Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

bài tập cá nhân hình sự đề số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.65 KB, 9 trang )

Đề Bài 2:
A và B có ý định chiếm đoạt tài sản của người khác. Để việc chiếm đoạt thuận
lợi chúng cùng nhau tìm mua súng. Sau một thời gian tìm mua súng không được,
chúng ra một cửa hàng đồ chơi trẻ em mua một khẩu súng nhựa.
Một hôm, A và B đem khẩu súng này ra bờ sông (nơi thanh niên hay ngồi
hóng mát). Bọn chúng gặp C, D đang ngồi bên cạnh một chiếc xe máy. A rút súng
ra doạ: “ngồi im không tao bắn chết”. Tưởng đây là súng thật và lo lắng cho tính
mạng nên khi B lấy chiếc xe máy mang đi. C và D không có phản ứng gì. A, B
đem xe máy bán cho người quen là E được 8.000.000 đồng và ăn tiêu hết.
Hỏi: 1. Hành vi của A và B cấu thành tội gì? Tại sao? (3 điểm)
2. Trường hợp C và D biết là súng giả, chống cự lại, A và B không lấy
được tài sản thì trách nhiệm hình sự của A, B được giải quyết như thế nào? Tại
sao? (2 điểm)
3. E có phạm tội không? Tại sao? (2 điểm)
Trả lời:
1. Hành vi của A và B cấu thành tội cướp tài sản theo điều 133 BLHS. Tại
vì:
Theo điều 133 BLHS, tội cướp tài sản là hành vi “dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ
lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình
trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản”.
a. Khách thể của tội phạm:
Hành vi cướp tài sản xâm phạm đồng thời xâm phạm hai quan hệ . Bằng hành
vi của mình, người phạm tội xâm phạm trước hết đến thân thể, đến tự do của con
người qua đó có thể xâm phạm được sở hữu. Sự xâm hại một trong hai quan hệ
này đều chưa thể hiện được hết bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi cướp

9


tài sản. Do vậy cả hai quan hệ xã hội bị xâm phạm đều được xem là khách thể
trực tiếp của tội cướp tài sản.


Trong vụ án: hai khách thể bị xâm hại đó là quan hệ nhân thân, sự tự do về ý
chí và thân thể của C và D và quan hệ sở hữu của C và D với tài sản của mình.
b. Mặt khách quan của tội phạm:
Theo quy định của điều luật có 3 dạng hành vi khách quan được coi là hành vi
phạm tội cướp tài sản. Đó là:
-

Hành vi dùng vũ lực: đây được hiểu là hành vi dùng sức mạnh vật chất (có

hoặc không có công cụ, phương tiện phạm tội) tác động vào người khác làm tê liệt
sự chống cự của người này chống lại việc chiếm đoạt. Hành vi dùng vũ lưc trước
hết phải là hành vi nhằm vào con người. Người bị tấn công ở đây có thể là chủ tài
sản, người có trách nhiệm quản lí hay bảo vệ tài sản hay là người mà người phạm
tội cho rằng người này đã hoặc có khả năng sẽ chiếm đoạt của mình. Hành vi
dùng vũ lực trong tội cướp tài sản phải ở mức độ có khả năng đè bẹp hoặc làm tê
liệt sự chống cự.
-

Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: đây là trường hợp người phạm tội

bằng lời nói hoặc bằng cử hay cả hai dọa sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu chống
cự lại việc chiếm đoạt. vuc lực đe dọa sẽ thực hiện ngay tức khắc có thể nhằm vào
chính người bị đe dọa hoặc nhằm vào người khác có quan hệ thân thuộc với
người bị đe dọa. Ở tội cướp tài sản, tính chất của sự đe dọa luật quy định phỉa là
đe dọa ngay tức khắc dùng vũ lực. Dấu hiệu ngay tức khắc ở đây có ý nghĩa quan
trọng để phân biệt để phân biệt hành vi đe dọa dùng vũ lực ở tội cướp với hành vi
đe dọa sẽ dùng vũ lực ở tội cưỡng đoạt tài sản. Dấu hiệu này vừa được dùng để
chỉ sựu nhanh chóng về mặt thời gian và chỉ sự mãnh liệt của hành vi đe dọa. Dấu
hiệu ngay tức khắc chỉ đòi hởi người phạm tội đã có hành vi , cử chỉ, thái độ biểu
hiện ra bên ngoài là sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc mà không đòi hỏi họ phải thực


9


sự có ý định sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc cũng như điều kiện dùng vũ lực ngay
tức khắc.
-

Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự

được. Hành vi ở dạng thư ba này tuy không phải là vũ lực cũng như không phải là
lời đe dọa nhưng có khả năng như những hành vi đó – khả năng làm cho người bị
tấn công không thể ngăn cản được việc chiếm đoạt.
Trong vụ án: A và B để nhằm thực hiện mục đích của mình là chiếm đọat tài
sản nên đã cùng nhau đi mua súng và do không mua được súng thật nên chúng đã
mua súng giả. Một hôm chúng ra bờ sông hóng mát và gặp C và D đang ngồi
cạnh một chiếc xe máy. A đã có hành vi rút súng ra và dọa “ngồi im không tao
bắn chết” lo lắng cho tính mạng nên C và D đã không có phản ứng lại khi B lấy
xe máy mang đi. Việc A rút súng và đe dọa C và D được coi là hành vi đe dọa
dùng vũ lực ngay tức khắc, nó làm tê liệt ý chí kháng cự của C và D. Mặc dù việc
đe dọa dùng vũ lức ngay tức khắc của A và B là không có điều kiện để thực hiện
do súng giả nhưng đó vẫn bị coi là cướp tài sản. Bởi vì các nhà làm luật quy định
rằng họ chỉ cần có hành vi đe dọa làm tê liệt ý chí kháng cự của nạn nhân là đủ,
không cần biết hành vi đe dọa của hoj có khả năng và điều kiện thực tế để thực
hiện hay không.
c. Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội cướp tài sản là chủ thể bình thường, chỉ đòi hỏi có năng lực
trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Trong vụ án, chủ thể là A và B là
người có có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
d. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi của người phạm tội cướp tài sản là lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích chiếm đoạt
là dấu hiệu chủ quan của tội cướp tài sản.

9


Trong vụ án: Lỗi của A và B là lỗi cố ý trực tiếp. A và B khi thực hiện hành vi
phạm tội nhận thức rõ được hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc (dùng súng
đe dọa) của mình làm cho C và D lâm vào tình trạng không thể kháng cự được. A
và B mong muốn hành vi của mình làm tê liệt ý chí, đè bẹp sự chống cự của C và
D người bị tấn công để có thể thực hiện được mục đích chiếm đọat tài sản.
Trong vụ án này, sẽ không áp dụng tình tiết tăng nặng là “sử dụng vũ khí,
phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác” theo điểm d khoản 2 điều 133. Vì
theo quy định của Luật thì tình tiết tăng nặng này chỉ được áp dụng trong các
trường hợp vũ khí có khả năng thực tế gây hại. Trong vụ án, súng mà A, B sử
dụng là súng giả, tức là không có khả năng thực tế gây nguy hiểm vậy nên sẽ
không áp dụng tình tiết tăng nặng “sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn
nguy hiểm khác” theo điểm d khoản 2 điều 133.
 Như vậy, qua phân tích trên có thể kết luận: A và B phạm tội cướp tài sản theo
điều 133 BLHS.
2. A và B vẫn phạm tội cướp tài sản theo điều 133 BLHS.
Theo như điều 133 BLHS, tội cướp tài sản là hành vi “dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản”. Ở tội này
hành vi khách quan của nó như đã phân tích ở trên có thể là hành vi dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
Theo Luật hình sự Viêt Nam, Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi
phạm tội đã thỏa mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong CTTP. Điều đó có nghĩa
là khi tội phạm hoàn thành thì hành vi phạm tội đã có đủ các dấu hiệu phản ánh

đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của loại tội đó. Với quan niệm về tội phạm
đã hoàn thành như vậy, Luật hình sự Việt Nam khẳng định: thời điểm tội phạm

9


hoàn thành không phụ thuộc vào việc người phạm tội đã đạt được mục đích của
mình hay chưa. Khái niệm tội phạm hoàn thành không dùng để chỉ thời điểm
người phạm tội đạt được mục đích của mình, khi tội phạm hoàn thành thì cũng có
thể người phạm tội đã đạt được mục đích của mình cũng có thể chưa. Tội phạm
hoàn thành về mặt pháp lý có nghĩa là tội phạm đã thỏa mãn hết các dấu hiệu của
cấu thành tội phạm.
Quay trở lại với vụ án, trong vụ án đưa ra A và B đã có hành vi dùng súng đe
dọa C và D. Hành vi này như đã phân tích ở trên, nó là hành vi đe dọa dùng vũ
lực ngay tức khắc thuộc hành vi khách quan của tội cướp tài sản. Mặc dù bị C và
D chống cự lại, A và B không lấy được tài sản nhưng về mặt khách quan A và B
đã thực hiện được hết hành vi đầy đủ các dấu hiệu phản ánh đầy đủ tính nguy
hiểm cho xã hội. Việc A và B có đạt được mục đích phạm tội của mình là cướp tài
sản hay không sẽ không ảnh hưởng đến việc xác định thời điểm tội phạm hoàn
thành ở đây.Mặt khác, tội cướp tài là tội có cấu thành hình thức vì vậy tội phạm
được hoàn thành ngay từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội.
Qua những phân tích trên thì trong trường hợp C và D biết là súng giả, chống
cự lại, A và B không lấy được tài sản thì trách nhiệm hình sự của A, B vẫn là tội
cướp tài sản theo điều 133 BLHS.
3. Trách nhiệm hình sự của E:
Trong tình huống đưa ra A, B sau khi trộm được xe máy đã đem bán cho
người quen là E. Trong vụ án này, có thể định tội danh của E như sau:
- Trường hợp 1: E không biết đó là tài sản do A và B phạm tội mà có.
Trong trường hợp này, giả sử vì một lí do nào đó A, B có được giấy tờ xe và
mang xe đến bán cho E. Họ đã có những hành vi làm cho E tin tưởng đó không

phải là xe gian thì E sẽ không phải chịu tách nhiệm hình sự, hay nói cách khác, E
không phạm tội.

