Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ hoàng dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 125 trang )

1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

MỤC LỤC

SV: Phạm Thu Chinh
Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Phạm Thu Chinh
Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Phạm Thu Chinh


Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH
CFBH
CFQLDN
CPSX
DN

Bảo hiểm xã hội
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp

DTBH
ĐVT
GTGT
GVHB
KD
LN
SXKD

TM & DV
TNHH
TSCĐ

Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Kinh doanh
Lợi nhuận
Sản xuất kinh doanh
Thương mại và dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

VNĐ

Việt Nam đồng

PKT

SV: Phạm Thu Chinh
Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Phiếu kế toán

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


5

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU

Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù,
nó đóng vai trò lưu thông hàng hóa đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Phạm vi hoạt động kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán
nội địa và buôn bán quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các
nước đã từng bước xóa bỏ rào cản kinh tế từ đó kích thích hoạt động thương
mại quốc tế và tạo động lực phát triển kinh tế của mỗi nước.Tuy nhiên với sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp nào cũng đứng
vững.Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng không ít doanh
nghiệp sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản. Bài toán
đặt ra đối với các doanh nghiệp là muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có
những kế hoạch chiến lược, những định hướng ra sao để phù hợp với sự biến
đổi của nền kinh tế thế giới. Để làm được điều đó phải nói đến vai trò không
thể thiếu của bộ máy kế toán trong mỗi doanh nghiệp.
Ngày nay, hạch toán kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép
về vốn và quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận
chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế.Cùng với quá trình phát triển và đổi
mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng
được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực nâng cao hiệu quả kinh tế, tài
chính.Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế
xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các
quyết định kinh tế.vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với
hoạt động tài chính nhà nước mà vô cùng cần thiết với hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.

SV: Phạm Thu Chinh

Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh, về yêu
cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc.Trong công tác kế toán
lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng lại có mối liên hệ hữu cơ gắn
bó với nhau tạo thành công cụ quản lý hữu ích.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu
hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định được kết
quả kinh doanh và thu được lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để
bán được nhiều hàng hóa, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những
biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Quản lý tốt quá trình
bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi
nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại, doanh nghiệp chưa
làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được
hàng hóa bán ra, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả
thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế và từng
đặc điểm riêng của bộ máy kế toán mỗi doanh nghiệp. Sau thời gian tìm hiểu
thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương , em đã rõ
hơn về công tác kế toán.Trong bài báo cáo này em xin trình bày một số nội

dung sau:

SV: Phạm Thu Chinh
Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Hoàng Dương .
Phần II: Thực trạng công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh, kế toán
tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương .
Phần III: Nhận xét và đánh giá tổng quan về công tác hạch toán kế
toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương .
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình
của Cô giáo hướng dẫn TS.Trương Thanh Hằng, các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán của công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân còn
nhiều hạn chế nên trong Báo cáo thực tập cơ sở này của em còn nhiều thiếu
sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Cô giáo để em có điều kiện bổ sung, nâng
cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Thu Chinh
Lớp: ĐHKTCLC1-K8


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG DƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại
và Dịch vụ Hoàng Dương .
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương được thành lập
theo giấy phép đăng kí kinh doanh 1902000652 ngày năm 1997.
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương thành lập
năm 1997 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng thời trang xuất khẩu
với các sản phẩm chủ yếu làm từ len, sợi. Năm 2001, thương hiệu thời
trang Canifa được ra đời nhằm khai thác nhu cầu đang tăng lên của thị
trưởng nội địa bằng các dòng sản phẩm len, sợi với mẫu mã phong phú
và chất lượng cao. Với nỗ lực không ngừng trong việc đa dạng hoá các
dòng sản phẩm để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của Quý khách hàng,





đến nay Canifa đã có các dòng sản phẩm:
Mùa đông với dòng sản phẩm thế mạnh len, sợi truyền thống và áo
khoác vải ấm áp.
Mùa hè với dòng sản phẩm thun, kaki thoáng mát
Các sản phẩm cho trẻ em gồm cả hàng len, sợi, cotton cho mùa đông và

mùa hè.
Nắm bắt được nhu cầu sử dụng sản phẩm len, sợi trên thế giới
ngày một lớn, trong khi đó các làng nghề truyền thống hoạt động trong
lĩnh vực này qui mô sản xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật dựa vào kinh nghiệm,
quản lý không mang tính tập trung nên không thể đáp ứng những đơn
đặt hàng lớn với yêu cầu kỹ thuật, hoàn tất chất lượng cao. Quyết tâm
xây dựng 1 nhà máy sản xuất với đội ngũ công nhân công nghiệp, xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng theo phương pháp chủ động, công ty
đã mạnh dạn đầu tư dài hạn về máy móc, công nghệ và đặc biệt là cử

