Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thóc giống của xí nghiệp giống cây trồng yên khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.8 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc và
chưa được công bố và sử dụng trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào. Mọi
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày……tháng……năm 2010
Sinh viên
Trương Thị Ánh Nguyệt

i


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa kinh tế và phát triển nông thôn, đặc biệt là thầy giáo ThS. Lê Khắc Bộ,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các ông bà trong Ban giám đốc, nhân viên
các phòng Tài chính kế toán, phòng sản xuất và công nhân trong Xí nghiệp đã
tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới bố mẹ, anh chị em, bạn bè và
những người thân đã hết sức giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần trong cả quá
trình học tập và rèn luyện.
Mặc dù đã hết sức có gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn
chế nên trong khóa luận của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính
mong các thầy giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để nội dung nghiên cứu
này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà nội, ngày … tháng …năm 2010
Sinh Viên

Trương Thị Ánh Nguyệt

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Sản xuất lúa hàng hóa phát triển đã làm cho việc cung ứng và tiêu thụ
thóc giống của doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhiều doanh
nghiệp đã tỏ ra rất năng động trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm và đã thành công
song không ít doanh nghiệp gặp phải khó khăn, trở ngại. Vì vậy bài toán tối
ưu trong tiêu thụ thóc giống luôn được các công ty đặc biệt quan tâm. Cùng
hòa chung với số phận đó có Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê, Xí nghiệp
chuyên sản xuất và cung ứng các loại giống cây trồng phần lớn là giống lúa,
đã nhiều năm và có uy tín trên thị trường, hàng năm số lượng tiêu thụ thóc
giống của Xí nghiệp khá lớn. Tuy nhiên do cơ sở vật chất của Xí nghiệp còn
yếu kém, các kênh phân phối chưa thật sự chặt chẽ, chi phí sản xuất vẫn còn
cao nên khả năng tìm kiếm những thị trường mới còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thóc giống của Xí nghiệp Giống
cây trồng Yên Khê.”
Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ sở khảo sát tình hình cung ứng và tiêu
thụ thóc giống, phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, tiếp tục phát triển
và mở rộng thị trường tiêu thụ thóc giống của Xí nghiệp Giống cây trồng Yên
Khê. Để đạt được mục tiêu trên thì đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình
sản xuất, cung ứng, kinh doanh, dịch vụ thóc giống, kết quả và hiệu quả hoạt
động tiêu thụ thóc giống của Xí nghiệp Giống cây trồng Yên Khê trong 3 năm

từ năm 2007 - 2009.
Đề tài đã làm rõ một số lý luận có liên quan tới việc cung ứng, tiêu thụ
thóc giống, như các khái niệm về thị trường, kinh doanh, dịch vụ, đại lý, sản
phẩm, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh…và phân loại các loại thóc giống.
Ngoài ra đề tài cũng nêu lên vị trí, vai trò và nhiệm vụ của quá trình cung
ứng, tiêu thụ thóc giống là rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như đối

iii


với sự phát triển của xã hội. Qua đề tài chúng ta cũng có thể biết được tình
hình cung ứng và tiêu thụ thóc giống hiện nay ở nước ta và một số nước trong
khu vực như Ấn Độ, Inđonêxia, Thái Lan, Trung Quốc.
Xí nghiệp Giống cây trồng Yên Khê với lịch sử ra đời từ năm 1963 tiền
thân là một trại lợn giống của huyện Gia Lâm thuộc xã Tên Thường. Đến năm
1992 trại chuyển sang sản xuất giống lúa, hoa màu các loại và có tên là trại
lúa. Đến năm 2002 đổi tên thành Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê, và đến
năm 2004 được sát nhập vào Công ty Giống cây trồng Hà Nội theo Quyết
định số 6720/QĐ - UB ngày 28/9/2004 của UBND Thành phố Hà Nội. Từ đó
đến nay Xí nghiệp Giống cây trồng Yên Khê là một xí nghiệp với hình thức là
một đơn vị trực thuộc nhưng sử dụng phương pháp hạch toán kế toán độc lập
và tự chủ về tài chính. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là: Khảo sát giống có tiềm
năng, năng suất cao đáp ứng nhu cầu về giống cây trồng trong địa bàn
thành phố Hà Nội, thay thế các giống cũ có năng suất không cao; Chọn lọc
lai tạo giống siêu nguyên chủng để sản xuất giống nguyên chủng; Sản xuất và
cung ứng các loại giống cây trồng: lúa, hoa màu (đỗ, ngô, tương, lạc, …),
giống hoa và cây xanh bóng mát các loại.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài
bao gồm phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Số
liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên 40 hộ

nông dân mua thóc giống của Xí nghiệp tại 2 xã Yên Thường huyện Gia Lâm
và xã Xuân Canh thuộc huyện Đông Anh về toàn bộ thông tin cung ứng, tiêu
thụ thóc giống; Phương pháp phân tích thống kê (thống kê mô tả, so sánh);
phân tích kinh doanh; Phương pháp dự báo và một số phương pháp khác. Đề
tài sử dụng hệ thống các chỉ têu như các chỉ tiêu phản ánh tình hình cung ứng,
tiêu thụ thóc giống, các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh thóc giống của Xí nghiệp.

