Công ty cho nâng
cấp tầng bốn để tăng không gian bán và trưng bầy sản phẩm, cùng với sự đầu
tư thêm vào các tài sản cố định khác.
Xét về cơ cấu vốn: vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn là
vốn chủ sở hữu và nợ (nợ ngắn hạn và dài hạn). Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ
vốn chủ sở hữu của Công ty luôn cao hơn các khoản nợ, cụ thể là năm 2008
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 69,93%, các khoản nợ chiếm 30,07%, sang năm
2009 sự thay đổi tỷ lệ này là không đáng kể, vốn chủ sở hữu chiếm 67,77 %,
các khoản nợ chiếm 32,22%. Nhưng đến năm 2010 thì có sự biến động rõ của
cơ cấu tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với các khoản nợ, cụ thể là vốn chủ sở hữu c òn
chiếm 57,38%, mức giảm tăng 8,23% so với mức giảm của năm 2009, các
khoản nợ chiếm 42,62%. Điều này cho thấy khả năng tự tài trợ tài chính của
Công ty là rất cao, nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có của Công ty. Công ty sẽ đạt
được độ an toàn cao khi sử dụng đồng vốn của mình trong đầu tư kinh doanh,
đảm bảo cho việc sử dụng đồng vốn ổn định, có tác dụng tạo nên sự tin tưởng
cho các doanh nghiệp khác khi muốn hợp tác kinh doanh với Công ty. Tuy vậy
thì Công ty nên chú ý đến khả năng lợi dụng vốn kinh doanh từ bên ngoài
thông qua việc nâng cao tỷ trọng nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ đều không ngừng tăng qua các
năm, cụ thể là năm 2009 số nguồn vốn chủ sở hữu 23,87 tỷ đồng tăng 1,07% so
với năm 2008, các khoản nợ năm 2009 là 11,35 tỷ đồng tăng 11,76%. Điều này
cho thấy Công ty đã rất chủ động trong việc kiểm soát nguồn vốn của mình,
khả năng huy động vốn trong kinh doanh cao, và tình hình trên tiếp tục được

thể hiện trong năm 2010.
Năm 2010 tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 24,192 tỷ đồng tăng 1,35% so

21


với năm 2009, các khoản nợ là 17,896 tỷ đồng tăng 57,67%. Sang đến năm
2010 có sự thay đổi khá rõ trong cớ cấu vốn chủ sở hữu của Công ty, tỷ lện nợ
phải trả tăng lên khá cao so với năm trước, cụ thể là nợ phải trả chiếm tỷ trọng
42,62%, Công ty đã lợi dụng được lượng vốn nhất định từ bên ngoài. Nợ phải
trả tăng lên đồng nghĩa với rủi ro trong kinh doanh cũng tăng lên, bên cạnh tác
dụng tích cực thì nợ cũng có nhiều mặt tiêu cực, do vậy Công ty cần có những
tính toán chủ động và cân đối hợp lý cơ cấu nợ trong tổng nguồn vốn sao cho
tỷ lệ đó không ảnh hưởng nhiều tới tình hình kinh doanh chung của Công ty.
Qua phân tích ta thấy tổng vốn kinh doanh của Công ty không ngừng
tăng lên từng năm, tăng cả về vốn chủ sở hửu và nợ phải trả, cho thấy mức độ
đầu tư mở rộng quy mô của Công ty ngày càng tăng lên, đặc biệt trong năm
2010 có sự gia tăng đáng kể trong tổng vốn kinh doanh, điều đó sẽ đáp ứng
được tốt hơn các yêu cầu về vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của siêu
thị. Bên cạnh việc mở rộng quy mô về vốn thì tăng số lượng lao động là nhằm
tăng số lượng đội ngũ nhân viên quản lý, nhân viên thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh trong siêu thị. Qua sự giảm đi về số vốn kinh doanh bình quân trên
một lao động có thể nhắc nhở Công ty cũng cần có sự điều chỉnh hợp lý về số
lượng lao động cần thiết bảo đảm năng lực lao động được phát huy tối đa tránh
để lãng phí nguồn tài nguyên này.
Tóm lại vốn luôn là một trong những yếu tố then chốt nhất tác động trực
tiếp lên quá trình hoạt động kinh doanh của siêu thị, nó là điều kiện cần đầu
tiên cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bảo đảm cho ý đồ kinh
doanh của lãnh đạo công ty được thực hiện sao cho không bỏ lỡ cơ hội của
mình, số vốn trong hiện tại và tương lai cần bao nhiêu, trong cơ cấu vốn cần

duy trì tỷ lệ nợ như thế nào cho hợp lý, vốn cố định chiếm bao nhiêu là an toàn
cho kinh doanh, và tình hình thực tế vốn của Công ty là bao nhiêu là những
việc mà lãnh đạo Công ty luôn phải nắm rõ, để cân đối nhằm phục vụ tốt nhất
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty mình.