SV: Phạm Thu Chinh
Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

cán bộ đi học tập nước ngoài để nâng cao trình độ kỹ thuật và kinh
nghiệm.
Sau những nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể
cán bộ công nhân viên, năm 2002 công ty đã khánh thành nhà máy sản
xuất mới tại khu CN Phố nối A với tổng diện tích 15.000m2, đưa vào
sử dụng hơn 1200 máy chuyên dụng các loại. Với năng lực sản xuất
như hiện nay Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương
hoàn toàn có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn với chất lượng
cao, đồng đều và cam kết thời gian giao hàng đúng hạn. Bằng chất
lượng và mẫu mã sản phẩm hàng len, sợi của công ty đã có mặt và

chinh phục được khách hàng ở nhiều thị trường khó tính như: Đức, Mỹ,
Đài Loan, CH Séc, Ba Lan, Anh,…


Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ





HOÀNG DƯƠNG
Người đại diện (ông): ĐOÀN HỒNG HẢI
Chức vụ: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
Địa chỉ trụ sở: Số 686, Đường Quang Trung, Phường La Khê, Quận







Hà Đông, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Mã số thuê: 0500226641
ĐT: 0435642092
FAX: 08. 38 112 643
Email:
Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN

*Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương chủ yêu hoạt
đông kinh doanh :



Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thời trang dành cho cả người lớn
và trẻ em



Xuất khẩu các mặt hàng len, sợi đặc trưng ra nước ngoài



Dịch vụ tư vấn khách hàng

SV: Phạm Thu Chinh
Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Là một công ty có lịch sử hình thành gần 20 năm, Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương là doanh nghiệp Việt được thành lập
năm 1997 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng thời trang xuất khẩu với các
sản phẩm chủ yếu làm từ len, sợi. Năm 2001, thương hiệu thời trang CANIFA
được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng lên của thị trường nội địa. Từ đó
đến nay, công ty kiên định đem đến cho Khách hàng từ mọi giới tính, lứa tuổi,
cá tính, vùng miền, …những sản phẩm thời trang hàng ngày MADE IN

VIETNAM thực sự Tiện dụng - Thẩm mỹ - Chất lượng - An toàn - Hợp
thời. Với lòng không ngừng học hỏi, say mê với công việc đổi toàn đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp thì việc mở rộng thị trường ra toàn quốc đang tiến
triển thuận lợi, đầu tư thăm dò các thị trường nước ngoài kể cả thị trường khó
tính nhất như Nhật Bản để tích lũy kinh nghiệm, nhu cầu người tiêu dùng
mang thương hiệu Canifa vươn xa chứ không đề cao mục đích lợi nhuận.
Canifa đang trưởng thành hơn từng ngày không những ở thị trường nội địa mà
cả những thị trường nước ngoài.
*Một số chỉ tiêu kinh tê của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Hoàng Dương.

SV: Phạm Thu Chinh
Lớp: ĐHKTCLC1-K8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán-Kiểm toán

Khoa: Kế

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hoàng Dương.

STT

Chỉ tiêu

Năm

2012

2013/2012
2013

2014

2014/2013

Tuyệt đối

Tương

Tuyệt đối

đối(%)
1

Vốn kinh doanh

12.750.348.250

15.565.750.248

17.660.128.930

2

Tổng tài sản


29.307.773.389

37.852.550.259

51.368.768.662

8.544.776.870

3

Vốn lưu động

38.862.149.300

47.037.078.251

53.654.371.062

8.174.928.950

4

Tổng nợ phải trả

32.678.571.033

40.741.180.691

50.965.231.726


8.062.609.660

5

DTBH

120.548.869.33

152.107.012.31

180.293.855.79

31.558.143.000

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

2.815.401.990

Tương
đối(%)