9


- Trường hợp 2: E biết đó là tài sản do A và B phạm tội mà có và có hứa hẹn
trước thì E sẽ phạm tội cướp tài sản theo điều 133 BLHS với vai trò là người giúp
sức.
Theo khoản 2, điều 20 quy định về người đồng phạm “người giúp sức là người
tạo ra điều kiện tinh thần hay vật chất cho việc thực hiện tội phạm”. Luật hình sự
Việt Nam quan niệm rằng hành vi nguy hiểm cho xã hội của người giúp sức trong
đồng phạm là hành vi tạo ra những điều kiện cho người thực hành thực hiện hành
vi phạm tội. Những điều kiện đó có thể là là về vật chất như công cụ, phương tiện,
khắc phục những trở ngại…nhưng cũng có thể là những điều kiện về tinh thần
như những chỉ dẫn, góp ý kiến, cung cấp tình hình….
Trong vụ án đưa ra, trường hợp E đã có hứa hẹn trước với A và B rằng sẽ giúp
A và B tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có được đó được coi là hành vi giúp sức
của E. Việc hứa hẹn của E tạo ra động lực thúc đẩy việc A và B phạm tội, nó đã
củng cố ý định, quyết tâm phạm tội của A và B. Chính sự tác động về tinh thần
đấy mà Luật hình sự Việt Nam đã coi hứa hẹn là một dạng giúp sức tinh thần.
Luật hình sự Việt Nam không đòi hỏi người hứa hẹn phải thực hiện lời hứa của
mình.
Qua phân tích ở trên, thì trong trường hợp E biết đó là tài sản do A, B phạm tội
mà có và có hứa hẹn trước là sẽ giúp A, B tiêu thụ tài sản đó thì E có phạm tội
cướp tài sản theo điều 133 BLHS với vai trò là người giúp sức. ( vì A, B phạm tội
cướp tài sản như đã phân tích ở trên ).
- Trường hợp 3: E biết đó là tài sản do A, B phạm tội mà có được và không có
sự hứa hẹn trước thì E phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có theo điều 250 BLHS. Tại vì:

Theo khoản 1, điều 250 BLHS có quy định “người nào không hứa hẹn trước
mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ do người khác phạm tội mà có, thì…”. Như

9


vậy hành vi khách quan của tội này là hành vi chứa chấp hoặc hành vi tiêu thụ tài
sản do người khác phạm tội mà có. Tài sản do người khác phạm tội mà có được
hiểu là tài sản đnag được một người chiếm hữu không hợp pháp và tài sản đó là
đối tượng của tội phạm mà họ thực hiện trước đó. Hành vi chứa chấp tài sản được
hiểu là hành vi giữ tài sản hoặc là hành vi tạo điều kiện về địa điểm cất giữ tài
sản. Hành vi tiêu thụ tài sản được hiểu là những hành vi có tính chất làm “dịch
chuyển” tài sản từ người có tài sản do phạm tội mà có sang người khác như hành
vi mua tài sản đó hay tạo điều kiện để để bán hoặc trao đổi tài sản đó. Lỗi của
người phạm tội là lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ tính chất của tài sản nhựng vẫn
chứa chấp, tiêu thụ.
Trong vụ án trên, E mặc dù không có hứa hẹn trước với A và B nhưng khi biết
tài sản của A, B là tài sản là chiếc xe máy được A, B chiếm hữu không hợp pháp
nhưng vẫn có hành vi tiêu thụ tài sản đó. Trong vụ án trên, lỗi của E là lỗi cố ý, E
biết rõ tính chất của chiếc xe máy là do hành vi phạm tội của A, B mà có nhưng
vẫn có hành vi mua lại chiếc xe đó. Như vậy, trường hợp E biết đó là tài sản do
A, B phạm tội mà có được và không có sự hứa hẹn trước thì E phạm tội chứa chấp
hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo điều 250 BLHS.

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Tập II,
Nxb. CAND, Hà Nội, 2009.

2. Bộ Luật Hình Sự Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (đã được
sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2009).

9


MỤC LỤC
Tên đề mục
1. Hành vi của A, B cấu thành tội cướp tài sản …
2. A, B vẫn phạm tội cướp tài sản theo điều 133 BLHS
3. Trách nhiệm hình sự của E

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
BLHS: Bộ Luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
CTTP: Cấu thành tội phạm.

9

Trang
1
4
5



×