Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới đối với việc thực hiện bình đẳng giới thực chất ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.87 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
B. NỘI DUNG.......................................................................................................................... 2
I. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới...............................2
1. Khái niệm..................................................................................................................... 2
2. Nội dung của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.........................................................3
3. Ý nghĩa của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới...........................................................4
II. Thực trạng thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và phương hướng hoàn thiện. 5
2. Phương hướng hoàn thiện...........................................................................................9
C. KẾT LUẬN........................................................................................................................ 11

MỞ ĐẦU
Là một quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng Nho giáo, trong xã hội
nước ta có nhiều định kiến giới dẫn đến sự chênh lệch về vị trí, vai trò và cơ hội
phát huy năng lực cũng như thụ hưởng về thành quả phát triển của người phụ nữ
so với nam giới. Để đảm bảo bình đẳng giới, cũng như bảo về quyền của người
phụ nữ, các cơ quan nhà nước đã có những biện pháp nhằm làm giảm sự chênh
lệch trên. Một trong những biện pháp đảm bảo bình đẳng giới đó là biện pháp
1


thúc đẩy bình đẳng giới. Thực hiện biên pháp thúc đẩy bình đẳng giới nhằm làm
thay đổi thái độ, hành vi của mỗi cá nhân tiến đến xóa bỏ định kiến giới, đảm
bảo phụ nữ hay nam giới đều có cơ hội học tập, làm việc và hưởng thụ thành
quả ngang bằng nhau. Để làm rõ vấn đề này, em xin được nghiên cứu đề tài: “
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới đối với việc thực hiện bình đẳng giới thực
chất ở nước ta hiện nay.”.
B. NỘI DUNG
I. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
1. Khái niệm


Theo khoản 6 Điều 5 Luật bình đằng giới năm 2006 thì: “Biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn
giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ
hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa
nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục
đích bình đẳng giới đã đạt được.”. Như vậy, biên pháp thúc đẩy bình đẳng giới
là một trong những nội dung của các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới, nhưng
có tính chất đặc biệt vì
- Thứ nhất, biện pháp này đảm bảo thực hiện bình đẳng giới thực chất
- Thứ hai, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới chỉ được các Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa
nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ
hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau
giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này.

2


- Thứ ba, biện pháp này chỉ được thực hiện trong một thời gian nhất định
và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được. Nếu tiếp tục thực
hiện các biện pháp này sẽ lại tạo ra sự không cân bằng với bên còn lại.
2. Nội dung của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
Theo quy định tại Điều 19 Luật Bình đẳng giới năm 2006, nội dung của biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ
hưởng;
- Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
- Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;

- Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
- Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn như nam;
- Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
như nam;
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
những lĩnh vực cụ thể như sau:
Trong lĩnh vực chính trị:
Theo khoản 5 Điều 11 Luật Bình đẳng giới năm 2006, biện pháp thúc đẩy
trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
- Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
- Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan
nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Trong lĩnh vực kinh tế:

3


Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế được quy định
tại khoản 2 Điều 12 Luật Bình đẳng giới như sau:
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính
theo quy định của pháp luật;
-

Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực lao động:
Khoản 3 Điều 13 quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh

vực lao động gồm:
- Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
-

Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao

động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp
xúc với các chất độc hại.
Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được
quy định tại khoản 5 Điều 14 như sau:
- Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
- Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của
pháp luật.
Trên đây là những quy định của pháp luật về các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới trong từng lĩnh vực cụ thể. Đây là những cơ sở pháp lý quan
trọng nhằm đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trên thực tế.
3. Ý nghĩa của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới làm một trong năm nội dung của các biện
pháp đảm bảo bình đẳng giới. Việc ghi nhận biện pháp này nói riêng và các biện
4


pháp còn lại nói chung có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện bình đẳng
giới thực chất cụ thể đó là:
- Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là cách thức giúp đảm bảo bình đẳng
giới thực chất, bằng cách đưa ra những giải pháp nhằm làm giảm sự
chênh lệch về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát triển cũng như sự thụ
hưởng thành quả của nam và nữ. Nếu không thực hiện thúc đẩy bình đẳng