22,981

2.094.378.690

13,902

29,155


13.516.218.403

35,708

6.617.292.810

14,068

10.224.051.035

33,258

21,036
35,555
26,179

28.186.843.400

18,531

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán-Kiểm toán

Khoa: Kế

6


GVHB

110.467.378.22

140.123.987.34

168.015.375.19

29.656.609.100

26,846

27.891.387.800

7

LN trước thuế

10.081.491.100

11.983.025.000

12.278.480.600

1.901.533.900

18,862

295.455.600


8

LN sau thuế

7.863.563.058

9.346.759.500

9.577.214.868

1.483.196.442

18,862

230.455.368

2,466

9

Tổng số cán bộ công

500

520

550

20


4

30

5,77

4.120.000

4.360.0000

4.500.000

240.000

5,825

140.000

3.211

19,905

2,466

nhân viên (người)

10

Thu nhập bình

quân/người /tháng(đồng)

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Nhận xét: qua bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy:
-

Vốn kinh doanh, tổng tài sản, vốn lưu động có xu hướng tăng lên. Nguyên
nhân là do tăng góp vốn kinh doanh của các thành viên để phù hợp với tình

-

hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng tăng nhưng lợi nhuận lại có xu
hướng giảm. Điều này là do doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi những tác
động trong nền kinh tế. Khủng hoảng kinh tế hầu hết các doanh nghiệp đều
đứng trước nguy cơ phá sản và làm ăn thua lỗ. Đồng thời do chi phí tăng, giá
vốn hàng bán tăng, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng. Tuy lợi nhuận có giảm nhưng doanh nghiệp vẫn hoạt động kinh doanh
có lợi nhuận, đây cũng là những cố gắng không ngừng của Ban lãnh đạo và

-


toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty.
Số lao động trong công ty tăng là do nhu cầu cần người trong công ty tăng lên
do công ty mở rộng thêm thị trường.
Mặc dù lợi nhuận có giảm nhưng mức thu nhập bình quân đầu người vẫn
tăng, trung bình đạt từ 4 – 4,5 triệu đồng/người/tháng, vẫn đảm bảo cuộc sống
của công nhân viên, mặc dù mức thu nhập này cũng chưa cao so với sự biến
động của giá cả trên thị trường.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, khoa học và gọn nhẹ, phân
công cụ thể quyền hành và trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo nên một môi trường làm
việc thuận lợi cho mỗi cá nhân nói riêng và cho các bộ phận nói chung.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Trụ sở Công ty

Các đại lý tỉnh khắp
Chi nhánh
cả nước

Tp Hồ Chí Minh (5 chi nhánh)Chi nhánh Hải
ChiPhòng
nhánh Hà Nội (26 chi nhánh)

Chủ tịch HDQT
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng hành chính-nhân sưXưởng sản xuất
Phòng kinh doanhPhòng kế toán - tài chính
Phòng Marketing

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng

Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận:
-

Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị:
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị
theo quy định tại Điều
lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì
Chủ tịch được bầu trong

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
+Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

-




Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu





phục vụ cuộc họp; triệu tập
và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;
Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản





trị;
Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ

công ty.
Giám đốc:
+Là người có quyền quyết định cao nhất về điều hành ông ty
+Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng khen thưởng kỷ luật đối với người
lao động theo quy định của pháp luật.
+Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong những
trường hợp khẩn cấp như thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách
nhiệm về quyết định này.
+ Chịu sự kiểm tra giám sát của ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đối với việc thực hiện điều hành của công ty

-

+ Ủy quyền khi vắng mặt: Phó giám đốc
Phó Giám Đốc:
+Tham gia điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+Tiếp thị và tìm kiếm các nguồn hàng
+ Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định
+Tham mưu cho giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng nguồn vốn
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

+Quản lý điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực kinh doanh – tài chính của
công ty.
+Cấp báo cáo: Giám đốc công ty.
+Ủy quyền vắng mặt: Các trưởng phòng ban, bộ phận liên quan
-