iv


∗ Do điều kiện còn hạn chế về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ nên
Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê chưa thực sự sản xuất tất cả các mặt hàng
được, do đó hàng năm Xí nghiệp vẫn tiến hành hợp tác sản xuất với Xí nghiệp
Tam Thiên Mẫu, ngoài ra Xí nghiệp vẫn mua ngoài thêm một số thóc giống
có chất lượng tương đối tốt để phục vụ cho nhu cầu của người nông dân.
Chủng loại thóc giống được tạo nguồn từ Xí nghiệp qua 3 năm ngày một tăng
lên, trong đó giống tạo nguồn từ liên kết sản xuất với Xí nghiệp Tam Thiên
Mẫu chiếm tỉ lệ cao nhất khoảng (43 – 52%), tuy nhiên, lượng thóc giống
được tạo từ Xí nghiệp ngày một giảm. Điều này cho thấy Xí nghiệp đang cho
xu hướng chuyển dần sang kinh doanh.
∗ Hoạt động tiêu thụ thóc giống của Xí nghiệp được thực hiện trên các thị
trường trong và ngoài địa bàn Hà Nội. Trên địa bàn Hà Nội Xí nghiệp phân
phối sản phẩm của mình qua các kênh tương đối ngắn gọn, đó là bán trực tiếp,
bán qua các hợp tác xã, bán qua đại lý và qua các huyện. Trong đó, lượng
thóc được tiêu thụ trực tiếp đến tay người tiêu dùng chiếm tỉ lệ cao nhất (trên
50%). Tỉ lệ bán qua các đại lý chiếm thấp nhất. Lượng thóc giống tiêu thụ qua
3 năm có xu hướng tăng nhanh, cho thấy người dân ngày càng tin tưởng vào
chất lượng, uy tín của Xí nghiệp. Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
do đó lượng thóc giống tiêu thụ được trong năm chủ yếu tập trung vào tháng

5, tháng 6, tháng 11, tháng 12 hàng năm.
∗ Lượng tiêu thụ tăng cao làm cho tổng doanh thu, lợi nhuận qua 3 năm
tăng lên và khiến hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp cũng được nâng cao.
Doanh thu và lợi nhuận cao giúp Xí nghiệp có thể bổ xung vào nguồn vốn sản
xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Ngoài ra còn góp phần
bảo đảm thu nhập và đời sống cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp,
khích lệ họ nhiệt tình hăng hái hơn trong sản xuất và thực hiện cung ứng –
tiêu thụ sản phẩm.

v


∗ Tuy nhiên, về hoạt động Marketing là hoạt động kém hiệu quả nhất của Xí
nghiệp, hầu như Xí nghiệp không có sự nghiên cứu thị trường một cách khoa
học và đầy đủ, chưa có chiến lược quảng cáo, tiếp thị nhằm quảng bá sản phẩm
của mình một phần cũng là do quy mô của Xí nghiệp nhỏ, việc quảng cáo sản
phẩm chỉ được thực hiện phần nào qua tổng công ty nhưng cũng không có hiệu
quả cao. Từ đó dẫn đến sự thiếu hiểu biết về thị trường, không nắm bắt được
hết nhu cầu sản phẩm, gây hạn chế, khó khăn trong khâu tiêu thụ.
Để có thể phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế
còn tồn tại của Xí nghiệp chúng tôi đưa ra một số giải pháp như sau: Công tác
tạo nguồn, công tác tạo nguồn phải được hoạt động dựa trên nhu cầu, tập quán
canh tác của người nông dân và cơ cấu giống, mùa vụ trên địa bàn; Giải pháp
về chất lượng sản phẩm; Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm; Giải pháp về
nghiên cứu mở rộng thị trường; Giải pháp về giá cả; và một số giải pháp khác
như biện pháp tăng cường hoạt động yểm trợ tiêu thụ cũng là một giải pháp
tăng hiệu quả trong cung ứng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp...
Trong 3 năm qua, Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê đã thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình là cung ứng – tiêu thụ thóc giống trên thị trường Hà Nội và
một số tỉnh khác. Khối lượng tiêu thụ thóc giống và mức độ đáp ứng của Xí

nghiệp trên thị trường tăng nhanh qua các năm. Doanh thu và lợi nhuận trong
lĩnh vực cung ứng thóc giống đã tăng lên đáng kể. Để tăng cường kết quả và
hiệu quả trong quá trình cung ứng – tiêu thụ của Xí nghiệp, thúc đẩy sự phát
triển của Xí nghiệp trong thời gian tới thì cần có sự quan tâm của nhà nước, của
công ty có những chính sách hỗ trợ về vốn, về kỹ thuật…Mặt khác cần có sự
phát huy mặt tích cực và phấn đấu cải thiện những mặt còn thiếu sót của cán bộ
công nhân viên trong Xí nghiệp.