22


Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của siêu thị qua ba năm 2008 - 2010

Năm 2008
Chỉ tiêu
GT
Tổng vốn

33.754

Tỷ lệ
(%)
100

Năm 2009
Tỷ lệ

GT
35.218

(%)
100


Năn 2010
GT
41.988

Tỷ lệ
(%)
100

So sánh
2009/2008
% Tăng,
GT
giảm
1.464
4,34

2010/2009
% Tăng,
GT
giảm
6.770
19,22

1. Phân theo tính chất
- Vốn lưu động
- Vốn cố định

2.024
31.748


6,13
93,88

- NV CSH
- Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn bình quân 1 LĐ

23.618
10.156
9.734
422
0,422

69,93
30,07
95,84
4,16
-

3.698
31.520

10,5
5.132
12,22
1.674
82,7
89,5

36.856
87,78 -0.228
0,72
2. Phân theo NV
23.870
67,77
24.192
57,38
0.252
1,07
11.350
32,22
17.896
42,62
1.194
11,76
11.010
96,99
17.430
97,4
1.276
13,11
342
3,01
466
2,6
-80
-18,96
0,364
0,344

-58
13,74
(Nguồn: Phòng kế toán của siêu thị Từ sơn)

1.434
5.336

38,78
16,93

0.322
6.546
6.420
124
0,02

1,35
57,67
58,31
36,26
5,49


2.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
siêu thị Từ sơn
2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
- Nhóm yếu tố sản xuất
Siêu thị Từ sơn đóng trên một địa bàn năng động với sự cung ứng rất
rồi dào các nguồn hàng hóa, từ rất nhiều nguồn khác nhau ở các tỉnh thành
trong đó quan trọng nhất là các khu công nghiệp trên địa bàn, trong các khu

vực lân cận, đặc biệt gần thủ đô Hà Nội trung tâm kinh tế và là đầu mối giao
thương của cả nước. Hàng hóa cung ứng trong siêu thị bao gồm đầy đủ các
chủng loại thuộc các ngành hàng, có khả năng đáp ứng đầy đủ hầu hết nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm của người dân.
Với sứ mạng là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân
đang ngày càng ở trình độ cao, sản phẩm cung ứng mà siêu thị hướng tới là các
sản phẩm thuộc các ngành hàng đồ gia dụng; thực phẩm đồ uống; hóa mỹ
phẩm; thời trang; đồ chơi trẻ em ; trang sức; trang trí…ngoài ra là các không
gian thư giãn đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi hội họp của các tầng lớp
- Nhóm yếu tố nhu cầu tiêu dùng của dân cư
Đặc điểm dân cư khu vực Từ sơn có nhiều đặc điểm ảnh hưởng tích cực
cho hoạt động kinh doanh siêu thị. Dân cư bao gồm dân bản địa và lao động
ngoại tỉnh với số lượng lớn, cơ cấu dân cư là trẻ chiếm tỷ lệ cao, dân số đông
sống và rất tập trung tạo cho siêu thị một lực lượng khách hàng đông đảo.
Với nền sản xuất kinh tế hầu hết là làng nghề và kinh doanh buôn bán đã
tạo nên cho vùng Từ sơn có một diện mạo kinh tế phát triển cao, đời sống dân
cư sung túc từng ngày, nhu cầu tiêu dùng của người dân cao và không ngừng
đòi hỏi được nâng lên về chất lượng hàng hóa dịch vụ, thói quen tiêu dùng dần
thay đổi thay vì nhu cầu thỏa mãn về loại hàng hóa dịch vụ trước đây thì bây
giờ nhu cầu đó là chất lượng và độ an toàn, tiện ích khi sử dụng các sản phẩm
dịch vụ đó, thay vì thói quen đi chợ, các cơ sở kinh doanh thì bây giờ là các
cửa hàng và đại lý lớn, các shop, siêu thị…
- Nhóm yếu tố xã hội
Từ sơn là một vùng đất có lịch sử lâu đời giàu truyền thống văn hóa, tập


tục. Nhu cầu của người dân rất đa dạng cả về vật chất và tinh thần.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn
ra nhanh chóng và ở trình độ cao của khu vực Từ sơn, thay vào những ngôi
làng với những con đường đất quen thuộc với các quán xá, chợ tạm thì nay là

các khu đô thị với những ngôi nhà cao tầng, các con đường khang trang, đã
nâng tầm sinh hoạt cho người dân nơi đây.
Không chỉ là nâng cao đời sống vật chất mà cả về trình độ văn hóa, nhận
thức của người dân cũng có sự chuyên biến mạnh mẽ hòa nhịp với trình độ, xu
thế chung của thời đại.
- Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng
Từ sơn từ thời xa xưa vốn đã là một trung tâm thương mại không chỉ
của vùng mà còn là một trong những trung tâm kinh doanh, buôn bán của miền
Bắc với lợi thế lớn là con đường quốc lộ 1A chạy xuyên qua, là cửa ngõ của
thủ đô Hà Nội nên mạng lưới giao thông ở đây rất phát triển, tạo điều kiện dễ
dàng giao lưu với tất cả các khu vực với nhau trong vùng.
Hệ thống thông tin liên lạc cũng là một điểm nổi bật nơi đây với đầy đủ hệ
thống thông tin từ phát thanh tới truyền hình internet. Người dân có thể dễ dàng
cập nhật những thay đổi những cái mới đang diễn ra trong đời sống xã hội.
Một đặc điểm thuận lợi nữa cho siêu thị Từ sơn là vị trí siêu thị tọa lạc là
trung tâm mua sắm của cả thị xã Từ sơn, nơi mà được Nhà nước và các cấp chính
quyền đặc biệt tạo điều kiện đầu từ phát triển cơ sở vật chất, vui chơi giải trí.
- Nhóm yếu tố quản lý xã hội
Với việc phấn đấu đưa Từ sơn trở thành thị xã của các cấp chính quyền,
việc đầu tư cho phát triển cơ sở vật chất, nâng cao trình độ, mức sống cho
người dân là nhiệm vụ được đặt ra và ưu tiên hàng đầu, chính vì thế mà nhiều
loại hình kinh doanh được tỉnh, huyện khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện
trong quá trình hoạt động trong đó có kinh doanh siêu thị.
2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
* Khách hàng
Khách hàng hiện tại của siêu thị qua điều tra đa số là những khách hàng


×