Phòng kinh doanh: làm nhiệm vụ chủ yếu tìm nguồn hàng, thực hiện các
chiến lược bán hàng, kinh doanh, báo giá cho khách hàng, soạn thảo các hợp
đồng kinh tế, tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường,phát triển các dịch vụ mới,
đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường, mở rộng thị trường, để từ
đó đặt kế hoạch sẽ nhập mặt hàng gì …. Xây dựng kế hoach kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn cho Công ty thông qua sự chỉ đạo của Giám đốc.
- Phòng kê toán – tài chính
Thực hiện công tác hạch toán kế toán và công tác tài chính của Công ty. Cụ
thể là thực hiện việc ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và hợp lý
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt dộng của công ty, tổng
hợp các số liệu, lập báo cáo tài chính theo định kỳ, phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ, tình hình sử dụng nguồn vốn
của công ty trong các kỳ báo cáo. Thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán
theo đúng quy định của Nhà nước, quản lý chặt chẽ tài sản và nguồn vốn, theo
dõi hàng nhập xuất của công ty. Cung cấp đầy đủ các thông tin tài chính kế
toán cho Giám đốc, Phó Giám đốc, chi cục thuế, kiểm toán viên… khi cần
thiết.Giúp Giám đốc nắm bắt được toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh
của Công ty.

-


Phòng Marketing
Phụ trách các vấn đề liên quan đến việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ. Đưa ra
các chiến lược phát triển mở rộng thương hiệu giúp nhà nhà người người

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

được tiếp cận với hãng thời trang của công ty đúng như phương châm của
Canifa “Fashion for all-Thời trang cho mọi người”.
-

Phòng Hành chính-nhân sự
Bộ phận không thể thiếu ở mỗi công ty, mỗi xí nghiệp là tuyển nhân viên
đào tạo đội ngũ nhân viên, tìm kiếm được những nhân tố, tài năng giúp tập
đoàn, công ty ngày một phát triển. Bên cạnh đó bộ phận này cũng giải quyết
những công việc hành chính trong doanh nghiệp.

-

Xưởng sản xuất: Đây là nơi cần nhiều nhân lực nhất và có vai trò quan trọng
đối với công ty, nơi tạo ra các sản phẩm chất lượng, mẫu mã dành cho mọi
lứa tuổi để từ đó chuyển tới các đại lý, cửa hàng để bày bán.

* Mối quan hệ giữa các phòng ban
- Giám đốc là người trực tiếp điều hành việc sản xuất kinh doanh hằng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị và pháp
luật về quyết định của mình. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
quản lý trong công ty trừ chức danh chủ tịch hội đồng quản trị. Quyết định
lương, phụ cấp đối với người lao động.
- Phó giám đốc giúp việc, tham mưu cho giám đốc và được giám đốc
phân công cho một số việc đồng thời thay mặt điều hành công ty khi giám đốc
đi vắng.
- Các phòng ban: hoạt động, làm việc theo kế hoạch mà giám đốc đã
giao. Chịu trách nhiệm ghi chép, quản lý, phân công công việc cho người lao
động trong phòng ban của mình, thực hiện tốt công việc được giao. Báo cáo
trung thực tình hình của phòng cho cấp trên, Giám đốc để có hướng phát triển
tốt nhất cho công ty.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Mỗi bộ phận, phòng ban đều cố gắng thực hiện tốt chức năng và nhiệm
vụ của mình và khi cần thiết, họ phối hợp với nhau để đem lại hiệu quả cao
nhất cho Công ty.
1.3 Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 1.2 Quy trình kinh doanh tại công ty

Tiếp nhận thông tin

Khảo sát tư vấn

Làm hợp đồng mua bán

Nhập kho hàng

Xuất kho

Bán buôn, bán
lẻ

Xuất ra cửa
hàng

Nhiệm vụ của từng bộ phận

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán


Tiêp nhận thông tin


Trong công ty các bộ phận kinh doanh của công ty tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng về các sản phẩm của mình sau đó lên kế hoạch để xem công ty
mình nên sản xuất các loại hàng nào về kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.


Khảo sát tư vấn

Công ty nên quan sát và thăm dò trực tiếp khách hàng của mình xem
khách hàng thích dùng loại hàng nào, đa số kiểu khách hàng của công ty là gì
để biết được loại hàng nào trong công ty là bán được nhất để công ty may với
số lượng nhiều hơn.


Làm hợp đồng mua bán

Sau khi thăm dò về nhu cầu thị hiếu của khách hàng chúng ta bắt đầu liên
hệ với nhà cung cấp để làm hợp đồng mua bán với nhà cung cấp về số lượng
và các mặt hàng cần mua để đáp ứng nhu cầu hiện nay của khách hàng mình.