vi


MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...............................................................................iii
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................5
VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ THÓC GIỐNG................................................5
Phần

3:

ĐẶC

ĐIỂM

ĐỊA

BÀN




PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................90

vii


DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...............................................................................iii
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................5
VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ THÓC GIỐNG................................................5
Phần

3:

ĐẶC

ĐIỂM

ĐỊA

BÀN



PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................90


viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH

Đồ thị 4.1. Tổng hợp các hình thức đào tạo nguồnError: Reference source not
found
Sơ đồ 3. 1 Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp....Error: Reference source not found
Sơ đồ 4.1 Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp.Error: Reference source
not found

ix


DANH MỤC VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBNN

Ủy ban nhân dân


PTNN

Phát triển nông thôn

NC

Nguyên chủng

SNC

Siêu nguyên chủng

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

XN

Xác nhận

KD

Khang dân

SL

Số lượng

CC


Cơ cấu

BQ

Bình quân

TCP

Tổng chi phí

TDT

Tổng doanh thu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

x


Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ xa xưa, giống đã là một yếu tố quan trọng quyết định năng suất và
chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Điều đó đã được cha ông ta khẳng định

qua kinh nghiệm sản xuất từ hàng nghìn năm trước. Riêng với sản xuất lúa
thì yếu tố giống đóng vai trò tiền đề, quyết định 15 – 20% năng suất. Trong
những năm qua, việc đầu tư cho nghiên cứu và chọn tạo giống lúa lai ở nước
ta đã mang lại nhiều thành quả đáng khích lệ. Nhiều dòng, giống bố mẹ lúa
lai tốt đã được tạo ra. Ðây là những vật liệu quý cho phát triển lúa lai Việt
Nam trong những năm tiếp theo , góp phần không nhỏ trong việc phát triển
thị trường lúa gạo, bảo đảm hiệu quả kinh tế trên một đơn vị canh tác của
người nông dân và giữ vững an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, hiện
nay hệ thống cung ứng, tiêu thụ thóc giống còn chưa được quản lý và kiểm
soát chặt chẽ của nhà nước vì thế nó cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của
thị trường. Có khi thừa, cũng có khi thiếu nông dân phải mua trôi nổi trên thị
trường với giá cao, chất lượng giống không đảm bảo. Ở nhiều địa phương
nông dân phải tự lo lấy, đa số họ chọn một loại lúa vụ trước đã cho năng
suất cao để làm giống cho vụ gieo sạ năm sau, chứ không theo một tiêu
chuẩn khoa học nào.
Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Các doanh
nghiệp không cần quan tâm tới việc cung ứng và tiêu thụ thóc giống, bởi
vì tất cả các doanh nghiệp đều theo chỉ tiêu pháp lệnh. Sản xuất bao
nhiêu, cung cấp cho ai đều do nhà nước quy định. Ngày nay, trong cơ
chế thị trường, hoạt động cung ứng và tiêu thụ sản phẩm quyết định hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định hướng
đầu tư kinh doanh như thế nào cho có hiệu quả và có chiến lược sản
phẩm thích hợp với từng thị trường. Về phía những người nông dân, việc
cung ứng thóc giống sẽ góp phần giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng

1


cao thu nhập. Vì vậy, xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng giống
nói chung và thóc giống nói riêng ở các Công ty giống cây trồng là rất

