Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

149 bài tập cá NHÂN môn luật cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.35 KB, 3 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN LUẬT CẠNH TRANH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Đề bài
Những khẳng định sau đây là đúng hay sai? Tại sao?
a. Người tiêu dùng là người mua hàng hoá dịch vụ cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt cho cá nhân gia đình tổ chức.
b. Tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hoá dịch vụ có nghĩa vụ phải đăng
kí hợp đồng mẫu với cơ quan chức năng và trong mọi trường hợp
ngôn ngữ của hợp đồng mẫu phải được thể hiện bằng tiếng việt.
Bài làm
a. “Người tiêu dùng là người mua hàng hoá dịch vụ cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt cho cá nhân gia đình tổ chức”.
Đây là một khẳng định SAI.
Bởi lẽ:
Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có nêu như
sau:
“ Người tiêu dùng là người mua hàng, sử dụng hàng hoá, dịch vụ cho
mục đích tiêu dùng, sinh hoạt cho cá nhân gia đình tổ chức”.
Do đó, chúng ta dễ dàng thấy rằng khẳng định trên chưa hoàn toàn đủ và
đúng về người tiêu dùng. Người tiêu dùng không chỉ là người mua hàng
mà còn là người sử dụng hàng hoá hay dịch vụ đó cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt cho cá nhân, gia đình hay tổ chức. Ví dụ: chị A mua một
lọ dầu gội đầu X để sử dụng cho mình và gia đình mình. Anh B mua hai
chiếc máy vi tính cho công ty của anh B....Những người như chị A hay
anh B chính là những người tiêu dùng. Chị A hay anh B đã mua hàng và
1


sử dụng hàng hoá đó cho mục đích sinh hoạt của cá nhân, gia đình hoặc
tổ chức của mình.
Pháp luật hiện hành Việt Nam nói chung hay Luật bảo về quyền lợi


người tiêu dùng nói riêng có những quy định tương đối rõ ràng về thế nào
là người tiêu dùng và quyền lợi của người tiêu dùng. Những quyền lợi
hợp pháp của người tiêu dùng được quy định cụ thể tại điều 5,6,7 và 8
Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng
cũng có những nghĩa vụ được quy định tại điều 9 Luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
b. “Tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hoá dịch vụ có nghĩa vụ phải đăng
kí hợp đồng mẫu với cơ quan chức năng và trong mọi trường hợp ngôn
ngữ của hợp đồng mẫu phải được thể hiện bằng tiếng việt.
Đây là khẳng định SAI
Bởi lẽ:
Theo khoản 1 và 2 điều 14 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về Hợp
đồng giao kết hợp đồng có nêu:
“ 1. Hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu dùng được thực hiện theo
quy định của pháp luật dân sự
2. Trường hợp giao kết hợp đồng với người tiêu dùng bằng văn bản thì
ngôn ngữ của hợp đồng phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu. Ngôn ngữ sử
dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Do đó, không phải trong mọi trường hợp ngôn ngữ của hợp đồng mẫu
cũng phải thể hiện bằng Tiếng Việt. Ngôn ngữ của hợp đồng mẫu có thể
được thoả thuận hoặc thực hiện theo quy định khác của pháp luật. Quy
định này giúp cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh sẽ dễ dàng cũng như
2


linh hoạt hơn khi thực hiện giao kết hợp đồng mà vẫn không nằm ngoài
sự quản lý cũng như kiểm soát của nhà nước và pháp luât.
Tài liệu tham khảo:
1. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010.

2. www.moj.gov.vn
3. www.phapluatvn.vn

3



×