Nhập kho hàng

Hàng hoá khi được chuyển về từ xưởng may sau khi kiểm tra về số lượng,
chất lượng, quy cách sản phẩm, kế toán kho sẽ lập phiếu nhập kho hàng hoá
và biên bản kiểm nhận hàng hoá. Phiếu nhập kho sẽ được lập thành 2 liên: 1
liên giao cho thủ kho làm căn cứ kiểm nhận hàng hoá và ghi thẻ kho, 1 liên
giao cho phòng Kế toán giữ và lưu để làm căn cứ ghi sổ kế toán chi tiết hàng
hoá mở cho từng mặt hàng cụ thể.



Xuất kho

Khi ký kết được các hợp đồng kinh tế hoặc theo yêu cầu của khách hàng
hoặc theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty thì công ty tiến hành xuất kho
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

theo đúng thời gian ký kết hoặc yêu cầu của khách hàng hoặc của ban quản lý
một cách hợp lý.

-

Bán buôn và bán lẻ:

Khâu bán hàng được thực hiện bởi phòng Kinh doanh – Phân phối sản
phẩm. Để thuận lợi cho việc mua hàng và thanh toán của các đối tượng khách
hàng khác nhau, công ty thực hiện cả 2 hình thức bán hàng là bán buôn và bán
lẻ.
-

Xuất ra cửa hàng:


Hàng hóa được xuất kho mang ra cửa hàng để trưng bày đồng thời cũng để
bán thu lợi nhuận, vừa có thể ra mắt, tiếp thị đến khánh hàng những mẫu mã
sản phẩm mới của công ty vừa tư vấn trực tiếp cho khánh hàng ngay tại công
ty về các sản phẩm của doanh nghiệp.
1.4. Tổ chức công tác kê toán tại công ty
1.4.1 Tổ chức bộ máy kê toán
Sơ đồ 1.3 Tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán thanh toán

Kế toán vật tư và TSCĐ

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Thủ quỹ

Kế toán bán hàng
Kế toán giá thành, tổng hợp

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ tác hợp:
 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng vị trí kế toán

- Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế
toán, tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ toàn bộ
tài sản của công ty.Giám sát chặt chẽ công tác nghiệp vụ kế toán tài chính của
công ty. Kiểm tra việc tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh và lập
Báo cáo tài chính.Chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu kế
toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung và phải chịu trách nhiệm trước
công ty, các cơ quan cấp trên và pháp luật về công việc thuộc trách nhiệm và
quyền hạn của mình. Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch và phân
tích hiệu quả kinh tế trong từng thời điểm.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm kiểm tra thanh toán toàn bộ các
khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi sau khi chứng từ đã trình Kế toán trưởng
và Tổng Giám đốc duyệt.
- Thủ quỹ: Là người quản lý các quỹ của doanh nghiệp và thực hiện các việc
thu chi khi có quyết định của cấp trên. Phụ trách công việc thu chi của các

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

phiếu thu, phiếu chi do kế toán chuyển qua, bảo quản tiền mặt, phát tiền đến

tận tay người nhận.
- Kế toán vật liệu và TSCĐ: Lập kế hoạch trích khấu hao cơ bản hàng
tháng, quý, năm; tập hợp toàn bộ phiếu nhập - xuất vật tư và nguyên vật liệu,
hồ sơ tài sản cố định; hạch toán tình hình nhập xuất sử dụng vật tư và nguyên
vật liệu; tham gia kiểm kê TSCĐ theo quy định; tham gia đánh giá lại TSCĐ
theo yêu cầu quản lý của công ty; tham gia nghiệm thu các TSCĐ mua sắm
mới, cải tạo nâng cấp và sửa chữa lớn TSCĐ; phối hợp với các phòng liên
quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ.
- Kế toán bán hàng: Phụ trách các hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá
trong công ty đối với các đối tác trong lĩnh vực kinh doanh, giá cả của các
loại hàng hoá trong công ty. Tính toán phản ánh một cách hợp lý, kịp thời,
chính xác các khoản chênh lệch về giá cả. Đôn đốc thực hiện kế hoạch công
nợ trong và ngoài công ty,hạn chế tình hình chiếm dụng vốn. Báo cáo giá cả
hàng hoá lên cho kế toántrưởng và nộp báo gía lên cho Tổng Giám đốc. Xác
định kết quả kinh doanh của đơn vị.
- Kế toán giá thành và tổng hợp:Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ, các mẫu biểu kế
toán do các bộ phận kế toán thực hiện, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế
toán, xác định tính đúng đắn, hợp lệ của chứng từ, số liệu, lập Báo cáo tài
chính.