cần thiết.
Sản xuất lúa hàng hóa phát triển đã làm cho việc cung ứng và tiêu thụ
thóc giống của doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhiều doanh
nghiệp đã tỏ ra rất năng động trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm và đã thành công
song không ít doanh nghiệp gặp phải khó khăn, trở ngại như sự cạnh tranh
gay gắt giữa các Công ty giống trong và ngoài nước về chính sách kinh
doanh, giá cả, thị phần, công nghệ hạt giống, chính sách trợ giá, bảo hộ sản
xuất giống của một số địa phương... Vì vậy, bài toán tối ưu trong tiêu thụ thóc
giống luôn được các công ty đặc biệt quan tâm.
Cùng hòa chung với số phận đó có Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê,
Xí nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng các loại giống cây trồng phần lớn là
giống lúa, đã nhiều năm và có uy tín trên thị trường, không chỉ ở Hà Nội mà
còn ở các tỉnh phía Bắc. Hàng năm số lượng tiêu thụ thóc giống của Xí
nghiệp khá lớn. Tuy nhiên do cơ sở vật chất của Xí nghiệp còn yếu kém, các
kênh phân phối chưa thật sự chặt chẽ, chi phí sản xuất vẫn còn cao nên khả
năng tìm kiếm những thị trường mới còn gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề đặt ra là: Tình hình sản xuất, tiêu thụ của Xí nghiệp trong thời
gian qua như thế nào? Những thuận lợi, khó khăn trong công tác tiêu thụ thóc
giống của Xí nghiệp trong tình hình hiện nay? Làm thế nào để Xí nghiệp mở
rộng thị trường tiêu thụ thóc giống không chỉ ở các vùng phía Bắc mà còn mở
rộng ra khắp các vùng trong cả nước?
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thóc giống của Xí nghiệp
Giống cây trồng Yên Khê.”

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở khảo sát tình hình cung ứng và tiêu thụ thóc giống, phân
tích các yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đề xuất giải
pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường
tiêu thụ thóc giống của Xí nghiệp Giống cây trồng Yên Khê.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về các vấn đề
cung ứng, hoạt động tiêu thụ thóc giống;
- Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp Giống cây trồng Yên khê;
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ thóc giống của
Xí nghiệp Giống cây trồng Yên Khê;
-

Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thóc giống cho Xí

nghiệp Giống cây trồng Yên Khê.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
• Các loại thóc giống được xí nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như
giống nguyên chủng, giống siêu nguyên chủng, giống thuần, giống lai...;
• Hoạt động cung ứng, phân phối thóc giống của Xí nghiệp Giống cây trồng
Yên Khê; Các vấn đề về hoạt động tiêu thụ thóc giống của Xí nghiệp;
• Các vấn đề liên quan như các đại lý bán thóc giống, hộ nông dân mua
thóc giống, các đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp Giống cây trồng Yên Khê.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình sản xuất, cung
ứng, kinh doanh, dịch vụ thóc giống, kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ
thóc giống của Xí nghiệp Giống cây trồng Yên Khê.

3



• Phạm vi về không gian: Tại Xí nghiệp Giống cây trồng Yên Khê, tiến hành
thu thập tài liệu ở phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật,
phòng thống kê, trạm trại, ở các kênh phân phối, các đại lý, hộ nông dân tiêu thụ
thóc giống của Xí nghiệp ở một số vùng trọng điểm.
• Phạm vi về thời gian:
- Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2007 đến năm 2009.
- Thời gian thực hiện đề tài từ 23/12/2009 đến 26/05/2010.

4


Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ THÓC GIỐNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Thị trường
Theo quan điểm giá trị kinh tế học: Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người
mua và người bán để thỏa mãn nhu cầu của mình bằng cách trao đổi hàng hóa,
dịch vụ.
Theo quan điểm phân chia địa lý kinh tế: Thị trường là vị trí địa lý kinh
tế mà qua đó cung cầu gặp gỡ nhau và thỏa mãn.
Theo quan điểm của marketing: Thị trường bao gồm toàn bộ khách
hàng hiện tại và tương lai của một sản phẩm hàng hóa nào đó
Quan điểm của Philip Kotler “ông thầy của marketing hiện đại”: Thị
trường là tập hợp các cá nhân tổ chức hiện đang có sức mua và có nhu cầu đòi
hỏi cần được thỏa mãn.
2.1.1.2 Cung ứng
Cung ứng là hoạt động kinh doanh, bắt đầu từ khâu tạo nguồn hàng cho

đến khâu đưa hàng hóa dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng.
Như vậy cung ứng là việc cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng. Trong nền kinh
tế mở thì vấn đề cung ứng đang được các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm.
Việc xác định các sản phẩm mà người tiêu dùng đang quan tâm có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho đơn vị. Đây
chính là cầu nối trung gian giữa người bán hàng và người mua hàng. Với
người bán cung ứng tốt là chuyển được nhiều hàng hóa đến tận tay người tiêu
dùng, như vậy hiệu quả trong kinh doanh sẽ cao hơn. Người tiêu dùng có điều
kiện đề thỏa mãn nhu cầu của mình một cách tốt nhất mà không mất nhiều