giới thì bình đẳng giới sẽ khó được thực hiện trên thực tế. Pháp luật đã
quy định những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực
cụ thể để đảm bảo trọng mọi lĩnh vực . vị thế của người phụ nữ và nam
giới đều được thừa nhận như nhau.
- Thúc đẩy bình đẳng giới thể hiện quyết tâm cao của nước ta trong việc
thực hiện cam kết quốc tế đảm bảo bình đẳng giới, với trách nhiệm là một
quốc gia thành viên của công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử
với phụ nữ
- Việc ghi nhận và thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới tiếp tục
khẳng định rằng Việt Nam luôn chú trọng đến việc đảm bảo các quyền
con người, nhất là quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
II. Thực trạng thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và phương
hướng hoàn thiện.
1. Thực trạng thực hiện biện pháp bình đẳng giới.
- Trong lĩnh vực chính trị:
Ở Việt Nam, quyền bình đẳng nam nữ đã được xác định ngay từ Hiến pháp đầu
tiên của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Vấn đề này tiếp tục được củng
cố và cụ thể hóa trong các văn bản pháp lý. Hàng loạt các văn bản pháp luật của
Nhà nước đã được ban hành nhằm nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã hội nói
chung và trong lĩnh vực chính trị nói riêng như Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
năm 1997, Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003 đều quy định phụ
nữ có quyền bầu cử, ứng cử cũng như các cơ chế để đảm bảo phụ nữ được thực
5


hiện những quyền đó.Việt Nam đã đặt ra những mục tiêu trong việc tăng cường
sự tham gia của phụ nữ trong chính trị cụ thể: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các
cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2016- 2020 từ 25% trở lên. Phấn đấu đến năm 2015 đạt
80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Phấn đấu đến năm

2020, nữ đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp đạt từ 35% đến40%.
Có thể thấy, Việt Nam đã nỗ lực trong việc nâng cao năng lực cho phụ nữ và đạt
được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Phụ nữ Việt Nam đã và đang tham gia thực
sự vào công tác lãnh đạo và quản lý trong hầu hết các mặt của đời sống xã hội.
Cụ thể, tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội khóa XIII nhiệm kỳ 2011-2016 là 24.4%. Ở
cấp địa phương, phụ nữ chiếm 26% các vị trí trong Hội đồng nhân dân, trong đó
3%Chủ tịch Hội đồng nhân dân là nữ.Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
có 18 ủy viên nữ trong tổng số 200 ủy viên – chiếm9%. Năm 2012, tỷ lệ nữ
Đảng viên trên cả nước đạt 32%, tăng đáng kể so với năm 2005 chỉ có20% Đảng
viên nữ.Tỷ lệ ứng cử viên nữ trong kỳ bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm
kỳ 2011-2016 có 31% ứng cử viên là nữ; 67% ứng cử viên nam trúng cử trong
khi đó chỉ có 47% ứng cử viên nữ trúng cử.So với các nước trên thế giới và khu
vực, trong số 7 quốc gia (Trung Quốc, Cu Ba, Bắc Triều Tiên, Lào, Cộng hòa
dân chủ Ả rập Xarauy,Tuốc-mê-nit-xtan và Việt Nam), Việt Nam đứng thứ 3 về
tỷ lệ phụ nữ tham chính cấp Quốc gia(24,4%).
Tuy vậy, các biện pháp thúc đẩy trên chưa thực sự mang lại hiệu quả như
mong muốn khi vai trò và vị trí của người phụ nữ trong công tác lãnh đạo và
quản lý vẫn chưa xứng với tiềm năng và nguyện vọng của phụ nữ. Ở một số nơi,
tỷ lệ trong các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan dân cử còn thấp. Tình trạng tỷ
lệ cán bộ nữ ở cấp dưới thấp gây cản trở cho sự bổ sung cán bộ nữ ở cấp trên .
Đây là một cản trở lớn trong lĩnh vực chính trị. Ngoài ra, trong những năm gần
đây, tỷ lệ nữ tham gia chính trị còn có dấu hiệu giảm cụ thể: theo báo cáo của
Liên minh Nghị viện Thế giới, tại thời điểm cuối năm 2011, tỷ lệ phụ nữ tham
6


chính tại Việt Nam đứng thứ 43 trên thế giới, giảm so với thứ 36 vào năm 2010
và 2009, thứ 33 năm 2008, thứ 31 năm 2007, thứ 25 năm 2006 và thứ 23 năm
2005. Việt Nam là một trong 21 quốc gia có sự sụt giảm rõ rệt về tỷ lệ phụ nữ
tham chính vào năm 2011.