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Tuy là có sự phân chia giữa các phần hạch toán, mỗi nhân viên trong phòng
kế toán tài chính đảm nhiệm một công việc được giao nhưng đồng thời cũng
có sự kết hợp hài hoà, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.
Bộ máy kế toán là bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của công ty.
Phòng kế toán được coi là mạch máu liên thông với các bộ phận với nhau.
Đây là nơi quản lý dòng tiền vào ,dòng tiền ra của Công ty, tổ chức, thực hiện
công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và chi tiêu nội bộ, kiểm tra, giám
sát kế hoạch chi tiêu, thực hiện công tác kế toán thuế, lập báo cáo tài chính,
lưu trữ, báo cáo,cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định.
Tuy là có sự phân chia giữa các phần hạch toán, mỗi nhân viên trong phòng
kế toán tài chính đảm nhiệm một công việc được giao nhưng đồng thời cũng
có sự kết hợp hài hoà, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.Việc
hạch toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là
tiền đề cho những khâu tiếp theo đảm bảo cho toàn hệ thống hạch toán không
mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện cho kế toán tổng hợp xác định đúng
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chê độ kê toán tại công ty
-

-

Kỳ kế toán năm: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Chế độ kế toán áp dụng: Theo TT200 /2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban
hàng vào ngày 22/12/2014.
Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho cuối kỳ: Kê khai thường xuyên.
-

Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Nếu có phát sinh
ngoại tệ thì được chuyển sang VNĐ thực tế tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá

-

thông báo của NH công thương Việt Nam.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình được tính theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu hao TSCĐ được

-

tính theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Được ghi nhận khi phát sinh một giao dịch
hàng hóa được xác định trên cơ sở đáng tin cậy và công ty có khả năng thu

được các lợi ích kinh tế từ giao dich này. Doanh thu cung cấp dịch vụ được
ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại
ngày kết thúc niên độ kế toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra ĐVN theo tỷ giá thực tế phát sinh do
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ





kinh tế.
- Phương pháp áp dụng tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc tính thuế:
Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%
Thuế giá trị gia tăng hàng nội địa: 0% , 5%, 10%
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN tính ở mức 22% cho báo cáo tài



chính các quý.
Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
1.4.2.1 Hệ thống chứng từ kê toán
Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn.
- Doanh nghiệp được chủ động xây dưng, thiêt kê biểu mẫu chứng từ kê
toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kê toán và đảm bảo
rõ ràng,minh bạch.
- Các loại chứng từ kê toán tại Phục lục 3 Thông tư chỉ mang tính hướng
SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


25
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán-Kiểm toán

dẫn. Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng, thiêt kê cho riêng
mình được thì có thể áp dụng theo Phụ lục 3.
Chứng từ sử dụng.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho Công ty gồm:
-

Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng,
phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán…
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa,…
+ Chỉ tiêu bán hàng: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông
thường, hóa đơn thu mua hàng hóa, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
hóa đơn bán lẻ…
+ Chỉ tiêu tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê quỹ, bảng kê ngoại tệ,…
+ Chỉ tiêu TSCĐ: biên bản giao nhận tài sản cố đinh, thẻ tài sản cố định,
biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh giá tài sản cố định.
1.4.2.2 Tài khoản sử dụng
Tôn trọng bản chất hơn hình thức. Chê độ kê toán DN mới xây dựng
kê toán linh hoạt, cởi mở trên tinh thần cởi trói cho doanh nghiệp, trao
cho doanh nghiệp quyền quyêt định nhiều hơn trong tổ chức kê toán.

Chê độ kê toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC cập nhật tối đa các nội
dung của CMKT quốc tê trên nguyên tắc không trái với Luật kê toán;
thiêt kê lại toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính theo thông lệ
quốc tê; …
-

TK 111: Tiền mặt
+ TK 1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113 - Vàng tiền tệ

SV: Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: ĐHKTCLC1-K7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


×