5


thời gian để tìm kiếm, không phải đi xa mới mua được hàng hóa vì nơi nào có
nhu cầu cao về sản phẩm nào đó thì sẽ luôn được đáp ứng đầy đủ. Đặc biệt là
trong sản xuất nông nghiệp thì việc cung ứng kịp thời sẽ giúp nông dân đảm
bảo mùa vụ.
2.1.1.3 Kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
2.1.1.4 Dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Tùy theo trường hợp, dịch vụ bao gồm: Một
công việc ít nhiều chuyên môn hóa, việc sử dụng hẳn hay tạm thời một tài
sản, việc sử dụng phối hợp một tài sản lâu bền và sản phẩm của một công
việc, cho vay vốn.
Sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tác động lẫn nhau chặt chẽ; Dịch vụ là
một điều kiện để phát triển sản xuất, kinh doanh. Dịch vụ pháp lý, tài chính,

tiền tệ, vận tải, thông tin liên lạc… có vai trò rất quan trọng. Sự phát triển
dịch vụ hợp lý, có chất lượng cao là một biểu hiện của nền kinh tế phát triển
và một xã hội văn minh.
2.1.1.5 Tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tiêu thụ
sản phẩm cũng là hoạt động cực kỳ quan trọng quyết định kết quả hiệu quả
hoạt động sản xuất. Thông qua quá trình này sản phẩm hàng hóa dịch vụ được
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn
của doanh nghiệp được hoàn thành. Cũng qua quá trình này tính hữu ích của
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể.
Tiêu thụ là một trong sáu chức năng quan trọng của doanh nghiệp (Tiêu
thụ, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp).

6


Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai
trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu để sản xuất có hiệu quả. Chất lượng
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn
cuối cùng, và cũng là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì có tiêu thụ sản phẩm tốt mới thực hiện được quá trình
tái sản xuất. Do vậy tiêu thụ quyết định đến quá trình tái sản xuất kinh
doanh, đến vòng quay của vốn lưu động và đến sự tiết kiệm vốn. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục tiêu của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất, một bên là tiêu dùng.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu thành từ các yếu tố sau:
+ Chủ thể kinh tế tham gia: Người bán, người mua.
+ Đối tượng tiêu thụ: Hàng hóa và dịch vụ.

+ Thị trường: Trong thị trường, người bán sẵn sàng bán sản phẩm hàng
hóa dịch vụ của mình với mức giá nào đó, họ có khả năng cung cấp hàng hóa,
dịch vụ; Còn người mua sẵn sàng mua hàng hóa, dịch vụ với khả năng thanh
toán của mình. Thông qua trao đổi nhu cầu hai bên được thỏa mãn.
2.1.1.6 Kênh phân phối
Để đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng hay người
sử dụng cuối cùng thì hình thức tiêu thụ và mạng lưới tiêu thụ là vô cùng
quan trọng. Ngày nay, các DN đều cung cấp sản phẩm của mình qua kênh
phân phối. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm được DN thực hiện thông
qua các tổ chức tham gia tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định hệ thống kênh
tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại sản phẩm, cũng
như chiến lược kinh doanh của DN để mang lại hiệu quả tốt nhất trong
hoạt động SXKD của DN.

7


Vì vậy, có thể mô tả kênh phân phối sản phẩm đơn giản là con đường
của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo quan điểm tổng quát: “Kênh phân phối là một tập hợp các DN và
cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa sản phẩm
hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng” (Trang 320, giáo trình
marketting cơ bản, trường đại học kinh tế quốc dân). Có thể hiểu đây là một
nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động nhằm thoả mãn nhu
cầu của người mua và sẵn sàng để người tiêu dùng hoặc người sử dụng có
thể mua và sử dụng. Tất cả các cá nhân, thành viên tham gia vào kênh phân
phối được gọi là thành viên trong kênh.
Một kênh phân phối được bắt đầu bởi nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng,
kết thúc bởi người tiêu dùng cuối cùng. Các thành viên nằm ở giữa gọi là các
trung gian của kênh, hay còn gọi là các trung gian thương mại. Một kênh có

thể có một hoặc nhiều hoặc không có trung gian. Mỗi trung gian trong kênh
thực hiện những chức năng khác nhau như:
- Nhà bán buôn là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các
trung gian khác, cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
- Nhà bán lẻ là những người trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho
người tiêu dùng cuối cùng.
- Đại lý và môi giới là những nhà trung gian có quyền hành động hợp
pháp thay mặt cho nhà sản xuất.
- Nhà phân phối dùng để chỉ những trung gian thực hiện các chức
năng phân phối trên thị trường công nghiệp. Đôi khi người ta cũng dùng để
chỉ người bán buôn.
Bản chất của kênh phân phối mà DN lựa chọn, những vấn đề gặp phải
khi tổ chức và vận hành kênh, các quyết định về phân phối đóng vai trò
như thế nào trong việc thoả mãn nhu cầu khách hàng là những vấn đề quan
trọng mà các DN cần phải tìm hiểu.