- Trong lĩnh vực kinh tế
Có thể nói, bình đẳng giới nói chung, bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế nói
riêng ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận.
Đối với biện pháp ưu đãi về thuế và tài chính đối với doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động nữ đã được ghi nhận tại khoản4 Điều 153 Luật Lao động năm
2012.Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 cũng quy định tại khoản 1 điều
15: "Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.".
Đối với biện pháp hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm cho phụ nữ
nông thôn, Nhà nước đã đề ra những chính sách ưu đãi cho vay tín dụng với lãi
suất thấp, hỗ trợ các khoản khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho chị em
phụ nữ. Hiện nay, hoạt động này đang thu được nhiều kết quả khả quan mang lại
sự chuyển biến tích cực trong đời sống của nhiều chị em phụ nữ ở nông thôn và
đặc biệt là vùng sâu, vùng xa nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thực
tế cho thấy, cơ hội và mức độ tiếp cận tín dụng ngân hàng của phụ nữ nông thôn
ngày càng được tăng lên, góp phần xóa đói giảm nghèo và bình đẳng giới ở
nông thôn. Bên cạnh đó, việc ủy thác cho vay phụ nữ nông thôn thông qua Hội
Liên hiệp phụ nữ cơ sở là một cách làm tốt, góp phần giúp phụ nữ dễ dàng tiếp
cận và sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trên thực tế, những biện pháp trên còn có những hạn chế nhất định
khi việc những quy định về ưu đãi về thuế và tài chính đối với doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động nữ và việc thực hiện biện pháp đó trong thực tế là khác xa
nhau. Biện pháp thúc đẩy được luật hoá, tưởng chừng như sẽ tạo điều kiện cho
7


lao động nữ khắc phục được những hạn chế về đặc điểm giới tính để hoàn thành
tốt hơn công việc của mình nâng cao vai trò, vị thế xã hội; giúp các doanh
nghiệp sử dụng lao động nữ bù đắp chi phí để có trách nhiệm hơn trong công tác
đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ...thì thực tế lại trở thành trở ngại lớn mà

doanh nghiệp cũng như người lao động phải tự khắc phục trong khi chờ những
chính sách của các cơ quan nhà nước. Cũng như vậy, những hoạt động khuyến
nông hay phát triển kinh tế của phụ nữ nông thôn thườn được thực hiện theo tập
quán và kinh nghiệm truyền thống chưa chú trong đào tạo kỹ năng nghề
nông.Chính những điều trên đã làm giảm năng suất lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân.
- Trong lĩnh vực lao động
Bộ luật Lao động năm 2012tiếp tục cụ thể hóa những nội dung của biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động tại chương X về những quy định
riêng đối với lao động nữ. Trong đó đã ghi nhận các chính sách của Nhà nước
đối với lao động nữ; nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ;
bảo vệ thai sản đối với lao động nữ; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp
đồng lao động của lao động nữ mang thai; nghỉ thai sản; bảo đảm việc làm cho
lao động nữ nghỉ thai sản; trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực
hiện các biện pháp tránh thai;công việc không được sử dụng lao động nữ.Những
quy định này đã tạo ra cơ sở vững chắc cho việc đảm bảo quyền có việc làm cho
người phụ nữ trong bối cảnh phụ nữ khó khăn khi tìm kiếm việc làm do một bộ
phận không nhỏ các doanh nghiệp không muốn tiếp nhận lao động nữ vì những
đặc điểm về giới tính người phụ nữ (mang thai, sinh con, cho con bú,…). Ngoài
ra, để thực hiện việc tái sản xuất sức lao động, đảm bảo sức khỏe sinh sản, lao
động nữ còn phải được đảm bảo làm việc trong môi trường và điều kiện làm
việc an toàn vì thế đã có những quy định nhằm tạo môi trường làm việc an toàn
nhằm bảo vệ người phụ nữ góp phần thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới trên thực
tế.
8


- Trong lĩnh vực giáo dục:
Nhà nước Việt Nam xác định mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân không phân biệt nam hay nữ. Hiến