8


2.1.1.7 Đại lý
Đại lý là cá nhân hay tổ chức buôn bán nhưng không sở hữu hàng
hóa mà chỉ thực hiện một số chức năng phân phối nhất định. Chức năng
chủ yếu của họ là tạo thuận lợi cho việc mua bán, qua đó họ được hưởng
một tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán. Các đại lý thường kinh doanh theo
ngành hàng, họ đại diện cho người mua hoặc người bán một cách thường
xuyên, họ cũng thực hiện nhiều chức năng phân phối hơn, có trách nhiệm
và quyền lợi hơn so với các nhà môi giới. Có thể chia ra nhiều dạng đại lý
như: đại lý của nhà sản xuất; đại lý tiêu thụ; đại lý mua và các nhà bán
buôn ăn hoa hồng.
2.1.1.8 Doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
∗ Doanh nghiệp nhà nước: Được ra đời theo sắc lệnh số 104, ngày
1/1/1948 với tên gọi ban đầu là doanh nghiệp quốc gia. Năm 1995 Quốc
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành luật doanh nghiệp
nhà nước, năm 2003 văn bản luật này được thay thế bởi văn bản luật cùng
tên. Doanh nghiệp nhà nước được xác định là cùng với kinh tế tập thể giữ
vai trò chủ đạo để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
nhiều thành phần của Việt Nam. Hiện nay chỉ còn lại khoảng 1/3 số doanh
nghiệp nhà nước so với trước đây, tạo ra chưa tới 40% GDP và đóng góp
hơn một nửa ngân sách nhà nước.
∗ Công ty: Do một tổ chức, cá nhân hoặc nhiều tổ chức, cá nhân góp vốn
để thực hiện các hoạt động sản xuất – kinh doanh.
∗ Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ.

9


2.1.1.9 Sản phẩm
Sản phẩm theo quan niệm truyền thống là tổng hợp các đặc tính vật lý,
hóa học, sinh học có thể quan sát được, dùng để thỏa mãn những nhu cầu cụ
thể của sản xuất và đời sống.
Theo quan điểm marketing hiện đại sản phẩm là bất cứ những gì có thể
đưa ra thị trường, gây được sự chú ý, được tiếp nhận, được tiêu thụ và sử
dụng để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người.
Chúng ta thường dùng các từ “sản phẩm” và “dịch vụ” để phân biệt
các vật thể vật chất và cái không nhìn thấy, sờ mó được. Nhưng suy cho
cùng tầm quan trọng của các sản phẩm vật chất không nằm nhiều ở chỗ
chúng ta có nó mà là ở chỗ chúng ta dùng nó để thỏa mãn mong muốn của

chúng ta. Nói cách khác người ta không mua một sản phẩm mà người ta
mua phần lợi ích mà sản phẩm đó đem lại.
Như vậy: Sản phẩm là sự kết hợp “vật phẩm và dịch vụ” mà doanh
nghiệp cống hiến cho thị trường mục tiêu gồm có: phẩm chất, đặc điểm,
phong cách, nhãn hiệu, bao bì, quy cách, dịch vụ bảo hành...
2.1.1.10 Thóc giống
Thóc giống là thóc sinh ra trong quá trình phát triển của cây lúa và
tiếp tục được gieo trồng trong sản xuất, lưu thông trên thị trường với một
tên riêng như Khang dân, Xi 23, Q5… một số giống nhập nội hoặc được
chọn lọc và lai tạo ra, khi đã được chấp nhận và tồn tại trong sản xuất thì
trở thành thóc giống.
Công tác chọn giống là toàn bộ công việc phải làm để có những hạt
thóc giống đạt yêu cầu, bao gồm nhiều khâu: thu thập, bảo quản, tạo ra vật
liệu khởi đầu cho công việc chọn giống; Tiến hành chọn lọc, đánh giá thực
liệu và thí nghiệm so với giống trên đồng ruộng, để có thể công nhận giống,
khu vực hóa giống, sản xuất giống tốt, kiểm tra độ thuần của giống và chất
lượng của giống.

10


Công tác chọn lọc giống phải xác định cụ thể mục tiêu và phương
hướng vận dụng các phương pháp chọn lọc hỗn hợp, chọn lọc cá thể… Vật
liệu chọn giống phải được đánh giá chính xác, trong điều kiện trồng trọt tốt và
đồng đều, với những tiêu chuẩn rõ ràng và toàn diện.
Sản xuất hạt giống tốt phải thực hiện được những chức năng cơ bản:
thay thế giống cũ, thoái hóa bằng những giống mới có giá trị cao hơn.
2.1.1.11 Hiệu quả
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi và hướng tới. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất.

Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung
hiệu quả lao động là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội học, một hiện
tượng, một sự việc có hiệu quả xã hội, tức là có tác dụng tích cực đối với một
lĩnh vực xã hội, đối với sự phát triển của lĩnh vực đó.
Trong mọi hoạt động của con người đều liên quan đến vấn đề hiệu quả.
Hiệu quả là căn cứ để đánh giá bất kỳ hoạt động nào của con người, là căn cứ
để xác định những hoạt động tiếp theo. Khi cần đánh giá một hoạt động nào
đó người ta thường sử dụng chỉ tiêu hiệu quả để so sánh hoạt động này với
hoạt động khác. Hiệu quả là chỉ tiêu toàn diện nhất dùng để đánh giá chất
lượng của hoạt động, nó được đánh giá bằng nhiều mặt khác nhau trong một
tổng thể thống nhất. Tùy theo mục đích khác nhau mà mỗi người quan tâm
đến hiệu quả ở những khía cạnh khác nhau. Đối với một hoạt động nào đó thì
điều được các nhà kinh tế quan tâm đầu tiên đó là hiệu quả kinh tế mà hoạt
động đó mang lại, còn các nhà môi trường lại quan tâm đến hiệu quả môi
trường, …Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện nhất thì hiệu quả của bất kỳ hoạt
động nào cũng nên được xem xét đánh giá trên cả ba mặt là: mặt kinh tế, mặt
xã hội và mặt môi trường.

11


2.1.1.12 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tái sản
xuất trải qua các giai đoạn T – H - … SX…- H – T ( Tiền – Hàng - …- Sản
xuất…- Hàng – Tiền). Doanh nghiệp dùng tiền mua vật tư, thiết bị, công
nghệ (giai đoạn liên quan đến sản xuất hàng hóa dự trữ), kết hợp với sức
lao động (giai đoạn sản xuất) tạo ra hàng hóa; bán hàng hóa đi thu tiền (giai
đoạn lưu thông phân phối) với mục đích thu được số tiền lớn hơn số tiền đã

bỏ ra ban đầu.
Như vậy quá trình sản xuất kinh doanh chính là sự phối hợp toàn diện,
thống nhất của nhiều giai đoạn, kết quả thực hiện ở mỗi giai đoạn đều ảnh
hưởng đến kết quả của cả quá trình. Qua quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh, hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại bao gồm nhiều mặt: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Trong phạm vi đề tài này chúng
tôi chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế.
Có rất nhiều quan điển khác nhau về hiệu quả kinh tế, nhưng nhìn
chung các quan điểm đều thống nhất hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế
liên quan đến sản xuất hàng hóa. Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó:
Với một nguồn lực nhất định làm thế nào để tạo ra được nhiều sản phẩm
nhất hoặc tạo ra lượng sản phẩm nhất định với chi phí bỏ ra ít nhất. Hiệu
quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực. Bản chất
của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm lao động
sống và lao động vật hóa. Hiện nay nhiều nguồn lực đã trở nên khan hiếm,
sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm sao thu
được nhiều lợi nhuận nhất.
Hiệu quả kinh tế là tổng hòa của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
phối theo công thức:

12


Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kỹ thuật là khả năng tác động của kỹ thuật nhằm thu được kết
quả sản xuất tối đa, với yếu tố đầu vào xác định, trong điều kiện sản xuất nhất
định. Hiệu quả kỹ thuật mang tính xã hội, do trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất quyết định.

Hiệu quả phân phối là việc nghiên cứu cách thức tổ chức quản lý khoa
học để với các yếu tố đầu vào cố định, người sản xuất có thể thu được lợi
nhuận tối đa.
Hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có hiệu quả, doanh nghiệp mới có điều kiện để đầu tư đổi mới
thiết bị và công nghệ, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp,
mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho người lao động. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa sống còn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân loại thóc giống
2.1.2.1 Giống siêu nguyên chủng
Giống siêu nguyên chủng là giống nhân ra từ giống tác giả hoặc phục
tráng từ hạt giống sản xuất, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của tiêu
chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn Việt Nam. Chất lượng hạt giống siêu nguyên
chủng là : Độ sạch > 99%; độ thuần= 100%; tỷ lệ nảy mầm > 80%; độ ẩm
<13,5%; hạt cỏ dại = 0 hạt / 1 kg hạt giống . Qui trình nhân giống siêu nguyên
chủng rất phức tạp và công phu. Do đó thường thì họat động này được thực
hiện tại các ViệnTrường. Hiện nay các Trung tâm tỉnh và các công ty có đủ
điều kiện vẫn được phép nhân giống siêu nguyên chủng.
2.1.2.2 Giống nguyên chủng
Giống nguyên chủng là giống được nhân ra từ giống siêu nguyên chủng
theo quy trình kỹ thuật được quy định của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

13


thôn và đạt tiêu chuẩn quy định của tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn Việt
nam. Tiêu chuẩn đó là : độ sạch > 99%; độ thuần> 99,95%; tỷ lệ nảy mầm >
80%; độ ẩm < 13,5%; số hạt cỏ dại < 5 hạt/ 1 kg hạt giống.