pháp sửa đổi năm 2013 cũng như những văn bản khác như Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; Luật giáo dục, Luật phổ cập giáo dục tiểu học …đều
thừa nhận học tập là quyền đồng thời là trách nhiệm của mỗi công dân. Công
dân nam hay nữ đều có quyền học tập. Trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước ta đã nỗ lực thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp chiến lược để đổi mới sự
nghiệp giáo dục đào tạo, việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, xã hội hóa giáo
dục đã mở ra nhiều cơ hội cho nam nữ được học tập và nâng cao trình độ. Nhờ
đó phụ nữ được bình đẳng về quyền học tập với nam giới trên thực tế. Điều này
đã tạo điều kiện để phụ nữ bình đẳng với nam giới trên những lĩnh vực khác.
Tuy nhiên, cũng như một số lĩnh vực khác, quyền học tập của phụ nữ bị chi phối
bởi nhiều định kiến giới. Điều này xuất phát từ tư tưởng Nho giáo vẫn còn tồn
tại trong nhiều gja đình ở nhiều vùng miền đặc biệt là vùng nông thôn. Chính vì
thế, cơ hội học tập của trẻ em gái bị ảnh hưởng. Tỷ lệ trẻ nữ bỏ học cao hơn
nam, phụ nữ bỏ học đi học trở lại không nhiều do kinh tế khó khăn. Đó là những
rào cản khiến phụ nữ không được thực hiện quyền học tập của mình.
Trên đây là thực trạng thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong từng
lĩnh vực cụ thể. Những thành tựu đạt được đã góp phần không nhỏ xóa bỏ sự
chênh lệch giữa nam và nữ. Tuy nhiên,bên cạnh rất nhiều những thành tựu thì
vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần có những giải pháp khắc phục trong thời
gian tới.
2. Phương hướng hoàn thiện
Để việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới có hiệu quả hơn, Nhà nước
ta cần có những giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực. Đây là những hoạt động
thiết thực nhằm đạt được mục tiêu bình đẳng giới trên thực tế.Từ những điểm
9


còn hạn chế trong việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới,trong thời
gian tới, Đảng, Nhà nước nên có những chính sách, giải pháp cho phù hợp để
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới đạt được hiệu quả cao, chẳng hạn như:

Trong lĩnh vực chính trị, ciếp tục ghi nhận các mục tiêu quốc gia về bình đẳng
giới, trong đó xác định bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị nhằm
từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
Trong lĩnh vực kinh tế để biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được hiệu quả hơn,
có thể tổ chức nhiều hơn các hội nghị tổng kết thi đua, chia sẻ kinh nghiệm làm
kinh tế; thiết lập trang web về phụ nữ làm kinh tế giỏi, tạo diễn đàn cho chị em
chia sẻ kinh ngiệm.
Trong lĩnh vực lao động, cần có những quy định cụ thể và chính sách phù hợp
hơn nữa để đảm bảo cho biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới đạt được hiệu quả
góp phần thực hiện bình đẳng giới trong trong thực tế.
Trong lĩnh vực giáo dục, cần có những quy định mang tính đồng bộ, các chính
sách cụ thể.
Hơn hết, là Nhà nước phải có giải pháp đồng bộ trong vấn đề này, phải đi từ quy
định của pháp luật đến triển khai thực hiện. Cụ thể phải làm tốt những việc sau:
- . Tiếp tục xây dựng, ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chương trình, dự án về bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục về bình đẳng giới và pháp luật bình đẳng
giới.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước, đi đôi với nó là kiểm tra, giám
sát.
- Ưu tiên sử dụng hợp lý nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt động thực thi
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.

10


Việc thực hiện các biện pháp đồng bộ trên các lĩnh vực sẽ giúp biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới diễn ra hiệu quả và đồng bộ làm giảm bớt chênh lệch
giữa nam và nữ là cơ sở quan trọng để đạt được bình đẳng giới trên thực tế.

C. KẾT LUẬN
Bình đẳng giới là một trong những tiêu chí để đánh giá tiến bộ xã hội, chính vì
thế Nhà nước ta không chỉ coi đây là một mục tiêu cơ bản của việc đảm bảo
công bằng xã hội mà còn nỗ lực thực hiện các biện pháp nhằm đạt được bình
đẳng giới trên thực tế. Chính vì thế các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới nói
chung và biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới nói riêng có một vai trò quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu trên. Việc xây dựng nội dung của biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới cũng như quá trình thực hiện trên thực tế có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc thực hiện bình đẳng giới trên thực tế. Là cơ sở quan
trọng để xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.

Danh mục tài liệu tham khảo:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Ngô Thị Hường - Nguyễn Phương Lan (đồng chủ biên), Tập bài giảng
luật bình đẳng giới, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2013.
Luật bình đẳng giới năm 2006.
Luật lao động năm 2012
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
Lương Quang Đảng, Việt Nam nâng cao vị thế phụ nữ trong lĩnh vực
chính trị, số 4 (121) Vụ Dân số, Tổng cục DS-KHHGĐ.
Phụ nữ tham chính tại Việt Nam,
/>_Factsheet_Women_Political_Representation_in_Vietnam_VN.pdf

11




×