2.1.2.3 Hạt giống xác nhận
Giống xác nhận là hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng
và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo qui định. Các tiêu chuẩn đó là: Độ sạch >
99%; độ thuần > 99,7%; tỷ lệ nảy mầm >80%; độ ẩm < 13,5%; số hạt cỏ dại <
10 hạt/ 1 kg hạt giống .
2.1.2.4 Giống thuần
Giống thuần là giống có tình đồng nhất về mặt di truyền và không bị
phân li hoặc pha tạp khi gieo trồng.
2.1.2.5 Giống lai
Giống lai là danh từ dùng để gọi các giống lúa ứng dụng hiệu ứng ưu
thế lai đời F 1. Giống lai khác với giống thuần ở chổ giống lai chỉ sử dụng
một đời khi mà hiệu ứng ưu thế lai thể hiện mạnh nhất. Thành công trong
việc sử dụng hiệu ứng ưu thế lai ở cây lúa, tạo ra các tổ hợp lai có ưu thế
lai cao gieo cấy trên diện tích lớn là thành tựu nổi bật của Trung Quốc và
của loài người trong ba thập niên cuối thế kỷ 20. Thành công về giống lúa
lai ở Trung Quốc đã giúp cho đất nước với trên một tỷ người thoát được
nạn đói và giống lúa lai ngày nay đã và đang được nhiều nước quan tâm coi
là chìa khóa của chương trình an ninh lương thực quốc gia.
2.1.2.6 Giống cảm quang, giống cảm ôn
* Giống cảm quang là giống có thời gian thu hoạch không thay đổi theo
ngày gieo vì nhạy cảm với ngày dài, giống địa phương thuộc nhóm này.
Giống không nhạy cảm là giống có thể thu hoạch sau khi gieo không
phụ thuộc vào ngày dài, nhiều giống lúa năng suất cao thuộc nhóm này.
* Giống cảm ôn là giống có thời gian thu hoạch mẫn cảm với nhiệt độ
của môi trường.

14


2.1.3 Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của cung ứng thóc giống

2.1.3.1 Vị trí
+ Sản phẩm thóc giống do doanh nghiệp sản xuất ra nhưng lại là tư
liệu sản xuất đối với người nông dân. Do vậy vấn đề cung ứng giống là
một vấn đề cần quan tâm bởi nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố như giống có
năng xuất cao, chất lượng tốt bảo đảm nhiều dinh dưỡng; phù hợp với khí
hậu, điều kiện sinh thái môi trường của các vùng và khu vực. Từ đó doanh
nghiệp cần tổ chức cung ứng phù hợp, đồng thời đưa những tiến bộ mới
hướng dẫn kỹ thuật gieo cấy cho người nông dân.
+ Thóc giống có thể do người nông dân tự sản xuất ra, có thể được cung
ứng bằng các cơ sở dịch vụ. Như vậy hình thức tổ chức cung ứng rất đa dạng.
+ Người nông dân sẽ gặp rủi ro cao khi chất lượng thóc giống kém
(độ nảy mầm thấp do bị ẩm, tạp), do vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh
thóc giống muốn kinh doanh bền vững phải tạo được uy tín về chất lượng
sản phẩm của mình đối với người nông dân.
+ Khả năng thanh toán của người nông dân yếu kém bởi đa số họ là
những người nghèo. Vì vậy phải có những phương thức cung ứng thóc
giống cho phù hợp như hỗ trợ, cho vay, khuyến nông cho người nông dân.
2.1.3.2 Vai trò
Trong sản xuất nông nghiệp giống là yếu tố đầu vào rất quan trọng,
nó quyết định đến năng suất, phẩm chất của sản phẩm và hiệu quả sản
xuất. So với các yếu tố đầu vào khác, giá giống tương đối rẻ nhưng lại cho
năng suất cao từ 12% - 15%. Trên thực tế với điều kiện như nhau, giống
tốt hơn có thể làm tăng năng suất cây trồng. Mặt khác sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mùa vụ và đặc tính sinh
thái của từng loại cây trồng. Vì vậy, việc cung ứng đầy đủ, kịp thời giống
cho sản xuất là điều rất quan trọng và rất cần thiết. Nó có vai trò: làm tăng
sức mua của người nông dân, tạo động lực cho các ngành phát triển làm

15



×